Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận ngũ hành sơn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG MINH NGỌC

QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC HỒ NHẬP
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả

Phùng Minh Ngọc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC
SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC ...................................... 5
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .......................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài..................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................. 9
1.2.3. Học sinh KT .................................................................................. 10
1.2.4. Giáo dục hoà nhập......................................................................... 11
1.2.5. Quản lý giáo dục hịa nhập ........................................................... 12
1.3. CƠNG TÁC GDHN HỌC SINH KT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ......... 12
1.3.1. Mục tiêu của GDHN học sinh KT tại trường tiểu học .................. 12
1.3.2. Nội dung công tác GDHN học sinh KT tại trường tiểu học ......... 13
1.3.3. Hình thức GDHN học sinh KT tại trường tiểu học ...................... 19
1.3.4. Sự tham gia của cộng đồng xã hội trong cơng tác giáo dục hịa
nhập học sinh KT .................................................................................... 21



1.3.5. Các điều kiện hỗ trợ công tác GDHN học sinh KT ...................... 22
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KT TẠI TRƯỜNG TIỂU
HỌC ............................................................................................................... 24
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDHN học sinh KT tại trường tiểu học
........................................................................................................ 24
1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDHN học sinh KT tại trường tiểu học
........................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH
KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – xã hội của quận Ngũ Hành Sơn .................. 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục quận Ngũ Hành Sơn ..................... 35
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ..................................................................... 38
2.2.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 39
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KT TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ........... 40
2.3.1. Về vấn đề nhận thức của các cấp chính quyền, cộng đồng và
phụ huynh; nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh
........................................................................................................ 40
2.3.2. Thực trạng công tác GDHN học sinh khuyết tật tại các trường
tiểu học .................................................................................................... 45
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KHUYẾT
TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................... 61


2.4.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu quản lý công tác GDHN học

sinh KT .................................................................................................... 61
2.4.2. Thực trạng nội dung quản lý công tác GDHN nhập học sinh KT 62
2.5. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .................... 68
2.5.1. Mặt mạnh và những nguyên nhân ................................................ 68
2.5.2. Hạn chế và những nguyên nhân ................................................. 69
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC HỒ
NHẬP HỌC SINH KT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................72
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 72
3.1.1. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành
giáo dục và đào tạo.................................................................................. 72
3.1.2. Phù hợp với tình hình thực tế GDHN và kinh tế - xã hội ở địa
phương..................................................................................................... 73
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính khả thi của các biện pháp
........................................................................................................ 74
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KT TẠI
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ............................... 75
3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN học sinh KT cho cộng đồng và nhà
trường ...................................................................................................... 75
3.2.2. Hình thành và tăng cường hệ thống quản lý, thực hiện và hỗ trợ
giáo dục hoà nhập học sinh KT trong trường tiểu học ........................... 77
3.2.3. Chú trọng việc xây dựng kế hoạch GDCN học sinh KT trong
trường tiểu học ........................................................................................ 84
3.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về
GDHN học sinh KT ................................................................................ 85


3.2.5. Tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp .............................................................. 87
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá GDHN học sinh KT trong

trường tiểu học ........................................................................................ 90
3.2.7. Thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho cán bộ, giáo viên
dạy hồ nhập ........................................................................................... 90
3.2.8. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục ....................................... 92
3.2.9. Thực hiện GDHN cấp THCS và dạy nghề, tìm việc làm cho học
sinh KT .................................................................................................... 94
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 95
3.4. KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................99
1. Kết luận .....................................................................................................................99
2. Khuyến nghị............................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CHXHCN
GD&ĐT

Nghĩa là
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và Đào tạo

GDCN

Giáo dục cá nhân


GDHN

Giáo dục hòa nhập

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSKT
KT

Học sinh khuyết tật
Khuyết tật

PHCN

Phục hồi chức năng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu

Trang

1.1

Các phương tiện giáo dục và dạy học phù hợp với học sinh KT

23

2.1

Thống kê học sinh các trường trong năm học 2014-2015

36

2.2

2.3


2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10

Thống kê số cán bộ, giáo viên các trường trong năm học
2014-2015
Thống kê số học sinh KT và số lớp có học sinh KT năm học
2014-2015
Nhận thức của chính quyền và cộng đồng về GDHN học sinh
KT
Nhận thức của CBQL và giáo viên về GDHN học sinh KT
Đánh giá của CBQL và giáo viên dạy hòa nhập
các trường tiểu học về việc huy động học sinh KT đến trường
Thực trạng xây dựng Kế hoạch giáo dục cá nhân cho
học sinh KT
Thực trạng nội dung, chương trình GDHN cho học sinh KT
Những việc mà giáo viên cần làm để thực hiện Kế hoạch giáo
dục cá nhân cho học sinh KT
Đánh giá việc thực hiện công tác kiểm tra đánh giá
GDHN học sinh KT tại đơn vị

2.11
2.12
2.13


Đánh giá, xếp loại học sinh KT học hoà nhập từ năm học
2011-2012 đến nay.
Đánh giá mức độ và hiệu quả các hình thức GDHN học sinh KT
Đánh giá việc tham gia của cộng đồng trong công tác GDHN học
sinh KT

36

37

41
42
45

47
48
51

52

54
55
56


2.14

2.15
2.16
2.17


Đánh giá thực trạng các điều kiện hỗ trợ công tác GDHN
học sinh KT
Đánh giá nhu cầu được tập huấn về GDHN của cán bộ quản lý
và giáo viên
Tình hình học sinh KT sau khi học tiểu học trong 3 năm
Đánh giá mức độ và hiệu quả thực hiện mục tiêu công tác
quản lý GDHN

57

59
6060
61

Mức độ và hiệu quả thực hiện quản lý nội dung công tác
2.18

2.19

2.20

2.21

3.1

GDHN học sinh KT tại các trường tiểu học
Mức độ và hiệu quả thực hiện quản lý hình thức GDHN học
sinh KT tại các trường tiểu học
Mức độ và hiệu quả thực hiện quản lý việc tham gia của cộng

đồng xã hội trong công tác GDHN học sinh KT
Mức độ và hiệu quả thực hiện quản các điều kiện hỗ trợ công
tác GDHN học sinh KT
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp
quản lý GDHN tại quận Ngũ Hành Sơn

63
63
64
64
65
65
67

97


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số
hiệu

Tên sơ đồ

3.1

Sơ đồ quản lý GDHN cấp quận

78


3.2

Quy trình hỗ trợ của nhóm HTCĐ cho học sinh KT

83

Trang


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển khá nhanh và toàn
diện của đất nước thì giáo dục cũng đã có những bước phát triển về chất
lượng, quy mơ, loại hình đào tạo... Giáo dục đã và đang thể hiện vai trò đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cơng cuộc đổi mới của đất
nước. Trong đó nổi lên một vấn đề đang được quan tâm và cũng là xu thế tất
yếu cho sự phát triển hiện nay – đó là giáo dục cho mọi người.
Đối với giáo dục phổ thông, tinh thần trên được thể hiện ở việc tiến hành
phổ cập giáo dục các cấp học (Tiểu học, THCS, THPT). Chúng ta đặt ra mục
tiêu trọng tâm của ngành giáo dục nhằm: Đảm bảo cơ hội và quyền được
hưởng giáo dục cho mọi trẻ em; nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển
môi trường giáo dục phù hợp nhất cho sự tham gia của trẻ. Trong đó đối
tượng mà giáo dục phổ thông đang dành sự quan tâm đặc biệt đó là học sinh
khyết tật (KT). Đó cũng là việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và ngành giáo dục: “... tạo điều
kiện để người khuyết tật và người nghèo được đi học văn hoá và học nghề.”
(Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013; Điều 61); “Trẻ em là con
liệt sỹ, thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em mồ cơi khơng nơi nương

tựa, trẻ em khó khăn đặc biệt được Nhà nước và xã hội quan tâm giúp đỡ tạo
điều kiện để đạt trình độ giáo dục tiểu học” (Luật Phổ cập giáo dục tiểu học
1991; Điều 11); “Việc học tập của trẻ em tàn tật được tổ chức, thực hiện
bằng các hình thức học hồ nhập trong các trường phổ thông, trường
chuyên biệt dành cho người tàn tật, cơ sở nuôi dưỡng cho người tàn tật tại
gia đình...” (Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998; Điều 16 – chương 3);
“... Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em các dân tộc thiểu số, con em
gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng


2

được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được
hưởng chính sách xã hội khác được thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của
mình” (Luật giáo dục năm 2005; Điều 10); “Nhà nước tạo điều kiện để người
khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết
tật” (Luật người khuyết tật 2010; Điều 27); Chiến lược Phát triển Giáo dục và
Đào tạo Quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể: “... có
70% học sinh KT được đi học” và “Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có
chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục đặc biệt và học sinh
khuyết tật”.
Ngũ Hành Sơn là một quận vùng ven trung tâm thành phố Đà Nẵng,
trước năm 2002 cũng đã có khoảng 25% học sinh KT học trong trường tiểu
học và THCS song cịn mang tính tự phát và chất lượng kém. Từ năm
2002 đến nay ngành giáo dục đã tập trung (chủ yếu vào cấp tiểu học) tổ chức
triển khai nhiều hoạt động và thực sự đã đạt được một số hiệu quả trong cơng
tác giáo dục hồ nhập trong trường tiểu học. Tuy nhiên, giáo dục hoà nhập
(GDHN) vẫn cịn những hạn chế rất cơ bản như: cơng tác quản lý tiến hành
còn lúng túng và hiệu quả chưa cao, chất lượng giáo dục hồ nhập cịn thấp,
thiếu bền vững. Xuất phát từ lí do trên, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là:

"Quản lý công tác giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu
học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu đề xuất
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập học
sinh khuyết tật tại các trường tiểu học quận Ngũ Hành Sơn thành phố
Đà Nẵng.


3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục hồ nhập học sinh khuyết tật tại các
trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý cơng tác giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật tại các trường
tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thiết khoa học
Trong thời gian qua, các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn thành phố Đà Nẵng đã chú trọng đến cơng tác giáo dục hịa nhập. Tuy
nhiên, trong q trình thực hiện, cơng tác này vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và
tiến hành chưa đồng bộ. Nếu làm sáng tỏ các vấn đề lí luận, thực tiễn về giáo
dục hòa nhập học sinh khuyết tật và xác lập các biện pháp phù hợp nhằm tác
động đến các đối tượng tham gia vào công tác giáo dục hòa nhập học sinh
khuyết tật sẽ nâng cao chất lượng giáo dục hịa nhập, qua đó nâng cao chất
lượng giáo dục nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về quản lý giáo dục và quản lý
giáo dục hoà nhập học sinh KT trong trường tiểu học.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT tại
các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập học sinh KT
tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý công tác giáo dục hòa
nhập học sinh KT tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
thành phố Đà Nẵng.


4

Số liệu thu thập cho nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong thời
gian từ năm học 2011-2012 đến nay.
Khách thể khảo sát được giới hạn nghiên cứu trên cán bộ quản lý, giáo
viên, phụ huynh học sinh, học sinh và các cấp chính quyền trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
7.2.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
+ Mở đầu
+ Nội dung
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý cơng tác giáo dục hịa nhập học

sinh khuyết tật trong trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý cơng tác giáo dục hồ nhập học sinh
khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố
Đà Nẵng.
- Chương 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục hồ nhập học sinh
khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố
Đà Nẵng.
+ Kết luận và khuyến nghị
+ Tài liệu tham khảo và Phụ lục


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠNG TÁC GDHN
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong hơn bốn thế kỷ qua, tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng thời kỳ
lịch sử, giáo dục học sinh KT đã trải qua ba mơ hình giáo dục khác nhau. Thế
kỷ XVI, mơ hình giáo dục chun biệt ra đời, đánh dấu một bước phát triển
mới của giáo dục học sinh KT với tính tích cực, ưu việt và phù hợp với tính
lịch sử của nó. Đến những năm 40 của thế kỷ XX một mơ hình giáo dục học
sinh KT ra đời: mơ hình giáo dục hội nhập với đổi mới tích cực hơn. Cũng
trong những năm 70 của thế kỷ XX, mơ hình GDHN được ra đời.
Từ sau năm 1994, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về GDHN, cách
thức tổ chức và quản lý GDHN.
William G.Brohier (1994) đã đề nghị: Cần theo dõi và đánh giá thường
xuyên sự tiến triển của các chương trình GDHN nhằm đạt được các mục tiêu

đã đề ra. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đề cập và nêu ra những mục
tiêu chung nhất về GDHN, cách thức thực hiện, các điều kiện đảm bảo cho
thực hiện GDHN và những tiêu chí đánh giá cơng việc này.
Sudesh Mukhopadhyagy (1999) cũng đã kết luận: Việc nhận dạng và
phát hiện học sinh KT cần được phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước
và các tổ chức phi Chính phủ. Việc làm này cần được đưa vào kế hoạch của
mỗi năm học và được xem như một phần của kế hoạch giáo dục chung của
nhà trường. Ý kiến trên được tác giả nêu ra dựa trên cơ sở nghiên cứu, mơ tả
và định ra những tiêu chí phân loại KT, mức độ tật. Với những khuyến nghị
công tác nhận dạng và phát hiện học sinh KT cần được thực hiện một cách có
kế hoạch, định kỳ và tham gia của các tổ chức, cơ quan chuyên môn. Đồng


6

thời cũng định hướng chung cho việc thực hiện GDHN trong trường phổ
thông trên cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện năm học của mỗi nhà trường.
Peter Mittler đã nhận định: Thay đổi môi trường giáo dục nhà trường và
hệ thống giáo dục là rất quan trọng đối với GDHN. Việc thay đổi này bao
gồm việc sửa đổi chương trình và phương pháp dạy học, thúc đẩy mối quan
hệ giữa thầy và trò, tạo cơ hội để mọi trẻ được học tập cùng nhau và thúc đẩy
sự tham gia của phụ huynh. Nhận định trên được đưa ra sau khi tác giả đã
dành sự quan tâm và chú ý của mình vào việc thay đổi, tạo mơi trường giáo
dục thích hợp cho việc thực hiện GDHN. Trong đó đặt ra các vấn đề hết sức
cụ thể như chương trình cần được điều chỉnh và sắp xếp thế nào cho phù hợp;
giáo viên cần lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học như thế nào, các
phương pháp dạy học đang được thực hiện trong trường phổ thơng có đảm
bảo cho học sinh KT học hoà nhập; sự tác động can thiệp, hỗ trợ từ phía giáo
viên và vai trị, sự tham gia của phụ huynh học sinh học sinh KT cũng như trẻ
bình thường.

Prubudddha Bharata (2005) cho rằng: Để GDHN đạt hiệu quả, cần chú ý
vào ba lĩnh vực sau: Các chương trình giáo dục phổ thơng và các chương trình
giáo dục đặc biệt, chuẩn bị và cung cấp các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ giảng dạy,
phát triển các kỹ năng bổ sung như: đọc, viết chữ nổi, định hướng di chuyển,
kỹ năng sinh hoạt hàng ngày. Tác giả đã hướng nhiều đến thực hiện chương
trình giáo dục trong GDHN, đặt ra các vấn đề như GDHN được thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng có điều chỉnh hay có thêm chương trình giáo
dục đặc biệt bên cạnh chương trình giáo dục phổ thơng; sự cần thiết của các
phương tiện, thiết bị đồ dùng dạy học và các kỹ năng đặc thù hỗ trợ cho
GDHN. Ông cũng cho rằng kỹ năng xã hội, kỹ năng sống là mục tiêu hết sức
quan trọng mà GDHN cần đạt được.


7

Sandra Lewis và Carol B. Allman: Sau khi giáo dục chuyên biệt ổn định
cần hướng tới GDHN. GDHN với chương trình, sự hỗ trợ, cách đánh giá đúng
sẽ tạo được sự độc lập cho học sinh KT. Quan điểm của tác giả được thể hiện
rất rõ coi GDHN là mô hình giáo dục tối ưu nhất dành cho học sinh KT. Từ
việc đặt ra và thực hiện tốt ba yếu tố: chương trình giáo dục; tác động hỗ trợ
từ các lực lượng trong và ngoài nhà trường; đánh giá về kiến thức, kỹ năng...
Sẽ đảm bảo được sự hoà nhập và độc lập của học sinh KT trong và sau khi
ra trường.
Nhìn chung các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở việc nghiên cứu mơ hình
GDHN học sinh KT và cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện... mà chưa có
những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý việc thực hiện GDHN trong
nhà trường phổ thơng nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Lê Thị Thuý Hằng với đề tài “Một số biện pháp tổ chức GDHN cho học
sinh KT trong trường tiểu học hiện nay”. Trong nghiên cứu của mình trên cơ

sở nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, tổ chức trong nhà trường phổ thông
và tổ chức GDHN. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDHN tại
một số huyện, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN cho học sinh
KT trong trường tiểu học [13].
Huỳnh Ngọc Trà: với đề tài “Các biện pháp quản lý GDHN học sinh KT
ở bậc tiểu học tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã đề cập đến các vấn đề về quản lý,
quản lý GDHN cho học sinh KT ở cấp tiểu học trên địa bàn một tỉnh. Từ đó
đề xuất sáu giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng, hiệu quả GDHN học
sinh KT cấp tiểu học tại tỉnh Quảng Nam [24].
Hà Thanh Vân nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý GDHN học sinh
khiếm thị của hiệu trưởng các trường tiểu học ở TP Hồ Chí Minh”. Trong
phần trình bày của mình, tác giả dành sự quan tâm và tập trung nghiên cứu


8

vào đối tượng trẻ khiếm thị. Thực trạng về nhận thức; điều kiện cơ sở vật chất
cơ sở thiết bị; hoàn cảnh; biện pháp quản lý...đối với GDHN trẻ khiếm thị cấp
tiểu học. Đề xuất được các giải pháp quản lý GDHN trẻ khiếm thị của hiệu
trưởng các trường tiểu học tại Tp. Hồ Chí Minh [28].
Nhìn chung các tác giả nêu trên đã nghiên cứu và đề cập đến việc tổ
chức và quản lý GDHN cho học sinh KT trong trường tiểu học từ nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên tất cả các cơng trình nghiên cứu trên chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về quản lý việc thực hiện GDHN cho học sinh KT trong
trường tiểu học thuộc phạm vi cấp quận huyện. Do vậy, việc nghiên cứu của
luận văn sẽ góp phần bổ sung về lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý
GDHN cho học sinh KT ở cấp tiểu học.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Nhà nghiên cứu về quản lý nổi tiếng thế giới Harold Koontz cho rằng:

"Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã
định" [10; tr.32].
Afanaxev. A.G cho rằng: "Quản lý con người có nghĩa là tác động đến
anh ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu
cầu của xã hội tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc
đẩy sự tiến bộ của cả tập thể và cá nhân" [1; tr.27].
Vũ Ngọc Hải đã viết : "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [14; tr.01].


9

Hiện nay thuật ngữ “Quản lý” đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có
mục đích của con người, nhiều người cho rằng: quản lý chính là các hoạt
động do một người hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: Quản lý là trơng coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những điều kiện nhất định [26; tr.772].
Nguyễn Bá Dương cho rằng: "Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức,
là sự tác động điều khiển tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý,
lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập
thể và xã hội" [12; tr.55].

Từ những ý chung của những định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách
là một hoạt động, theo tác giả sử dụng định nghĩa sau trong nghiên cứu của
mình: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [12; tr.02].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục cũng như các lĩnh vực khác, là hiện tượng xã hội đặc biệt, vì
vậy quản lý trong giáo dục có vai trò quan trọng đặc biệt. Vấn đề quản lý
trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự, cấp bách vì giáo dục có ảnh hưởng sâu
sắc trực tiếp tới tồn xã hội, tới mọi gia đình. Khái niệm về quản lý giáo dục
cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Học giả nổi tiếng Khuđôminxki. P.V cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau để tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo
dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài


10

hồ của họ" [16].
Theo Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và xã hội” [27; tr.206].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được tính chất nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy và học, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến tới trạng thái mới về chất" [22; tr.35].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Nói cách khác, quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Học sinh KT
Theo Luật người khuyết tật năm 2010: Người khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng
được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn. Vậy, học sinh KT là những trẻ bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận
cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Học sinh KT thường được phân thành
các nhóm sau:
* Khiếm thính: Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở


11

những mức độ khác nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ, hạn chế về giao tiếp
làm ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và các chức năng tâm lý khác của trẻ.
* Khiếm thị: Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có KT về thị giác, sau khi
đã có các phương tiện trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động học tập
và sinh hoạt cần sử dụng mắt.
* Chậm phát triển trí tuệ: Là những trẻ có hoạt động trí tuệ ở dưới mức
trung bình một cách đáng kể (IQ < 70). Các em có hạn chế (khó khăn) ít nhất
ở 2 trong các lĩnh vực hành vi thích ứng với mơi trường và xã hội như: giao
tiếp/tương tác cá nhân, tụ phục vụ, sinh hoạt trong gia đình, sử dụng các tiện
ích cơng cộng, các kĩ năng xã hội, tự định hướng, kĩ năng học đường, giải trí,
lao động, sức khỏe và an tồn; … Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.

* Trẻ học khó: Là những trẻ có khó khăn ở một trong những kĩ năng nhận
thức như: đọc, viết, tính tốn, …
* Khuyết tật ngôn ngữ-giao tiếp: Học sinh KT ngôn ngữ là trẻ có biểu
hiện thiếu hụt hay mất ít nhiều những yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (so
với ngôn ngữ chuẩn). Dẫn đến trong học tập và giao tiếp hàng ngày, các em
gặp khó khăn cần trợ giúp.
* Khuyết tật vận động: Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận
động làm cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập.
* Đa tật: Là những trẻ có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm thính,
vừa khiếm thị hay vừa chậm phát triển trí tuệ, vừa KT vận động...
1.2.4. Giáo dục hồ nhập
Theo Luật người khuyết tật năm 2010: Giáo dục hòa nhập là phương
thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở
giáo dục. Trong GDHN học sinh KT được hỗ trợ để phát triển và đáp ứng
những nhu cầu phù hợp với đặc điểm cá nhân nhằm hoà nhập cộng đồng.


12

1.2.5. Quản lý giáo dục hòa nhập
Quản lý GDHN học sinh KT trong trường tiểu học là phối hợp, huy động
và điều hành mọi nguồn lực trong xã hội đảm bảo cho GDHN đạt hiệu quả; là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
GDHN nhằm đảm bảo cho giáo dục tiểu học nói chung và GDHN nói riêng
trong trường tiểu học đạt mục tiêu đề ra.
1.3. CÔNG TÁC GDHN HỌC SINH KT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3.1. Mục tiêu của GDHN học sinh KT tại trường tiểu học
* Mục tiêu giáo dục học sinh KT ở nước ta (theo nghĩa rộng)
- Đảm bảo cho học sinh KT hưởng những quyền giáo dục cơ bản,
quyền tự do không tách biệt, tham gia vào mọi hoạt động xã hội và có cơ hội

cống hiến.
- Phát triển toàn diện các mặt cho học sinh KT, bao gồm: đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và khả năng lao động. Phát triển kiến thức, kĩ năng
văn hóa xã hội, thái độ tích cực, tạo điều kiện hoà nhập cộng đồng khi trẻ
18 tuổi.
- Học sinh KT có cơ hội hịa nhập vào mơi trường giáo dục bình
thường, phát triển hài hịa và tối đa những khả năng cịn lại để hình thành,
phát triển nhân cách.
* Mục tiêu giáo dục cụ thể cho học sinh KT
- Về kiến thức, kĩ năng văn hóa: Đạt trình độ phát triển tối đa so với
khả năng của trẻ trong môi trường giáo dục phổ thông.
- Về kiến thức và kĩ năng xã hội: Được trang bị những kiến thức và kĩ
năng xã hội như trẻ em ở cùng độ tuổi, có điều chỉnh cho phù hợp.
- Phục hồi chức năng: Cải thiện tình trạng suy giảm các chức năng do
KT gây nên đồng thời phát huy tối đa những chức năng còn lại.
- Giáo dục tự phục vụ, lao động: Phát huy tối đa khả năng tự phục vụ của


13

trẻ trong các hoạt động sống, sinh hoạt, học tập hàng ngày.
- Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề: Được hướng nghiệp, học
nghề để có một nghề hay một cơng việc có thu nhập và có cơ hội được cống
hiến cho xã hội.
1.3.2. Nội dung công tác GDHN học sinh KT tại trường tiểu học
a. Huy động học sinh KT đến trường
Huy động học sinh KT đến trường là việc làm rất quan trọng trong công
tác GDHN tại các trường học. Nếu khâu này thực hiện không tốt thì trường
Tiểu học sẽ khơng có học sinh khuyết tật học hịa nhập. Đối với trẻ bình
thường việc đến trường là việc đương nhiên và việc trẻ đến trường học là việc

đảm bảo quyền học tập của các em. Trước đây (1998), về mặt pháp lí, học
sinh KT khơng được phép đi học với trẻ bình thường. Từ khi có chủ trương
GDHN các em mới được đến trường cho trẻ bình thường một cách hợp pháp.
Hiện nay việc huy động học sinh KT vào học hòa nhập ở các trường xuất phát
từ sự chỉ đạo của ngành giáo dục, các đề xuất từ các địa phương hoặc cũng có
thể xuất phát từ nhu cầu của bản thân gia đình và học sinh KT.
b. Chẩn đoán, phân loại/đánh giá mức độ học sinh KT và biên chế học
sinh vào lớp học hịa nhập
Việc chẩn đốn đối tượng học sinh khuyết tật thơng thường dựa vào 2
cách: Chẩn đốn y học và chẩn đoán sư phạm.
- Chẩn đoán y học: Việc chẩn đoán y học do các bác sĩ chuyên ngành
thần kinh và tâm thần thực hiện (có thể kèm theo các bác sĩ đa khoa).
- Chẩn đoán sư phạm: Chẩn đoán sư phạm được tiến hành theo các
phương pháp quan sát; tìm hiểu tiền sử thơng qua y bác sĩ, cha mẹ HS hay
người đỡ đầu; đối thoại trực tiếp với đối tượng.
Việc đánh giá mức độ học sinh khuyết tật là một khâu vô cùng quan
trọng trong công tác giáo dục hịa nhập học sinh KT tại các trường. Cơng tác


14

này thường được thực hiện vào đầu năm học nhằm phân loại trình độ của các
em, là căn cứ để xếp các em vào lớp học phù hợp tạo điều kiện để các em phát
triển tốt nhất. Việc phân loại này được thực hiện dưới hình thức làm bài kiểm
tra năng lực (bài test) hoặc cũng có thể thực hiện bằng việc phỏng vấn sâu.
Sau khi đánh giá và phân loại học sinh, cần phải bố trí, sắp xếp các em
vào các lớp học đảm bảo các yêu cầu sau: Sắp xếp các em vào lớp phù hợp
với trình độ mà các em được khảo sát; Sắp xếp tối đa 2 em khuyết tật trong
một lớp. Các em có cùng loại tật được ưu tiên xếp vào cùng lớp để thuận lợi
cho giáo viên trong việc giáo dục và giúp đỡ các em.

c. Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh KT
Kế hoạch giáo dục cá nhân là văn bản xác định nội dung, phương pháp,
hình thức và các điều kiện thực hiện theo thời gian hạn định để đạt được mục
tiêu chăm sóc, giáo dục một học sinh khuyết tật.
Mục tiêu giáo dục cá nhân cho học sinh KT bao gồm các mục tiêu về
kiến thức văn hóa, các kĩ năng xã hội. Đối với việc xây dựng mục tiêu thì
mức độ nắm bắt kiến thức kĩ năng của học sinh trong bản kế hoạch càng chi
tiết, càng cụ thể bao nhiêu thì càng tốt. Mục tiêu giáo dục cho học sinh có thể
được xây dựng theo kiểu mục tiêu giáo dục của năm học và mục tiêu giáo dục
của từng học kì, từng tháng, từng tuần, và được thể hiện bằng kế hoạch bài
học trong từng ngày, từng tiết. Các yếu tố trong kế hoạch bao gồm: Thời gian
thực hiện, nội dung hoạt động, biện pháp thực hiện và phương tiện liên quan,
người thực hiện, kết quả mong đợi.
Nội dung dạy học cũng như các thành tố khác của quá trình dạy học học
sinh KT. Nội dung dạy học học sinh KT được điều chỉnh thích ứng từ nội
dung dạy học phổ thơng đã được Bộ GD&ĐT quy định và ban hành. Vì vậy,
nội dung dạy học học sinh KT không tách rời khỏi nội dung dạy học phổ
thơng nhưng lại có tính đặc thù riêng, là những gì mà giáo viên cần phải


15

truyền đạt đến học sinh KT làm cho học sinh KT lĩnh hội và chuyển hoá thành
kiến thức và kỹ năng của chính mình, phát triển trí tuệ và cao hơn là việc hình
thành các phẩm chất nhân cách. Nội dung dạy học học sinh KT đòi hỏi phải
được điều chỉnh thích ứng hay nói cách khác là phù hợp với trình độ nhận
thức, đặc điểm hành vi, giao tiếp cũng như đời sống tâm lý, tình cảm của
chính đứa học sinh KT. Khơng có nội dung dạy học chung cho học sinh KT,
cho từng dạng học sinh KT mà nội dung dạy học phải được điều chỉnh thích
ứng với cá nhân học sinh KT.

Nội dung dạy học học sinh KT bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
- Kiến thức cơ bản có liên quan trực tiếp đến đời sống của các em. Ví dụ:
Kiến thức về tự nhiên (thời tiết, khí hậu, các mù; cây cối, con vật; cơ thể con
người ...); Kiến thức về xã hội (gia đình, nhà trường, bạn bè, cuộc sống xung
quanh, sử dụng các tiện ích cơng cộng ...); Kiến thức về tốn học (các con số,
phép tính, tiền tệ, thời gian, các hình, màu sắc ...); Kiến thức về ngơn ngữ và
giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết); ...
- Kỹ năng xã hội cơ bản, cần thiết cho từng dạng khuyết tật. Chẳng hạn
như: Đối với học sinh khiếm thị có kỹ năng định hướng di chuyển, kỹ năng
sờ, viết và đọc chữ nổi Braille, kỹ năng biểu lộ xúc cảm, tình cảm, ...; Đối với
học sinh khiếm thính có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ, giao tiếp
tổng hợp, sử dụng máy trợ thính, ...; Đối với học sinh chậm phát triển trí tụê
có kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, kĩ năng giải
quyết những vấn đề hay nhiệm vụ đơn giản, cần thiết trong cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày...
- Phục hồi chức năng hay nói cách khác là sự tận dụng những năng lực
cịn sót lại nhằm tránh được sự ảnh hưởng của học sinh KT đối với chức năng
hoạt động cơ thể cũng như nhận thức của học sinh KT. Liên quan đến nội
dung dạy học này là những nội dung phục hồi chức năng cho từng dạng học


×