Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại một doanh nghiệp (công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.46 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÀI THẢO LUẬN
Quản trị tài chính 1

Đề tài: Phân tích tình hình quản trị hàng tồn kho tại
một doanh nghiệp.
(Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk)

G.V hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Khánh Linh
Nhóm

: 06

Lớp HP

: 2115FMGM0231

Hà Nội, 04.2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................................................ 2
I. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................2
1. Những khái niệm liên quan đến quản trị hàng tồn kho....................................................2
1.1. Khái niệm hàng tồn kho.............................................................................................2
1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho...............................................................................2
2. Chức năng quản trị hàng tồn kho.....................................................................................3
2.1. Chức năng liên kết.....................................................................................................3


2.2. Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát............................................................3
2.3. Chức năng khấu trừ theo số lượng.............................................................................3
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho...........................................................4
4. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho..............................................................4
5. Các hệ thống, mơ hình quản trị hàng tồn kho..................................................................5
5.1. Mơ hình ABC Analysis..............................................................................................5
5.2. Mơ hình EOQ sản lượng đặt hàng đạt hiệu quả nhất – Economic Ordering Quantity
.......................................................................................................................................... 6
5.3. Mơ hình hàng tồn kho đúng lúc Just In Time ( J.I.T).................................................7
6. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho...................................................................................8
6.1. Sự gián đoạn nguồn cung ứng...................................................................................8
6.2. Sự biến đổi về chất lượng hàng hoá...........................................................................8
6.3. Khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp..........................................................8
6.4. Sự biến động của tỉ giá hối đối................................................................................9
II. Thực trạng tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty Vinamilk...............................9
1. Giới thiệu chung về cơng ty.............................................................................................9
1.1. Lịch sử hình thành.....................................................................................................9
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................................10
1.3. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................................10
1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020..........10
2. Thực trạng về tình hình quản trị hàng tồn kho của công ty............................................11


2.1. Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho:................................................................11
2.2. Thực trạng quản trị công tác hàng tồn kho của doanh nghiệp :................................12
3. Đánh giá chung về công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.............................16
3.1. Ưu điểm...................................................................................................................16
3.2. Nhược điểm.............................................................................................................17
III. Giải pháp....................................................................................................................... 18
1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp Vinamilk........................................................18

2. Biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
Vinamilk............................................................................................................................ 18
2.1. Đối với nhân viên tại bộ phận kho:..........................................................................18
2.2. Đối với việc kiểm soát nguồn hàng ra, vào kho:......................................................19
2.3. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị trong kho:......................................................19
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 21


MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock
Company); tên khác: Vinamilk; là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa
cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc, đây là cơng ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện
là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần
sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua
ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ chức Thương mại quốc
Tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước diễn ra
hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả những thách thức nguy hiểm. Để tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp trong nước buộc phải thay đổi phương thức quản lý để nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để bảo đảm
tính cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, cơng tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu là một
vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt vì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu
được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghhiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật
liệu, tránh được việc chiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn
mặt bằng, thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật
liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn đến việc đình trệ dây chuyền sản xuất,
thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận, hay mất khách hàng,
mất thị trường mất đi thị phần vốn có v.v…

Hiện nay, cơng tác quản lý hàng tồn kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhưng đơi khi nó lại chưa thực sự được coi trọng, quan tâm
đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và những doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực ngành hàng tiêu dùng nói riêng.
Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh nghiệp. Làm
thế nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất?
1


NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Những khái niệm liên quan đến quản trị hàng tồn kho
1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Trước khi hiểu hàng tồn kho trong doanh nghiệp là gì, ta nên biết hàng tồn kho có hai
nghĩa chủ yếu:
- Tồn bộ hàng hố có sẵn trên thị trường hoặc trong cửa hàng.
- Tập hợp tất cả các hàng hoá, nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian hay sản phẩm
cuối cùng …
Định nghĩa thứ hai có liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất hay chế biến. Trong các
doanh nghiệp này có 4 loại hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho đầu nguồn: là giao diện giữa người cung ứng với doanh nghiệp (hàng cung
-

ứng), gồm nguyên vật liệu, thành phần cung cấp cho dây chuyền sản xuất.
Hàng tồn kho sản phẩm trung gian (tồn kho đệm hay đang dang dở): tồn kho các sản

-

phẩm đang trong quá trình sản xuất giữa các máy hoặc các phân xưởng sản xuất.
Hàng tồn kho cuối nguồn: thành phẩm, sẵn sàng để đợi được chuyển đi như đến với


-

khách hàng, đến với các người đặt hàng.
Hàng tồn kho của những chi tiết, phụ tùng thay thế của máy móc, các dụng cụ hay những
vật liệu để bảo trì.
Như vậy, tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất

hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tồn kho thường bao gồm nguyên liệu, nhiên
liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, …
1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
-

Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
Đảm bảo cho hàng hố có đủ số lượng và cơ cấu, khơng làm cho q trình bán ra bị gián

-

đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng hoá.
Thực hiện các chức năng quản lí để thiết lập kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển,
kiểm soát và cấp phát vật tư nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lưc nhằm phục vụ cho

-

khách hàng, đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp.
Là hoạt động kiểm soát sự luân chuyển hàng tồn kho thông qua chuỗi giá trị, từ việc xử lí
trong sản xuất đến phân phối.
2



2. Chức năng quản trị hàng tồn kho
2.1. Chức năng liên kết
Chức năng chủ yếu nhất của quản trị hàng tồn kho là liên kết giữa quá trình sản xuất và
cung ứng.
Khi cung và cầu của một loại hàng tồn kho nào đó khơng đều đặn giữa các thời kì thì
việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho nhằm tích luỹ đủ cho thời kì cao điểm là một
vấn đề hết sức cần thiết.
Thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh sự thiếu hụt gây
lãng phí trong sản xuất.
2.2. Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát
Một doanh nghiệp nếu biết trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hố, họ có
thể dự trữ tồn kho để tiết kiệm chi phí. Như vậy, tồn kho sẽ là một hoạt động đầu tư tốt, lẽ dĩ
nhiên khi thực hiện hoạt động tồn kho chúng ta phải xem xét đến chi phí và rủi ro có thể xảy
ra trong q trình tiến hành tồn kho.
2.3. Chức năng khấu trừ theo số lượng
Một chức năng khá quan trọng của quản trị hàng tồn kho là khấu trừ theo số lượng. Rất
nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ cho những đơn hàng có số lượng lớn. Việc
mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến việc giảm phí tổn sản xuất, tuy nhiên mua hàng
với số lượng lớn sẽ chịu chi phí tồn trữ cao do đó trong quản trị hàng tồn kho người ta cần
phải xác định một lượng hàng tối ưu để hưởng các giá khấu trừ, mà dự bị tồn trữ cao không
đáng kể.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào một số yếu tố
cơ bản sau:
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại: dự trữ thường

3



xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất
thời vụ).
-

Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.

-

Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với
doanh nghiệp.

-

Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.

-

Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu cung ứng.

-

Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố ảnh
hưởng bao gồm:

-

Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm.

-


Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.

-

Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

-

Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của nhân
tố:
o Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
o Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
o Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

4. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho
Chi phí tồn trữ: là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa và có thể chia
thành 2 loại là chi phí hoạt động và chi phí tài chính.

4


Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng tồn kho,
chi phí hao hụt, mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa.
Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí vay mượn
để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao, …
Chi phí đặt hàng gồm: chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi phí đặt
hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc vào số lượng hàng được
mua. Trong nhiều trường hợp, chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với số lần đặt hàng trong
năm. Khi số lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng và chi phí đặt
hàng cao. Khi khối lượng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng giảm và chi phí đặt hàng

cũng thấp hơn.
Chi phí cơ hội: nếu 1 doanh nghiệp khơng thực hiện được đơn hàng khi có nhu cầu, cơng
ty sẽ bị đình đốn sản xuất và có thể khơng kịp giao hàng. Sự thiệt hại do để lỡ cơ hội này gọi
là chi phí cơ hội.
Chi phí khác: các chi phí khác được quan tâm trong quản trị tồn kho là các chi phí thành
lập kho (chi phí lắp đặt thiết bị kho và các chi phí hoạt động) chi phí trả lương làm thêm giờ,
chi phí huấn luyện…
=> Hàng tồn kho được coi là 1 trong những tài sản quan trọng đối với nhiều cơng ty. Nó là 1
trong những tài sản đắt tiền nhất, trong nhiều công ty hàng tồn kho chiếm tới 40% tổng kinh
phí đầu tư.
5. Các hệ thống, mơ hình quản trị hàng tồn kho
5.1. Mơ hình ABC Analysis
Trong tồn kho, một số ít món hàng thường có giá trị đo bằng đơn vị tiền tệ chiếm phần
lớn trong tổng giá trị tồn kho tồn bộ. Do đó nên ta có thể tập trung tích cực vào việc kiểm
tra một số ít chủng loại mặt hàng này. Trong công tác tồn kho, người ta phân các nhóm hàng
ra làm ba hạng: A, B và C
Kỹ thuật phân tích ABC phân tổng số loại hàng tồn kho thành 3 nhóm A, B, C dựa vào
giá trị hàng năm của chúng.
5


Giá trị hàng năm được xác định bằng cách lấy tích hai thừa số: nhu cầu hàng năm của
loại hàng tồn kho và phí tổn cho mỗi đơn vị hàng tồn kho và tính theo từng loại hàng.
Kĩ thuật phân tích ABC có những tác dụng như sau trong cơng tác quản trị hàng tồn kho:
-

Các nguồn tiềm lực dùng mua hàng nhóm A cần phải cao hơn so với nhóm C, do đó cần
có sự ưu tiên đầu tư thích đáng.

-


Trong dự báo nhu cầu vật tư chúng ta có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau
cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A cần được dự báo cẩn thận hơn các nhóm khác.

-

Nhờ có kĩ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho sẽ không ngừng được
nâng lên, do họ thường xuyên thực hiện các chu kì kiểm tốn của từng nhóm hàng.

5.2. Mơ hình EOQ sản lượng đặt hàng đạt hiệu quả nhất – Economic Ordering Quantity
Mơ hình EOQ là một mơ hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Vấn đề quan trọng đầu tiên của việc quản lý hàng tồn kho là quyết định cần đặt mua bao
nhiêu đối với một loại hàng hóa nhất định. Mơ hình này xác định số lượng hàng mua tối ưu
trong mỗi lần đặt hàng để dự trữ. Mơ hình này giả thiết rằng:
-

Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau
Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua hàng – thời

-

gian từ khi đặt một đơn hàng tới khi nhận được hàng cũng là xác định.
Chi phí mua mỗi đơn vị khơng bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt. Giả thiết này
làm cho chi phí mua hàng sẽ khơng ảnh hưởng đến mơ hình EOQ bởi vì chi phí mua
hàng của tất cả các hàng hóa mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đơn hàng với số lượng

-

hàng đặt là bao nhiêu.

Không xảy ra hiện tượng hết hàng.

Với những giả thiết trên, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí giảm doanh
thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản xuất,…Để xác định
EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản
Tổng chi phí tồn kho = tổng chi phí đặt hàng + Tổng chi phí bảo quản
= (D/EOQ) * P + (EOQ/2) * C
6


Như vậy, theo lý thuyết về mơ hình số lượng hàng đặt hiệu quả thì:

Trong đó:
EOQ: số lượng hàng đặt hiệu quả
D: tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định.
P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
EOQ tỷ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng, tỷ lệ nghịch với chi phí bảo quản
*Xác định điểm tái đặt hàng:
- Điểm tái đặt hàng là chỉ tiêu phản ánh mức hàng tối thiểu còn lại ở trong kho để doanh
nghiệp khởi phát một yêu cầu đặt hàng mới.
Điểm tái đặt hàng = số lượng hàng bán trong

* thời gian mua hàng

một đơn vị thời gian
5.3. Mơ hình hàng tồn kho đúng lúc Just In Time ( J.I.T)
Just in time là mơ hình ra đời vào khoảng những năm 1930 được hưởng ứng tiên phong
với tên tuổi là hàng Toyota Nhật Bản và mang lại nhiều hiệu quả.
Theo đó, JIT có thể được diễn giải đơn giản là một mơ hình tồn kho được tổ chức sao

cho các bộ phận/đơn vị từ nguồn hàng, sản xuất, vận chuyển, quản lí, … có quan hệ gắn bó
chặt chẽ với nhau. Đảm bảo cấu trúc chỉ sản xuất ra những gì có thể bán được và các bước
sản xuất phải phối hợp nhịp nhàng nhằm cung cấp kịp thời với thời gian ngắn nhất.
Thực tế, để ứng dụng được mơ hình JIT, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu rất chặt chẽ
về mặt tổ chức quản lý, tính kỉ luật, sự liên kết giữa các đơn vị nên khơng phải ai cũng có thể
áp dụng. Và với tính chất đặc biệt của mình, JIT được đánh giá là mơ hình hàng tồn kho tối
7


ưu rất phù hợp với các ngành nghề mà hàng hố có thời hạn lưu trữ ngắn như thực phẩm
tươi sống, hải sản, … Các sản phẩm thời hạn lâu thì thích hợp với các mơ hình EOQ và
POQ.
6. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho
6.1. Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Đây là một trong những rủi ro thường gặp phải khi sản phầm hàng mua về mang tính
chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, sự gián đoạn nguồn cung ứng cịn có
thể xảy ra khi hoạt động mua hàng của doanh nghiệp không được thực hiện.
Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt trước hàng. Dự trữ một lượng lớn
hàng tồn kho khá tốn kém. Do vậy, nhiều công ty xác định lượng hàng tốn kho thấp nhất với
việc quản trị có hiệu quả. Ngược lại, các nhà quản trị bán hàng lại muốn lượng tồn kho
tương đối cao, đặc biệt khi cắt giảm nguồn cung ứng được báo trước.
6.2. Sự biến đổi về chất lượng hàng hố
Q trình lưu kho sản phầm hàng hố địi hỏi phải đảm bảo tốt nghiệp vụ bảo quản hàng
hoá. Chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp.
Vì vậy mức tồn kho hàng hố bị chi phối lớn bởi chất lượng hàng hoá trong kho. Nếu cơng
tác bảo quản khơng tốt thì hàng hố bị giảm sút chất lượng làm hoạt động tiêu thụ bị gián
đoạn thì mức tồn kho tăng lên. Sự biến đổi về chất lượng của sản phẩm hàng tồn kho có thể
do nhiều ngun nhân như: khí hậu, các phương pháp và điều kiện kĩ thuật bảo quản, tính
chất đặc điểm của hàng hoá, …
6.3. Khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp

Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng
nguồn lực của công ty, đặc điểm của khách hàng, đặc tính của sản phẩm .
Do vậy, nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho của
doanh nghiệp.

8


Nếu khả năng xâm nhâp và mở rộng thị trường lớn tức là doanh nghiệp có thể dự báo
chính xác nhu cầu sử dụng sản phẩm trong kỳ. Vì vậy, sản phẩm hàng hoá dự trữ hàng tồn
kho cũng phải đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên các thị trường đó.
Cịn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì phải xác định mức tồn kho hợp
lí, tránh thực trạng để hàng hố ứ đọng do không khai thác được nhu cầu ở thị trường mới.
6.4. Sự biến động của tỉ giá hối đoái
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự khơng ổn định của tỷ
giá hối đối là một rủi ro lớn trong công tác quản trị hàng tồn kho vì nó tác động đến giá cả
hàng hoá khi tiến hành xuất nhập. Sự thay đổi đột ngột của tỷ giá và trở ngại trong công tác
dự báo chính xác tỉ giá là những khó khăn then chốt.
Đồng thời sự thay đổi tỉ giá còn làm các chi phí giao dịch gia tăng khi khoảng khơng gian
mua bán trong các thị trường ngoại hối được mở rộng.
Đối phó với các rủi ro này các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thường lựa chọn
đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hoá dự trữ tồn kho.
II. Thực trạng tình hình quản trị hàng tồn kho tại công ty Vinamilk
1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Vinamilk là thương hiệu thuộc Cơng Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam, được biết đến với các
sản phẩm như: Sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua, nước dinh dưỡng, …
Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại. Từ đó tới nay, lần lượt được nhà nước phong

tặng các Huân chương Lao Động, Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới...
Vinamilk đã cho xây dựng các trang trại bò sữa ở khắp mọi miền đất nước. Không chỉ phát
triển ở thị trường trong nước, Vinamilk còn mở rộng thương hiệu đến New Zealand và hơn
20 nước khác, trong đó có Mỹ. Ngồi ra, Vinamilk còn là thương hiệu tiên phong mở lối cho
thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam, với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn
USDA Hoa Kỳ.
9


1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tiểu ban chiến lược

Tiểu ban nhân sự

Tiểu ban lương thưởng Tiểu ban kiểm toán

Tổng giám đốc
Giám đốc kiểm soát nội bộ và xử lý rủi ro

Giám đốc kiểm toán nội bộ

GĐ hoạch định chiến lược

GĐ CNTT

GĐ điều hành KD nội địa

GĐ điều hành nghiê cứu và phát triển


GĐ điều hành pt vùng nguyên liệu

GĐ điều hành KD QT GĐ ĐH marketing
GĐ điều hành sx

GĐ ĐH chuỗi cung ứng GĐ điều hành tài chính

1.3. Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất và kinh doanh từ sữa như: sữa hộp, sữa bột, sữa dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

-

Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, vật tư, hóa chất và ngun liệu.

-

Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản, kinh doanh kho bãi, biển bãi. Kinh doanh vận tải
bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.

-

Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê rang- xayphin-hòa tan.

-

Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.

10


-

Hoạt động kinh doanh chính của cơng ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa
tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, đồ uống
giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.

1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020
-

Năm 2018, Vinamilk đạt doanh thu 52.562 tỷ đồng tổng doanh thu thuần. Lợi nhuận sau
thuế đạt xấp xỉ gần 10.206 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt
10.227,3 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ, EPS đạt 5.295 tỷ đồng.

-

Năm 2019: Doanh thu thuần hợp nhất đạt 56.318 tỷ đồng trong cả năm 2019, tăng
trưởng 7,1% so với cùng kỳ năm 2018 và hoàn thành 100% kế hoạch cả năm, trong đó:

 Mảng kinh doanh nội địa đạt doanh thu 47.555 tỷ đồng tăng trưởng 6,3% so với cùng kỳ.
Đóng góp 84,4% vào tổng doanh thu.


Mảng xuất khẩu trực tiếp đạt doanh thu thuần 5.171 tỷ đồng tăng trưởng 15,7% so với
cùng kỳ. Đóng góp 9,2% vào tổng doanh thu.




Mảng chi nhánh nước ngoài đạt doanh thu thuần 3.588 tỷ đồng tăng trưởng 8,6% so với
cùng kỳ. Đóng góp 6,4% vào tổng doanh thu.

 Do đó lợi nhuận sau thuế đạt 10.555 tỷ đồng tăng 3,4% so với năm ngoái, EPS đạt 5.478
tỉ đồng.
-

Năm 2020: Vinamilk đã hoàn thành kế hoạch năm mặc dù trong bối cảnh dịch COVID-19
diễn biến phức tạp đầy khó khăn với tổng doanh thu hợp nhất đạt 59.723 tỉ đồng, thu về
11.236 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lần lượt tương ứng 6,5% và 5,9% so với năm 2019,
đưa mức đóng góp ngân sách Nhà nước của Vinamilk và các công ty thành viên đạt hơn
5.200 tỉ đồng, tăng 10% so với 2019.

 Mảng doanh thu nội địa đạt 50.842 tỉ đồng, tăng 6,9%. Đóng góp 85,3% vào tổng doanh
thu.
 Mảng xuất khẩu trực tiếp đạt 5.561 tỉ đồng, đóng góp 9,3% vào tổng doanh thu.
 Mảng chi nhánh nước ngồi đạt 3.233 tỉ đồng, đóng góp 5,4% vào tổng doanh thu.
 Lợi nhuận sau thuế đạt 11.236 tỉ đồng, EPS đạt 4.770 tỉ đồng.

11


2. Thực trạng về tình hình quản trị hàng tồn kho của cơng ty
2.1. Chính sách kế tốn đối với hàng tồn kho:
-

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo phương pháp giá gốc.

-


Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho :

 Các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng, thành phẩm, cơng cụ, hàng hóa
được áp dụng phương pháp bình quân gia quyền khi xác định giá xuất kho.
 Hàng tồn kho trong kỳ nhập ngọai được ghi nhận tăng trong kỳ theo tỷ giá ngọai tệ thực
tế ngày giao hàng.
 Hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ bằng các hình thức di chuyển điều kho nội bộ sẽ được
hạch toán tăng theo giá hạch toán (giá điều chuyển cố định); phần chênh lệch giữa giá
hạch tốn và giá bình qn sẽ được hạch tốn vào tài khoản chênh lệch. Cuối kỳ, phần
chênh lệch sẽ được hạch toán vào hàng tồn kho hoặc giá vốn hàng bán (tùy thuộc vào
tính chất xuất kho của hàng tồn kho này).
 Tại các cơng ty con có nghiệp vụ chăn nuôi : hàng tồn kho là sản phẩm dở dang được xác
định theo giá trị chi phí hợp lý.
-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Cơng ty thực hiện trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho theo hướng dẫn tại Quyết định 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ
Tài Chính.

2.2. Thực trạng quản trị công tác hàng tồn kho của doanh nghiệp :
a) Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn và dài hạn của cơng ty Vinamik
Cân đối kế tốn

Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

Năm 2019

Tài sản ngắn hạn

18,674

20,307

20,560

24,722

Tiền và các khoản tương đương tiền

655

963

1,523

2,665

Các khoản đầu tư ngắn hạn

10,454

10,562


8,674

12,436

Các khoản phải thu ngắn hạn

2,867

4,592

4,639

4,503

Hàng tồn kho

4,522

4,021

5,526

4,983

12


Tài sản ngắn hạn khác


176

170

198

134

Tài sản dài hạn

10,705

14,360

16,806

19,978

Tài sản cố định

8,321

10,609

13,365

14,894

Bất động sản đầu tư


137

95

90

62

Các khản đầu tư tài chính dài hạn

614

555

1,069

987

Tổng cộng tài sản

29,379

34,667

37,366

44,700

(Đơn vị : tỷ đồng)
=> Nhìn vào bảng ta có thể thấy tài sản của cơng ty có xu hướng tăng dần qua các năm,

trong đó công ty công ty đầu tư cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn tăng
từ 18,674 tỷ đồng năm 2016 lên tới 24,722 tỷ đồng năm 2019, tài sản dài hạn tăng từ 10,705
tỷ đồng năm 2016 lên tới 19,978 tỷ đồng năm 2019.
Về tài sản ngắn hạn ta có thể thấy trong cơ cấu tài sản cơng ty thì tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng chủ yếu, tỷ trọng đầu tư này phù hợp với ngành nghề sản xuất và chế biến sữa
với mức đầu tư vào phải thu khách hàng và khoản mục hàng tồn khó là khá lớn.
Quý II năm 2020, tổng tài sản của vinamilk đạt 49,597 tỷ đồng, tăng 10,9% so với
năm 2019. Đáng kể đến là : Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 31,5% và Hàng tồn
kho tăng 14,3%.
Nhưng xét chung thì tỷ trọng các chỉ tiêu tăng lớn hơn tỷ trọng các chỉ tiêu giảm. Nên
tổng tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn tăng. Song công ty đang giảm việc đầu tư bất động sản và
có xu hướng tăng đầu tư tài chính ngắn hạn.
b) Phân loại hàng tồn kho của công ty :
Vinamilk phân loại hàng tồn kho theo chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩn mực kế
toán được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

13


c) Phân tích mơ hình hàng tồn kho EOQ của cơng ty Vinamilk
Áp dụng mơ hình EOQ tính lượng đặt hàng tối ưu của công ty Vinamilk.
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm qua. Phục
vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp, mặt
khác không ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng sữa tươi từ các hộ dân.
Vì vậy nhóm xác định nghiên cứu hàng tồn kho của sữa tươi nguyên liệu từ các hộ dân.
Các giả định của mơ hình EOQ như sau:
-

Nhu cầu về hàng tồn kho ổn định (không thay đổi).


-

Thời gian chờ hàng kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và khơng thay đổi.

-

Cơng ty tiếp nhận tồn bộ số hàng đặt mua từ nhà cung ứng tại cùng một thời điểm.

-

Chỉ có duy nhất hai loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.

-

Khơng có sự thiếu hụt xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng hạn tức là nếu việc đặt
hàng sau khi xác định được lượng hàng tồn kho tối ưu và đặt hàng được thực hiện đúng
hạn thì sẽ hồn tồn khơng có tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho dẫn đến gián đoạn sản
xuất và tiêu thụ.
Ta gọi:

D: tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm trong mỗi quý.
d: tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm trong ngày.
P: chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
14


EOQ: số lượng đặt hàng hiệu quả.
C: chi phí bảo quản trên một tấn hàng tồn kho.
TCmin: tổng chi phí tồn kho tối thiểu.

L: thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến khi nhận được hàng.
n* : số lượng đặt hàng tối ưu trong năm.
T*: khoảng thời gian dự trữ tối ưu.
Ta giả sử có các số liệu sau:
Thứ nhất là nhu cầu số lượng sản phẩm:
Đơn vị: tấn sữa
Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Nhu cầu SL SP mỗi

346.750

365.000

383.250

năm (D)

Thứ hai, xác định nhu cầu sản lượng nhu cầu số lượng sản phẩm mỗi ngày (d) biết
mỗi năm công ty làm việc 365 ngày:
Đơn vị: tấn sữa
Chỉ tiêu:

Năm 2018


Năm 2019

Năm 2020

Nhu cầu SL SP một

950

1000

1050

ngày (d)

 Xác định chi phí đặt hàng cho một đơn hàng:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

Các chi phí cụ thể

Chi phí đặt Gọi điện, thư giao dịch
15

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020


500.000

500.000

500.000


hàng cho 1
lần đặt
hàng (P)

Chi phí vận chuyển

171.000.000

Chi phí giao nhận, kiểm tra

200.000.000

179.000.000

187.000.00

280.000.000

0
360.000.00

hàng hóa


0

 Chi phí bảo quản:
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Chi phí bảo quản

Năm 2018
82.540

Năm 2019
75.500

Năm 2020
77.000

(C)
Dựa vào C, P, D vừa tính được (theo giả định) ở trên để tính mức tồn kho tối ưu
(EOQ*), tổng chi phí tồn kho tối thiểu (TCmin), khoảng thời gian dự trữ tối ưu (T *), điểm
tái đặt hàng của công ty (R) và số lượng đơn đặt hàng tối ưu trong năm (n*).
Biết rằng giả định thời gian chờ từ lúc đặt hàng đến lúc nhận hàng (L) trong cả 2 quý
là 7 ngày làm việc.
Chỉ tiêu
Mức tồn kho tối
thiểu (EOQ*)
Tổng CP tồn
kho tối thiểu
(TCmin)
Khoảng thời
gian dự trữ tối

ưu(T*)
Điểm tái đặt
hàng (R)
SL đơn đặt
hàng tối ưu
trong năm (n*)

Cơng thức
tính
*
EOQ =

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

55.869 (sp)

66.655 (sp)

73.825(sp)

4.611.422.073(đ
)

5.032.429.085(đ
)


5.684.516.140(đ
)

60

70

80

R= d*L

6650 (sp)

7000 (sp)

7350(sp)

*
n =

7 lần

6 lần

6 lần

TCmin=
T*

16



3. Đánh giá chung về công tác quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp
3.1. Ưu điểm
-

Nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng tới công tác quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp được phân cho các cá nhân, mỗi cá nhân phụ trách
một công việc riêng biệt và có liên quan đến nhau, thuận lợi cho việc phân công nhiệm

-

vụ và truy cứu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra.
Các cá nhân phụ trách quản lý kho có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức làm việc năng

-

suất.
Tổ trưởng tổ quản lý kho luôn tiếp nhận ý kiến của nhân viên để công tác quản lý đạt
hiệu quả hơn.

3.2. Nhược điểm
-

Do cơ sở hạ tầng – kỹ thuật tại kho của doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế nên một số ít

-

hàng hóa trong q trình bóc dỡ, lưu trữ bảo quản bị rách vỏ bao bì, biến tính sản phẩm.
Trình độ nghiệp vụ và khả năng đánh giá đối với chất lượng hàng lưu kho của nhân viên


-

cịn ở mức trung bình, dẫn tới xảy ra sai sót trong một số báo cáo hàng tồn kho.
Chưa xác định được lượng đặt hàng tối ưu, dẫn tới phát sinh một số chi phí khơng đáng
có (lượng đặt hàng quá lớn so với mức hàng lưu kho làm trì hỗn thời gian giao hàng
hoặc đơn hàng đó bị hủy do cơng ty khơng có khả năng cung ứng; lượng đặt hàng quá ít
so với mức hàng lưu kho làm phát sinh rủi ro biến tính, giảm chất lượng, thiếu hụt, mất

-

mát trong q trình bóc dỡ và bảo quản)
Doanh nghiệp ln trong tình trạng bị động do khơng có khả năng dự đốn trước lượng
đặt hàng của khách, do đó khả năng phản ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường cịn

-

thấp
Hàng hóa phát sinh những hao mịn vơ hình (chi phí với những sản phẩm bị lỗi khi
khơng cịn bán được với mức giá ban đầu do không tiêu thụ hết và sản phẩm mới cùng
loại được sản xuất, nhập về có tính năng ưu việt hơn. Do đó doanh nghiệp chỉ có thể
chọn một trong hai phương án: chấp nhận bán giá thấp để thu hồi vốn và vứt bỏ. Sản
phẩm có hao mịn vơ hình lớn nhất trong doanh mục hàng tồn kho của doanh nghiệp là
sữa tươi

17


III. Giải pháp
1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp Vinamilk

Hiện nay Công ty đã đầu tư xây dựng và vận hành 13 nhà máy sản xuất sữa trải dài
khắp Việt Nam. Khơng dừng lại đó, Vinamilk cịn đầu tư xây dựng nhà máy sữa Angkor tại
Campuchia (Vinamilk sở hữu 100%), Vinamilk nắm 22,8% cổ phần tại nhà máy sữa Miraka
(New Zealand), sở hữu 100% cổ phần nhà máy Driftwood (Mỹ) và đầu tư công ty con tại Ba
Lan.
Theo định hướng chiến lược phát triển của công ty năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025,
cơng ty đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy Sữa bột trẻ em Việt Nam, với quy mô xây
dựng 60.000 m2 và được thiết kế có cơng suất 54.000 tấn sữa bột/năm, đạt tiêu chuẩn quốc
tế HACCP, GMP, CODEX.
Có thể nói Vinamilk liên tục mở rộng quy mô sản xuất và phạm vi phân phối sản phẩm của
mình. Muốn thực hiện tốt được điều này cần có hệ thống kho vận được quản trị một cách
chặt chẽ, khoa học.
2. Biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
Vinamilk.
Với quy mơ và định hướng mở rộng thì chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết
trong quản trị hàng tồn kho nhưng điều đó khơng thể phủ nhận một điều rằng công tác quản
lý hàng tồn kho tại Cơng ty Vinamilk hiện tại là khá tốt. Vì vậy để góp phần hồn thiện,
nâng cao thêm hiệu quả quản lý này, nhóm có đề xuất một số giải pháp:
2.1. Đối với nhân viên tại bộ phận kho:
-

Mở các khóa đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty về nghiệp vụ quản lý kho
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng phản ứng nhanh với các tình huống có thể
xảy ra liên quan đến tồn kho như thiết bị phục vụ tồn kho (máy làm lạnh, quạt thơng
gió…..) gặp sự cố, khu vực xung quanh bị thiên tai, phát hiện người đi vào kho với mục
đích khơng đúng đắn như làm hỏng hàng hóa hoặc bất kỳ thiết bị nào trong kho, trộm cắp
hàng hóa, trà trộn hàng kém chất lượng vào nhằm làm giảm uy tín doanh nghiệp…
18



-

Thường xuyên cử giám sát xuống kho để kiểm tra tình hình kho;

-

Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên Cơng ty nói chung và nhân viên
ở kho nói riêng để nâng cao sự trung thành của họ với Công ty, tăng tinh thần tự giác làm
việc của nhân viên trong Cơng ty.

-

Dự báo chính xác nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu, nhu cầu mua hàng của khách hàng để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường đều
đặn, không dự trữ quá nhiều khiến tiêu thụ không hết, ứ đọng, quá hạn sử dụng ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.

2.2. Đối với việc kiểm sốt nguồn hàng ra, vào kho:
-

Những lơ hàng mua vào với số lượng nhiều, hay những lúc nguồn cung đầu vào tăng vọt:
Nhân viên thu mua nên xem xét , kiểm tra hàng kỹ hơn (như đem mẫu lên phịng kiểm
phẩm phân tích tính tốn tỷ lệ thu hồi ...). Để làm tốt nhiệm vụ này, Công ty có thể đưa ra
quy định khi mua hàng với số lượng lớn bao nhiêu thì phải tiến hành kiểm tra cẩn thận
hơn, đồng thời giám sát việc thực hiện. Có như vậy chất lượng hàng mua về sẽ được đảm
bảo hơn.

-

Những thời điểm hàng mua vào nhiều thủ kho nên tăng cường giám sát, chỉ dẫn nhân

viên tại bộ phận kho chất xếp theo đúng quy định để giúp cho việc luân chuyển hàng

-

trong xuất kho được tốt hơn. Tránh được tình trạng một số lơ hàng bị ứ đọng lại quá lâu
Nên sắp xếp kho đảm bảo được chất lượng, mùi vị một mặt sẽ giúp cho việc quản lý,
kiểm sốt được dễ dàng hơn, có thể tránh được những sai sót nhỏ khi xuất hàng.

2.3. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị trong kho:
-

Công ty cần thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, sửa chữa hệ thống làm lạnh của kho để
chúng hoạt động tốt nhằm đảm bảo giữ được chất lượng, tránh cho hàng hóa bị hư hỏng

-

Cung cấp đủ hệ thống palét, máy móc, xe nâng hỗ trợ vận chuyển hàng hóa được thuận
tiện hơn.
Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả về quản lý hàng tồn kho cả về mặt định tính

và định lượng, ban lãnh đạo Công ty cần thực hiện tốt vai trị của mình:
19


-

Tạo mối liên hệ tốt với các đối tác cung ứng
Nắm bắt kịp thời về tình hình nguồn cung của thị trường để đưa ra những định hướng, đề
xuất, điều chỉnh sản lượng mua hợp lý theo từng thời điểm khác nhau.
Để làm tốt điều này, bộ phận xây dựng kế hoạch cần phải cố gắng hơn để đưa ra:


-

Các kế hoạch hợp lý (theo sát tình hình thị trường, có các dự báo thống kê chính xác)
đặc biệt là trong các dịp lễ tết.
Áp dụng các mơ hình kinh tế khả dụng như mơ hình EOQ, BOQ, QDM để xác định
lượng đặt hàng tối ưu nhằm làm giảm các chi phí khơng cần thiết như chi phí lưu kho,

-

chi phí đặt hàng.
Khi duy trì được hệ thống kho vận tốt, ban lãnh đạo có đường lối hoạch định rõ ràng, bộ
phận kế hoạch đề ra phương án hợp lí cũng cần bộ phận thu mua cố gắng hoàn thành kế
hoạch mua hàng đã đề ra để hoàn thành được tốt chỉ tiêu trong quản trị hàng tồn kho của
Công ty.

20


KẾT LUẬN
Quản lí hàng tồn kho của một cơng ty là một cơng việc khó khăn và phức tạp bởi
hàng tồn kho bao gồm rất nhiều thành phần với các đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại
có độ tương thích khác nhau đối với từng phương thức quản lí. Trong tài sản lưu động, hàng
tồn kho luôn được đánh giá là trung tâm của sự chú ý trong mọi lĩnh vực bởi nó thường
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của một doanh nghiệp và ảnh hưởng
trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Bởi vậy mà cơng việc xác định chất lượng, tính
trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản
khác địi hỏi nhà quản lí của doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp
quản lí vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình để có thể đảm bảo tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.

Số lượng hàng tồn kho càng nhiều thì rắc rối càng tăng. Hàng hóa được cung ứng
đúng thời điểm ra thị trường là điều lý tưởng nhất đối với các nhà cung ứng hàng hố trong
đó có Vinamilk. Áp dụng kinh nghiệm và sáng tạo, Vinamilk đã tìm cho mình những phương
pháp phù hợp giúp cơng ty có thể n tâm cho giai đoạn đầu vào, mở rộng sản xuất lớn
mạnh để củng cố, phát triển thương hiệu của mình tại thị trường trong nước và quốc tế. Việc
tăng tốc di chuyển hàng tồn kho ln được doanh nghiệp tính tốn một cách cẩn thận và
chắc chắn rằng sản phẩm đến công ty trong thời điểm cần thiết thật sự.
Trên đây là những kiến thức tìm hiểu về cơng tác quản trị hàng tồn kho của Công ty
Cổ phần Sữa Việt Nam, mặc dù đã rất cố gắng nhưng chúng em biết rằng bài thảo luận của
mình cịn nhiều sai xót, chưa thực sự đầy đủ, bao quát được hết vấn đề cần nghiên cứu.
Chúng em hy vọng sẽ nhận được những lời góp ý, nhận xét và phê bình của thầy, cơ để
chúng em có thể hồn thiện vấn đề nghiên cứu của mình tốt hơn nữa. Xin chân thành cảm
ơn!

21



×