Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích sự tác động của môi trường marketing đến hoạt động marketing của công ty coca – cola từ đó đề xuất giải pháp chính sách sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.88 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN HỢP TÁC QUỐC TẾ
----------o0o----------

BÀI THẢO LUẬN
MARKETING CĂN BẢN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG MARKETING ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY COCA – COLA. TỪ ĐĨ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM.

Nhóm thực hiện: 01
Lớp HP: 2102BMKT0111
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Bảo Ngọc

HÀ NỘI - 2021


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

BÀI THẢO LUẬN MARKETING CĂN BẢN
Đề tài: Phân tích sự tác động của mơi trường marketing đến hoạt động
marketing của công ty Coca – Cola. Từ đó đề xuất giải pháp chính
sách sản phẩm.
Nhóm thực hiện: 01
Lớp HP: 2102BMKT0111
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Bảo Ngọc

Danh sách thành viên:


STT

Họ và Tên

Chức vụ

1

Vũ Bình An

Thành viên

2

Bùi Thị Lan Anh

Thành viên

3

Bùi Thị Lan Anh

Thành viên

4

Đặng Phương Anh

Nhóm trưởng


5

Lê Đức Anh

Thành viên

6

Lê Minh Anh

Thành viên

7

Lê Thị Ngọc Anh

Thành viên

8

Mai Thị Thục Anh

Thành viên

9

Nghiêm Tuấn Anh

Thành viên


10

Nguyễn Hoàng Anh

Thành viên

1


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM
Nhóm: 1
Buổi làm việc lần thứ: 1.
Địa điểm làm việc: Phòng tự học
Thời gian làm việc: Từ 9 giờ 30 phút đến 11 giờ, ngày 20 tháng 1 năm 2020.
Thành viên có mặt:
1. Vũ Bình An
2. Bùi Thị Lan Anh
3. Bùi Thị Lan Anh
4. Đặng Phương Anh
5. Lê Đức Anh
6. Lê Minh Anh
7. Lê Thị Ngọc Anh
8. Mai Thị Thục Anh

9. Nghiêm Tuấn Anh
10.Nguyễn Hoàng Anh
Mục tiêu:
- Tìm hiểu tổng quan về bài thảo luận học phần Marketing căn bản.
- Phân tích yêu cầu của bài thảo luận, đưa ra các công việc cần làm và thời
gian thực hiện cụ thể cho từng công việc.
Nội dung cơng việc:
1.Nhóm trưởng Đặng Phương Anh đọc lại nội dung, yêu cầu của bài thảo luận
cho cả nhóm ( thảo luận ý tưởng trong thời gian 15 phút )
2. Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến.
3. Lập đề cương thảo luận.
4. Phân chia công việc cho từng thành viên nhóm.
NHĨM TRƯỞNG

ĐẶNG PHƯƠNG ANH

2


Bài thảo luận Marketing căn bản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM
Nhóm: 1
Buổi làm việc lần thứ: 2.
Địa điểm làm việc: Phòng tự học
Thời gian làm việc: Từ 9 giờ 30 phút đến 11 giờ, ngày 7 tháng 4 năm 2021.
Thành viên có mặt:
11.Vũ Bình An

12.Bùi Thị Lan Anh
13.Bùi Thị Lan Anh
14.Đặng Phương Anh
15.Lê Đức Anh
16.Lê Minh Anh
17.Lê Thị Ngọc Anh
18.Mai Thị Thục Anh
19.Nghiêm Tuấn Anh
20.Nguyễn Hoàng Anh
Mục tiêu:
- Chốt nội dung thảo luận và hoàn thành bản word.
- Lên ý tưởng thiết kế powerpoint.

NHĨM TRƯỞNG

ĐẶNG PHƯƠNG ANH

3

Nhóm 1


Nhóm 1

Bài thảo luận Marketing căn bản
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
Kính gửi: Cơ giáo bộ mơn Marketing căn bản.

1

Vũ Bình An

10

Lê Thị Ngọc Anh

Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, hồn thành cơng việc
trước thời gian.
Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, hồn thành cơng việc
trước thời gian.
Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, xây dựng bài thảo luận
Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, xây dựng bài thảo luận.
Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, xây dựng bài thảo luận.
Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, xây dựng bài thảo luận.
Hồn thành cơng việc.

2

Bùi Thị Lan Anh

3


Bùi Thị Lan Anh

4

Đặng Phương Anh

5

Lê Đức Anh

6

Lê Minh Anh

7
8

Mai Thị Thục Anh

Hồn thành cơng việc.

8

9

Nghiêm Tuấn Anh

10

10


Nguyễn Hồng Anh

Hồn thành tốt cơng việc, tích cực tham
gia đóng góp, xây dựng bài thảo luận,
hồn thành cơng việc trước thời gian.
Hồn thành cơng việc.

10

9
10
9
9
8

8

NHÓM TRƯỞNG

ĐẶNG PHƯƠNG ANH
LỜI MỞ ĐẦU_______________________________________________________________6
PHẦN NỘI DUNG___________________________________________________________7

4


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI_______________________________7
1. Môi trường martketing._________________________________________________7
1.1. Khái niệm mơi trường Marketing______________________________________7
1.2. Phân loại mơi trường Marketing_______________________________________7
2. Chính sách sản phẩm.___________________________________________________8
2.1. Khái niệm.________________________________________________________8
2.2. Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm.______________________________8
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG SẢN PHẨM COCA COLA HƯƠNG VỊ CAFÉ CỦA
CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA COLA VIỆT VÀ ĐƯA RA ĐỀ XUẤT
VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM._____________________________________________9
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nước giải khát Coca cola Việt Nam.__________9
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty_____________________________9
1.2. Thành tựu nổi bật của Coca–Cola Việt Nam_____________________________9
1.3. Giới thiệu về sản phẩm Coca-Cola hương vị café của công ty________________9
2. Sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh sản phẩm Coca-Cola
hương vị café của công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam_____________10
2.1. Nhân khẩu______________________________________________________10
2.2. Kinh tế__________________________________________________________11
2..3. Tự nhiên________________________________________________________11
2.4. Khoa học, kĩ thuật_________________________________________________12
2.5. Chính trị________________________________________________________13
2.6. Văn hóa_________________________________________________________13
3. Sự ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động kinh doanh sản phẩm coca cola
hương vị café của công ty TNHH nước giải khát Coca Cola Việt Nam._____________14
3.1. Nhà cung cấp_____________________________________________________14
3.2. Trung gian marketing:______________________________________________14
3.3. Khách hàng______________________________________________________15
3.4. Đối thủ cạnh tranh_________________________________________________16
3.5. Công chúng______________________________________________________16

3.6. Nhóm mơi trường nội bộ___________________________________________19
4. Chính sách sản phẩm của Coca-cola:______________________________________19
4.1. Chính sách chủng loại, cơ cấu sản phẩm của cơng ty Coca-Cola Việt Nam____19
4.2. Chính sách chất lượng của sản phẩm Coca-cola vị cà phê__________________20
4.3. Chính sách bao bì và kiểu dáng của sản phẩm Coca-cola vị cà phê___________21
4.4. Chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm Coca-Cola vị cà phê_________________22
KẾT LUẬN________________________________________________________________23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO__________________________________________24

LỜI MỞ ĐẦU
5


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

Những năm gần đây ta đã có nhiều khởi sắc. Hoạt động kinh tế với thói quen
chỉ đạo từ trên xuống và kết quả hoạt động thuộc vào nơi chủ quản, không quan
tâm đến q trình hoạt động,… . Thay vào đó nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mơ của nhà nước. Do vậy marketing ngày càng trở nên quan trọng và
chứng tỏ được rằng “Marketing là chìa khóa vàng” giúp các doanh nghiệp đứng
vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh sinh tồn trên thương trường.
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến
động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kĩ thuật ln thay
đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lịng trung thành của
khách hàng phải sự ra đời của nhiều luật mới phải những chính sách quản lý
thương mại của nhà nước. So với các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt
các vấn đề máy tính thời sự cấp bách.
Một trong những vấn đề chủ yếu đó là nghiên cứu và phân tích tin nhắn xác

định tình thế thời cơ và nguy cơ có thể xảy ra phải đánh giá đúng thực thật khả
năng kinh doanh của cơng ty mình trên thị trường trọng điểm đó.
Vì vậy, nhóm chúng tơi xin chia sẻ với thầy cô và các bạn về đề tài: “Phân
tích ảnh hưởng của mơi trường marketing đến hoạt động của cơng ty Coca-Cola
Việt Nam. Từ đó đề xuất chính sách sản phẩm”.

PHẦN NỘI DUNG
6


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

1. Môi trường martketing.
1.1. Khái niệm môi trường Marketing
Môi trường Marketing bao hàm các nhân tố và lực lượng bên ngồi marketing
có ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong việc triển khai và duy trì
mối quan hệ thành cơng với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại môi trường Marketing
 Môi trường Marketing Vi mô:
Môi trường Marketing Vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực
tiếp với từng công ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của nó.
Những lực lượng này gồm có: lực lượng bên trong công ty; các lực lượng bên
ngài công ty (các nhà cung ứng, các nhà môi giới marketing, các đối thủ cạnh
tranh, công chúng trực tiếp và khách hàng)
Có thể chia làm 2 nhóm:
 Nhóm mơi trường nội bộ: các yếu tố trong doanh nghiệp có ảnh hưởng

khả năng vận dụng marketing hữu hiệu
 Nhóm mơi trường ngành (nhiệm vụ): nhà cung cấp, trung gian marketing,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng.
 Môi trường Marketing Vĩ mô:
Môi trường Marketing Vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn.
Nó tác động đến quyết định Marketing của doanh nghiệp trong tồn ngành, thậm
chí trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó nó ảnh hưởng đến các lực lượng
thuộc mơi trường marketing vi mô.
 Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài tổ chức, doanh
nghiệp, gây ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và hoạt động marketing
của doanh nghiệp. Nó tác động tới triển vọng hồn thành các mục tiêu của
công ty, tới chất lượng phục vụ khách hàng của nó, thơng qua tính chính xác
và sự ổn định của các quyết định marketing do bộ phận quản trị marketing đề
ra.
 Môi trường vĩ mô bao gồm 6 yếu tố: nhân khẩu học/ dân số học, kinh tế,
môi trường tự nhiên, cơng nghệ, mơi trường chính trị - xã hội và mơi trường
văn hóa. Các yếu tố trong môi trường vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng
như các thách thức đối với các doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay
đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải cần phải phân tích những tác động và
7


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

xu hướng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô để đảm bảo các kế hoạch và
chiến lược marketing thích ứng với các tác động và sự biến đổi của mơi
trường.
2. Chính sách sản phẩm.

2.1. Khái niệm.
Sản phẩm (quan điểm marketing) là bất cứ thứ gì được cung cấp chào hàng
cho 1 thị trường để tạo ra sự chú ý, đạt tới việc mua và tiêu dùng nhằm thỏa mãn
một nhu cầu hoặc mong muốn nào đó.
2.2. Nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm.
 Chính sách chủng loại, cơ cấu và chất lượng sản phẩm.
- Thiết lập cơ cấu chủng loại: xác định chiều rộng, chiều sâu, mặt hàng chủ
đạo, mặt hàng bổ sung.
- Hạn chế chủng loại: loại bỏ sản phẩm không hiệu quả.
- Biến thể chủng loại: thay đổi thể thức thỏa mãn nhu cầu.
 Chính sách chất lượng sản phẩm.
- Thực chất: Biến đổi chất lượng sản phẩm.
- Biện pháp: Nâng cao thông số, thay đổi vật liệu chế tạo, tăng cường tính
thích dụng sản phẩm, hạn chế và loại bỏ chi tiết ít phù hợp với nhà tiêu
dùng.
 Chính sách nhãn hiệu.
- Đặt tên nhãn hiệu.
- Quản lý nhãn hiệu.
 Chính sách bao gói.
- Quyết định về: kiểu dáng, kích thước, chất liệu, thơng tin trên bao bì....

8


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG SẢN PHẨM COCA COLA HƯƠNG VỊ CAFÉ
CỦA CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA COLA VIỆT VÀ

ĐƯA RA ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM.
1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Nước giải khát Coca cola Việt Nam.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
Lịch sử hình thành của Coca-Cola trên tồn cầu:
Ngày 8/5/1886: Coca–Cola được John S.Pemperton sáng chế và bán tại hiệu
thuốc Jacobs. Coca-Cola đã đến với người tiêu dùng 135 năm.
Lịch sử hình thành của Coca-Cola tại Việt Nam:
Năm 1960, CocaCola lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam. Tháng 8 năm
1995, hình thành nên Cơng ty TNHH thức uống có gas Coca-cola Ngọc Hồi ở
Hà Nội. Tháng 1 năm 2001, Chính PhủViệt Nam cho phép sát nhập 3 doanh
nghiệp tại 3 miền Bắc, Trung, Nam thành một công ty thống nhất gọi là Công ty
TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam.
1.2. Thành tựu nổi bật của Coca–Cola Việt Nam
Coca-Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt
Nam. Công ty không ngừng cải tiến và cung cấp nhiều loại nước giải khát đa
dạng, chất lượng, bao gồm các dịng sản phẩm ít đường và khơng đường, đồng
thời đa dạng mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh doanh ở khắp mọi nơi.
Từ năm 2017, nắm bắt xu hướng tiêu dùng tại Việt Nam, Coca-Cola Việt Nam
đã chủ động đa dạng hóa danh mục sản phẩm, đầu tư hàng triệu Đô la Mỹ cho
hàng loạt các dự án cộng đồng tại Việt Nam.
1.3. Giới thiệu về sản phẩm Coca-Cola hương vị café của công ty
Ngày 01/ 03/ 2018 Công Ty TNHH Nước Giải Khát Coca-Cola Việt Nam
(Coca-Cola Việt Nam) chính thức giới thiệu sản phẩm Coca-Cola thêm cà phê
nguyên chất mới lạ, đặc biệt dành cho những khi bạn cần vực dậy tinh thần tỉnh
táo sau giờ làm việc và học tập uể oải. Sản phẩm lần đầu tiên được ra mắt tại thị
trường Việt Nam, sau thị trường Úc và Nhật. Sản phẩm Coca-Cola thêm cà phê
nguyên chất mới chính là sự kết hợp sáng tạo và độc đáo giữa hương vị CocaCola thơm ngon tràn đầy hứng khởi cùng cà phê nguyên chất, thức uống vốn là
thói quen và nay đã trở thành nét văn hóa trong đời sống người Việt.
Sản phẩm Coca-Cola thêm cà phê nguyên chất mới là thức uống giải khát
sáng tạo bên cạnh các sản phẩm đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng

như: Coca-Cola đỏ truyền thống, Coca-Cola Zero sugar có hương vị tương tự
sản phẩm Coca-Cola truyền thống nhưng không đường; Coca-Cola Light với
hương vị nhẹ nhàng và không đường.
9


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

Hướng đến mục tiêu trở thành thương hiệu nước giải khát dành cho mọi
người, Coca-Cola luôn lấy người tiêu dùng làm trọng tâm trong chiến lược phát
triển bền vững của mình. Bên cạnh việc cân nhắc đến khẩu vị đa dạng, CocaCola đồng thời chú tâm nghiên cứu để điều chỉnh và cải tiến công thức, giảm
lượng đường một cách hợp lý, hướng đến việc mang lại lợi ích đối với sức khỏe
cho người dùng thông qua danh mục các sản phẩm. Đối với sản phẩm CocaCola thêm cà phê nguyên chất, trong 100ml dung tích giảm 50% lượng đường
(tương đương với 5g đường) so với sản phẩm Coca-Cola nguyên bản và bổ sung
30% caffein (tương đương với 13mg caffein). Sản phẩm một lần nữa khẳng định
cam kết của mình trong việc khơng ngừng đem đến cho người tiêu dùng những
sản phẩm chất lượng cao, phục vụ nhu cầu, khẩu vị, chế độ dinh dưỡng và
phong cách sống đa dạng của người dùng.
2. Sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động kinh doanh sản
phẩm Coca-Cola hương vị café của công ty TNHH nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam
2.1. Nhân khẩu
- Quy mô, mật độ và tốc độ tăng dân số:
Tính đến thời điểm tháng 4/2021, dân số Việt Nam đạt gần 98 triệu
người,đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và
vùng lãnh thổ. Với dân số lớn như vậy thì Việt Nam là thị trường tiềm năng
của công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola.
- Cơ cấu độ tuổi:

+ Hiện nay, độ tuổi thanh thiếu niên dưới 15 tuổi 25,19%, từ 15 đến 64 tuổi
chiếm 69,26%, người trên 64 tuổi chiếm 5,53%. Cơ cấu dân số Việt Nam được
đánh giá rất trẻ, và đang ở trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”. Với số liệu như
vậy thì có Việt Nam là một thị trường tiêu thụ lớn của nước ngọt.
+ Một vấn đề cũng được chú ý trong việc quản lý có hiệu quả là vấn đề về
giới tính. Mỗi giới có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau, chính vì vậy ở
mỗi thị trường Cơng ty phải tìm hiểu kĩ về giới tính để có những chính sách về
sản phẩm và bán hàng hợp lý. Theo như bảng chi tiêu bình quân đầu người Việt
Nam về lương thực thực phẩm phân theo giới tính do N.H.Thăng,
Comportement de consomatew Viet Namien pour les produits de ca fe (Memoire
recherché) thì tiêu dùng của Nam giới cho café, nước giải khát cao hơn hẳn so
với nữ giới. Còn đối với lực lượng lao động trong Cơng ty thì cần có những
chính sách về nghỉ ngơi và lao động hợp lý để thúc đẩy họ làm việc và cống hiến

10


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

hết mình cho Cơng ty. Sản phẩm Coca-Cola hương Café có cơ hội đến gần với
người tiêu dùng mục tiêu này hơn.
Tuy nhiên, nó cũng đưa ra cho sản phẩm những thách thức, yêu cầu như:
hương vị phải đậm đà vị café nguyên chất mà vẫn mang đúng bản chất của coca
cola nguyên bản,…
2.2. Kinh tế
- Cơng ty chính thức giới thiệu sản phẩm Coca-Cola thêm vị cà phê chưa từng
xuất hiện tại Việt Nam. Vị truyền thống hầu như tất cả mọi người đều đã thử
qua và quá quen thuộc nhưng vị mới xuất hiện sẽ khiến cho các bạn trẻ tò mò

muốn nếm thử hơn bao giờ hết. Coca-Cola có thêm vị cà phê nguyên chất mới
hứa hẹn trở thành người bạn đồng hành giúp bạn tỉnh táo, đánh thức khả năng
tập trung những lúc giữa giờ hay sau giờ nghỉ trưa, khơi dậy tinh thần học tập và
làm việc “ hứng khởi”.
- Hiện tại sản phẩm Coca-Cola vị cà phê có các dung tích với dạng lon là 330ml
và chai là 390ml. Với thiết kế tiện lợi như vậy, bạn rất dễ cầm, mang theo khi
vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc đơn giản chỉ là uống để
“sống ngày tươi trẻ”. Chỉ với 12.000 đồng/lon phù hợp với túi tiền của tất cả
mọi người từ thành thị đến nơng thơn, họ đều có thể thưởng thức. Hiện nay
Việt Nam là 1 thị trường có nguồn lao động trẻ dồi dào, thu nhập của mọi người
cũng tăng đáng kể, cuộc sống của họ cũng tốt đẹp hơn. Điều đó cũng ảnh hưởng
đến thói quen tiêu dùng và nhu cầu mua sắm ăn uống của mọi người.
- Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, cơng ty có thể
mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
- Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gắng
cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế
bất ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của cơng ty.
2..3. Tự nhiên
- Thời tiết Việt Nam nóng ẩm là “chất” xúc tác, đẩy mạnh doanh số mặt hàng
nước uống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ Coca-Cola cà phê.
- Là sản phẩm coca-cola cà phê nên nguyên liệu khơng thể thiếu đó là cà phê.
Nhắc đến cà phê thì khơng thể khơng nhắc đến Tây Ngun - vùng đất nổi tiếng
với chất lượng cà phê thơm ngon.
- Môi trường ơ nhiễm: lượng khí và chất thải cơng nghiệp do các cơng ty thải ra
mơi trường ngồi là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên
nhiên và thân thiện với môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa
thích, ủng hộ.

11



Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối
với các sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước
ngọt là cần thiết.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: Vì vậy các cơng ty trong ngành cần
tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí
sản xuất.
- Sự can thiệp của nhà nước vào việc sử dụng và tái chế tài nguyên: các nhóm
dư luận xã hội ln tạo áp lực địi hỏi nhà nước và các cơ quan quản lý kiểm
soát chặt chẽ hơn nữa việc khai thác tài nguyên, tái chế nguyên, nhiên liệu và
bảo vệ mơi trường. khơng chỉ có cocacola mà hiếm có doanh nghiệp nào dám
cơng khai thối thác các trách nghiệm này.
2.4. Khoa học, kĩ thuật
- Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng
công nghệ hiện nay trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải
tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng
trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại các chai, can, lọ,…
- Để gần gũi hơn với người tiêu dùng coca-cola sử dụng marketing sản phẩm
bằng cách: cho dùng thử coca-cà phê tại trường đại học, tại các điểm bán, tiếp
thị sản phẩm trên thị trường...
- Coca-Cola áp dụng khoa học - kĩ thuật trong quảng cáo, marketing sản phẩm.
Theo thống kê, trong mỗi lon Coca-Cola, có tới 59,8% là chi phí quảng cáo. Là
công ty chịu chi cho marketing, quảng bá thương hiệu đã giúp Coca-Cola ổn
định vững chắc ở ngôi vương thị trường đồ uống có ga. Thị phần của Coca-Cola
đạt 48,6% so với quy mơ tồn thị trường, đẩy mạnh chi tiêu hơn 250 triệu đô
vào quảng cáo thông qua phương tiện truyền thông mang tầm ảnh hưởng lớn.

Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-Cola không quên rằng hoạt động
khuyến mãi là một công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của sản phẩm. khi ra
mắt sản phẩm Coca-Cà phê, cơng ty áp dụng chương trình dùng thử miễn phí
sản phẩm tại các siêu thi, các điểm bán hàng, trường đại học…
- Hơn thế nữa, khoa học - kĩ thuật cịn có ảnh hưởng đến q trình phân phối sản
phẩm Coca-Cà phê. Sản phẩm này được phân phối cùng với các mặt hàng của
Coca-Cola trên thị trường. Các thiết bị máy móc hiện đại, cùng với dây chuyền
sản xuất tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng đến người tiêu dùng. Các sản
phẩm được mở rộng mức độ phủ song kinh doanh ở khắp nơi đem lại doanh thu,
lợi ích giúp coca-cola khẳng định thương hiệu nước giải khát đứng đầu Việt
Nam.

12


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

2.5. Chính trị
- Hệ thống pháp luật tác động đến doanh nghiệp ngày càng tăng: Luật chống độc
quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng xác minh sáng chế ... sẽ tạo cơ hội cạnh tranh
lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Với sự phát triển của các nhóm
bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với các doanh nghiệp vì điều này
sẽ tăng lợi thế của người tiêu dùng lên bắt buộc cơng ty phải có trách nhiệm hơn
với sản phẩm của chính mình.
=> Sự ổn định chính trị giúp cho daonh nghiệp yên tâm hơn để làm việc và đưa
ra những sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng và hơn thế chính pháp luật giúp
cho các doanh nghiệp có thể cạnh tranh một cách lành mạnh và tạo uy tín của
mình trên thị trường mà họ hướng đến.

=> Kết luận: Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến cơng ty Coca-Cola vì
thế các nhà quản trị của doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp để cải thiện
những gì chưa làm được để có thể thành công hơn trong ngành nước giải khát
Việt Nam.
2.6. Văn hóa
- Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui. Người dân Việt Nam thường
rất hay quan tâm đến nhiều thương hiệu. Đây là những đặc điểm chính của
người tiêu dùng Việt Nam.
+ Quan tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe: ngồi chuyện ăn ngon, người Việt cịn
chú ý đến việc ăn uống làm sao có lợi cho sức khỏe.Với thay đổi này, cơng ty
trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an tồn chất lượng sản phẩm,
quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe của người tiêu dùng. Trong hoạt động
marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.
=> Với thay đổi, cơng ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo chất
lượng an tồn thực phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng.
Vì Coca-Cola vị cà phê là một sản phẩm đáp ứng được vấn đề sức khỏe của con
người vì lượng đường đã được giảm đi đáng kể.
+ Một điểm đáng quan tâm nữa là thói quen biếu quà sau dịp Tết của người
Việt. Sau mùa Tết, mọi người ngán bánh kẹo và vị nước ngọt quen thuộc nên
hương vị mới lạ này như cơ hội đổi vị và mua làm quà cho bạn bè đồng nghiệp
đầu năm.
=> Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và
nhận được sự quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
3. Sự ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động kinh doanh sản phẩm
coca cola hương vị café của công ty TNHH nước giải khát Coca Cola
Việt Nam.
13


Bài thảo luận Marketing căn bản


Nhóm 1

3.1. Nhà cung cấp
- Nói đến q trình sản xuất sản phẩm chúng ta khơng thể khơng nhắc đến vai
trị của nhà cung cấp. Đây chính là nguồn cung cấp các vật tư cần thiết để sản
xuất ra sản phẩm nước giải khát. Những biến đổi trong môi trường cung cấp sẽ
tác động quan trọng đến hoạt động marketing của Công ty:
+ Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều này sẽ làm
giảm sút doanh số dự liệu của Cơng ty đã đặt ra từ trước.
+Bên cạnh đó việc tăng giá như vậy cũng sẽ khiến cho Công ty mất một
lượng khách hàng. Một số khách hàng không đủ chi tiêu để mua sản phẩm sẽ
chuyển sang tiêu dùng sản phẩm khác có giá rẻ hơn.
=> Vì vậy mà các nhà quản trị Marketing cần phải quan tâm đến mức độ có thể
đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của Công ty
- Sự khan hiếm nguồn cung cấp cũng sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh
doanh.
=> Do vậy nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh
nghiệp. Khi các yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm bị thiếu sẽ khiến cho các
công đoạn sản xuất của công ty bị gián đoạn và không đáp ứng đủ nhu cầu của
người tiêu dùng.
* Đặc biệt thời gian vừa qua, do chịu sự tác động của dịch Covid 19 các hoạt
động nhập khẩu đều giảm cũng đã làm cho nguồn cung ứng các vật liệu cần thiết
ít đi. Từ đó, số lượng sản phẩm sản xuất ra không đủ đáp ứng thị trường.
3.2. Trung gian marketing:
- Các trung gian marketing: Có nhiệm vụ giúp cơng ty Coca-Cola truyền thông,
bán và phân phối sản phẩm đến với người tiêu dùng. Việc chọn lựa các trung
gian marketing cho công ty là một việc không hề đơn giản.
- Trung gian phân phối: Các nhà phân phối sản phẩm có nhiệm vụ đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng, các trung gian này tạo điều kiện thuận lợi cho người

tiêu dùng tiếp cận sản phẩm bằng cách trưng bày sản phẩm nước giải khát CocaCola. Như vậy sẽ góp phần quảng bá hình ảnh cho nước giải khát Coca-Cola,
vừa tạo sự thuận tiện cho việc bán sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu mua và
sử dụng sản phẩm, góp phần làm tăng danh số bán hàng cho cơng ty. Nhờ các
siêu thị, đại lý, tạp hóa bán lẻ, … cơng ty giảm được một chi phí rất lớn so với
việc tự mở ra các showroom bán hàng của mình.
- Trung gian dịch vụ để cung cấp, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng
mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu
thông sản phẩm để phân phối, dự trữ sản phẩm. Có thể nói cơng ty Coca-Cola
cũng tập trung mạnh vào việc này (nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn), trong đó
14


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

quảng cáo là mạnh nhất vì nước nước giải khát Coca-Cola là mặt hàng tiêu dùng
thiết yếu của cuộc sống, quảng cáo giúp sản phẩm được tiếp cận nhiều hơn tới
người tiêu dùng.
- Trung gian tài chính cũng đóng vai trị quan trọng giúp công ty đứng vững
trong thị trường (như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm mới cũng như trong
việc cạnh tranh đối thủ, giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ,…)
3.3. Khách hàng
- Khách hàng là những người tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố quyết định đầu ra của
Công ty. Do đó, trong cơng tác xúc tiến bán hàng của Công ty cần chú ý đến
công tác thu hút khách hàng. Khách hàng của Công ty là tất cả các thành phần
trong xã hội, bao gồm các khách bình dân, khách thành thị, khách du lịch, khách
hàng là các tổ chức, các cơ quan, các trung gian đại lý, các nhà bán buôn, bán
lẻ... Hiện nay đối tượng khách hàng của Công ty rất đa dạng về đặc điểm và nhu
cầu, điều này địi hỏi Cơng ty cần có những chính sách phù hợp đối với sự thay

đổi nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
+ Nhóm tuổi
Độ tuổi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để Coca-Cola chia nhóm
khách hàng mục tiêu của mình thành hai phân khúc chính. Ở phân khúc thứ
nhất, Coca-Cola vị Cafe chủ yếu hướng sản phẩm của mình đến người tiêu dùng
trẻ thuộc độ tuổi từ 10 đến 35.
+ Mức thu nhập
Coca-Cola cung cấp các sản phẩm của mình với nhiều kích cỡ và bao bì khác
nhau với mức giá khác nhau, để phù hợp với túi tiền của sinh viên, tầng lấp
trung lưu,… Tiêu chí này cũng liên quan đến quy mơ gia đình, do sự thay đổi
kích thước chai và bao bì.
+ Giới tính
Nhìn chung, Coca-Cola nhắm đến cả nam và nữ, tuy nhiên có một sự khác biệt
rõ ràng về sở thích và khẩu vị giữa hai giới. Tiêu dùng của Nam giới cho café
cao hơn hẳn so với nữ giới. Bằng cách đó họ thể hiện với người khác rằng mình
có bản lĩnh, có khả năng và đó cũng có thể được coi là phương tiện giao tiếp của
họ. Chính điều này cũng làm cho sản phẩm Coca-Cola hương Café có cơ hội
đến gần với người tiêu dùng mục tiêu này hơn.

3.4. Đối thủ cạnh tranh
- Việc phân tích đối thủ cạnh tranh là nhằm nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu
của đối thủ để từ đó xác định đối sách kinh doanh thích hợp nhằm tạo thể đứng
15


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

vững mạnh trong mơi trường kinh doanh sơi động hiện nay. Nhưng vì cơng ty

kinh doanh sản phẩm thiết yếu nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vi thể công ty
không nên cứ chạy theo đối thủ nào cả mà nên cải tiến chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa và có chính sách tiếp cận khách hàng một cách hợp lý nhất.
+ Như chúng ta đã biết, trên thị trường giải khát Việt Nam từ lâu đã được
khẳng định bởi 2 tên tuổi lớn trên thế giới là Coca và Pepsi. Bên cạnh đó, cịn
các hang giải khát như Tribeco , Tân Hiệp Phát, Wonderfam, …. Chính vì có
nhiều sự lựa chọn cho khách hang trong việc lựa chọn sản phẩm, thế nên sự
cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là cao. Các công ty đã không ngừng
nâng cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá thương hiệu
của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh
tranh trong ngành là cao bởi vậy nó địi hỏi các cơng ty phải nỗ lực các hoạt
động của mình để khơng chỉ đảm bảo thị phần mà còn thị trường ở Việt Nam.
+ Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như
cafe, nước đóng chai, sữa nhưng tiềm năng chưa đủ mạnh để cạnh tranh với
công ty.
3.5. Công chúng
- Một công cụ khác trong chiến lược xúc tiến của Coca-Cola đã và đang sử dụng
ở Hoa Kì và cả Việt Nam là PR các sản phẩm, dịch vụ thông qua các chương
trình và hoạt động như: Tổ chức sự kiện, các hoạt động tài trợ, các hoạt động phi
thương mại trực tiếp với khách hàng và các ấn phẩm (báo chí hay tạp chí về
thơng tin của hãng...) nhằm tác động vào tâm trí của khách hhàng và biến chúng
thành những cảm nhận “mong chờ” hay nói cách khác là một thói qua khi nhắc
đến tên của hãng.
- Ở Việt Nam, hãng sử dụng chiến lược cứ mỗi hè lại tung ra một chiến lược đi
kèm sản phẩm, làm thỏa mãn trí tờ mị và khơi dậy sở thích tiềm ẩn của khách,
biến chúng thành hành vi “chờ đợi” mỗi khi hè lại đến hấp dẫn cho mọi khách
hàng những chủ yếu là khách hàng giới trẻ, năng động và có tốc độ lan truyền
nhanh nhất. Bằng việc phân tích hai chiến lược gần đây của Coca-Cola tại thì
trường Việt Nam, chúng ta sẽ thấy rõ cách thức sử dụng sự sáng tạo trong việc
tác động đến nhóm khách hàng là giới trẻ.

- Vào ngày 14 tháng 4 năm 2012, Đại nhạc hội SoundFest được tổ chức bởi sự
liên kết đối tác giữa Coca-Cola và Samsung Galaxy Y, hãng đã sử dụng hình
thức “co-branding” nhằm kết hợp sức mạnh của hai thương hiệu để kết nối sự
cảm nhận đa dạng phần lớn cho chính hãng Coca-Cola về sản phẩm của mình.
Đây có thể nói Coca-Cola đã kết hợp hai hình thức của PR là trở thành nhà tài
trợ và tổ chưacs đại nhạc hội SoundFest. Coca-Cola đã nắm được xu hướng
16


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

nghe nhạc của giới trẻ Việt Nam và muốn mở rộng nó lên thành “đại nhạc hội”
dành cho giới trẻ. Đồng thời Coca-Cola đã sử dụng triết lý kinh doanh của chính
mình được gọi là Liquid và Linked – linh động trong trong ý tưởng sáng tạo cho
từng nhóm khách hàng tại mỗi thời điểm kết nối, được truyền tải dưới nhiều
dạng (Liquid) và những thơng tin và cách thức truyền tải này hồn toàn được
liên kết với nhau. Với “Liquid”, SoundFest là một ý tưởng đủ mạnh thúc đẩy
quá trình sự lan tỏa đến tất cả các đối tượng liên quan mà Coca-Cola muốn
nhắm đến. SoundFest là một ý tưởng đủ mạnh để thúc đẩy quá trình tự lan tỏa
đến tất cả đối tượng liên quan mà Coca-Cola nhắm đến. SoundFest tự nó gửi đi
những thơng điệp như TVC ví dụ như “Lời chào của nhóm nhạc Hàn BigBang”,
“Chia sẻ của ca sĩ Hoa Kỳ - Taio Cruz” về SoundFest thành một cuộc hội thảo
mang tính liên kết: Coca-Cola và giới trẻ. Với “Linked”, khi giới trẻ trao đổi về
SoundFest với bạn bè qua các trang mạng xã hội, các diễn đàn trực tuyến,... thì
chính họ đã tham gia vào q trình lan tỏa, tùy biến để thông tin của SoundFest
được đến với đa dạng với các nhóm giới trẻ với độ quan tâm khác nhau. Ví dụ
như u cầu mời BigBang trình diễn tại SoundFest, giá vé học sinh, sinh viên
cần rẻ hơn, cần nhiều ca sĩ hơn và hơn tất cả được Coca-Cola đáp ứng đầy đủ.

Đêm nhạc hôi này thành cơng ngồi dự kiến với hơn 30.000 khác giả so với mục
tiêu ban đầu là con số 20.000 người và về mặt kinh doanh, sự kiện này cũng đã
giúp Coca-Cola Việt Nam có mức tăng trưởng doanh số đứng đầu cả tập đồn
tính đến tháng 4 năm 2012.
- Bên cạnh đó, một minh chứng rõ ràng nhất cho việc PR của hãng là việc in tên
lên mỗi lon Coca-Cola hay giới truyền thơng gọi là “cá nhân hóa” bắt đầu từ
khoảng tháng 6 năm 2014. Cách thức sử dụng hoạt động phi thương mại này đã
đánh trực tiếp vào tâm trí nhóm khách hàng trẻ tuổi và chiến dịch này mang tên
“Share a Coke – Trao Coca-Cola, kết nối bạn bè” khiến họ phải “more talk,
more consume” (nói nhiều hơn về Coca-Cola, rồi tiêu thụ nhiều hơn). Nhận biết
được tình hình trong giới trẻ hiện nay là sự tiến bộ công nghệ tỉ lệ nghịch với
việc gặp gỡ bạn bè trực tiếp, Coca-Cola đặt cho mình một “sứ mệnh” giữ hết
nhịp nối với bạn bè và từ đó chiến dịch này được ra đời. Bắt nguồn từ ý tưởng in
tên mọi người trên nhãn sản phẩm tại Úc (2011), Coca-Cola mong muốn chương
trình là cầu nối giữa những người trẻ tuổi, dù mới quen hay lâu chưa gặp. Khi
tình cờ bắt gặp chiếc lon có tên những người mình quen biết, họ sẽ được nhắc
nhở rằng đã lâu ngày mình chưa gặp nhau và cái tên trên Coca đã trở thành cái
cớ là chủ đề cho sự gặp gỡ. Có thể nói Coca-Cola trở thành cánh cửa thần kì của
giới trẻ và nhất là giới trẻ VIệt Nam. Mở rộng hơn chiến dịch này không những
hướng tới đối tượng bạn bè như mục đích ban đầu mà hiện nay cịn hướng đến

17


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

những người thân, gia đình và vơ tình trùng tên với cả những người nổi tiếng (Ví
dụ: Hotgirl Yu Dương,...). Những từ ngữ được in trên mỗi lon Coca-Cola tưởng

chừng như tách biệt, không liên quan nhưng khi đặt lại gần nhau, chúng sẽ trở
thành những câu nói vui nhộn hay tràn ngập ấm áp u thương. Ngồi ra chiến
dịch này cịn tận dụng lối marketing truyền thống là truyền miệng và lối
marketing hiện đại là các trang mạng xã hội để quảng bá cho những hoạt động
này. Đặc biệt vào ngày 6 tháng 9 năm 2014, chương trình “Shake a coke” đã trao
130.000 sản phẩm lon Coca đúng tên, đúng người khắp thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội và tính tới ngày 25 tháng 7 năm 2014 công ty đã cho ra mắt được 95
phiên bản bao bì khác nhau gồm 8 mối quan hệ gia đình, 67 tên riêng và 20 cá
tính độc đáo thu hút khách hàng với số lượng khổng lồ tăng 7% trong 6 tháng
chiến dịch diễn ra.
- Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành cơng cho Coca-cola đó
chính là hoạt động quảng cáo. Ai cũng biết rằng chất lượng, mùi vị của CocaCola không hề thay đổi từ cả hơn 100 năm nay. Cái giỏi của tập đồn Coca-Cola
chính là các hoạt động quảng cáo, marketing để xây dựng nên một thương hiệu
hàng hố nổi tiếng. Coca-Cola là một trong số ít các cơng ty dành một số tiền
tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu ngay từ khi mới
thành lập. Bên cạnh đó, sự tự tin của Coca-cola chính là yếu tố tạo nên thương
hiệu ngày nay, được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ.
Những câu chủ đề như “Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia” (1906),
“6 triệu một ngày” (1925), “Thứ thật” (1942), “Cái bạn muốn là một chai Coke”
(1952), “Coke là thế” (1982) và “Luôn luôn là Coca-Cola” (1993) đều chứng tỏ
tham vọng và sự tự tin của thương hiệu này. Coca-Cola luôn đầu tư cho các
chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng. Tại những cửa hàng bán lẻ và tại các
siêu thị, Coca-Cola bao giờ cũng được bày bán ngang tầm mắt, ngay trước
những hành lang, hoặc những nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên này, CocaCola phải trả những khoản tiền không nhỏ chút nào. Họ luôn dành một khoản ưu
tiên riêng cho hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình đến với mọi người thơng
qua tivi, báo chí, các hoạt động và trị chơi.
3.6. Nhóm mơi trường nội bộ
- Yếu tố con người:
+ Ban quản trị: Có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của công ty, liên kết
các bộ phận bên trong công ty với nhau, đưa ra các chủ trương, đường lối mục

tiêu hoạt động…

18


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

+ Nhân viên cơng ty: Giống như những bánh răng nhỏ trong 1 hệ thống khổng
lồ, dù chỉ rất nhỏ nhưng nếu không khớp thì cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng.
- Yếu tố vật chất:
+ Tính đến hết năm 2012, chúng tơi đã có 9 dây chuyền sản xuất trên tồn
quốc. Và hơm nay, chúng tôi rất vui mừng đưa vào hoạt động thêm 4 dây chuyền
sản xuất nữa, trong đó có 2 dây chuyền sản xuất nước giải khát đóng chai dạng
lon nhơm và 2 dây chuyền cho nước giải khát đóng chai dạng chai nhựa”. Ơng
Irial Finan, Phó Chủ tịch điều hành Tập đồn Coca-Cola cho biết: "Đây khơng
chỉ là những dây chuyền sản xuất với công nghệ tân tiến nhất mà cịn là cơng
nghệ thân thiện mơi trường nhất. Những sự đầu tư mới này giúp chúng tôi nâng
cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm 10% lượng tiêu thụ điện, 15% lượng hơi nước
và 20% lượng nước tiêu thụ. Điều này phù hợp với những cam kết của của
chúng tôi về tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Không kém phần quan
trọng, để vận hành các thiết bị này, một lực lượng lao động có tay nghề cao của
Việt Nam đã được đào tạo và hội đủ điều kiện cho các cơ hội thăng tiến nghề
nghiệp trong tương lai.
4. Chính sách sản phẩm của Coca-cola:
4.1. Chính sách chủng loại, cơ cấu sản phẩm của công ty Coca-Cola Việt
Nam
- Thiết lập cơ cấu chủng loại:
Coca-Cola hoạt động trong lĩnh vực đồ uống với tập hợp các loại nước uống đầy

đủ các giá trị sử dụng thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng khách
hàng. Tại Việt Nam công ty Coca-Cola đã cho ra mắt nhiều sản phẩm khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu thức uống cho mọi người, mọi lứa tuổi một cách nhanh
và tiện lợi nhất.
+ Nhóm khách hàng có nhu cầu giải khát chung: Dasani, Coca-Cola, Sprite, ...
+ Nhóm khách hàng có nhu cầu giải khát với thức uống có ga: Coca-Cola,
Coca-Cola Light, Coca-Cola Zero, Coca-Cola vị cà phê. Đặc biệt với Coca-Cola
Zero và Coca-Cola Light rất phù hợp với những người ăn kiêng khi hàm lượng
đường ít nhưng vẫn giữ nguyên được hương vị Cola.
+ Nhóm khách hàng vừa có nhu cầu giải khát nhưng vừa muốn loại thức uống
mình lựa chọn chứa nhiều dinh dưỡng: Nutri Boost, Teppy, Aquarius.
+ Nhóm khách hàng vừa có nhu cầu giải khát vừa có nhu cầu tăng lực: Nước
tăng lực Samurai.

19


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

- Hạn chế chủng loại
+ Loại bỏ những sản phẩm không hiệu quả tập trung bán những sản phẩm có
sức cạnh tranh, sức mua và tần số lớn.
- Biên chế chủng loại
+ Tăng cường các loại nước giải khát chất lượng và đa dạng trên phạm vi tồn
cầu và ln tìm cách đổi mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng – từ các sản
phẩm ít đường, các sản phẩm từ thiên nhiên đến các sản phẩm hữu cơ.
+ Với định hướng trở thành cơng ty nước giải khát tồn diện và sự tiếp nối
thành công của các thương hiệu nổi tiếng, Coca-Cola đã và đang đầu tư không

ngừng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển đồng thời sẽ đầu tư hơn nữa để
phát triển các sản phẩm mới và khác biệt. Mới đây công ty đã phát triển một
thức uống mới Coca-Cola vị cà phê. Đây là một bước tiến mới trong trải nghiệm
dành cho người tiêu dùng. Sản phẩm là sự kết hợp độc đáo giữa vị Coca-Cola
nguyên bản và cà phê nguyên chất. Đây là sự lựa chọn tiện lợi, vừa đáp ứng nhu
cầu giải khát đơn thuần, vừa giúp đánh thức tinh thần giữa giờ sáng hoặc sau giờ
nghỉ trưa một cách hiệu quả, phù hợp với cư dân thành thị trong các hoạt động
học tập và làm việc mỗi ngày.
4.2. Chính sách chất lượng của sản phẩm Coca-cola vị cà phê
- Coca-Cola nhận thấy rằng qua thời gian, nhu cầu của người tiêu dùng trên thế
giới ngày càng đa dạng. Họ quan tâm nhiều hơn đến thông tin dinh dưỡng, đặt
nhiều kỳ vọng vào sự cải tiến tích cực từ những sản phẩm giải khát tiêu thụ hằng
ngày. Do vậy, trong chiến lược kinh doanh dài hạn, cùng với mục tiêu trở thành
tập đoàn chuyên về nước giải khát, Coca-Cola luôn đặt sức khỏe của người tiêu
dùng lên hàng đầu, từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng nhằm đáp ứng được
sự thay đổi về khẩu vị và nhu cầu của họ.
- Tất cả sản phẩm của Coca-Cola, từ nước giải khát có ga, nước đóng chai đến
nước giải khát có bổ sung vi chất dinh dưỡng như Nutriboost, Teppy, Aquarius,
Dasani có bổ sung khống chất, Coca-Cola đều có giấy tiếp nhận cơng bố đạt
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Bộ Y tế. Không chỉ vậy, kết quả kiểm
nghiệm của các sản phẩm đều cho thấy chỉ tiêu chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn đã được cơng bố. Do đó, người tiêu dùng có thể an tâm sử dụng. Mỗi sản
phẩm đến tay người tiêu dùng đều đảm bảo được 2 tiêu chí: chất lượng và an
toàn.
- Với sản phẩm Coca-cola hương vị cà phê, điểm nhấn tạo nên bước tiến của sản
phẩm bên cạnh hương vị kết hợp độc đáo chính là cơng thức giảm đường - tăng
caffein hợp lý, phù hợp với mục tiêu hạn chế lượng đường hấp thu từ thực
phẩm/đồ uống của phần đông người dùng hiện nay. Cụ thể, trong 100 ml sản
20



Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

phẩm, Coca-Cola đã tiến hành giảm 50% đường (tương đương với 5 g đường) so
với sản phẩm Coca-Cola truyền thống, đồng thời bổ sung 30% caffein (tương
đương với 13 mg caffein). Sản phẩm một lần nữa khẳng định cam kết của CocaCola trong việc không ngừng đem đến những sản phẩm chất lượng cao, phục vụ
nhu cầu, khẩu vị, chế độ dinh dưỡng và phong cách sống đa dạng của người
dùng.
Đại diện nhãn hàng, bà Phạm Nhã Uyên - Giám đốc Tiếp thị Coca-Cola khu
vực Đông Dương cho biết: “Với mục tiêu trở thành thương hiệu nước giải khát
dành cho mọi người, bên cạnh việc đưa ra những trải nghiệm khẩu vị mới lạ,
Coca-Cola đã đồng thời tiến hành cắt giảm lượng đường và calories trên rất
nhiều sản phẩm, cải tiến công thức sản phẩm, bổ sung nhiều tính năng mới, giới
thiệu các sản phẩm mới đa dạng, sản phẩm có dung tích nhỏ, thông tin dinh
dưỡng rõ ràng,... Việc ra mắt sản phẩm Coca-Cola thêm cà phê nguyên chất tại
thị trường Việt Nam thể hiện sự thấu hiểu mong muốn và đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng, song song đó là nỗ lực sáng tạo các sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng trong cuộc sống hiện đại”.
- Đây được xem là thức uống dành cho những người cần đến sự đánh thức kịp
thời của caffein song không chuộng cà phê nguyên chất đậm đặc; đồng thời là
thức uống giải khát mang đến trải nghiệm độc đáo, hứng khởi dành cho những
“fan cứng” của nước ngọt có gas. Chính dựa trên sự thấu hiểu khẩu vị và nắm
bắt kịp thời mối quan tâm về nhu cầu dinh dưỡng, sự ra đời của Coca-Cola thêm
cà phê nguyên chất đã được phần đông người tiêu dùng quan tâm. Thành công
ban đầu của sản phẩm một lần nữa khẳng định bước đi đúng đắn của Coca-Cola
đối với việc lấy người tiêu dùng làm trọng tâm trong chiến lược dài hạn trở
thành thương hiệu nước giải khát dành cho mọi người.
4.3. Chính sách bao bì và kiểu dáng của sản phẩm Coca-cola vị cà phê

- Coca-Cola ln có sự chuyển biến linh hoạt, sáng tạo trong mỗi thiết kế và
logo; thích hợp khi xuất hiện trên các quảng cáo, hay trên áo thun, khăn bãi biển,
mũ,… tạo nên một chiến dịch tiếp thị hồn hảo cho Coca-Cola. Ngồi ra Coca
khơng ngừng cải tiến bao bì và kiểu dáng ngày càng đẹp và tiện dụng hơn đặc
biệt là với sản phẩm mới ra mắt đó chính là Coca-Cola vị cà phê. Với sản phẩm
mới ra mắt này công ty cũng đưa ra thiết kế mới cho chai nhựa 390ml với kiểu
dáng nhỏ gọn và thanh nhã cùng với đó là dạng lon 350ml nhằm đáp ứng dễ
dàng nhu cầu mua sắm của từng đối tượng khách hàng.
- Coca-cola đã đưa ra mẫu thiết chai nhựa mới lần đầu tiên được áp dụng cho
sản phẩm Coca-Cola vị cà phê ở Việt Nam. Đây là một thiết kế chai nhựa độc

21


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

đáo và sành điệu phù hợp với phong cách trẻ trung năng động của giới trẻ Việt
Nam.
- Đúng như tên gọi của mình, lon và chai Coca-Cola vị cà phê được thiết kế với
hai tơng màu chính hịa quyện vào nhau là đỏ và đen thay vì màu đỏ truyền
thống. Ngồi chữ Coca-Cola quen thuộc, vỏ nhãn chai/vỏ lon có dịng chữ
“Thêm cà phê” cùng dịng chữ quảng cáo tăng 30% caffein và có thêm 1 số hình
ảnh hạt cà phê minh họa. Một điểm khác biệt nữa so với chai Coca–Cola thông
thường là dung tích chai vị cà phê nhiều hơn nên cảm giác chai cao hơn cũng
như được đóng nắp bằng nắp chai màu đen, trông rất khỏe khoắn và mạnh mẽ.
Việc thiết kế như vậy mặc dù khá đơn giản nhưng nó đã thành cơng trong việc
khẳng định được thương hiệu của dòng Coca-Cola mới cũng như tạo sự lạ mắt
và thu hút cho người mua.

- Coca–Cola đã luôn không ngừng cải tiến những bao bì thiết kế đẹp sáng tạo
tiện dụng nhằm đem đến cho khách hàng cảm giác mới mẻ, sáng tạo, độc đáo,
vui vẻ và lạc quan đem lại cảm giác thuận tiện khi sử dụng.
4.4. Chính sách dịch vụ hỗ trợ sản phẩm Coca-Cola vị cà phê
- Coca–Cola tung dòng sản phẩm Coca–Cola vị cà phê ở thị trường Việt Nam.
Đây là dòng sản phẩm được sản xuất ngay tại nhà máy của Coca–Cola Việt Nam
ở Thủ Đức nên giá bán lẻ chỉ dao động từ 8.000 – 12.000 đồng/sản phẩm, tương
đương với các sản phẩm nước ngọt trên thị trường. Vì là một sản phấm mới cịn
đang trong giai đoạn thăm dị thị trường, Coca-Cola có các dịch vụ uống thử
miễn phí cho sản phẩm Coca-Cola vị cà phê nhằm theo dõi những vấn đề nẩy
sinh và giải đáp các thắc mắc trong quá trình sử dụng của khách hàng để có
được những thay đổi cần thiết, kịp thời.

KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu về sản phẩm Coca- Cola vị cà phê của công ty
Coca – Cola Việt Nam chúng ta thấy đây là một sản phẩm mang nhiều ưu điểm
và nhiều điểm sáng tạo, mới mẻ cần được công ty đầu tư để phát triển. Nguyên
22


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

nhân chính là do chính sách sản phẩm của cơng ty có hiệu quả cao. Tuy nhiên
vẫn cịn những chính sách nhỏ chưa được chú ý phát triển mạnh mẽ vì thế cần
tận dụng tối đa để nâng cao hiệu quả với nhãn hiệu Coca – Cola.
Từ việc phân tích tìm hiểu trên, những công ty nước giải khát của Việt
Nam cần rút ra bài học cho mình để có thể phát triển mạnh hơn. Đặc biệt trong
điều kiện gia nhập WTO, thị trường mở cửa rộng lớn và những hãng nước ngọt

nội địa vẫn chưa đủ súc cạnh tranh. Trong tương lai không xa, nếu biết nghiên
cứu, vận dụng sáng tạo những công cụ trong quản trị xúc tiến thì có thể những
cơng ty này sẽ trở thành đối thủ mạnh của Coca – Cola giống như Pepsi.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Bảo Ngọc đã định
hướng giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình thảo luận.
Do trình độ nhận thức và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế vì vậy bài
thảo luận cịn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự giúp đỡ của cô
để bài thảo luận của chúng em được tốt hơn.

23


Bài thảo luận Marketing căn bản

Nhóm 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler & Gary Armstrong (2012), Nguyên lý tiếp thị, NXB LĐXH, 14th
edition.
2. Trần Minh Đạo (2013), Giáo trình marketing căn bản, NXB ĐH KTQD.
3. Phạm Thị Liên (2017), Tình huống markeing, NXB ĐHQG.
4. Lưu Đan Thọ (2015), Marketing hiện đaị, NXB Tài chính.
5. Doyle Peter (2009), Marketing dựa trên giá trị, NXB Tp.Hồ Chí Minh.
6. Một số website tham khảo:
- />- />
24


×