Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm pepso cola của doanh nghiệp pepsico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
I. Mở đầu:...................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................................3
II. Nội dung:..................................................................................................................3
PHẦN 1: LÍ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ MƠI TRƯỜNG MARKETING VĨ MÔ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH........................................................3
1.1. Khái niệm Marketing:.............................................................................................3
1.2. Khái niệm Marketing vi mô (Micro-marketing):....................................................3
1.3. Khái niệm Marketing vĩ mô (Macro-marketing):....................................................3
1.3.1. Môi trường nhân khẩu học...................................................................................4
1.3.2. Môi trường kinh tế vĩ mô.....................................................................................4
1.3.3. Môi trường tự nhiên.............................................................................................5
1.3.4. Mơi trường cơng nghệ..........................................................................................5
1.3.5. Mơi trường chính trị.............................................................................................6
1.3.6. Mơi trường văn hóa, xã hội..................................................................................6
PHẦN 2: GIỚI THIỆU CƠNG TY, SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA
DOANH NGHIỆP PEPSICO.........................................................................................7
2.1. GIỚI THIỆU CƠNG TY.........................................................................................7
2.1.1. Lịch sử hình thành của cơng ty............................................................................7
2.1.2. Các sản phẩm chính của cơng ty..........................................................................8
2.1.3. Mục tiêu và nguồn lực của công ty PepsiCo Việt Nam........................................8
2.1.4. Chiến lược kinh doanh của PepsiCo....................................................................8
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Pepsico.............................................9
2.2. Giới thiệu về sản phẩm Pepsi Cola.........................................................................9
2.3. Khách hàng mục tiêu.............................................................................................11
2.3.1 Khách hàng tiêu dùng cá nhân............................................................................11
PHẦN 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MƠI TRƯỜNG
MARKETING VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SẢN PHẨM
PEPSI COLA CỦA DOANH NGHIỆP PEPSICO.......................................................12
3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu học đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo...............................................................12


3


3.1.1. Quy mô, mật độ, tốc độ gia tăng dân số.............................................................12
3.1.2. Cơ cấu dân số, tình trạng hơn nhân, gia đình.....................................................12
3.1.3. Tốc độ đơ thị hóa...............................................................................................13
3.1.4. Các chỉ số khác..................................................................................................14
3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo...............................................................14
3.2.1. Tình hình tổng quát............................................................................................14
3.2.2. Các chỉ số kinh tế vĩ mô.....................................................................................15
3.2.3 Sự ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế.......................................................17
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo.........................................................................18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu................................................................................18
3.3.2. Tài nguyên thiên nhiên.......................................................................................18
3.3.4. Sự can thiệp của chính quyền.............................................................................19
3.4. Ảnh hưởng của các nhân tố cơng nghệ đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo...............................................................19
3.4.1. Tình hình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.........................................................19
3.4.2. Hệ thống tiêu chuẩn hóa và phân loại................................................................20
3.5. Ảnh hưởng của các nhân tố chính trị đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo.........................................................................20
3.5.1. Thể chế chính trị................................................................................................20
3.5.2. Các bộ luật, luật, văn bản dưới quyền và các chính sách

...........................21

3.6. Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa, xã hội đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo...............................................................22

3.6.1. Các giá trị căn bản, nhận thức, thị hiếu, trình độ văn hóa, lối sống cùng chuẩn
mực ứng xử xã hội.......................................................................................................22
3.6.2. Các xu thế, lối sống cộng đồng..........................................................................23
3.6.3. Các nguyên tắc cơ bản.......................................................................................24
III. Kết luận:................................................................................................................25
Đề tài: Chọn 1 công ty và 1 loại ( hoặc 1 nhãn hiệu ) sản phẩm đạt danh hiệu
“Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 3 năm gần đây kinh doanh trên thị trường Việt

3


Nam. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường Marketing vĩ mô đến hoạt
động sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.
I. Mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới
thì con người dần trở nên ngày càng bận rộn. Trước tình hình đó thì những mặt hàng
đồ ăn nhanh trở thành lựa chọn hàng đầu đối với họ. Và trong “thực đơn” của những
món đồ ăn nhanh đấy thì ta khơng khó để thấy ln có sự xuất hiện đó chính là nước
có ga. Nước có ga như một thức uống làm tăng cảm giác của chúng ta với món ăn đi
kèm. Nhắc đến thị trường đồ uống đó thì ta khơng thể khơng nhắc đến đó chính là
những lon nước, chai nước của PepsiCo – một doanh nghiệp có thị phần thức uống
đứng nhất nhì trên thế giới. Nhóm 1 sẽ phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố mơi
trường Marketing vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm Pepso Cola của
doanh nghiệp PepsiCo để từ đó có thể thấy lí do tại sao PepsiCo lại lớn mạnh đến thế.
2. Mục đích chọn đề tài:
Phân tích những nhân tố môi trường Marketing vĩ mô đến hoạt động sản xuất từ
đó hiểu rõ hơn lí do sự phát triển không ngừng lớn mạnh của doanh nghiệp PepsiCo.
II. Nội dung:
PHẦN 1: LÍ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ MƠI TRƯỜNG MARKETING VĨ

MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm Marketing:
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một q trình
quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần
và mong muốn thơng qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị
với những người khác. Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi:
nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi,
giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing
1.2. Khái niệm Marketing vi mô (Micro-marketing):
Marketing vi mô là sự phân tích, kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra khả năng thu
hút khách hàng của một doanh nghiệp cũng như những chính sách và hoạt động với
quan điểm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng
1.3. Khái niệm Marketing vĩ mô (Macro-marketing):
Marketing vĩ mô là một tập hợp các quá trình kinh tế và xã hội điều phối một
cách có hiệu quả kết cấu tổ chức và kết cấu dịng phân phối các hàng hóa, dịch vụ của
nền kinh tế, từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng xã hội nhằm thực hiện cân đối
cung cầu và đáp ứng các mục tiêu của toàn bộ chế độ kinh tế xã hội
1.3.1. Môi trường nhân khẩu học

3


Môi trường nhân khẩu học là một trong những yếu tố cơ bản đầu tiên của môi
trường marketing vĩ mô mà bộ phân marketing ở mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
Môi trường nhân khẩu học đề cập đến các đặc điểm dân số bao quanh một công
ty hoặc quốc gia và điều đó ảnh hưởng lớn đến thị trường. Môi trường nhân khẩu học
bao gồm các yếu tố như phân bố tuổi, sinh, tử, nhập cư, tình trạng hơn nhân, giới tính,
giáo dục, tơn giáo và các đặc điểm phân bố địa lí thường được sử dụng cho mục đích
phân khúc, quy mơ dân số, mật độ phân bố dân cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc nghề
nghiệp và các chi tiêu thống kê khác

Tiếp cận nhân khẩu - dân số theo những góc độ khác nhau đều có thể trở thành
những tham số ảnh hưởng tới quyết định marketing của doanh nghiệp. Nhân khẩu hay
dân số tác động tới hoạt động marketing của các doanh nghiệp chủ yếu trên các
phương diện sau:
- Quy mô và tốc độ tăng dân số
- Cơ cấu dân số
- Tình trạng hơn nhân và gia đình
Tất nhiên, đối với từng mặt hàng cụ thể, tương quan đó khơng phải bao giờ cũng
ăn khớp tuyệt đối, do đó, đơi khi nó có thể là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là
nguy cơ (bất lợi) cho doanh nghiệp khác.
1.3.2. Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế tạo ra cơ hội và đe dọa, bó buộc bao gồm tất cả các yếu tố vĩ
mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân . Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân,
lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng, ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế
.Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới sức mua của người dân, của chính phủ và của
các doanh nghiệp và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của
doanh nghiệp .
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
- Sự biến động của chỉ số giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát
- Các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế
giới cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.
Nếu như hoạt động của nền kinh tế tốt và mức độ tin cậy của người tiêu dùng
tăng, người làm Marketing có thể dự đốn rằng tổng lượng bán nói chung là tăng và
những kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của ngành
đó.
Vào thời kì tăng trưởng kinh tư, đầu tư mua sắm của xã hội khơng những tăng
mà cịn phân hóa rõ rệt. Đây là cơ hội vàng cho các nhà sản xuất, kinh doanh, các công
ty, doanh nghiệp mở rộng các hoạt động Marketing, phát triển thêm các sản phẩm
mới ,xâm nhập thị trường mới .Ngược lại khi tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút nền


3


kinh tế suy thoái, giảm sút đầu tư mua sắm của Nhà nước, dân chúng và doanh nghiệp
đều bị ảnh hưởng và giảm sút
1.3.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến nguồn lực
đầu vào và cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp do ảnh hưởng đến hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Đó là các yêu tố khí hậu, thời tiết,vị trí địa lý, ...Tuy mức
độ cần thiết khác nhau nhưng không một ngành kinh doanh nào không bị tác động bởi
môi trường tự nhiên.
Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nhất mực quan
tâm bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước tiên tiến đang gây tổn
thương nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân đối sinh
thái sẽ tạo ra những thảm hoạ khơng lường trước được. Vì vậy, các nhà làm Marketing
cần phải biết đến những đe doạ và cơ may có dính đến bốn vấn đề sau:
- Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, khí hậu
- Tài nguyên thiên nhiên
- Các vấn đề ô nhiễm môi trường
- Sự can thiệp của chính phủ trong việc quản lí tài nguyên thiên nhiên
1.3.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ được hiểu là các nhân tố có liên quan đến việc sử dụng
các công nghệ mới. Mỗi thay đổi về kỹ thuật với mức độ khác nhau ở các khâu trong
hệ thống kinh doanh đều có tác động đến Marketing. Trên cơ sở sử dụng rộng rãi máy
vi tính, điện thoại, các nhà sản xuất có thể thực hiện việc mua bán sản phẩm theo dự
định phù hợp với kế hoạch sản xuất. Các sản phẩm thô được thay thế bằng các sản
phẩm tinh vi, hiện đại với công nghệ cao, các sản phẩm máy móc sử dụng xăng dầu
được thay thế dần bằng việc sử dụng năng lượng mặt trời, hoặc năng lượng nguyên
tử… Người bán lẻ sử dụng các hệ thống kiểm tra điện tử trong việc thanh tốn với

khách hàng.
Tất cả những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới Marketing trên
phương diện chủ yếu như: làm thay đổi tập quán và tạo ra xu thế mới trong tiêu dùng;
tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ; làm thay đổi chi phí sản xuất và năng
suất lao động do vậy làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh theo các hướng như: thay
đổi kiểu dáng, nhãn hiệu, bao bì, phong phú thêm các hình thức quảng cáo bằng kỹ
thuật đồ hoạ và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Nhà Marketing cần theo dõi những thay đổi sau đây trong kỹ thuật, công nghệ:
- Nhịp độ gia tăng của biến đổi kỹ thuật
- Kinh phí nghiên cứu và phát triển (R&D) cao
- Tập trung vào những cải tiến thứ yếu
- Sự điều tiết ngày càng tăng

3


Tóm lại, các nhà làm Marketing cần hiểu biết sự biến đổi nơi môi trường kỹ thuật
và việc các kỹ thuật mới có thể phục vụ nhu cầu con người như thế nào. Họ cần phải
làm việc mật thiết với các nhân viên R&D (nghiên cứu và phát triển sản phẩm) để
khuyến khích việc nghiên cứu có tính chất định hướng theo thị trường nhiều hơn.
1.3.5. Mơi trường chính trị
Mơi trường chính trị là một trong những yếu tố cơ bản của môi trường marketing
vĩ mô mà bộ phận marketing ở mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm tới. Môi trường
chính trị luật pháp bao gồm: thể chế chính trị, hệ thống luật pháp, các cơ quan Chính
phủ và vai trị của các nhóm áp lực xã hội. Những diễn biến của các yếu tố này ảnh
hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến các quyết định marketing của doanh nghiệp.
Để kinh doanh đúng luật doanh nghiệp cần nắm vững các bộ luật trong kinh doanh để
không mắc những sai lầm khơng đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp. Một
số luật cần chú ý là Luật quảng cáo 2018, Luật thương mại 2005, Luật cạnh tranh
2018, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010... Các hệ thống chính sách

marketing như chính sách giá cả, chính sách xúc tiến, chính sách phân phối, chính sách
thanh tốn, chính sách phục vụ khách hàng cũng được doanh nghiệp quan tâm rất
nhiều.
1.3.6. Mơi trường văn hóa, xã hội
Văn hóa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất
định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các
nền văn hóa khác.
Con người sống trong bất kì xã hội nào cũng mang một bản sắc văn hóa tương
ứng với xã hội đó. Bản sắc văn hóa khác nhau sẽ hình thành nên các quan điểm khác
nhau về các giá trị và chuẩn mực. Thông qua quan niệm về giá trị và chuẩn mực đó,
văn hóa ảnh hưởng tới các quyết định Marketing rất đa dạng, rất nhiều chiều. Văn hóa
có thể tạo nên cơ hội hấp dẫn cho cả một ngành kinh doanh, đưa ra những quy ước bất
thành văn mà ngay khi đặt tên cho một sản phẩm các nhà quản trị marketing cần phải
tránh. Hay nó cũng có thể gợi ra ý tưởng về thiết kế, về lựa chọn màu sắc cho một sản
phẩm, về tạo dựng một hình ảnh logo. Văn hóa cũng có thể địi hỏi tính chất (trừu
tượng hay cụ thể), dùng ngơn ngữ hay dùng hình ảnh khi truyển đạt ý tưởng về một
thơng điệp quảng cáo và có thể tạo ra một xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản
phẩm… Căn cứ vào mức độ ổn định hoặc thay đổi của các chuẩn mực giá trị có liên
quan đến văn hóa, người ta chia văn hóa theo 3 mức độ:
- Nền văn hóa
- Nhánh văn hóa
- Sự biến đổi văn hóa

3


PHẦN 2: GIỚI THIỆU CÔNG TY, SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU
CỦA DOANH NGHIỆP PEPSICO
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY

2.1.1. Lịch sử hình thành của cơng ty
24/12/1991 – Cơng ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên
doanh giữa SP. Co và Marcondray - Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%.
1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Mơn
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công
ty Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi
và 7 Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.
1998 - 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở
hữu 100% thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt
Nam. Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister,
Lipton Ice Tea, Aquafina.
2004 – Thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng
sản xuất và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất
Việt Nam.
2006 – Công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản
phẩm Snack Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
2008 - 2009 - Sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau
này đã tách riêng thành Cơng ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm
vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng
được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – Đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua
việc PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp
theo.
2/2010 – Nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – Trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại
Đồng Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mơ lớn nhất khu vực
Đông Nam Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.

4/2013 – Liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã
được thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc.
(Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại: tầng 5, cao ốc sheraton, 88 Đồng Khởi,
Quận 1, TP Hồ Chí Minh)

3


2.1.2. Các sản phẩm chính của cơng ty
PepsiCo kinh doanh ở thị trường Việt Nam với các 2 dòng sản phẩm chính: nước
giải khát và thực phẩm.
• Nước giải khát: Pepsi Cola, Pepsi Diet, Twister, Everest, Aquafina, Sting
• Snack: Snack Poca, …
Trong đó, Pepsi Cola là thức uống có gas, Pepsi Diet là nước giải khát có gas
giành cho người ăn kiêng, Twister là nước cam ép với hương vị cam tự nhiên. Bên
cạnh các thức uống có gas thì cịn có nước khống Aquafina, được coi là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp Lavie, ….
Ngoài ngành hàng nước giải khát, PepsiCo Việt Nam còn mở rộng thị trường
sang ngành thực là sản xuất bánh Snack Poca.
2.1.3. Mục tiêu và nguồn lực của công ty PepsiCo Việt Nam
2.1.3.1. Mục tiêu:
“Chúng tôi khơng ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh
cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên,
các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu
hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của
mình” Trở thành cơng ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào
thực phẩm tiện dụng và nước giải khát.
2.1.3.2. Nguồn lực.
Pepsico là hãng sản xuất nước ngọt lớn thứ 2 trên thế giới với nguồn lực tài chính
vững mạnh. Bên cạnh đó, cơng ty cịn có thị phần lớn nhất trong lĩnh vực nước giải

khát với các nhà máy sản xuất lớn, dây chuyền hiện đại.
Pepsi ln có những sáng kiến mới để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, sở hữu đội ngũ nhân viên có năng lực,
làm việc hiệu quả và có hệ thống phân phối và bán hàng rộng khắp toàn quốc
2.1.4. Chiến lược kinh doanh của PepsiCo
Không thể phủ nhận Pepsico là một thương hiệu mạnh của thế giới và có sức ảnh
hưởng lớn đến bất cứ lĩnh vực, bất cứ thị trường nào mà họ sâm nhập. Tuy nhiên, để
có thể phát triển một cách nhanh chóng, cạnh tranh với sự tiến bộ vượt bậc của các
hãng giải khát đầy tiềm lực như Coca Cola hay Wahaha thì một mình Pepsico khó có
thể thực hiện được. Nói ra để thấy rằng, chính các nhà lãnh đạo của Pepsico cũng thấu
hiểu được điều đó khi triển khai ngày càng nhiều những chương trình liên kết, những
bản hợp đồng với các đối tác xung quanh mình. Mở rộng thị trường, quảng bá thương
hiệu mạnh mẽ ln là điều Pepsico hướng đến. Nhìn nhận tại thị trường Việt Nam, rõ
ràng Pepsico đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và các
đối tác kinh doanh của mình.

3


2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Pepsico
Được thành lập năm 1991, Công ty TNHH nước giải khát Suntory PepsiCo Việt
Nam (PepsiCo) là một trong những tên tuổi lớn nhất trên thị trường đồ uống không
cồn tại Việt Nam. Gần 3 thập kỷ phát triển, danh mục sản phẩm của PepsiCo nay trải
dài từ đồ uống có ga (Pepsi, 7UP, Revive, Mirinda, Moutain Dew); nước đóng chai
(Aquafina); nước hoa quả (Twister); nước tăng lực (Sting) cho tới các loại trà như
Lipton, Olong Tea+ Plus,… Bên cạnh mảng đồ uống, PepsiCo cịn mở ra cơng ty con
chun sản xuất snack Poca tại Việt Nam vào năm 2012.
Hiện tại, PepsiCo có tổng cộng 5 nhà máy sản xuất tại Việt Nam chỉ chuyên phục
vụ cho thị trường nội địa. Trong đó, nhà máy gần nhất đi vào hoạt động tại Quảng
Nam vào năm 2017, cơng suất 850 triệu lít mỗi năm và sản xuất cho 10 dòng sản phẩm

PepsiCo là một trong 3 doanh nghiệp sản xuất nước giải khát lớn nhất thị trường,
cùng với Coca-cola và Tân Hiệp Phát.
Tuy nhiên, trái với vị thế trên toàn cầu, tại Việt Nam, PepsiCo có quy mơ và thị
phần lớn hơn nhiều so với đối thủ truyền kiếp Coca-cola. Báo cáo tài chính năm 2018
cho thấy, PepsiCo đạt doanh thu 17,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm
trước. Trong khi đó, khoảng 3 năm trở lại đây, doanh thu của Coca-cola tăng trưởng
chậm và chỉ quanh mức 7.000 tỷ đồng.
Khác với Coca - Cola, sau quãng thời gian ghi nhận những khoản lỗ lũy kế lớn
thì những năm gần đây, PepsiCo ghi nhận lợi nhuận nghìn tỷ trong những năm gần
đây. Trong năm 2018, công ty báo lãi ròng hơn 1.639 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng
kỳ năm ngối. PepsiCo Việt Nam đã chấm dứt tình trạng lỗ lũy kế vào cuối năm 2016.
Tính đến cuối năm 2018, công ty ghi nhận lãi lũy kế hơn 3.200 tỷ đồng.
Trong năm 2019, PepsiCo công bố việc nâng cấp nhà máy tại Bắc Ninh, nâng
tổng vốn đầu tư tại đây lên 93 triệu USD.
Cùng với hoạt động đầu tư, PepsiCo khá tích cực trong chiến lược phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường. Trong giai đoạn từ 2006 đến 2018, PepsiCo đã giảm 70%
lượng nước và 42% lượng điện tiêu thụ, giảm hơn 8.000 tấn nhựa
2.2. Giới thiệu về sản phẩm Pepsi Cola
Pepsi là một đồ uống giải khát có gas, lần đầu tiên
sản xuất vào năm 1890 do dược sĩ Caleb Bradham chế ra
tại New Bern, Bắc Carolina. Pepsi được đăng ký nhãn
hiệu vào ngày 16 tháng 6 năm 1903. Nó đã có nhiều biến
thể sản xuất trong những năm qua kể từ năm 1898
Thuộc hãng: Pepsico (Xuất xứ tại: Hoa Kỳ) là
nhãn hiệu nước giải khát hương Cola có gas nổi tiếng
tồn cầu. Với thơng điệp ‘Sống Trọn Từng Giây’, Pepsi kế thừa giá trị lịch sử lâu đời
của nhãn hàng và mang lại những trải nghiệm thú vị cho giới trẻ trên các phương diện

3



âm nhạc và giải trí, nhằm kết nối trái tim và khối óc của các bạn trẻ, khuyến khích họ
nắm bắt và tận hưởng từng khoảnh khắc thú vị của cuộc sống.
Hương Vị: Hương vị đặc trưng của Pepsi là sự bùng nổ của cam quýt và với
những ngụm đầu tiên sẽ ngọt mạnh hơn nhưng có xu hướng tiêu tan nhanh hơn.
Hàm lượng dinh dưỡng: Nước giải khát Pepsi chứa nhiều đường, Calo và
Caffeine.
Màu sắc: Pepsi sử dụng chất tạo màu nâu giúp cho thức uống mình có màu giống
hạt Cola tạo cảm giác hấp dẫn và sảng khoái hơn với người tiêu dùng.
Pepsi là sản phẩm mới nguyên tắc lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Thuộc
loại sản phẩm hàng tiêu dùng sử dụng hằng ngày là sản phẩm mà người tiêu dùng mua
không cần đắn đo suy nghĩ và ít mất cơng sức để so sánh chúng với nhau.
Nhãn hiệu và thương hiệu:
Pepsi đã sử dụng chiến lược kết hợp nhãn hiệu của doanh nghiệp với tên riêng
của từng loại sản phẩm như Pepsi AM, Diet Pepsi, Crystal Pepsi, … nhằm tạo sự đa
dạng về sản phẩm đối với nhãn hiệu Pepsi của mình. Ngồi ra, Pepsi cịn phân biệt hóa
các nhãn hiệu đối với từng dịng sản phẩm của mình như Aquafina, Sting, Twister,
Lipton Ice Tea, 7Up. Ngày nay, nhắc đến thương hiệu Pepsi, người ta thường nghĩ đến
tinh thần trẻ trung sôi động. Mặc dù Cơng ty Pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỷ,
nhưng tinh thần trẻ đó vẫn thấm sâu trong tồn cơng ty, từ màu xanh tươi trẻ của logo,
từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa chọn của thế hệ mới” đến những sản phẩm
thiết kế bắt mắt, thời trang cho giới trẻ, những chiến dịch quảng cáo trẻ trung sôi động,
những đại sứ nhãn hiệu tuổi teen và những chiến lược kinh doanh xông xáo của đội
ngũ các nhà quản lý trẻ xuất sắc của Pepsi.
Bao bì – sự đóng gói:
Gần đây, Pepsi cho ra mắt hơn 30 thiết kế lạ mắt, hiện đại trên các chai và lon
soda. Thiết kế đầy tính nghệ thuật này vẫn giữ lại 3 màu chủ đạo của thương hiệu:
Xanh, đỏ và trắng. Cá tính và tính truyền thống của thương hiệu thì khơng những
khơng bị ảnh hưởng mà những thiết kế này đã hiện đại hóa một thế hệ sản phẩm Pepsi
mới. Các sản phẩm dán nhãn của Pepsi-Cola là: Pepsi, Pepsi dành cho người ăn kiêng

(Diet Pepsi), Mountain Dew, 7UP,…
Chiến lược phục vụ khách hàng:
Pepsi tập trung sản phẩm mình vào một đối tượng nhất định như sản phẩm Pepsi
dành cho người ăn kiêng với tên gọi Diet Pepsi để phục vụ khách hàng ăn kiêng.
Pepsi chú trọng đến phát triển mùi vị và hình ảnh cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu
về sản phẩm thị hiếu và hương vi ngày càng cao của khách hàng. Mở rộng việc bán
hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ chăm sóc khách hàng
khác nhau.
Pepsi là thức uống được giới trẻ tồn thế giới ưa thích

3


Luôn giữ vững vị thế là người dẫn đầu của ngành nước giải khát, mang đến năng
lượng và niềm vui cho người tiêu dùng, Pepsi luôn giữ một chuẩn công thức toàn cầu
dù được sản xuất ở bất kỳ quốc gia nào. Theo đó, tồn bộ sản phẩm Pepsi đều trải qua
quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng và sản xuất trên quy trình hiện đại, đáp ứng nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn của Tập đoàn PepsiCo (Hoa Kỳ) cũng như các quy chuẩn về vệ
sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam.
Sau chặng đường 125 năm trên thế giới và 23 năm tại Việt Nam, Pepsi không chỉ
là một thức uống được yêu thích mà đã trở thành một xu hướng có sức ảnh hưởng
mạnh mẽ đến giới trẻ nhiều thế hệ, tiếp tục duy trì niềm tin chất lượng và mang đến
những trải nghiệm "chất" hơn cho người tiêu dùng thông minh trong thời đại kỹ thuật
số.
2.3. Khách hàng mục tiêu
2.3.1 Khách hàng tiêu dùng cá nhân
PepsiCo định hướng phát triển sản phẩm cho mình là “thế hệ mới” cho giới trẻ,
tuy nhiên thì những sản phẩm có gas của Pepsi đều phù hợp với mọi người, từ thức
uôang cho những vận động viên, người bình thường hay những người béo phì… Có
thể nói, khách hàng của PepsiCo rất đa dạng. Pepsi-Cola hướng tới giới trẻ vì lứa tuổi

này ln cháy bỏng với những niềm đam mê và bầu nhiệt huyết của mình. Nhắm vào
đối tượng khách hàng trên, Pepsi đã ưu ái cho sản phẩm của mình những tố chất (từ
hương vị đến những cách thức marketing) cần thiết để đi sâu vào lòng lớp người tiêu
dùng này. Với vị ngọt đậm và lượng gas lớn, Pepsi-Cola mang lại cho người tiêu dùng
một cảm giác mới lạ đáp ứng được tâm lí thích trải nghiệm của hầu hết giới trẻ bởi
hương vị của nó khác hẳn so với các loại sản phẩm nước giải khát khác trên thị trường.
Đặc biệt, nhờ vào lượng gas nhiều, vị nồng của Pepsi-cola gây ấn tượng rất sâu đến
người tiêu dùng, một vị nồng cảm nhận đến tận đầu cánh mũi giống như nhiệt huyết
của giới trẻ vậy – nồng nhiệt và luôn luôn cháy bỏng.
2.3.2 Khách hàng tổ chức
Bao gồm các đối tượng: đại lý, hệ thống siêu thị, nhà hàng, quán ăn gia đình, cửa
hàng tiện ích, qn cà phê.... Đây là những người đi mua bán lại để kiếm lời cần có
những chính sách hợp lý. Là khách hàng của nhiều loại nhãn nước giải khát chứ không
một nhãn hàng cụ thể, doanh nghiệp cần có chính sách về giá, khuyến mãi, khuyến
mại, chiết khấu... hợp lý. Ngoài ra cần có dịch vụ sau khi mua hàng. Đặc biệt, siêu thị
là khách hàng có kinh nghiệm, kinh doanh lâu đời, họ quan tâm đến sản phẩm chất
lượng, giao hàng nhanh, thuận tiện và uy tín của nhà sản xuất. Đây là khách hàng mục
tiêu được đánh giá cao.

3


PHẦN 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG
MARKETING VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH SẢN
PHẨM PEPSI COLA CỦA DOANH NGHIỆP PEPSICO
3.1. Ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu học đến hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo.
Cấu trúc nhân khẩu học và dân số của Việt Nam cũng đang thay đổi rất mạnh mẽ.
Nắm bắt được nhu cầu cùng với đối tượng phục vụ chính của PepsiCo là giới trẻ,
PepsiCo đã chủ động đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ nhằm giải

quyết công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng
hiện đang còn bỡ ngỡ. Tuy nhiên vấn đề chiêu mộ, huấn luyện và nắm giữ những con
người địi hỏi cơng ty phải mất một chi phí lớn kết hợp với hình thức quản lí đa dạng
nhằm đáp ứng sự thay đổi của nguồn lao động.
3.1.1. Quy mô, mật độ, tốc độ gia tăng dân số
Dân số Việt Nam đạt hơn 96 triệu người vào năm 2019, và đạt 97 triệu người vào
năm 2021 và dự kiến sẽ tăng đến 120 triệu vào năm 2050. Kết quả tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2021 cho thấy Việt Nam hiện nay là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ
15 thế giới. Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình từ 2009- 2019 là 1,14%. Với 70% dân số
dưới 35 tuổi, Việt Nam rõ ràng là một thị trường rất hấp dẫn, đặc biệt là đối với những
doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh như PepsiCo.

Mật độ dân số của Việt Nam là 316 người/ km2 tính đến 23/04/2021, cao gấp
5,2 lần so với mật độ dân số trung bình thế giới. Việt Nam cũng là nước có mật độ dân
số cao thứ 3 trên thế giới. Trung bình mỗi năm dân số nước ta tăng gần 1 triệu người.
Tốc độ tăng dân số là chỉ tiêu dân số học quan trọng tác động đến quy mô nhu cầu.
Dân số lớn và tăng cao tạo ra một thị trường rộng lớn và tiềm năng cũng như
cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho nhiều doanh nghiệp và đây là một cơ hội cũng là
lợi thế cho các doanh nghiệp, Suntory PepsiCo Việt Nam cũng không ngoại lệ. Đối
tượng khách hàng trực tiếp của Pepsi là giới trẻ chính vì thế mà PepsiCo thường lấy
thanh niên làm nhân vật chính trong quảng cáo của mình. PepsiCo mới xâm nhập vào
thị trường Việt Nam khơng lâu nhưng những sản phẩm của họ đã chiếm được sự yêu
mến của người tiêu dùng.
3.1.2. Cơ cấu dân số, tình trạng hơn nhân, gia đình
Việt Nam có 54 dân tộc và chủ yếu là người dân tộc Kinh. Người dân phân bố
trên khắp các miền Tổ quốc và tập trung ở 2 khu vực trọng điểm là Thủ Đô Hà Nội và
3


TP.HCM. Việc xác định sự phân bố dân cư có tác động mạnh mẽ đến các chiến lược

Marketing của tập đoàn Pepsi về thị trường mục tiêu tại Việt Nam.
Về kết cấu dân số, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà
nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao xấp xỉ hai lần nhóm dân số trong độ tuổi phụ
thuộc.
Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc ở Việt Nam năm 2019 là 45,1%, trong đó tỷ lệ trẻ
em phụ thuộc ở Việt Nam là 33,6%, Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc ở Việt Nam là
11,4%.

Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên đã từng kết hôn là 77,5%. Trong đó, dân số đang có vợ/chồng chiếm 69,2%,
dân số đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,1%; xấp xỉ 70% nam giới từ 15 tuổi trở lên hiện
đang có vợ và 68,5% phụ nữ từ 15 tuổi trở lên hiện đang có chồng. Như vậy, dân số
đang có vợ/chồng là tình trạng phổ biến ở Việt Nam.
Người dân Việt Nam vốn coi gia đình là ưu tiên hàng đầu trong cuộc sống, sau đó
là sức khỏe, việc làm, thu nhập, bạn bè, học vấn, thời gian giải trí, địa vị, tín ngưỡng
tơn giáo và chính trị. Khái niệm gia đình ở đây là mơ hình gia đình truyền thống được
xây dựng trên cơ sở hôn nhân.
3.1.3. Tốc độ đô thị hóa
Hiện nay trên cả nước có 833 đơ thị các loại, tỷ lệ đơ thị hóa đạt 39,3% trong 6
tháng đầu năm 2020 (tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2019). Trong khi đó, mặc dù chịu
ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nhưng trên thị trường bất động sản giá bán nhà vẫn
tăng, do thiếu nguồn cung. Tốc độ đơ thị hóa ở Việt Nam đặc biệt là các thành thị quá
nhanh. Nhìn một cách tổng quan về quá trình đơ thị hóa ở Việt Nam, chúng ta có thể
thấy, hệ thống đơ thị ở nước ta đã có bước phát triển nhanh chóng. Tỷ lệ đơ thị hóa
tăng nhanh từ 19,6% với 629 đô thị năm 2009 lên khoảng 39,3% với 833 đô thị năm
2020. Tốc độ tăng trưởng đô thị nhanh nhất là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh, sau đó là đến các tỉnh Hải Phịng, Đà Nẵng và Cần Thơ.

3



3.1.4. Các chỉ số khác
Tuổi thọ là một trong những chỉ số nhân khẩu học quan trọng nhất. Nó cho biết
thời gian từ lúc một người được sinh ra cho đến khi chết đi. Trung bình tuổi thọ (cả hai
giới tính) ở Việt Nam là 75,5 tuổi.
Việt Nam cũng là một trong các nước có chỉ số số vốn con người (Human Capital
Index - HCI) cao nhất trong nhóm các nước có thu nhập trung bình của thế giới. Điều
này sẽ rất có lợi cho các nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại Việt Nam vì họ sẽ được làm
việc với nguồn nhân lực có chất lượng tốt, có năng suất lao động cao, đảm bảo công
việc kinh doanh được vận hành suôn sẻ, thuận lợi.
Với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, cơ cấu dân số trẻ, sự đơ thị hố nhanh
và chỉ số vốn con người cao, môi trường kinh doanh của Việt Nam hứa hẹn sẽ còn
được cải thiện và nâng tầm rất nhanh trong tương lai.
3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo
3.2.1. Tình hình tổng quát
Ngày nay, Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Theo khảo sát thì cứ
trong 4 sản phẩm nước uống có gas được bán trên thế giới thì có một sản phẩm của
Pepsi.Tính trên tồn thế giới thì khách hàng chi khoảng 32 tỉ đô la cho các mặt hàng
nước giải khát của Pepsi-Cola. Trên thị trường Việt Nam theo nghiên cứu, năm 2018
trên 5 tỉ lít và dự báo 2025 là 11 tỉ lít. Một nghiên cứu về thói quen sử dụng nước ngọt
cho thấy trên 57% có thói quen uống nước ngọt có gas, gần 16% uống 5-6 lần/tuần,
gần 29% uống 3-4 lần/tuần. Ở nữ giới, tỉ lệ tuy có thấp hơn nhưng cũng có đến hơn
10% uống mỗi ngày.
Ngồi ra Việt Nam cịn là quốc gia có dân số trẻ với độ tuổi trong nhóm 15-54
tuổi chiếm gần hơn 62,2%; trong đó độ tuổi 15-40 được đánh giá là có nhu cầu cao
nhất về các loại nước giải khát. Cùng với đó, tốc độ gia tăng dịch vụ ăn nhanh ở Việt
nam đang đạt ngưỡng trên 17,8% trong năm 2018, kéo theo sự phát triển của ngành
nước giải khát không cồn, đặc biệt là loại nước có ga. Nắm bắt được đặc điểm đó của
thị trường Việt Nam đã đầu tư ,phát triển ngành đồ uống và thu được lợi nhuận khổng

lồ từ thị trường Việt Nam . Hiện tại, PepsiCo có tổng cộng 5 nhà máy sản xuất tại Việt
Nam chỉ chuyên phục vụ cho thị trường nội địa. Trong đó, nhà máy gần nhất đi vào
hoạt động tại Quảng Nam vào năm 2017, cơng suất 850 triệu lít mỗi năm và sản xuất
cho 10 dòng sản phẩm và PepsiCo là một trong 3 doanh nghiệp sản xuất nước giải khát
lớn nhất thị trường, cùng với Coca-cola và Tân Hiệp Phát. .Báo cáo tài chính năm
2018 cho thấy, PepsiCo đạt doanh thu 17,2 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ
năm trước. Trong khi đó, khoảng 3 năm trở lại đây, doanh thu của Coca-cola – đối thủ
lớn của Pepsi tăng trưởng chậm và chỉ quanh mức 7.000 tỷ đồng. Trong năm 2018,
công ty báo lãi ròng hơn 1.639 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. PepsiCo
Việt Nam đã chấm dứt tình trạng lỗ lũy kế vào cuối năm 2016. Tính đến cuối năm
3


2018, công ty ghi nhận lãi lũy kế hơn 3.200 tỷ đồng, trong năm 2019. Đó được coi là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất , kinh doanh của công ty
3.2.2. Các chỉ số kinh tế vĩ mô
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài

Trong khu vực Châu Á ,Việt Nam vẫn tiếp tục đạt thành tích khá ấn tượng .
Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển dẫn đến đời sống vật chất tăng cao, nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa tăng cao là động lực lớn cho Pepsico phát triển bởi vì các sản phẩm của
Pepsico đã có thị phần lớn và chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm. Năm 2020, mặc
dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng khá nặng nề của dịch bệnh Covid-19, kéo theo hoạt
động sản xuất kinh doanh công ty bị ảnh hưởng không nhỏ . Tốc độ tăng trưởng của
kinh tế có sự thay đổi hằng năm dẫn đến việc chi tiêu của khách hàng về vấn đề thiết
yếu cũng thay đổi, việc kinh doanh của Pepsi ở thị trường Việt Nam cũng gặp nhiều
khó khăn , theo báo cáo tài chính PepsiCo Inc (PEP) doanh thu cuối năm 2019 là
20604 nghìn USD đến hết quý 1 năm 2020 đã bị giảm xuống 1,4% cịn 13881 nghìn
USD . Tuy trong tình hình dịch bệnh phức tạp nhà nước ta vẫn giữ vững được mức

tăng trưởng 2,4% là một trong 4 nền kinh tế trên thế giới có được sự tăng trưởng về
GDP bình quân đầu người (Việt Nam, Đài Loan, Ai Cập và Trung Quốc) cao nhất.
Sang năm 2021, nền kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ với GDP dự kiến tăng
6,5% làm hoạt động sản xuất và tiêu thụ của cơng ty Pepsico Việt Nam đặc biệt là
dịng sản phẩm pepsi được khôi phục và đẩy mạnh sản xuất cùng các hoạt động
marketing đã làm cho doanh thu tăng trở lại và tính đến cuối năm 2020 đạt hơn 18091
nghìn USD . Ngoài ra, Việt Nam cũng huy độngđược 11,5 tỷ USD từ đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) , tăng 10%, trong khi đó FDI cam kết là 21,6 tỷ đô . Những con số
cho thấy niềm tin ngày càng tăng của Việt kiều và các nhà đầu tư nước ngồi đối với
nền kinh tế vĩ mơ của Việt Nam với đồng nội tệ ổn định, từ đó giúp kích thích tiêu
dùng trong nước cùng với việc Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng GDP với lạm phát
trong tầm kiểm soát trên cơ sở các biện pháp cải thiện liên tục của Chính phủ vềchính
sách tiền tệ và tài chính cũng như cải cách hệ thống ngân hàng đang được thực
hiện.Tất cả các yếu tố thuận lợi về kinh tế đó kích thích tiêu dùng trong nước góp
phần thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ các sản
phẩm đồ uống đặc biệt là Pepsi cùng các sản phẩm khác của công ty Suntory Pepsico
Việt Nam
3


* Thu nhập và chi tiêu : Mặc dù tăng trưởng chậm nhưng thu nhập bình quân đầu
người hàng năm vẫn đạt tốc độ tăng trưởng kép hai con số. Số liệu thống kê của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy, đến hết năm 2020, quy mô nền kinh tế nước ta đạt khoảng
343 tỷ USD và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Bình quân trong chi tiêu
người tiêu dùng dành 40,5% chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống. Trong khi tỷ lệ tiết
kiệm thấp được xem là nhân tố thúc đẩy chi tiêu làm, làm cho sức tiêu dùng bị tác
động bởi thay đổi của thu nhập khả dụng và giá cả thị trường. Trong những năm gần
đây thu nhập người Việt ngày càng tăng lên các nhu cầu ăn uống ,giải trí ngày càng
được nâng cao .Nắm bắt được tình hình đó sản phẩm pepsi khơng chỉ dừng ở việc sản
xuất đóng chai bán trong các đại lý ,siêu thị mà đã có bước chuyển mình kết hợp với

các dịch vụ ăn nhanh ,nhà hàng ,quán ăn ,… một cách hiệu quả và đã gặt hái được
nhiều lợi nhuận cũng như sự yêu thích và mức độ tin cậy của người tiêu dùng
* Thuế : Từ 01/7/2015, nước ngọt có ga khơng cồn phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt với thuế suất 10% - nội dung này được đề cập tại dự thảo sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã tạo nên thách thức lớn đối với việc kinh doanh
nước ngọt có ga Pepsi. Tuy nhiên cơng ty Suntory đã biến những thách thức thành cơ
hội Công ty TNHH Nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam vẫn tích cực sản xuất
,tiêu thụ và nằm trong Top 100 doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều
nhất cho nhà nước từ 2016 -2019. Với chiến lược phát triển kinh doanh bền vững,
hướng đến sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, đối với Suntory PepsiCo,
trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp đầu tiên là tuân thủ đầy đủ quy định thuế
hiện hành. Công ty đã và đang tiếp tục thực hiện đúng như phương châm "Tại Việt
Nam - Cùng Việt Nam - Vì Việt Nam" và tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị
trường nước giải khát .Tháng 9/2020 , công ty nhận được danh hiệu "Top 1 công ty đồ
uống không cồn uy tín nhất Việt Nam" trong 4 năm liên tiếp từ 2017 - 2020 theo xếp
hạng của Việt Nam Report.
* Lạm phát và chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2020
tăng 3,23% so với năm trước, đạt mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ CPI bình quân năm
2020 dưới 4% của Quốc Hội đề ra trong bối cảnh một năm với nhiều biến động khó
lường. CPI tháng 12/2020 tăng 0,19% so với tháng 12/2019, là mức thấp nhất trong
giai đoạn 2016-2020

3


Tốc độ tăng CPI bình quân năm 2020 (%)
Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so
với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình
qn năm 2019.Bình qn năm 2020 lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ
bản. Điều này phản ánh biến động giá chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, giá xăng

dầu và giá dịch vụ giáo dục tăng. Lạm phát cơ bản so cùng kỳ giảm dần từ mức 3,25%
trong tháng 1/2020 về mức 0,99% trong tháng 12/2020và Việt Nam vẫn đang kiểm
soát tốt điều này ảnh hưởng tích cực tới hoạt động sản xuát kinh doanh nhất với cơng
ty, doanh nghiệp lớn trong đó có Pepsico
3.2.3 Sự ảnh hưởng của các khối hiệp ước kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, làn
sóng ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở nên mạnh mẽ trên khắp
thế giới và trở thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế mà các quốc gia
khơng thể đứng ngồi cuộc, nhận thức rõ điều này, trong những năm qua Việt Nam rất
tích cực tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp FTA song phương và đa phương. Đến
nay, Việt Nam đã chính thức tham gia, ký kết thực hiện 14 FTA có hiệu lực và là
thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ
trên thế giới, tham gia nhiều tổ chức kinh tế như WTO, ASEAN ,ASEM, APEC,
TPP,...đã mang lại nhiều cơ hội cho sản xuất, kinh doanh trong nước , thúc đẩy được
nền kinh tế .

Khi tham gia mở rộng theo xu hướng nền kinh tế thị trường giúp nhà nước dễ
dàng thu hút được nhiều hơn từ nguồn đầu tư nước ngồi vào việc q trình sản xuất ,
kinh doanh của đất nước đặc biệt trong ngành thực phẩm và đồ uống nhất là với thị
phần và quá trình sản xuất tiêu thụ của pepsi .Suntory PepsiCo Việt Nam được thành
lập vào tháng 4 năm 2013, có 100% vốn nước ngồi, là liên doanh giữa PepsiCo Việt
Nam và tập đoàn nước giải khát Suntory Holdings Limited có trụ sở tại Nhật Bản cũng
3


là nhờ phần tác động khơng nhỏ trong q trình hội nhập của Việt đến nay Pepsi đã
trở thành một trong số những thương hiệu dẫn đầu thị trường công nghiệp nước giải
khát nước nhà.Sự tham gia vào khối hiệp ước và các tổ chức kinh tế của Việt Nam
giúp cơng ty CP Suntory Pepsico Việt Nam có nhiều cơ hội trong việc thu hút đầu tư ,
nâng cao năng lực sản xuất và làm lớn mạnh tính cạnh tranh của sản phẩm pepsi trên

thị trường.
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu
Việt Nam là một nơi tương đối thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh lâu dài, ít
chịu thiên tai, giao thông thuận tiện với đường bờ biển dài 3260km. Nhờ vị trí địa lý
thuận lợi, PepsiCo dễ dàng thơng thương, trao đổi hàng hóa với các nước trên thế giới
bằng cả đường bộ, đừờng thủy và đường hàng không. Tuy nhiên khoảng cách Bắc
Nam khá lớn nên việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền bắc gặp
nhiều khó khăn về chi phí vận chyển, quảng bá sản phẩm,….địi hỏi cơng ty phải có
chiến lược phù hợp.
Khí hậu của Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mù nên nhiệt độ trung bình khá
cao, nhu cầu về nước giải khát của người dân cao, cung cấp cho Pepsi thị trường tiêu
thụ rộng, lượng khách hàng đơng đảo. Mặt khác, khí hậu nhiệt đới cịn cung cấp cho
công ty lượng nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.ngoài ra, do
ảnh hưởng của gió mùa và sự phức tạp về địa hình nên khí hậu Việt Nam có sự khác
biệt rõ rệt giữa từng thười điểm khác nhau trong năm và giữa các vùng miền nên gây
khó khăn cho việc nghiên cứu sản phẩm của doanh nghiệp.
3.3.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm. Hiện nay ,những nguồn tài nguyên
có hạn đang ngày một khan hiếm và có nguy cơ cạn kiệt cao là cản trở-nguy cơ đầu
tiên mà các nhà kinh doanh – các nhà quản trị marketing phải quan tâm. Nguy cơ đó
sớm muộn cũng truyền tải đến mức giá nguyên liệu, năng lượng,….Đối với nhiều
ngành kinh doanh của Việt Nam, giá năng lượng trong những năm qua luôn đe dọa tới
giá đầu ra cho sản phẩm của họ và Pepsi cũng vậy. Pepsi cần tích cực tìm kiếm các
nguồn năng lượng thay thế, sử dụng được lâu dài như năng lượng gió, mặt trời... ngồi
ra cơng ty đã sử dụng những chất có thể tái chế như nhơm, nhựa,… để sản xuất vỏ chai
từ đó có thể thu gom để tái chế, tránh lãng phí nguồn tài ngun thiên nhiên
3.3.3. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường ngày càng gia tăng: điều không thể tránh khỏi là một số hoạt

động kỹ nghệ sẽ làm thiệt hại đến chất lượng của môi trường thiên nhiên. Các chất thải
hố học, chất phóng xạ, và độ thuỷ ngân trong biển đang ở mức nguy hiểm, sự vung
vãi trong môi trường những vỏ đồ hộp, đồ nhựa, các chất liệu bao bì khác có tính chất
phân huỷ theo đường sinh học. Pepsi đã tranh thủ tâm lí người tiêu dùng để tạo ra
3


những sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
tổ chức các chương trình, hoạt động tập thể bảo về môi trường như “Think& Drink Uống chai sành điệu, góp xanh mơi trường” "MIZUIKU-Em yêu nước sạch" vì
thế mà các sản phẩm của cty được khách hàng yêu thích và ưa chuộng hơn.

3.3.4. Sự can thiệp của chính quyền
Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản lí tài nguyên thiên nhiên:
nhiều cơ quan khác nhau đang đóng vai trị tích cực trong việc bảo vệ mơi trường. Sự
bảo vệ đó có thể sẽ làm cản trở sự phát triển trong việc gia tăng nhân dụng khi các cơ
sở kinh doanh buộc phải mua thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm thay vì mua thiết bị sản xuất
tân tiến hơn.
Những yếu tố nói trên có thể trở thành cơ may cũng có thể là đe doạ đối với các
nhà làm Marketing. Cấp quản trị Marketing cần phải quan tâm đến môi trường thiên
nhiên, vừa để đạt được những tài nguyên cần thiết, vừa để tránh làm thiệt hại đến mơi
trường. Thay vì chống đối tất cả các hình thức điều tiết, cơ sở kinh doanh nên giúp đỡ
việc triển khai những giải pháp có thể chấp nhận được trong các vấn đề về nguyên liệu
và năng lượng đang đặt ra cho đất nước.
3.4. Ảnh hưởng của các nhân tố công nghệ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo
3.4.1. Tình hình nghiên cứu cơ bản và ứng dụng
Pepsico ln tìm kiếm những cách thức để cung cấp dịch vụ với thông tin chất
lượng và hiệu quả cao, sự phát triển cơng nghệ tồn cầu đem lại những khả năng và
giải pháp cho sự phát triển của pepsi, ln ln tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có
thể giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm tới khách hàng và cải thiện dịch vụ

cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty. Chính sách bản quyền ở
Việt Nam cũng đang được nâng cao dần.Những năm trước đây Việt Nam có tỉ lệ ăn
cắp bản quyền cao thì nay tỉ lệ này đã giảm dần. Người dân đã bắt đầu ý thức được
mặt hại của việc ăn cắp bản quyền. Các doanh nghiệp cũng đã có những phương thức
để bảo vệ bản quyền uy tín sản phẩm của họ.
Quy mơ cơng nghệ được áp dụng ở Pepsi rất khổng lồ và không ngừng phát triển,
công ty là một trong những tổ chức có đội ngũ bán hàng với những chiếc laptop, và
bây giờ đang khám phá những công nghệ như RFID (công nghệ nhận dạng đối tượng
bằng sóng vơ tuyến).

3


Hiệu quả và hiệu lực là những mục đích của công nghệ ở Pepsico, một công nghệ
được triển khai và sử dụng đều được thử nghiệm và kiểm tra. Quan điểm trên đảm bảo
rằng người bán lẻ sẽ được hỗ trợ một cách cẩn thận sao cho họ có thể tiếp cận khách
hàng một cách tốt nhất, Quintana Cummiskey nói: ‘‘Mục đích của chúng ta sẽ tạo ra
dây chuyền thơng tin chuyên sâu và giữ những sản phẩm ổn định theo thời gian”.
PepsiCo tạo ra hàng loạt đồ uống nhẹ mang thương hiệu của công ty. Công ty sở
hữu Frito-lay, Quaker Oats và Tropicana brands, cũng như những nhãn hiệu thức ăn và
đồ uống khác. Công nghệ của PepsiCo được củng cố, cung cấp những dịch vụ tới tất
cả những bộ phận của nó. Cơng nghệ là yếu tố hàng đầu.
3.4.2. Hệ thống tiêu chuẩn hóa và phân loại
Dây chuyền sản xuất tại cơng ty PepsiCo ln được kiểm sốt đầy đủ xun suốt
trong tồn chuỗi dây chuyền. Điều đó để tránh những trường hợp hư hỏng có thể xảy
ra. Ngồi ra việc thường xun kiểm tra giúp cho cơng việc sản xuất được thuận lợi
hơn và chất lượng ngày càng tốt không phải gặp những sản phẩm hư hỏng. Bên cạnh
đó, việc kiểm tra kiểm sốt dây chuyền sản xuất khơng chỉ ở khâu làm việc mà cịn ở
các ngun liệu đầu vào. Cơng ty ln có khâu kiểm tra nguyên liệu đầu vào một cách
chặt chẽ. Trong quá trình sản xuất ln có sự giám sát của các tổ để xử lí cũng như

kiểm tra chất lượng sản phẩm. Ngồi ra những nhân cơng lao động cũng được đào tạo
kĩ lưỡng để đảm bảo chất lưỡng của sản phẩm đầu ra. Khơng những vậy hệ thống máy
móc sản xuất tại cơng ty PepsiCo là những máy móc có chất lượng cao. Có thể nói ở
cơng ty PepsiCo việc kiểm sốt dây chuyền sản xuất ln được chú trọng hàng đầu.
Phân phối Hệ thống phân phối và sản xuất, đóng gói bao bì tại cơng ty PepsiCo được
đánh giá theo tiêu chuẩn Tiêu chuẩn mới ISO 2000:2005 . Quan điểm Nhà máy luôn
đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu do danh tiếng của Công ty cũng như do những
yêu cầu khắt khe về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành trong suốt quá trình sản xuất từ khâu
nguyên liệu cho đến thành phẩm nhờ dây chuyền và công nghệ tiên tiến giúp phát hiện
và loại bỏ được những sai sót, ngun liệu khơng đảm bảo chất liệu ngay từ những
khâu đầu tiên góp phần làm hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được đảm bảo và vận
hành một cách tốt nhất
3.5. Ảnh hưởng của các nhân tố chính trị đến hoạt động sản xuất kinh doanh
sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo.
3.5.1. Thể chế chính trị
Việt Nam đang xây dựng thể chế kinh tế thị trường, hàng năm, Quốc hội thường
xuyên có nhiệm vụ xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh, đồng thời xem xét điều
chỉnh sửa đổi lại các văn bản pháp luật cũ. Do đó, hệ thống pháp luật của Việt Nam
ngày càng được hoàn thiện và sửa đổi cho phù hợp trong giai đoạn mới. Điều này đã
đem đến rất nhiều thách thức và rào cản cho các công ty muốn đầu tư vào thị trường
Việt Nam trong đó có PepsiCo. Các nhà điều hành của PepsiCo đã phải đưa ra những
3


chiến lược và giải pháp làm sao để vừa bảo đảm tuân thủ pháp luật mà vẫn phát triển
được công ty.
3.5.2. Các bộ luật, luật, văn bản dưới quyền và các chính sách
PepsiCo tại Việt Nam là được coi là một hình thức nhượng quyền trong kinh
doanh. Đây là hình thức được xem là khá phổ biến và mang lại hiệu quả cao cho các

công ty trong ngành phân tán. Hiện nay, ở nước ta có rất nhiều cơng ty nhượng quyền
và các cơng ty tham gia vào hình thức này như PepsiCo Việt Nam phải tìm hiểu kỹ hệ
thống luật pháp của nước ta về lĩnh vực nhượng quyền thương mại như giấy phép
chuyển nhượng thương hiệu, Luật 36/2005/QH11 về Thương mại, NĐ 35/2006/NĐCP về Nhượng quyền thương mại, NĐ 08/2018/NĐ-CP sửa bổ sung một số nghị định
về điều kiện kinh doanh lĩnh vực công thương, NĐ 120/2011/NĐ-CP sửa bổ sung NĐ
35/2006-CP về Nhượng quyền thương mại, TT 09/2006/TT-BTM về đăng ký nhượng
quyền thương mại, QĐ 106/2008/QĐ-BTC về lệ phí đăng ký nhượng quyền thương
mại,…
Chúng ta đều biết Việt Nam là quốc gia có nền an ninh chính trị rất ổn định trong
khu vực cũng như trên thế giới. Đây là điểm mạnh để thu hút những đầu tư nước ngoài
như PepsiCo. Pepsi là sản phẩm đầu tiên của PepsiCo từ những ngày đầu khi du nhập
vào thị trường Việt Nam. Sản phẩm Pepsi được vào thị trường Việt Nam theo hình
thức nhượng quyền đã giúp cơng ty PepsiCo được nhà nước Việt Nam thừa nhận việc
bảo đảm lợi ích một cách hợp pháp. Khơng chỉ có doanh nghiệp mà quyền lợi của
người tiêu dùng sản phẩm này cũng được bảo vệ theo luật. Đồng thời, bản thân
PepsiCo Việt Nam cũng cần có trách nhiệm đối với người tiêu dùng về sản phẩm Pepsi
của mình khi tung ra thị trường.
PepsiCo Việt Nam đã góp phần tích cực trong việc thúc đẩy ngành hàng Thực
phẩm. Đồ uống Việt Nam phát triển và hòa nhập với thị trường thế giới. Năm 2019năm thứ 3 liên tiếp PepsiCo là công ty uy tín nhất ngành hàng nước giải khát khơng
cồn tại Việt Nam theo khảo sát của Vietnam Report. PepsiCo Việt Nam luôn chú trọng
vào chất lượng sản phẩm Pepsi, tuân thủ chặt chẽ các quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật. Với chất lượng sản phẩm luôn tuân thủ nghiêm
ngặt các luật định của nhà nước Việt Nam và tiêu chí của tập đồn trên tồn cầu,
PepsiCo ln giữ vững danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 20 năm liên
tiếp.

3


Cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa hai ông lớn là Pepsi và CocaCola luôn gay gắt kể cả

trên thị trường Việt Nam. Quan sát trên thị trường, tại các trung tâm giải trí, cửa hàng
thức ăn nhanh..., một thực tế dễ thấy là sự "so găng" giữa hai đại gia ngành giải khát
này khá khốc liệt, ở nơi nào có Pepsi thì chắc chắn vắng bóng Coca - Cola, và ngược
lại. Ngồi hệ thống siêu thị, Coca-Cola và Pepsi cịn giành các hợp đồng phân phối
độc quyền ở các đại lý nhỏ thơng qua các chương trình ưu đãi như giá cả, bao bì,
chương trình ưu đãi, dịch vụ bảo trì, sửa chữa tủ lạnh miễn phí... Và dù có cạnh tranh
thế nào thì Pepsi và Coca vẫn phải tuân thủ luật cạnh tranh tại Việt Nam.
Với những đóng góp trong thúc đẩy ngành đồ uống của Pepsi, nhà nước ta đã có
nhiều ưu đãi đầu tư để thúc đẩy hoạt động sản xuất và xúc tiến thương mại sản phẩm
đối với công ty PepsiCo. Doanh nghiệp được hưởng miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp gồm 15% thuế suất áp dụng trong 12 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động
kinh doanh; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm; giảm 50% số thuế phải nộp
trong 7 năm tiếp theo .
Tuy nhiên, doanh nghiệp đã từng tìm "lỗ hổng" trong luật pháp Việt Nam để trốn
thuế. Kết quả là công ty đã bị quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính,
Cơng ty khơng được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Giấy chứng nhận đầu tư, phạt
hành chính nộp chậm thuế hơn 3,5 tỷ đồng. Đây được xem như là vết đen trong trong
câu chuyện thương hiệu của PepsiCo Việt Nam, ảnh hưởng đến uy tín trong mắt người
tiêu dùng.
Tuy có những sai lầm trong quá khứ nhưng PepsiCo đã sửa chữa và tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm túc hơn. Từ năm 2018 tới nay, PepsiCo luôn nằm trong Top 100
doanh nghiệp đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều nhất cho ngân sách nhà nước.
Năm 2019, 2020 công ty được tuyên dương trong công tác, nộp cho ngân sách nhà
nước trên địa bàn TP.HCM và Đồng Nai. Doanh nghiệp đã nhận ra rằng trách nhiệm
xã hội của một doanh nghiệp đầu tiên là tuân thủ đầy đủ quy định thuế hiện hành.
3.6. Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa, xã hội đến hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm Pepsi Cola của doanh nghiệp PepsiCo
3.6.1. Các giá trị căn bản, nhận thức, thị hiếu, trình độ văn hóa, lối sống cùng
chuẩn mực ứng xử xã hội


3


Các giá trị căn bản: Đối với Công ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt
Nam, ta có thể thấy rõ được ảnh hưởng của văn hóa truyền thống Việt Nam đến
marketing của công ty. Việt Nam là một quốc gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân
tộc có một bản sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác nhau. Trong xã
hội đều có sự phân chia giai cấp, sự giàu nghèo khá rõ rệt, mỗi giai cấp có những nhu
cầu ham muốn về những sản phẩm và dịch vụ sẽ khác nhau. Vì thế ở PepsiCo Việt
Nam ln định hướng phát triển sản phẩm của mình vào khách hàng PepsiCo thực
hiện việc tài trợ cho các quỹ từ thiện để gây tiếng vang thay vì khuyến mãi rầm rộ,
thực hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia.
Nhận thức: Nước ta là một trong những nước an bình trên thế giới, với những tư
tưởng văn hóa phải nói là “thống”. Với lại thị trường nước giải khát thì với nước ta sẽ
khơng u cầu q nhiều khi mà văn hóa Việt Nam khơng kì thị với dịng sản phẩm
này, và với Pepsico cũng thế. Với sản phẩm Pepsi hướng tới nhu cầu trung bình của
người tiêu dùng nên ở đây vai trị và địa vị xã hội sẽ không ảnh hưởng quá lớn đến
hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Trình độ văn hóa: Là một công ty thuộc Hàng Việt Nam chất lượng cao nên Công
ty TNHH Nước Giải Khát Suntory Pepsico Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề sức
khỏe của người tiêu dùng. Và sản phẩm Pepsi cũng đảm bảo được điều đó. Pepsi Cola
dành được một thị trường từ đối thủ cạnh tranh bằng việc giới thiệu một loại Cola và
nước trái cây kiêng dựa trên cơ sở ban đầu là nước ngọt. Đồng thời khuynh hướng sức
khỏe đã tạo ra sự đe dọa cho nhiều ngành. Sự gia tăng tính đa dạng về văn hóa, dân tộc
và giới đang đặt ra hàng loạt cơ hội và thách thức liên quan đến các vấn đề như cách
thức kết hợp tốt nhất các phong cách lãnh đạo truyền thống của nam giới và nữ giới để
thúc đẩy sự đóng góp của họ có lợi cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế phát triển mọi
người có xu hướng tiết kiệm thời gian dành cho các cơng việc nội trợ, gia đình và đây
chính là điều kiện tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kĩ nghệ thức ăn và đồ
uống tiện lợi.

Chuẩn mực ứng xử xã hội: Quy tắc ứng xử cho thấy cách công ty thực hiện hoạt
động kinh doanh một cách đúng đắn. Quy tắc ứng xử là cốt lõi những điều mà công ty
ứng xử. Mỗi nhân viên trong công ty luôn tuân thủ và áp dụng quy tắc ứng xử vào mọi
khía cạnh trong cơng việc:
- Tơn trọng tại nơi làm việc
- Chính trực trên thị trường
- Đạo đức trong hoạt động kinh doanh
- Trách nhiệm với cổ đông
3.6.2. Các xu thế, lối sống cộng đồng
Đặc biệt các nước châu Âu và châu Mỹ có một tác phong làm việc công nghiệp
nên thời gian đối với họ rất quan trọng và những bữa ăn nhanh, đồ uống ngon miệng,
đảm bảo dinh dưỡng là giải pháp tối ưu. Và đây là cái nôi nuôi dưỡng ngành công
3


nghiệp thức ăn và đồ uống tiện lợi, là địa điểm đầu tiên của hầu hết các tập đoàn chế
biến thức ăn nhanh và đồ uống tiện lợi lớn nhất thế giới: Subway, KFC, MC Donald,
Starbuck …
Tại Việt Nam, Pepsi đã kí kết hợp đồng cung cấp gần như độc quyền với các chuỗi cửa
hàng Lotteria hay KFC. Bên cạnh đó lượng Cola cần thiết cho họ nhiều hơn so với
phương Đông, điều này là vấn đề quan trọng cho sự cải tiến thể tích chai lọ của
PepsiCo.

Ngược lại ở những quốc gia châu Á, với nền kinh tế Á Đơng những bữa ăn gia
đình là đặc điểm nổi bật của người dân nên thức ăn nhanh chưa phát triển rộng khắp.
Pepsi tổ chức rất nhiều sự kiện, hoạt động đề tài sum vầy gia đình, điển hình như
nhãn chương trình “Chuyến xe mùa xuân – Tết Sum Vầy”, giúp đưa 5.000 sinh viên,
cơng nhân và người lao động có hồn cảnh khó khăn từ về q ăn Tết. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây thức ăn nhanh và đồ uống tiện lợi dần được chấp nhận với
nhiều tập đoàn lớn như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ … cho thấy người dân đã thay

đổi trong cách nhìn nhận để theo kịp cuộc sống mới.
Một xu hướng mới cần phải đề cập ở đây là việc chú trọng đến sức khỏe người
tiêu dùng. Cùng với sự gia tăng nguồn thu nhập, khách hàng ngày càng quan tâm đến
sức khỏe của mình nhiều hơn. Do đó, cải tiến sản phẩm hạn chế chất béo là một vấn đề
quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. PepsiCo đã cho ra đời 2 dịng sản
phẩm là Pepsi khơng calo và Pepso vị chanh không calo để đáp ứng.

3.6.3. Các nguyên tắc cơ bản
- Quan tâm tới khách hàng, người tiêu dùng và môi trường chúng ta đang sống
- Chỉ bán những sản phẩm mà chúng ta tự hào
- Phát biểu một cách trung thực và vô tư
- Cân đối giữa những thành quả ngắn hạn và chiến lược dài hạn
- Chiến thắng bằng sự đa dạng và không phân biệt đối xử

3


- Tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau thành công
III. Kết luận:
Các nhân tố mơi trường Marketing vĩ mơ có ảnh hưởng cực kì quan trọng đến với
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp PepsiCo. Nó khơng chỉ tác động bên ngồi mà
cịn tác động đến bên trong của cơng ty. Mỗi nhân tố đều mang đến một ý nghĩa nhất
định, khơng giống nhau. Tất cả đều góp phần vào sự phát triển của PepsiCo do đó
khơng thể thiếu bất kì một nhân tố nào để doanh nghiệp có thể ngày càng phát triển
lớn mạnh hơn nữa. Đối với PepsiCo nói riêng và các doanh nghiệp nói chung, các yếu
tố vĩ mơ có thể là cơ hội, cũng có thể là thách thức đối với doanh nghiệp. Chú trọng tới
các yếu tố vĩ mơ và nhanh chóng đưa ra các chiến lược cụ thể, kịp thời có thể giúp
doanh nghiệp chuyển những khó khăn thành những chiến thắng, đạt được những mục
tiêu mà mình mong đợi.


3


×