Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ HỢP

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG
BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO
THƢỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN

SÀN UPCOM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ HỢP

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG
BỐ THÔNG TIN TỰ NGUYỆN TRÊN BÁO CÁO
THƢỜNG NIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
SÀN UPCOM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trịnh Thị Hợp


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tích cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 3
6. Bố cục của đề tài ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ......................... 5

1.1 Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 5
1.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 8
1.3 Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 13
2.1 Những vấn đề chung về công bố thông tin tự nguyện ................................... 13
2.1.1 Khái niệm công bố thông tin và công bố thông tin tự nguyện .................... 13
2.1.2 Phương tiện công bố thông tin tự nguyện .................................................. 13
2.1.3 Nội dung thông tin tự nguyện công bố trên TTCK ..................................... 14
2.1.4 Đo lường mức độ công bố thông tin tự nguyện .......................................... 16


2.2 Những vấn đề chung về báo cáo thường niên ................................................ 17
2.2.1 Khái niệm và mục đích của BCTN ............................................................. 17
2.2.2 Thời điểm lập và công bố BCTN ................................................................ 18
2.2.3 Nội dung cơ bản của BCTN ........................................................................ 18
2.3 Các lý thuyết liên quan đến CBTT................................................................. 20
2.3.1 Lý thuyết chi phí ủy nhiệm ......................................................................... 20
2.3.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................ 21
2.3.3 Lý thuyết tín hiệu ........................................................................................ 22
2.3.4 Lý thuyết chi phí sở hữu ............................................................................. 23
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN ............................................. 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
3.1 Khung nghiên cứu .......................................................................................... 26
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 27
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................. 27
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .......................................................... 28
3.3 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.3.1 Mơ hình lý thuyết nghiên cứu ..................................................................... 29

3.3.2 Phát triển giả thuyết nghiên cứu.................................................................. 29
3.3.3 Mơ hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTN................... 36
3.3.4 Đo lường biến .............................................................................................. 38
3.3.5 Chọn mẫu .................................................................................................... 40
3.3.6 Công cụ xử lý dữ liệu .................................................................................. 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................... 42


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................ 43
4.1 Giới thiệu về sàn GDCK UPCoM .................................................................. 43
4.1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của sàn GDCK UPCoM ....................... 43
4.1.2 Vấn đề về công bố thông tin trên thị trường UPCoM ................................ 44
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................................... 45
4.3 Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................................... 46
4.4 Kết quả nghiên cứu định lượng ...................................................................... 46
4.4.1 Thống kê mơ tả............................................................................................ 46
4.4.2 Kiểm định mơ hình nghiên cứu ................................................................... 52
4.5 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................... 60
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 61
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 61
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 61
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 2.1


Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN kế thừa

22

của Dulacha G Barako (2007)
Bảng 3.1

Mã hóa các biến đưa vào mơ hình nghiên cứu

34

Bảng 3.2

Cách thức đo lường các biến độc lập trong mô hình

36

Bảng 4.1

Mơ tả tóm tắt mẫu nghiên cứu

43

Bảng 4.2

Thống kê mô tả mức độ CBTTTN

44


Bảng 4.3

Phân loại mức độ CBTTTN

45

Bảng 4.4

Phân loại tình hình CBTTTN theo nhóm thơng tin

45

Bảng 4.5

Thống kê mơ tả các biến độc lập có thang đo tỷ lệ

47

Bảng 4.6

Thống kê mô tả các biến độc lập có thang đo định danh

48

Bảng 4.7

Tóm tắt kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình

50


Bảng 4.8

Ma trận hệ số tương quan

51

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

52

Bảng 4.10

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

53

Bảng 4.11

Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

53

Bảng 4.12

Kết quả phương trình hồi quy

54


Hình 3.1

Khung nghiên cứu

24

Hình 3.3

Mơ hình lý thuyết nghiên cứu

26


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

BGĐ

Ban giám đốc

BTC

Bộ Tài Chính


CBTT

Cơng bố thơng tin

CBTTTN

Cơng bố thơng tin tự nguyện

CT.HĐQT

Chủ tịch hội đồng quản trị

CTĐC

Công ty đại chúng

ĐBTC

Địn bẩy tài chính

ĐKGD

Đăng ký giao dịch

DN

Doanh nghiệp

HĐQT


Hội đồng quản trị

KNSL

Khả năng sinh lời

KNTT

Khả năng thanh tốn

LCTKT

Loại cơng ty kiểm tốn

NĐT

Nhà đầu tư

QMHĐQT

Quy mơ hội đồng quản trị

QSHNN

Quyền sở hữu nước ngoài

QSHTC

Quyền sở hữu tổ chức


QSHTT

Quyền sở hữu tập trung

QTCT

Quản trị cơng ty

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

TGĐ

Tổng giám đốc

TTCK

Thị trường chứng khoán


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Theo Nguyễn Chí Đức và Hồng Trọng (2012), trong thị trường chứng
khốn (TTCK), thông tin là yếu tố nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết
định của nhà đầu tư. Do vậy, công bố thông tin (CBTT) là trách nhiệm và cũng là
nghĩa vụ rất quan trọng đối với các tổ chức khi tham gia thị trường, nhằm đảm bảo
tính hiệu quả và cơng bằng của hoạt động tài chính, góp phần vào sự phát triển lành

mạnh của TTCK. Ngày nay, yêu cầu của người sử dụng thông tin ngày càng cao,
thông tin họ cần được cung cấp không chỉ là thơng tin tài chính mà cịn cả thơng tin
phi tài chính, khơng chỉ là thơng tin bắt buộc mà cả thông tin tự nguyện, không chỉ
là thông tin trên BCTC mà trên cả báo cáo thường niên (BCTN) hay các báo cáo
quản trị khác. Những năm gần đây, vấn đề tự nguyện CBTT được quan tâm nhiều
hơn do CBTT bắt buộc vẫn chưa đáp ứng hiệu quả cho người sử dụng thơng tin.
Cũng theo Nguyễn Chí Đức và Hồng Trọng (2012) thì tự nguyện CBTT là một
khái niệm khá trừu tượng, đó là việc ngồi các thơng tin bắt buộc phải cơng bố theo
quy định, thì người quản lý phải chủ động trong việc công bố rộng rãi các thông tin
liên quan đến tình hình tài chính, các thơng tin chiến lược cũng như các thơng tin
phi tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc CBTT của các công ty đại chúng
(CTĐC), nhằm tăng cường mức độ và chất lượng thông tin công bố, bảo vệ lợi ích
nhà đầu tư, tạo sự minh bạch và ổn định cho thị trường, Bộ Tài chính và Ủy ban
Chứng khốn Nhà nước đã liên tục có những quy định thích hợp đối với hoạt động
CBTT trên thị trường chứng khốn. Cụ thể từ 2007 đến 2015 BTC đã có tới 4 thông
tư hướng dẫn về CBTT trên thị trường chứng khoán được ban hành thay thế cho
nhau. Gần đây nhất là Thông tư 155/2015/TT-BTC được ban hành để thay thế
thơng tư 52/2012. Đặc biệt ngày 20/11/2008, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
108/2008-QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng
khoán CTĐC chưa niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HaSTC). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc triển khai thị trường UPCoM


2

(Thị trường giao dịch cổ phiếu của CTĐC chưa niêm yết). Thị trường UPCoM ra
đời tạo tiền đề cho HaSTC xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp
thị trường tự do và hướng tới một thị trường OTC hiện đại. Đây cũng chính là sự
mong đợi của nhiều nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý thị trường trong bối cảnh

thị trường cổ phiếu của các cơng ty đại chúng chưa niêm yết cịn thiếu minh bạch về
thông tin DN, về cổ phiếu và đặc biệt là về môi trường đầu tư lành mạnh ẩn chứa
nhiều tiềm năng lợi nhuận.
Trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước nghiên cứu
về mức độ CBTT trên BCTN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào mức độ CBTT nói chung,
hoặc CBTT bắt buộc mà cịn rất ít nghiên cứu về cơng bố thơng tin tự nguyện
(CBTTTN). Bên cạnh đó, cũng hầu hết các nghiên cứu đi vào nghiên cứu cho đối
tượng là các công ty niêm yết trên HNX và HOSE, chưa có nghiên cứu nào nghiên
cứu về các cơng ty trên sàn UPCoM. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu trước đều
cho thấy mức độ CBTTTN của các công ty niêm yết trên HOSE và HNX đều còn
thấp. Qua đó đặt ra cho chúng ta câu hỏi rằng, các cơng ty niêm yết trên sàn chính
thức, chun nghiệp như thế mà mức độ CBTTTN còn hạn chế, vậy các cơng ty
trên sàn UPCoM thì mức độ CBTTTN sẽ như thế nào? Nhận thấy còn rất hạn chế
đề tài nghiên cứu về nhóm đối tượng này và tình hình thực tiễn về nâng cao mức độ
CBTTTN trên BCTN cho các công ty đại chúng là cấp bách và thiết yếu nên tác giả
tiến hành nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông
tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trọng tâm của đề tài là đi tìm các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTTTN trên báo cáo thường niên (BCTN) của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ CBTTTN trên BCTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN trên BCTN của các doanh
nghiệp trên sàn UPCoM.


3

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn này cần đi vào trả lời cho các câu

hỏi sau:
Thứ nhất, mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM như thế nào?
Thứ hai, những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN và tác động của từng
nhân tố đến mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: BCTN của các doanh nghiệp đăng ký giao dịch chứng
khoán trên sàn UPCoM.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chọn nhóm các các doanh nghiệp trên sàn
UPCoM sau khi loại trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan
đến tài chính như: ngân hàng, bảo hiểm, cơng ty chứng khốn, các quỹ đầu tư. Dữ
liệu dùng trong nghiên cứu được tác giả thu thập từ BCTN và BCTC năm 2015 của
các doanh nghiệp nêu trên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng:
- Nghiên cứu định tính: Sau khi lựa chọn các biến độc lập từ kế thừa nghiên cứu
trước, tác giả khảo sát ý kiến của chuyên gia để đưa ra các biến độc lập chính thức
vào mơ hình nghiên cứu.
- Nghiên cứu định lượng: Tác giả dùng phương pháp đo lường chỉ số CBTT để đo
lường mức độ CBTT tự nguyện của các doanh nghiệp và dùng phương pháp thống
kê mô tả để đánh giá mức độ CBTTTN. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu về biến phụ
thuộc và các biến độc lập, tác giả sử dụng phần mềm Stata để kiểm định mơ hình
hồi quy tuyến tính bội, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tự nguyện
của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
5. Đóng góp của đề tài:
- Thứ nhất đề tài đã tổng kết được các nghiên cứu có liên quan được cơng bố trước
đó. Qua đó giúp người đọc thấy được vấn đề này là quan trọng và được nhiều người
quan tâm, nghiên cứu.


4


- Thứ hai, đề tài đã đánh giá được mức độ CBTTTN và tìm ra các nhân tố tác động
đến mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM. Từ đó, tác giả đưa ra
các kiến nghị nhằm nâng cao mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn
UPCoM. Kết quả nghiên cứu chính thức này của tác giả là một gợi ý cho các doanh
nghiệp trên sàn UPCoM trong việc lựa chọn thông tin tự nguyện để công bố cho các
đối tượng liên quan sử dụng, nhằm nâng cao tính hữu ích của thơng tin được cơng
bố, tạo niềm tin với nhà đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh và thu hút được nhiều vốn
đầu tư hơn. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu của tác giả có thể giúp các nhà đầu tư cũng
như các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính từ các cơng ty đăng ký giao dịch trên
sàn UPCoM đưa ra được quyết định phù hợp hơn, hiệu quả hơn; giúp các nhà ban
hành luật đưa ra các chính sách, quy định để có thể nâng cao mức độ CBTT nói
chung và CBTTTN nói riêng của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM.
6. Bố cục của đề tài:
Ngồi phần mở đầu thì luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy có nhiều nghiên cứu liên quan về mức độ
CBTTTN cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên ở đây tác giả chỉ đi vào lược khảo một
số nghiên cứu có liên quan trực diện đến nghiên cứu của tác giả.
1.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Các nghiên cứu nước ngoài được tác giả lựa chọn lược khảo sau đây hầu hết là

những nghiên cứu tại các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển tương tự như Việt
Nam. Hơn thế nữa, các nghiên cứu này cũng được đăng trên các tạp chí uy tín và có
số lượt trích dẫn khá cao. Cụ thể nghiên cứu của Barako (2007) đăng trên Tạp Chí
QTKD châu Phi, tính đến nay có 144 lượt trích dẫn; Nghiên cứu Yang Lan, Lili
Wang, Xueyong Zhang (2013) được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kế tốn Trung
quốc, cũng đã có 19 lượt trích dẫn; Sweiti and Attayah (2013) được đăng trên Tạp
chí quản trị và nghiên cứu tài chính kinh doanh tồn cầu; Juhmani (2013) được
đăng trên Tạp chí kế tốn và BCTC quốc tế; Silmi and M. Adous (2014) được đăng
trên Tạp Chí nghiên cứu tài chính kế tốn.
Barako (2007): “Determinants of voluntary disclosures in Kenyan
companies annual reports”. Nghiên cứu này có hai mục tiêu chính, đầu tiên là để
kiểm tra mức độ CBTTTN qua các báo cáo thường niên của các công ty ở Kenya
niêm yết trên sàn chứng khoán trong khoảng thời gian mười năm (1992 – 2001).
Thứ hai, kiểm tra các yếu tố quyết định mức độ CBTT tự nguyện của các công ty
này. Với thông tin tự nguyện được chia làm 4 loại: thông tin chung và chiến lược,
tài chính, hoạch định tương lai và thơng tin xã hội. Các yêu tố được cho là quyết
định đến mức độ CBTTTN tác giả chia làm 3 nhóm: Đặc điểm cơng ty, đặc điểm
hội đồng quản trị (HĐQT), cấu trúc sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ
CBTTTN còn thấp, mặc dù có cải thiện qua các năm. Trong đó, thơng tin chung và
chiến lược có mức độ cơng bố cao hơn các thơng tin cịn lại. Kết quả cũng chỉ ra
rằng các biến độc lập như cơ cấu ban lãnh đạo, quyền sở hữu nước ngoài, quyền sở
hữu tổ chức và quy mô doanh nghiệp là rất quan trọng cho tất cả bốn loại thông tin
công bố. Biến thành phần HĐQT có quan hệ tiêu cực với mức độ CBTTTN. Các


6

biến ủy ban kiểm toán, quyền sở hữu tập trung và loại cơng ty kiểm tốn độc lập
khơng có ý nghĩa đối với thơng tin hoạch định tương lai, có ý nghĩa với ba loại
thơng tin cịn lại. Các biến thuộc thành phần (HĐQT), và lợi nhuận chỉ có ý nghĩa

đối với hai loại thơng tin tiết lộ. Biến địn bẩy tài chính và tính thanh khoản chỉ có ý
nghĩa với mức độ CBTT hoạch định tương lai.
Yang Lan, Lili Wang, Xueyong Zhang (2013) : “Determinants and features
of voluntary disclosure in the Chinese stock market”. Bài viết này cung cấp các
phân tích chuyên sâu về các yếu tố quyết định đến mức độ CBTTTN của các công
ty niêm yết tại Trung Quốc. Với quy mô mẫu được các tác giả chọn là rất lớn, 80%
công ty niêm yết trên hai sàn Thượng Hải và Thâm Quyến. Dữ liệu được dùng cho
nghiên cứu là báo cáo thường niên năm 2006 của các công ty này. Mức độ
CBTTTN được đo lường bằng chỉ số CBTT với một danh sách rất quy mô là 119
khoản mục. Các biến độc lập được đưa vào mơ hình nghiên cứu bao gồm: Địn bẩy,
tài sản cố định, tính thanh khoản, loại cơng ty kiểm tốn, ROE, quyền sở hữu
khuếch tán, tỷ lệ HĐQT không điều hành, quyền sở hữu nhà nước, môi trường pháp
lý, quy mô doanh nghiệp, chí phí vốn chủ sở hữu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy, tài sản cố định, ROE, và quyền sở hữu khuếch
tán có tác động tích cực lên CBTTTN. Loại kiểm tốn viên và mơi trường pháp lý
có tác động tiêu cực đến mức độ CBTTTN. Chi phí vốn chủ sở hữu khơng có mối
quan hệ với mức độ CBTTTN.
Sweiti and Attayah (2013): Critical Factors Influencing Voluntary
Disclosure: The Palestine Exchange “PEX”. Nghiên cứu này xem xét những nhân
tố ảnh hưởng đến việc CBTTTN trong báo cáo thường niên của các công ty niêm
yết trên PEX. Nghiên cứu phân tích các cơng ty niêm yết tại Palestine Exchange
“PEX”, mẫu được chọn là 48 công ty cho năm 2011, và 35 công ty cho năm 2007.
Nghiên cứu xem xét mức độ mà các yếu tố quan trọng như tỷ lệ HĐQT không điều
hành, ủy ban kiểm tốn, quy mơ hội đồng quản trị, hoạt động của hội đồng quản trị,
số lượng cổ đông ảnh hưởng đến việc CBTTTN. Biến phụ thuộc là mức độ
CBTTTN được đo lường bằng chỉ số công bố thông tin với danh sách các khoản


7


mục CBTT được phát triển bởi Meek et al. (1995), sau đó nó được đối chiếu với
yêu cầu CBTT trên thị trường chứng khoán Palestine, và danh sách cuối cùng được
thiết lập với 79 mục thông tin. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTTTN của
các công ty này cịn thấp, mặc dù có cải thiện từ 2007 so với 2011. Các phân tích
cũng cho thấy những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiết lộ tự nguyện; tỷ lệ
HĐQT không điều hành, quy mô hội đồng quản trị, ủy ban kiểm tốn, số lượng cổ
đơng. Yếu tố khơng ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN của công ty là hoạt động của
HĐQT.
Juhmani (2013): “Ownership Structure and Corporate Voluntary
Disclosure: Evidence from Bahrain”. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra
mối quan hệ giữa các yếu tố và mức độ các tiết lộ thông tin tự nguyện của các cơng
ty Bahrain niêm yết trên sàn chứng khốn BSE. Mẫu nghiễn cứu chính thức là 41
cơng ty niêm yết, dữ liệu được thu thập trên BCTN của các công ty này năm 2010.
Để đo lường mức độ CBTTTN tác giả sử dụng một thủ tục phân đơi, trong đó mỗi
mục tiết lộ trên danh sách kiểm tra được chỉ định nhận giá trị “1” nếu nó khơng
được tiết lộ là “0”, danh sách các mục công bố thông tin tự nguyện gồm 34 khoản
mục được xây dựng dựa trên Luật công ty Bahrain và IFRS. Các biến độc lập được
tác giả đưa vào mơ hình gồm: Quyền sở hữu của cổ đơng khơng kiểm sốt, quyền
sở hữu của nhà quản lý, quyền sở hữu của nhà nước, quy mô công ty, địn bẩy tài
chính, khả năng sinh lời. Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là thống kế
mô tả, phân tích hồi quy đơn biến và đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố có ảnh hưởng đến công CBTTTN là: Quyền sở hữu của cổ đơng khơng kiểm
sốt, quy mơ cơng ty và địn bẩy tài chính; các biến cịn lại có ảnh hưởng khơng
đáng kể đến CBTTTN.
Silmi and M. Adous (2014): “Factors Affecting the Level of Voluntary
Accounting Disclosure on Annual Financial Statements: Applied Study on
Jordanian Industrial Shareholding Companies”.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ CBTTTN trong các lĩnh vực công nghiệp
cho các công ty niêm yết của Jordan, và kiểm tra một số yếu tố như: Quy mô công



8

ty, tuổi cơng ty, giá trị giao dịch (VT), địn bẩy tài chính, thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS), ROE, dòng tiền từ hoạt động (CFFO), cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) có tác
động tới mức độ CBTTTN hay không. Để đạt được nghiên cứu này, các nhà nghiên
cứu đã phát triển một danh sách các chỉ số CBTTTN bao gồm 30 khoản mục được
áp dụng. Mẫu nghiên cứu là 56 công ty cổ phần công nghiệp Jordan được niêm yết
trên sàn chứng khoán Amman vào năm 2013. Kết quả cho thấy các công ty công
nghiệp tiết lộ các thơng tin kế tốn tự nguyện ở mức độ cịn thấp (46%), trong đó
các ngành giấy và các tơng là có mức độ CBTTTN cao nhất. Trong khi lĩnh vực in
ấn và bao bì, là một trong những ngành cơng nghiệp tiết lộ ít nhất. Kết quả cũng cho
thấy ROE là yếu tố có ảnh hưởng tích cực nhất tới mức độ CBTTTN, và yếu tố VT,
địn bẩy tài chính cũng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT tự nguyện. Trong
khi đó EPS, DPS có tác động tiêu cực đến mức độ CBTTTN, các yếu tố tuổi của
công ty, dịng tiền hoạt động và quy mơ của cơng ty khơng có ý nghĩa tương quan
thống kê.
Ngồi những nghiên cứu được lược khảo trên đây thì tác giả xin được cung
cấp thêm bảng danh sách các nghiên cứu nước ngoài về các yếu tố ảnh hưởng tới
mức độ CBTTTN. Danh sách này được thống kê bởi Shehata (2014) và được tác giả
đính kèm phụ lục 01.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy các nghiên cứu trong nước về CBTTTN chưa
nhiều, do vậy việc thống kê và lược khảo các nghiên cứu trước về CBTTTN tác giả
cũng đã cố gắng tìm và chọn các bài được đăng trên các tạp chí uy tín như nghiên
cứu của Nguyễn Chí Đức và Hồng Trọng (2012) đăng trên Tạp chí Khoa học và
Ứng dụng, Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) đăng trên Tạp chí Phát triển Kinh tế hay
Võ Thị Thùy Trang & Nguyễn Công Phương (2015) đăng trên tạp chí Kinh doanh
và Khoa học Xã hội quốc tế…Và một số Luận văn thạc sĩ đã bảo vệ và cơng bố.
Nguyễn Chí Đức và Hồng Trọng (2012): “CEO và tự nguyện công bố

thông tin của các doanh nghiệp niêm yết”. Nghiên cứu này, vận dụng số liệu của
135 doanh nghiệp niêm yết trên Sàn GDCK TP.HCM năm 2010, nhằm xác định


9

mức độ CBTTTN và xác định các đặc điểm của CEO (Chief Executive Officer) có
ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN của doanh nghiệp niêm yết trên sàn GDCK
TP.HCM hay không. Kết quả phân tích cho thấy, mức độ CBTTTN của các doanh
nghiệp khá thấp. Các đặc điểm của CEO như tuổi, giới tính, bằng cấp, chun mơn
đều khơng có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN. Từ kết quả phân tích trên, tác giả
đưa ra một số kết luận về tình hình CBTTTN thực tế tại Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Thu Hảo (2014): “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE”. Mục đích
nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CBTTTN của các doanh
nghiệp (DN) niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng khảo sát trên báo cáo thường niên của
106 DN niêm yết trên HOSE. Mức độ CBTTTN được tác giả đo lường bằng chỉ số
CBTT không trọng số. Danh sách các mục thông tin tự nguyện được thiết lập ban
đầu gồm 69 mục, sau đó tác giả đối chiếu với TT52/2012/TT-BTC và cuối cùng là
khảo sát chuyên gia để đưa ra danh sách cuối cùng gồm 34 mục. Các nhân tố tác giả
dự đốn là có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN được đưa vào mơ hình nghiên cứu
bao gồm: Quy mơ cơng ty, loại cơng ty kiểm tốn, loại hình sở hữu, quy mô HĐQT,
tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT, địn bẩy tài chính, lợi nhuận. Kết
quả phân tích chỉ ra 3 nhân tố: (1) Quy mơ cty; (2) Loại hình sở hữu có yếu tố nước
ngồi; (3) Lợi nhuận có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN của các DN niêm yết trên
thị trường HOSE. Tác giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách và kiến nghị giải pháp
nhằm nâng cao mức độ CBTTTN của các DN trên thị trường HOSE.
Phan Tôn Nữ Nguyên Hồng (2014): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin trong BCTC của các doanh nghiệp thuộc nhóm

ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”. Mục tiêu của
nghiên cứu này đó là đánh giá mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành vận tải và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
của các doanh nghiệp này. Các biến độc lập được tác giả lựa chọn đưa vào mơ hình
nghiên cứu bao gồm: Quy mơ HĐQT, tách biệt chức danh CT.HĐQT và GĐ điều


10

hành, quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
tốn, loại hình kinh doanh, cơng ty kiểm tốn, tài sản thế chấp, hiệu quả sử dụng tài
sản, thời gian hoạt động, tình trạng niêm yết. Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu
của tác giả gồm: mức độ CBTT chung, mức độ CBTT bắt buộc và mức độ
CBTTTN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độc CBTT chung của các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam đạt khoảng 78,23%. Bên cạnh đó, kết quả
cũng cho thấy mức độ CBTT tính theo chỉ mục CBTTTN thì mơ hình khơng có ý
nghĩa, trong khi đó 2 mơ hình cịn lại là đo lường chỉ số CBTT chung và chỉ số
CBTT bắt buộc thì có ý nghĩa. Các biến quy mơ doanh nghiệp, chủ thể kiểm tốn và
khả năng thanh tốn có ý nghĩa thống kê.
Võ Thị Thùy Trang và Nguyễn Công Phương (2015): “Các công bố trên báo
cáo thường niên của các công ty niêm yết trên sàn GDCK TP.HCM”. Mục tiêu
của bài nghiên cứu này là kiểm tra mức độ CBTT trên BCTN của các công ty niêm
yết trên HOSE, bao gồm cả thông tin bắt buộc và thông tin tự nguyện, nhưng trọng
tâm là thông tin tự nguyện. Trong bài nghiên cứu này, danh mục các thông tin cần
công bố được xây dựng dựa trên rất nhiều tài liệu: Sổ tay các nguyên tắc của quản
trị công ty của OECD của các tổ chức tài chính quốc tế IFC,chương trình tư vấn tài
chính ở châu Á – Thái Bình Dương (2010), Luật Chứng khốn số 70/2006/QH11
ngày 29/6/2006; Luật Chứng khoán 27/2013/QH11 ban hành ngày 18/12/2013,
Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 04/05/2012 hướng dẫn về CBTT trên TTCK, văn
bản số 50/2013/SGDHCM-NY ngày 01/11/2013…và các nghiên cứu có liên quan ở

các nước phát triển và các nước đang phát triển. Kết quả là một danh sách gồm 92
các khoản mục thông tin cần công bố được thiết lập và dùng để đo lường mức độ
CBTT của các công ty niêm yết trên HOSE. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu gồm 260
BCTN của 260 công ty niêm yết trên HOSE năm 2013. Kết quả cho thấy rằng mức
độ của việc tiết lộ thông tin tự nguyện trong BCTN của các cơng ty niêm yết là
thấp, chỉ có 23,9%. Các kết quả của nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho
các cơ quan Nhà nước xem xét, sửa đổi và xây dựng quy chế CBTT trong tương lai.


11

Nguyễn Thị Hồng Em (2015): “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin tự nguyện của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam – nghiên
cứu ở ba nhóm ngành: Cơng nghiệp, xây dựng và tài chính”. Mức độ CBTTTN
được tác giả đo lường bằng chỉ số CBTT, danh mục chỉ số CBTTTN được xây dựng
và phát triển dựa trên nghiên cứu của Meek (1995) và bổ sung bởi Chau và Gray,
sau đó tác giả đối chiếu với TT 52/2012/TT-BTC để đưa ra một danh mục chỉ số
CBTTTN chính thức. Các biến độc lập được tác giả lựa chọn đưa vào mơ hình
nghiên cứu bao gồm: Quy mơ doanh nghiệp, tách biệt vai trị chủ tịch HĐQT và
GĐ, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài, tỷ lệ sở hữu
của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn, lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản, tỷ
số nợ/ tổng tài sản. Mẫu nghiên cứu gồm 210 công ty trong đó: ngành cơng nghiệp
114 cơng ty, ngành xây dựng 61 cơng ty, ngành tài chính 35 cơng ty. Dữ liệu được
tác giả thu thập từ BCTN năm 2014 của các công ty trong mẫu nghiên cứu. Phương
pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng bao gồm cả định tính và định lượng, nhưng
chủ yếu là phương pháp định lượng. Cụ thể, tác giả dùng phương pháp thống kê mô
tả biến phụ thuộc và các biến độc lập, tiếp đến là thực hiện một loạt các kiểm định:
mức ý nghĩa của hệ số hồi quy, độ phù hợp của mô hình, hiện tượng đa cộng tuyến,
phương sai phần dư khơng đổi và cuối cùng là kiểm định mơ hình hồi quy. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, đối với nhóm ngành cơng nghiệp thì quy mơ cơng ty và tỷ lệ

sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi có tác động cùng chiều đến mức độ CBTTTN.
Trong khi đó đối với nhóm ngành xây dựng thì chỉ có quy mơ cơng ty tác động
cùng chiều đến mức độ CBTTTN, cịn nhóm ngành tài chính chỉ có tỉ số nợ phải
trả/tổng tài sản tác động cùng chiều đến mức độ CBTTTN. Các biến cịn lại khơng
có ý nghĩa thống kê trong mơ hình nghiên cứu.
1.3 Khe hổng nghiên cứu
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước có liên quan tác giả nhận thấy các cơng
trình nghiên cứu trong và ngồi nước có hai dòng nghiên cứu: Thứ nhất là các
nghiên cứu về đánh giá mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp niêm yết, thứ hai là
các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến mức độ CBTTTN. Bên cạnh đó tác giả


12

nhận thấy hầu hết các nghiên cứu trước đều đi tìm các yếu tố tác động đến mức độ
CBTTTN của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khốn chính thức, tại Việt
Nam thì đó là HOSE và HNX. Trong phạm vi tìm hiểu của tác giả chưa thấy có đề
tài nào nghiên cứu các yếu tố tác động mức độ CBTT tự nguyện của các doanh
nghiệp trên sàn UPCoM trong thời gian năm 2015. Do đó, tác giả đã chọn nhóm các
doanh nghiệp này trong mẫu nghiên cứu của mình để lấp đầy khe hổng nghiên cứu
như đã nêu.
Như vậy, qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan ngồi việc
giúp tác giả tìm ra khe hổng nghiên cứu đồng thời xác định vấn đề cần nghiên cứu
cho đề tài, thì cơng việc này cịn giúp tác giả học hỏi và kế thừa được các phương
pháp nghiên cứu của các tác giả đi trước cả trong và ngồi nước.
Theo đó, để lấp đầy cho khe hổng nghiên cứu thì đề tài này đi tìm câu trả lời cho
các câu hỏi sau:
Thứ nhất mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM như thế nào?
Thứ hai những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN và tác động của từng
nhân tố đến mức độ CBTTTN của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM?

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung của chương này tác giả muốn lược khảo một số nghiên cứu trong
nước và nước ngoài liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Thơng qua đó, giúp tác giả
nhìn nhận lại định hướng nghiên cứu của mình, tìm ra khe hổng nghiên cứu. Ngoài
ra qua việc lược khảo các nghiên cứu trước còn giúp tác giả kế thừa các phương
pháp nghiên cứu phù hợp, đúng đắn cho bài nghiên cứu của mình.


13

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Những vấn đề chung về công bố thông tin tự nguyện
2.1.1 Khái niệm công bố thông tin và công bố thông tin tự nguyện
Thông tin mà tác giả muốn nói đến trong nghiên cứu này là những thơng tin
liên quan đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp. Bao gồm cả thơng tin tài chính và phi tài chinh, cả thơng tin định lượng và
định tính, cả hiện tại và tương lai.
Yu Tian & Jingliang Chen (2009), cho rằng cơng bố thơng tin cũng chính là
cơng khai thông tin. Hệ thống công bố thông tin là hàng loạt các quy định hành vi
và tiêu chuẩn hoạt động cho các bên có liên quan trong thị trường chứng khốn.
Thơng thường, trước khi phát hành cổ phiếu, các cơng ty công bố công khai cổ
phiếu phát hành, liệt kê các thông báo, báo cáo tạm thời, báo cáo thường niên và
báo cáo các vấn đề nghiêm trọng, chủ yếu là báo cáo tài chính. Như vậy, làm sao để
các cơng ty phát hành chứng khốn cơng bố thơng tin một cách cơng khai, minh
bạch và có trách nhiệm là vấn đề cốt lõi của thị trường chứng khoán hiện đại.
Xét về tích chất pháp lý, cơng bố thơng tin của công ty gồm hai loại lớn: bắt
buộc và tự nguyện. Công bố thông tin bắt buộc là việc công bố các thông tin để tuân
thủ với các quy định của pháp luật có liên quan. Cơng bố thơng tin tự nguyện là
việc cơng bố các thơng tin nằm ngồi những thông tin theo quy định là bắt buộc,
theo Nermeen F. Shehata (2014).

Theo đó, thơng tin tự nguyện là những thơng tin khơng nằm trong khn khổ
pháp lý nào. Nó được công bố hay không là phụ thuộc vào nhà lãnh đạo cơng ty,
vào điều kiện kinh tế, văn hóa của mỗi công ty, mỗi vùng miền, mỗi quốc gia khác
nhau.
2.1.2 Phƣơng tiện công bố thông tin tự nguyện
Tại Việt Nam tính đến thời điểm hết năm 2015 thì các phương tiện công bố
thông tin được quy định tại điều 5, TT 155/TT-BTC bao gồm:
-

Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố
thông tin;


14

-

Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khốn Nhà nước;

-

Trang thơng tin điện tử của Sở giao dịch chứng khốn;

-

Trang thơng tin điện tử của Trung tâm lưu ký chứng khốn;

-

Các phương tiện thơng tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo


in, báo điện tử…).
Thông tin mà các công ty đại chúng cần công bố trên các phương tiện nêu
trên được trình bày chủ yếu trên các báo cáo: Báo cáo tài chính, Báo cáo thường
niên, bản cáo bạch, báo cáo của Hội đồng cổ đơng thường niên,…Theo quan điểm
của bản thân tác giả thì báo cáo có tính đa dạng thơng tin nhất, thấy được tồn cảnh
của một cơng ty nhất là báo cáo thường niên. Bởi ở đó khơng chỉ có thơng tin tài
chính mà có cả thơng tin phi tài chính, cả thông tin hiện tại và tương lai, cả thông
tin định lượng và định tính, cả thơng tin về nhà lãnh đạo, người lao động, khách
hàng, các bên liên quan…Theo đó, báo cáo mà để nhà quản lý công bố thông tin tự
nguyện thuận lợi và phù hợp nhất là báo cáo thường niên. Đối với nhiều người sử
dụng ở các nước phát triển và đang phát triển, các báo cáo thường niên được coi là
quan trọng nhất, thường xuyên nhất và nguồn gốc của thông tin xác thực nhất trong
tất cả các nguồn khác (Epstein & Pava, 1993; Lang & Lundholm, 1993; Cook &
Sutton, 1995; ;Abu-Nassar & Rutherford, 1996; Bartlett & Chandler, 1997;
Botosan, 1997; Naser et al., 2003; Akhtaruddin, 2005; Alattar & Al-Khater, 2007;
Catasús, 2008; Châu & Gray, 2010), đã được trích dẫn bởi Yu Tian & Jingliang
Chen (2009).
2.1.3 Nội dung thông tin tự nguyện đƣợc công bố trên TTCK
Như tác giả đã trình bày ở trên, thơng tin tự nguyện công bố trên TTCK là tất
cả những thông tin nằm ngồi quy định bắt buộc phải cơng bố trên TTCK. Ở mỗi
quốc gia, văn bản quy định thông tin bắt buộc phải công bố không giống nhau,
lượng thông tin bắt buộc cơng bố cũng khác nhau, theo đó lượng thông tin tự
nguyện cần công bố cũng khác nhau.
Tại Việt Nam tính đến hết năm 2015, quy định về cơng bố thông tin bắt buộc
trên TTCK được thể hiện chi tiết, cụ thể và có hệ thống là TT52/2012/TT-BTC


15


thông tư hướng dẫn về CBTT trên TTCK của CTĐC, mới đây nhất là
TT155/2015/TT-BTC chính thức có hiệu lực 01/01/2016. Trong phạm vi nghiên
cứu này, nội dung thông tin tự nguyện mà tác giả nhắm tới là tất cả thông tin nằm
ngồi quy định bắt buộc phải cơng bố trong báo cáo thường niên của các doanh
nghiệp chiếu theo quy định hiện hành là TT52/2012/TT-BTC.
Trong thực tế đã có nhiều nghiên cứu thực hiện thiết lập nội dụng các mục
thông tin tự nguyện cần công bố tại Việt Nam. Cụ thể như:
Tạ Quang Bình (2012) với nghiên cứu: "Voluntary Disclosure Information in
the Annual Reports of Non Financial Listed Companies: The Case of Vietnam".
Trong nghiên cứu này, tác giả đã thiết lập một danh sách các mục thông tin tự
nguyện cần công bố dựa trên các nghiên cứu trước, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển như Ấn Độ, Hàn Châu Phi, Nigeria, Mexico, Kuwait, Malaysia, Kenya và
Trung Quốc (Singhvi, 1968; Firer và Meth, 1986; Wallace, 1988; Naser et al., 2002;
Chow và Boren, 1987; Hassain et al., 1994; Yusoff và Hanefaf năm, 1995; Barako
et al., 2006 và Yuen et al., 2009). Sau đó, tác giả đối chiếu lại với TT09/2010/TTBTC thông tư hướng dẫn về CBTT trên TTCK tại Việt Nam để loại ra các mục
thông tin là bắt buộc phải công bố. Tiếp theo danh sách này được gửi đến cho
những người có chun mơn về thực hành kế toán hoặc là thành viên làm việc tại
các đơn vị có liên quan đến báo cáo tài chính để chọn ra các mục thông tin tự
nguyện cần thiết công bố. Một danh sách cuối cùng các mục thông tin tự nguyện
được tác giả thiết lập là 72 mục và nhóm thành 7 nhóm lớn.
Với cách thiết lập nội dung các mục thông tin tự nguyện cần công bố tương
tự như trên, Nguyễn Thị Thu Hảo (2014) cũng đã xây dựng một danh sách gồm 34
mục thông tin tự nguyện. Và còn nhiều tác giả khác cũng đã thiết lập danh sách nội
dung thông tin tự nguyện cần công bố trong BCTN trên TTCK ở Việt Nam như
Phan Quốc Quỳnh Như (2015), Võ Thị Thùy Trang và Nguyễn Công Phương
(2015)…
Trong nghiên cứu của mình tác giả kế thừa danh sách nội dung các mục
thông tin tự nguyện cần công bố của Tạ Quang Bình làm cơ sở ban đầu để thiết lập



16

danh sách các mục thông tin tự nguyện cần công bố chính thức, danh sách này được
tác giả dịch ra tiếng Việt và đính kèm ở phụ lục 05.
2.1.4 Đo lƣờng mức độ công bố thông tin tự nguyện
Theo Hassan (2010), để đo lường thông tin được công bố các nhà nghiên cứu
thường sử dụng 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1: Biến công bố thông tin được đo lường không dựa vào các phương
tiện công bố thông tin ban đầu:
- Khảo sát công bố thông tin
- Xem xét sự tồn tại của ADR (American Depositary Receipts)
- Dự đoán của các nhà phân tích (AAF) và số lượng các nhà phân tích theo dõi
cơng ty
Phương pháp 2: Biến cơng bố thơng tin được đo lường dựa vào các phương tiện
công bố thơng tin ban đầu:
- Phân tích nội dung
- Chỉ số cơng bố thơng tin
- Dự đốn quản trị
- Cơng bố thông tin tốt hay xấu
- Tần suất công bố thông tin
Việc sử dụng phương pháp nào thì cịn tùy thuộc vào mục đích của nhà
nghiên cứu. Theo quan điểm của tác giả, nếu xem xét việc CBTT nhắm đến khía
cạnh mặt lượng, tức thông tin được công bố đầy đủ hay khơng, nhiều hay ít mà
khơng đi vào đánh giá chất lượng của thơng tin thì phương pháp đo lường chỉ số
công bố thông tin là phù hợp.
Chỉ số công bố thông tin là một danh sách các khoản mục được lựa chọn,
những thơng tin có thể được cơng bố trên báo cáo của công ty (Marston và Shrives,
1991). Danh mục thơng tin cơng bố có thể bao gồm cả thông tin bắt buộc và / hoặc
các mục thông tin tự nguyện. Nó có thể bao gồm thơng tin báo cáo trong một hoặc
nhiều phương tiện CBTT của công ty như: báo cáo thường niên, báo cáo tạm thời,

quan hệ nhà đầu tư ... Nó cũng có thể bao gồm các thơng tin báo cáo của chính cơng


17

ty và / hoặc những người khác chẳng hạn như các nhà phân tích tài chính. Do đó,
chỉ số cơng bố thông tin là một công cụ nghiên cứu để đo lường mức độ thông tin
báo cáo trong một phương tiện công bố cụ thể của một tổ chức cụ thể theo một danh
sách các mục thông tin được lựa chọn, (Hassan, 2010).
Trong bản thân phương pháp chỉ số CBTT lại có 2 cách sử dụng khác nhau
là cho điểm trọng số và không cho điểm trọng số (Cooke, 1989). Những nhà nghiên
cứu ủng hộ phương pháp cho điểm trọng số vì họ cho rằng mỗi mục thơng tin có
tầm quan trọng khác nhau. Việc cho điểm trọng số là tùy thuộc vào bản thân người
nghiên cứu (Botosan, 1997), hay nhóm người dùng liên quan thơng qua khảo sát
(Hassan, 2010). Tuy nhiên, việc cho điểm trọng số từng khoản mục thơng tin lại
mang tính chủ quan khi phụ thuộc vào trình độ chun mơn, nhận thức và quan
điểm của người nghiên cứu. Những người ủng hộ cho phương pháp không cho điểm
trọng số giả định là các mục thông tin có tầm quan trọng như nhau đối với người
dùng thơng tin. Phương pháp này được rất nhiều nhà nghiên cứu sử dụng như:
Hossain & cộng sự (2009), Sehar, Bilal & Tufail (2013), Hasan & Hosain (2015),
…Dựa trên danh sách các mục thông tin, việc đo lường công bố thông tin được thực
hiện bằng việc cho điểm “1” đối với thông tin mà cơng ty có cơng bố và “0” với
thơng tin không được công bố, điểm số CBTT cuối cùng của một công ty được cộng
dồn (Cooke, 1989).
2.2 Những vấn đề chung về báo cáo thƣờng niên
2.2.1 Khái niệm và mục đích của BCTN
Báo cáo thường niên là tài liệu quan trọng được doanh nghiệp lập hàng năm
để truyền tải thơng tin về quản trị, hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính cũng
như các khía cạnh khác của doanh nghiệp trong một năm qua và định hướng, chiến
lược trong thời gian tới.

Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp niêm yết, đầu tư rất nghiêm
túc cho Báo cáo thường niên từ khâu nội dung, thiết kế cho đến in ấn, bởi vì tài liệu
quan trọng này là cơng cụ giúp tiếp cận nhiều bên có lợi ích liên quan của doanh


×