Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Quản trị hàng tồn kho của một doanh nghiêp-công ty dược phẩm trung ương 1.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.57 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp là một vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn quan
tâm hàng đầu. Với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải làm như thế nào đứng vững trong nền kinh tế thị
trường?
Chính vì vây, các doanh nghiệp kinh doanh cần phải giám sát từ khâu
thu mua sản phẩm hàng hóa, nguyên vật liệu đến khi tìm được thị trường
tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo kiện toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, tìm kiếm lợi nhuận tạo điều kiện tích lũy vốn mở rộng sản xuất
Hàng hóa tồn kho là một bộ phận của vốn lưu dộng của doanh nghiệp và
nó chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Cho nên, quản trị hàng tồn kho
đống một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì nó đảm bảo cho việc duy trì hợp lý lượng hàng tồn kho
nhằm cung ứng kịp thời cho hoạt động kinh doanh nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác, theo tư duy của nhà chiến
lược thì :” thành cơng phải có sự địi hỏi dày cơng chuẩn bị trước, nó
khơng đến một cách tự nhiên và khơng có kế hoạch “.
Xuất phát từ ý trên, chúng tơi đã chọn đề tài “ Hồn thiện quản trị hàng
tồn kho tại Công ty Dược phẩm Trung Ương 1” làm dề tài thảo luận của
mình.
A, Cơ sở lý luận về hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
1.1 khái niệm, vai trò của hàng tồn kho
1.1.1 khái niệm hàng tồn kho
Từ khi có sản xuất và lưu thơng hàng hóa, hàng tồn kho xuất hiện như là
một hiện tượng tất yếu, khách quan. Theo C.mark thì “tồn kho hay dự trữ
hàng hóa là một sự cố đinh và độc lập hóa hình thái của sản phẩm”. Như vậy
sản phẩm đang trong quá trình mua, bán và cần thiết cho quá trình mua bán
là nằm trong hình thái tồn kho.
Đối với doanh nghiệp thi hàng tồn kho giữ một vị trí quan trọng trong
cơng tác quản trị doanh nghiệp. Tồn kho xuất phát từ chính yêu cầu sản xuất


và lưu thơng hàng hóa.Hàng hóa tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài


sản của doanh nghiệp (thường chiếm 40%-50%). Trong sản xuất bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng hàng tồn kho tương ứng( Tư liệu
sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa dở dang…) mà
bất kỳ thời điển nào cũng cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh . Chính
vì vậy, việc quản lý kiểm sốt hàng tồn kho có ý nghĩa vơ cùng quan trọng,
nó góp phần đảm bảo cho q trình sản xuất tiến hành liên tục, đều đặn, có
hiệu quả và lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách thường xuyên liên tuc và đồng bộ.
Bản chất của vấn đề quản trị hàng tồn kho lại có hai mặt ngược nhau: Để
đảm bảo sản xuất liên tục tránh gián đoạn trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo
sản xuất đáp ứng nhanh nhu cầu của nguwoif tiêu dùng trong bất kỳ tình
huống nào, doanh nghiệp có ý định tăng lượng tồn kho; Ngược lại, khi lượng
tồn kho tăng lên, doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí khác có liên quan đến
lượng tồn kho.
Ở các nước đang phát triển, các hãng và các doanh nghiệp kinh doanh lớn
thường tồn kho hai dạng chủ yếu là nguyên vật liệu và hàng hóa (thành
phẩm và sản phẩm dở dang). Nguồn lực này ngày một tăng cùng với quá
trình mở rộng sản xuất và chủng loại sản phẩm. Do vậy, công tác quản lý tồn
kho không chỉ hướng tới việc đảm bảo thường xuyên, liên tục cho quá trình
sản xuất kinh doanh mà còn hướng tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư. Lượng tồn kho và trình độ quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy để nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp nghiên cứu các biện pháp, tìm
phương án xác định điểm cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho và
lợi ích thu được do thỏa mãn nhu cầu sản xuất và nhu cầu của người tiêu
dùng với chi phí thấp nhất.
1.1.2 Vai trị hàng tồn kho

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quản trị hàng tồn kho có vai trị
quan trọng. với đặc điểm có tính cơ động cao, quản trị hàng tồn kho đảm bảo
cho qua trình kinh doanh thương mại được tiến hành liên tục, thơng suất và
có hiệu quả, đồng thời góp phần làm ổn định thị trường hàng hóa.Lượng tồn
kho trong lưu thông được kết hợp với lượng tồn kho quốc gia góp phần điều


tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với nước ta, hai loại hnagf tồn kho này được đặc
biệt lưu tâm, phải có chính sách đúng đắn cho hai loại tồn kho thì sẽ hạn chế
được những khuyết taatjtrong nền kinh tế thị trường mà trong q trình thực
hiện cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiên nay thường mắc phải: lạm phát, bn
lậu, ứ đọng hàng hóa và chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp.

1.2 Quản trị hàng tồn kho

1, Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm
-Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, khơng làm cho q trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bi ứ
đọng hàng hóa.
-Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, gióp phần làm
giảm hư hỏng,mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp
-Đảm bảo cho lượng vốn danh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức
độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí
bảo quản hàng hóa
=> Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản
trị tài chính doanh nghiệp

1.2.2 Quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
a,Quản trị theo chức năng

+ Hoạch định
+Tổ chức
+ Lãnh đạo điều hành


+ Kiểm soát
b, Quản trị hàng tồn kho về mặt hiện vật
+, Đảm bảo cho kho hàng phù hợp với việc bảo quản, bảo vệ
hàng hóa
+ Xác định phương pháp và phưng tiện chất sếp hàng hóa trong
kho cho khoa học
+ Thực hiện chế độ theo dõi trong kho về mặt hiện vật
+ Phân loại từng loại hàng hóa để chăm sóc bảo quản theo
phương pháp phù hợp
C, Quản trị về mặt giá trị và hiệu quả kinh tế
* Kiểm sốt được nguồn vốn hàng hóa tồn tại dưới hình thái hiện vật ,
làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác tài sản của doanh nghiệp và hiệu quả
sử dụng vốn hang hóa từ đó nhà quản trị đưa ra các cơ sở giá bán hợp lý và
tính tốn mức lãi thu được do bán hang
1.2.3 Mơ hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic Ordering Quantity –EOQ)

Đây là mô hình được đề xuất và ứng dụng từ 1915 , cho đên nay nó vẫn
được nhiều doanh nghiệp sử dụng.Kỹ thuật kiểm sốt tồn kho theo mơ hình
này dễ áp dụng với các giả thiết:
-Nhu cầu phải được biết trước và không thay đổi
-Phải biết trươc khoảng thời gian từ khi đặt hàng cho tới khi nhận
được hàng cà thời gian đó khơng đổi
-Chi phí mua của mỗi đơn vị khơng bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng
hóa được đặt.giả thiết này làm cho chi phí mua hàng khơng bị ảnh hưởng
đến mơ hình EOQ vì chi phí mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào là

như nhau bất kể quy mô đơn hàng và số lượng hàng là bao nhiêu


-Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến
hàng và được thực hiện bởi một thời điểm đã định trước
-Chỉ tính đến 2 loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
-Sự thiếu hụt dự trữ hồn tồn khơng thể xẩy ra nếu như đơn hàng
thực hiện đúng
=> với những giả thiết này EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí
giảm doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián
đoạn sản xuất...... để xác định EOQ chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt
hàng và chi phí bảo quản

Tổng chi phí tồn kho= Tổng chi phí đặt hàng + Tổng chi phí bảo
quản

Như vây theo mơ hình lý thuyết số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:

EOQ = √ ()
Trong đó
EOQ là số lượng đặt hàng có hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng một loại sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất
định
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
 EOQ tỉ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng ,tỉ lệ nghịch với chi
phí bảo quản


Tổng chi phí


Tổng chi phí năm
Tổng chi phí đặt hàng

Chi phí bảo quản

Khối lượng


H1: phân tích mơ hình đặt hàng hiệu quả

1.3 Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho
1.3.1 Sự gián đoạn nguồn cung ứng
Đây là một trong những rủi ro thường gặp phải khi sản phẩm hàng mua về
mang tính chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên, sự gián
đoạn nguồn cung ứng cịn có thể sẩy ra khi hoạt động mua hàng của doanh
nghiệp không được thực hiện
Để đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp thường đặt trước hàng. Dự trự
một lượng lớn hàng tồn kho khá tốn kém.Do vậy, nhiều công ty xác định
lượng hàng tồn kho thấp nhất với việc quản trị có hiệu quả. Ngược lại, các
nhà quản trị bán hàng lại muốn lượng tồn kho tương đối cao, đặc biệt khi cắt
giảm nguôn cung ứng được báo trước.
1.3.2 Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa
Q trình lưu kho sản phẩm hàng hóa địi hỏi phải đảm bảo tốt nghiệp vụ
bảo quản hàng hóa. Chất lượng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy mức tồn kho hàng hóa bị chi phối
lớn bởi chất lượng hàng hóa trong kho. Nếu cơng tác bảo quản hàng hóa dự
trữ tốt, chất lượng hàng hóa được đảm bảo thì mức tồn kho giảm xuống. Nếu
cơng tác bảo quản khơng tốt thì hàng hóa bị giảm sút chất lượng làm hoạt
động tiêu thụ bị gián đoạn thì mức tồn kho tăng lên. Sự biến đổi về chất

lượng của sản phẩm hàng tồn kho có thể do nhiều nguyên nhân như: khí hậu,
các phương pháp và diều kiện kỹ thuật bảo quản, tính chất đặc điểm của
hàng hóa, của kho và của thiết bị bảo quản...
Để đối phó với sự biến động này, cơng tác bảo quản hàng hóa dự trữ
tồn kho phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Phải giữ gìn tốt số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho, giảm đến
mức thấp nhất hao hụt hàng hóa tồn kho.
- Tạo điều kiện thực hiện tốt nhất cơng tác chăm sóc và giữ gìn hàng
hóa trong kho.


- Tiến hành kiểm tra giám sát chất lượng hàng hóa trong q trình bảo
quản tại kho để phát hiện nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
1.3.3. khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: chiến lược tiêu thụ của doanh
nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của công ty( sức mạnh tài chính,
trình độ của độ ngũ cán bộ kinh doanh, vị trí địa lý, dah tiếng của doanh
nghiệp...) đặc tính của khách hàng (số lượng khách hàng, thói quen tiêu
dùng, khả năng thanh tốn ...), đặc tính sản phẩm (tuổi thọ, kiểu dáng, chất
lượng...)
Do vậy, nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến lượng sản phẩm hàng hóa
tồn kho của doanh nghiệp.
Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường lớn tức là doanh nghiệp có
thể dự báo chính xác nhu cầu sử dụng sản phẩm hang hóa trong kỳ. Vì vậy,
sản phẩm hàng hóa dự trũ hàng tồn kho cũng phải đảm bảo kịp thời cho hoạt
động tiêu thụ trên các thị trường đố.
Còn nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường thấp thì phải xác định
mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng để hàng hóa ứ động do khơng khai thác
được nhu cầu ở thị trường mới.

1.3.4. Sự biến động của tỉ giá hối đối
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự khơng
ổn định của tỉ giá hối đối là một rủi ro lớn trong cơng tác quản trị hàng tồn
kho vì nó tác động đến giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự
thay đổi đột ngột của tỉ giá và sự trở ngại trong cơng tác dự báo chính xác tỉ
giá là những khó khăn then chốt.
Đồng thời sự thay đổi tỷ giá cịn làm các chi phí giao dịch ra tăng khi
khoảng không gian mua bán trong các thị trường ngoại hối được mở rộng.
Đối phó với rủi ro này các doanh nghiệp kimh doanh xuất nhập khẩu
thường lựa chọn đồng tiền mạnh để xác định giá trị sản phẩm hàng hóa dự
trữ tồn kho.


B, Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công
ty dược phẩm trung ương I
2.1 Tình hình chung về cơng ty
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
a, Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần dược phẩm trung ương I - Pharbaco tiền thân là Viện
bào chế Trung ương cơ sở ở tại Phố Phủ Doãn Hà Nội. Trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp Viện bào chế được chuyển lên chiến khu
Việt Bắc và được giao nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ kháng chiến.
Sau ngày hồ bình lập lại năm 1954 được chuyển về Hà nội, năm
1955 chuyển cơ sở từ Phố Phủ Dỗn về trụ sở Cơng ty hiện nay 160
Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội và được sát nhập thêm các đơn
vị, đổi tên thành Xí nghiệp I với nhiệm vụ sản xuất thuốc men, bông
băng và các vật tư y tế phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
và phục vụ Nhân dân. Do nhiệm vụ sản xuất đa dạng, số lượng mặt
hàng nhiều và để đảm bảo tính chun mơn nên năm 1961 Xí nghiệp
1 đã tách thành 3 Xí nghiệp:

Xí nghiệp Dược phẩm 1. Chuyên sản xuất thuốc tân dược.
Xí nghiệp hố dược nay là Cơng ty cổ phần hố dược Hà nội: sản xuất
hoá chất làm thuốc và một số loại vật tư y tế.
Xí nghiệp dược phẩm 3 nay là Công ty cổ phần Dược phẩm trung
ương III tại Hải Phòng.


Năm 1993 Xí nghiệp dược phẩm 1 đổi tên thành Xí nghiệp Dược
phẩm Trung ương 1 nay là Cơng ty cổ phần Dược phẩm trung ương I
– Pharbaco
Từ ngày thành lập ( năm 1955 đến nay) doanh nghiệp luôn là con
chim đầu đàn của ngành công nghiệp dược Việt nam và công ty đã
được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân huy chương các loại: Huân
Chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. Huân chương độc lập và nhiều
huân huy chương, bằng khen khác…
b, Chức năng nhiệm vụ của cơng ty
có các chức năng và nhiệm vụ phân phối thuốc thành phẩm, nguyên
liệu, hóa chất và thiết bị y tế cho hệ thống phòng và chữa bệnh khu
vực miền Bắc
c, Cơ cấu tổ chức
Tổng Giám đốc
Ông Đinh Xuân Hấn : Tổng giám đốc - Thạc sỹ dược học - Cử nhân
kinh tế
Sơ đồ tổ chức


d, nguồn lực của công ty
TIỀM LỰC MARKETING
Đội ngũ cán bộ trẻ năng, động sáng tạo và nhiệt tình



Sản phẩm phong phú đa dạng
59 sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá.
Một số thương hiệu đã thành công đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng
Pharbaco luông đứng trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam
10 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao
TIỀM LỰC SẢN XUẤT
Pharbaco có đội ngũ Dược sỹ, công nhân: giỏi về chuyên môn,
tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm.
Hiện tại Pharbaco sản xuất và lưu hành trên 200 sản phẩm gồm các
nhóm thuốc kháng sinh, thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc
chống lao, chống sốt rét, các vitamin, thuốc chống tiểu đường…với
các dạng bào chế khác nhau: viên nang, viên nén, viên bao film, viên
bao đường (trên 2 tỷ viên/năm); thuốc bột tiêm (chục triệu lọ/năm),
thuốc tiêm dung dịch (50 triệu ống/năm) Các sản phẩm thuốc của
Pharbaco được sản xuất trên dây truyền máy móc thiết bị hiện đại
công nghệ tiên tiến, công xuất lớn và hệ thống kiểm soát chất lượng
đạt tiêu chuẩn GMP – WHO. Đặc biệt Pharbaco có các dây chuyền
riêng biệt để sản xuất các loại kháng sinh nhóm β - lactam như:


Dây chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang
cứng chứa kháng sinh nhóm penicillin
Dây chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang
cứng chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin
Dây chuyền sản xuất thuốc bột tiêm chứa kháng sinh nhóm
Cephalosporin
Tồn bộ sản phẩm sản xuất trong nhà máy được kiểm nghiệm đầy đủ
và chính xác nhờ có một phịng Kiểm nghiệm GLP với đầy đủ các

phương tiện trang thiết bị hiện đại trị giá hàng chục tỷ đồng và đội
ngũ kiểm nghiệm viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm, thường xuyên
được bổ túc nghiệp vụ
Tổng kho GSP với dung tích chứa 10000 m3 được trang bị hệ thống
điều hồ nhiệt độ có thể kiểm sốt tự động nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo
cho việc bảo quản sản phẩm theo đúng yêu cầu chất lượng. Hệ thống
giá kệ, xe nâng hiện đại đáp ứng nhanh chóng việc cấp phát hàng hoá
tránh nhầm lẫn. Đảm bảo hàng hố đến tay khách hàng đầy đủ nhanh
chóng, chính xác với chất lượng tốt nhất.
TIỀM LỰC KINH DOANH


Nội địa:
Sản phẩm của PHARBACO có mặt tại 64/64 tỉnh thành cả nước từ
Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau
PHARBACO có 6 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 200 khách
hàng trên tồn lãnh thổ Việt Nam
PHARBACO có hợp đồng phân phối sản phẩm thông qua hàng trăm
Công ty dược trên toàn quốc
Các sản phẩm thuốc của PHARBACO hiện có mặt tại các cơ sở khám
chữa bệnh trên tồn quốc và nhiều bệnh viện lớn ở trung ương cũng
như địa phương.
Doanh thu bán hàng tăng đều qua từng năm
Hàng năm, Cơng ty trực tiếp tham gia các chương trình đấu thầu cung
cấp thuốc cho các bệnh viện từ trung ương đến địa phương và các dự
án quốc gia

Xuất khẩu:
Ngoài việc cung ứng thuốc cho hệ điều trị trong cả nước bằng các hệ
thống chi nhánh, đại lý và các Cơng ty phõn phối, Pharbaco cịn cung

ứng cho cả thị trường ngoài nước. Thực hiện chủ trương chung của


Nhà nước Việt Nam về mở rộng xuất khẩu, Ban lãnh đạo Công ty
Pharbaco cũng định hướng xuất khẩu là một mảng được quan tâm,
khuyến khích và phát triển trong hoạt động kinh doanh của
PHARBACO.
Đến nay khoảng 30 sản phẩm của Pharbaco đã có visa xuất khẩu sang
một số nước trên thế giới như Moldova, Papua New Guinea, Nigeria,
Somali, Myanmar, Campuchia, Lào. Và PHARBACO có các Cơng ty
đại diện phân phối thuốc tại các nước Campuchia, Nigeria, Moldova,
có văn phịng đại diện tại Myanmar.
Doanh số xuất khẩu năm 2007 đạt 534.000 USD.Phát huy những
thành quả đã đạt được trong những năm qua, Pharbaco tiếp tục tìm
kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang Trung Đông, Châu Âu và
Châu Phi.
TIỀM LỰC TÀI CHÍNH
Nguồn tài chính ln minh bạch và ổn định
Quý 1 năm 2008 trả cổ tức năm 2007 mức 3%/mệnh giá theo đúng kế
hoạch thông qua đại hội đồng cổ đông thành lập 29/06/2007
Năm 2008 Công ty dự định tăng vồn điều lệ từ 49 tỷ lên 60 tỷ theo
đúng kế hoạch đã thông qua đại hội đồng cổ đông thành lập
29/06/2007


Có các mối quan hệ tốt với các ngân hàng lớn như : chi nhánh ngân
hàng công thương Đống Đa, ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV,
ngân hàng phát triển Việt Nam, ngân hàng INDOVINA BANK
e, môi trường kinh doanh của công ty


Mạng lưới phân phối của Công ty không ngừng được mở rộng với số
lượng khách hàng ngày một tăng: Trụ sở chính tại 356A đường Giải
Phóng, quận Thanh Xuân, Hà Nội với 08 hiệu thuốc trực thuộc tại địa
bàn Hà Nội, ngoài ra 4 chi nhánh đặt tại trung tâm các vùng, miền:
Chi nhánh tại TP Bắc Giang
Chi nhánh tại TP Quảng Ninh
Chi nhánh tại TP Đà Nẵng
Chi nhánh tại TP HCM với 01 hiệu thuốc trực thuộc
Hiệu thuốc liên doanh tại TP Vinh.
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các bệnh viện công lập,
bệnh viện tư, các cơng ty Dược phẩm, các xí nghiệp sản xuất (tiêu thụ
nguyên liệu), các công ty TNHH, các nhà thuốc, phịng khám, trạm y
tế …. trên tồn quốc. Ngồi ra Cơng ty cịn thực hiện các nghĩa vụ
cơng ích phục vụ cộng đồng theo chính sách của Bộ Y tế.
Bạn hàng của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc
trong nước và các hãng dược phẩm nước ngồi đang có mặt tại Việt


Nam. Hiện nay Cơng ty có khoảng 3000 khách hàng, với trên 600
khách hàng thường xun. Cơng ty có quan hệ kinh doanh với trên 60
nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài được Bộ Y tế cấp phép. Đặc biệt
thị trường khối các đơn vị điều trị chiếm 30% doanh số bán, đó là các
bệnh viện trung ương, bệnh viện đa khoa các tỉnh, bệnh viện huyện,
các bệnh viện và phòng khám tư nhân. Đây là thị trường rất quan
trọng nên Công ty rất chú ý đầu tư
2.1.2 kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua
a, kết quả kinh doanh chung
PHARBACO có 6 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 200 khách
hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam
PHARBACO có hợp đồng phân phối sản phẩm thơng qua hàng trăm

Cơng ty dược trên tồn quốc
Các sản phẩm thuốc của PHARBACO hiện có mặt tại các cơ sở khám
chữa bệnh trên toàn quốc và nhiều bệnh viện lớn ở trung ương cũng
như địa phương.
Doanh thu bán hàng tăng đều qua từng năm
Hàng năm, Công ty trực tiếp tham gia các chương trình đấu thầu cung
cấp thuốc cho các bệnh viện từ trung ương đến địa phương và các dự
án quốc
b, kết quả trong hoạt động nhập khẩu
Hằng năm công ty đều nhập khẩu một số lượng lớn nguyên liệu chế
biến thuôc ma trong nước không đáp ứng được .Mặc dù vậy công ty
đang nghiên cứu để phát triển thị trường nguyên liệu thuốc trong nước
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG tỒN KHO
TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản vốn lưu động của Cơng ty
- Bảng tình hình tài sản vốn lưu động của Công ty năm 2006


Đơn vị tính: Nghìn đồng
Số đầu năm
Các chỉ tiêu
ST

Số cuối năm
T
T

ST

(

%
)

So sánh
T
T

CL

(
%
)

T
L
(
%
)

1. Tiền

12.401.5
50.4

4

17.678
.144

5


5.276.5
93,6

1

2.Các khoản
phải thu

159.699.
950,6

5
1
,
5

176.17
1.673

5
0

16.447.
722,4

1
,
5


3. Hàng tồn
kho

118.434.
798

3
8
,
2

136.40
2.868

3
8
,
7
5

17.968.
070

0
,
5
5

4. Tài sản lưu
động khác


19.532.4
40

6
,
3

22.086
.796

6
,
2
5

2.554.3
56

0
,
0
5

Tổng cộng

310.038.
739

1

0
0

352.25
8.481

1
0
0

42.246.
742

Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động của công ty cuối năm tăng so
với đầu năm. Do cuối năm là thời điểm quyết toán các khoản nợ nên
khoản phải thu tăng so với đầu năm 16.447.722,4 nghìn đồng. Nhưng


do bạn hàng của công ty là những khách hàng quen nên việc quyết
toán các khoản nợ hơi chậm. Điều này ảnh hưởng đến nguồn tài sản
lưu động của công ty. Cuối năm công ty nhập hàng về dự trữ cho năm
sau nên nguồn hàng tồn kho tăng 17.968.070 nghìn đồng (38%). Điều
này cũng chứng tỏ hàng tồn kho đã tăng so với cùng kỳ năm 2005
( quy mô kinh doanh năm sau cao hơn năm trước). Lượng tiền mặt
của công ty cũng tăng 1% so với đầu năm.

2.2.2 Phân tích tình hình hàng tồn kho của cơng ty.
2.2.2.a. Phân tích tình hình hàng tồn kho của cơng ty
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng TSLĐ và vốn đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Hàng tồn

kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động dưới hình thái vật chất, nó
có thể là hàng hóa, nguyên vật liệu, bán thành phẩm… tỷ trọng của nó
tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất, dự trữ
cho quá trình cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp.
Dự trữ hàng hóa là nhu cầu thông thường và cần thiết của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu bán ra của doanh nghiệp. Nếu
dự trữ hàng hóa khơng đủ sẽ làm gián đoạn q trình kinh doanh và
bỏ qua những cơ hội tốt do thiêu hàng hoặc nếu dự trữ quá nhiều sẽ
gây ra ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản, thậm chí sẽ khơng
bán được hàng do hàng hóa hư hỏng hoặc lạc hậu. Chính vì vậy cần
có chính sách đảm bảo lượng hàng tồn kho hợp lý.
Bảng tình hình hàng tồn kho của cơng ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Các chỉ
tiêu

31/12/2005
ST

31/12/2006
T
T
(
%

ST

So sánh
T
T

(

CL

T
T
(
%


)

%
)

)

1. hàng
mua
đang đi
đường

60.04
6.442

5
0,
7

71.74

7.909

5
2
,
6

11.70
1.467

1,
9

2. hàng
tồn kho

58.38
8.356

4
9,
3

64.65
4.959

4
7
,
4


6.266.
603

1,
9

Tổng
cộng

118.4
34.79
8

1
0
0

136.4
02.86
8

1
0
0

17.96
8.070

5,

5

Dựa vào số liệu ở bảng trên ta thấy lượng hàng tồn kho của công ty
năm 2006 tăng 5,5 % so với năm 2005. Chứng tỏ hot động của công
ty đang được mở rộng và công ty đã dự trữ hàng nhiều hơn để chủ
động và kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đây là kết quả của
hoạt động nghiên cứu thị trường và dự đốn tình hình thị trường trong
năm 2007.
Qua bảng trên ta cũng thấy tỷ trọng hàng tồn kho đang đi đường
chiếm trên 50% lượng hàng nhập của công ty, do cơng ty nhập hàng ở
nước ngồi là chủ yếu (> 70%) doanh số mua của công ty. Thời gian
hàng về nhập kho mất khoảng 2-3 tháng. Khoảng cách địa lý xa, hàng
nhập khẩu chủ yếu vận chuyển qua đường biển.
Chỉ tiêu hàng mua đang đi đường năm 2006 tăng 1,9 % so với năm
2005. Vì cơng ty dự đốn nhu cầu sử dụng thuốc tân dược tăng, dựa
cào các đơn đặt hàng của công ty nên ban giám đôc quyết định nhập
thêm hàng ( nội địa và nhập khẩu). Chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty
cũng chiếm 47,4% tổng hàng hóa của cơng ty ( hàng tồn kho năm
2006 giảm 1,9% so với năm 2005). Phục vụ cho mục đích cung ứng


kịp thời hàng hóa khi có nhu cầu và yêu cầu dự trữ thuốc quốc gia,
phòng chống dịch bệnh…

2.2.2.b. Phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của cơng ty
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ
tiêu

2005


1. Giá
vốn
hàng
bán

737.483.239

2. tồn
kho
hàng
hóa
bình
qn
3. hệ
số
vịng
quay
(lần/
năm)

2006

So sánh 06/05
CL

TL
(%)

783.207.20

0

45.723.961

6,2

172.308.87
1

195.620.267

23.311.396

13,5

4,28

4

-0,28

-6,55


4. Tốc
độ chu
chuyể
n
(ngày)


84

90

6

7.142

Mức độ tồn kho hàng hoa bình quân nam 2006 tăng 23.311.396
nghìn đồng ứng với 13,5% của năm 2005, hệ số vòng quay hàng tồn
kho giảm 0,28 lần, chứng tở hàng tồn kho năm 2006 ứ đọng nhiều hơn
so với năm 2005. tốc độ chu chuyển năm 2006 chậm hơn năm 2005 là
6 ngày. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty năm 2006 kém
hơn năm trước.

2.2.2c. Phân tích hàng tồn kho của cơng ty theo ngành hàng
Đầu mỗi kỳ kinh doanh cần có bảng tổng hợp chi tiết nhu cầu
đối với từng ngành hàng cụ thể, sau đó đưa ra kế hoạch nhập hàng cụ
thể cho từng ngành hàng

Bảng: số lượng hàng tồn kho của cơng ty theo từng mặt hàng kinh
doanh.
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ
tiêu

Năm 2005

Năm 2006


Trị giá

TT
(%)

Trị giá

TT
(%)

1.
Bột
dầu
Johns

11.969.612
,98

20,
5

10.053.846
,12

15,
55


on
2.

Độc
nghiệ
n

2.423.116,
774

4,1
5

2.583.475,
2

3,2
8

3.
Hướn
g
thần

2.539.893,
486

4,3
5

1.053.875,
832


1,6
3

Nguy
ên
liệu
độc

2.043.592,
46

3,5

775.859,50
8

1,2

4.
Nguy
ên
liệu
khán
g
sinh

102.179,62
3

17,

5

11.961.167
,42

18,
5

6.
Nguy
ên
liệu
thườn
g

5.722.058,
888

9,8

6.530.150,
859

10,
1

7.
Tiêm

6.072.389,

024

10,
4

6.633.598,
793

10,
26

8.
Thàn
h

6.516.140,
53

11,
16

6.193.945,
072

9,5
8


phần
độc

A-B
9.
Thàn
h
phần
khán
g
sinh

2.715.058,
554

4,6
5

7.241.355,
408

11,
2

10.
Viên

1.920.976,
912

3,2
9


5.566.791,
97

8,6
1

11.
Thuố
c tân
dược
khác

5.546.893,
83

9,5

7.176.700,
449

11,
1

12.
Bông
băng
y tế

700.660,27
2


1,2

6.400.840,
941

0,9
9

Tổng
cộng

58.388.356

100

64.654.959

100

Ta thấy công ty đã mua hàng theo dự báo nhu cầu dược phẩm
trên thị trường Việt Nam. Nhóm hàng thuốc kháng sinh đang có xu
hướng tăng mạnh do xuất hiện nhiều loại bệnh truyền nhiêm như cúm
H1N1, H5N1, các bẹnh về đường hô hấp do ô nhiễm môi trường…
Nên công ty đã nhập kháng sinh với lượng lớn đap ứng nhu cầu của
thị trường lẻ và nhu cầu của các bạn hàng truyền thống. Thêm vào đó,
do đời sống người dân ngày càng được nâng cao, người ta quan tâm


đến sức khỏe nhiều hơn nên nhu cầu về mặt hàng vitamin như (B1,

B6Các nhóm hàng là nguyên liệu kháng sinh, bột dầu Johnson
chiếm tỷ trọng lớn trong hàng dự trữ của cơng ty. Hàng dự trữ tăng vì
cơng ty đang chuẩn bị cho kỳ kinh doanh mới. với các mặt hàng khác
công ty cũng dựa trên những số liệu về hàng tồn cũ, dự báo về nhu
cầu… để xác định lượng hàng tồn, dự trữ.

2.2.3 Quản trị hàng tồn kho tại công ty
2.2.3.a. Quản trị về mặt hiện vật
 Mô hình kiểm tra tồn kho
Cơng ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, nhằm
theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình tăng
giảm hàng hóa trên sổ sách sau mỗi nghiệp vụ nhập và xuất kho. Từ
đó, kế tốn phản ánh tình hình hàng tồn kho trên tài khoản kế toán để
tiện theo dõi và tính tốn. Vì mạt hàng cơng ty kinh doanh, đa ding về
chủng loại và có giá trị cao, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người nên việc sử dụng phương pháp này cho phép nhà quản lý biết rõ
về tình hình ứ đọng hay thiếu hụt, thời hạn sử dụng của hàng hóa..để
có biễn pháp xử lý kịp thời. Nhanh chóng tiêu thụ hàng ồn kho trong
hạn sử dụng hay bổ sung hàng thiếu.
 Bảo quản hàng tồn kho
Do đặc trưng của hàng hóa kinh doanh là thuốc. Chất lượng ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người. Nên việc
bảo quản hàng hóa tồn kho là một cơng việc hết sức quan trọng. Vì
vậy cơng ty đã đầu tư cơ sở vật chất ( nhà kho, bến bãi…) đáp ứng đủ
yêu cầu mà bộ Y tế quy định


×