Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội hiyện ba tơ, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HẢI DANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HẢI DANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410


Mã học viên:

59CH095

Quyết định giao đề tài:

389/QĐ-ĐHNT ngày 11/4/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

605/QĐ-ĐHNT ngày 16/6/2020

Ngày bảo vệ:

26/6/2020

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được

trình bày trong luận văn này khơng sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được
trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Khánh Hịa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Danh

iii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô)
giáo Trường Đại học Nha Trang và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi. Đặc
biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Phan
Hồng Mạnh là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã dày cơng giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ viên chức Bảo hiểm
xã hội huyện huyện Ba Tơ, BHXH tỉnh Quảng Ngãi đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện Luận văn.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy (cơ), và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Khánh Hòa, tháng 03 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Danh


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ...............................................................................6
1.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ...................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của BHXH .............................................................................................7
1.1.3. Ý nghĩa của BHXH ...............................................................................................8
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH .........................................................................9
1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội............................................................................................10
1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ..................................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH .............................................................................11
1.2.2. Vai trò của quản lý thu BHXH............................................................................12
1.2.3. Nguyên tắc của quản lý thu BHXH .....................................................................13
1.2.4. Mục đích của quản lý thu BHXH ........................................................................15
1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH...............................................................................15
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH ....................................21
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................................25
1.3.1. Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc .........................................................25
1.3.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ..............................................25
1.3.3. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................26

1.3.4. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................29
1.3.5. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu BHXH ...................................................38
1.3.6. Tổ chức phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc...................................................38
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................39
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2018 .................. 40
2.1. Khái quát về huyện Ba Tơ và BHXH huyện Ba Tơ............................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 40
2.1.2. Lĩnh vực kinh tế .................................................................................................. 41
2.1.3. Lĩnh vực văn hố - xã hội.................................................................................... 42
2.1.4. Tình hình cơ bản của BHXH huyện Ba Tơ......................................................... 43
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ giai
đoạn 2016-2018............................................................................................................. 47
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ....................................... 47
2.2.2. Quản lý phương thức đóng, tiền lương tiền cơng đóng BHXH bắt buộc ........... 52
2.2.3. Công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc................................................................. 59
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra tham gia và thực hiện chế độ chính sách BHXH bắt
buộc ............................................................................................................................... 62
2.2.5. Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ trong giai đoạn
2016 - 2018.................................................................................................................... 65
2.3. Phân tích ý kiến đánh giá cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc của các đơn vị
điêu tra ........................................................................................................................... 66
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 66
2.3.2. Ý kiến đánh giá của các đơn vị SDLĐ về quy định quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Ba Tơ................................................................................................. 67
2.3.3. Đánh giá của các đơn vị SDLĐ về hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Ba Tơ ........................................................................................ 69

2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Ba Tơ ............................................................................................................................. 71
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 71
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................................... 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................................ 73
Tóm tắt chương 2 .......................................................................................................... 74
vi


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI.......75
3.1. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ....75
3.1.1. Định hướng phát triển..........................................................................................75
3.1.2. Mục tiêu phát triển...............................................................................................75
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ .......76
3.2.1. Quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.................................76
3.2.2. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về luật Lao động, luật BHXH đến NLĐ và
người SDLĐ trên địa bàn ..............................................................................................78
3.2.3. Đào tạo đội ngũ cán bộ Công chức làm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ....80
3.2.4. Công tác thực hiện giải quyết chính sách BHXH bắt buộc.................................81
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH


An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN-BNN

Bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

ĐV

Đơn vị

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KCB

Khám chữa bệnh



Lao động

NLĐ

Người lao động

NTG

Người tham gia

SDLĐ


Sử dụng lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc qua các giai đoạn .............................................31
Bảng 2.1: Thống kê CB CCVC BHXH huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 – 2018 ..............44
Bảng 2.2: Trình độ của CB CCVC của cơ quan BHXH huyện Ba Tơ .........................44
Bảng 2.3: Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ giai
đoạn 2016 - 2018 ...........................................................................................................47
Bảng 2.4: So sánh các đơn vị sản xuất, kinh doanh tại huyện tham gia đóng thuế trong
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................49
Bảng 2.5: Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ giai
đoạn 2016 – 2018 ..........................................................................................................50
Bảng 2.6: Báo cáo so sánh số tiền thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ giai
đoạn 2016 – 2018 ..........................................................................................................53

Bảng 2.7: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng qua các năm...........................................55
Bảng 2.8: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị SDLĐ đăng kí tại BHXH
huyện Ba Tơ giai đoạn 2016-2018 ................................................................................57
Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra cơng tác thu và thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở các
đơn vị SDLĐ của BHXH huyện Ba Tơ giai đoạn 2016 – 2018....................................62
Bảng 2.10: Số tiền truy thu BHXH bắt buộc tại các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện Ba
Tơ giai đoạn 2016 - 2018 ..............................................................................................63
Bảng 2.11: Tình hình thực hiện giải quyết hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
Ba Tơ giai đoạn 2016 - 2018 .........................................................................................64
Bảng 2.12: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ
giai đoạn 2016-2018 ......................................................................................................66
Bảng 2.13: Cơ cấu bảng hỏi điều tra tại đơn vị SDLĐ huyện Ba Tơ năm 2018...........67
Bảng 2.14: Ý kiến của đơn vị SDLĐ về tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay.............67
Bảng 2.15: Đánh giá của các đơn vị SDLĐ về công tác đăng ký thủ thục tham gia
BHXH buộc tại BHXH huyện Ba Tơ............................................................................69
Bảng 2.16: Ý kiến của đơn vị về hiệu quả thực hiện nghiệp vụ quản lý thu BHXH ....70
Bảng 2.17: Ý kiến của đơn vị SDLĐ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách
BHXH do BHXH Ba Tơ thực hiện ...............................................................................71
ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thu BHXH .....................................................................................34
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Ba Tơ......................................................40
Hình 2.2: Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Ba Tơ ............................................45
Hình 2.3: Lương cơ sở trong giai đoạn 2010 -2017......................................................56
Hình 2.4: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Ba Tơ ...............................60

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong những năm qua, tồn ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nỗ lực và quyết tâm cao trong tổ
chức thực hiện, đưa chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đi vào cuộc sống mọi
người dân nhằm mục tiêu hướng tới bảo đảm chất lượng đời sống cho Nhân dân,
người lao động và góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã hội và thúc đẩy phát
triển kinh tế, xã hội.
“Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị, về
tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 2020, đã khẳng định đây là chủ trương lớn của Ðảng, làm thay đổi nhận thức của tồn
xã hội trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT. Nghị quyết khẳng định: BHXH và
BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội,
góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và
phát triển kinh tế - xã hội”.
Hiện nay, ngành BHXH hoạt động dưới sự quản lý và tổ chức của nhà nước,
khơng vì mục đích sinh lợi. Vì vậy yếu tố quản lý ln được xem là vấn đề quan trọng
khi thực hiện thu BHXH. Nó khơng chỉ quyết định đến sự hình thành, sử dụng quỹ
BHXH như thế nào mà còn đảm bảo quyền lợi thụ hưởng các chính sách cho người lao
động khi tham gia vào hệ thống BHXH. Hệ thống tổ chức BHXH đã được xây dựng từ
Trung ương đến địa phương trong cả nước.
BHXH huyện Ba Tơ là một cơ quan thuộc hệ thống ngành BHXH, dưới sự quản
lý trực tiếp của BHXH tỉnh Quảng Ngãi. Qua hơn 20 năm tổ chức hoạt động, với
những kết quả đạt được, BHXH huyện Ba Tơ đã góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh trên địa bàn. Tuy nhiên,
q trình thực hiện chính sách BHXH trong thời gian qua cịn bộc lộ những hạn chế,
thiếu sót, đặc biệt trong cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc, cụ thể:
- Trong công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về
BHXH đối với các DN cố tình trốn đóng, đóng khơng đầy đủ, đóng khơng kịp thời
BHXH cho người lao động.
- Giải quyết vấn đề nợ tồn đọng, nợ kéo dài BHXH đang là một vấn đề gây bức

xúc hiện nay.
xi


- Thực hiện việc quản lý số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn
vị SDLĐ vẫn cố tính gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho người lao động
trong việc kê khai quỹ lương đóng BHXH thấp hơn nhiều so với thực tế.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, việc quản lý thu BHXH bắt buộc nếu không
được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt của chính quyền địa phương, của ngành
BHXH sẽ tác động xấu đến toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Ba Tơ. Thực
tế đó đặt ra yêu cầu cần phải có sự nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về vấn
đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ, qua đó phân tích thực trạng cơng tác
quản lý thu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba
Tơ, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Từ khóa: “Hồn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, BHXH đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm và ngày càng trở
thành một công cụ hữu hiệu, một khâu không thể thiếu, một bộ phận hợp thành hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta ln xác
định chính sách BHXH là chính sách quan trọng, có tính nhân văn sâu sắc, nhằm đảm
bảo tốt hơn đời sống người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định, an tồn xã
hội và sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong đó BHXH bắt buộc đóng một phần rất quan trọng, đây là loại hình BHXH do
Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia theo
quy định của Luật BHXH”.
Trong những năm qua, BHXH huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực trong cơng tác thu BHXH bắt buộc cho người lao động ở các thành phần
kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi còn
nhiều người lao động làm việc nhưng lại không được tham gia BHXH bắt buộc bởi vì
nhiều Doanh nghiệp cịn cố tình né tránh không tham gia BHXH bắt buộc cho lao
động của mình, dẫn đến thiệt thịi quyền lợi của người lao động, khiến họ không an
tâm làm việc và ổn định cơng tác. Bên cạnh đó việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc cịn nhiều hạn chế, tình trạng nợ đọng BHXH của một số đơn vị sử
dụng lao động kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ BHXH của người
lao động như: Hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách BHXH chưa được thực
hiện thường xuyên; công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH đối với các chủ
sử dụng lao động cố tình khơng đóng, đóng khơng đúng, khơng kịp thời, đầy đủ
BHXH cho NLĐ còn chưa thực sự quyết liệt; giải quyết nợ đọng BHXH là một trong
những vấn đề gây bức xúc hiện nay.
Trong tình hình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhiều Doanh
nghiệp mới được thành lập và cũng có khơng ít Doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh
tranh trên thị trường, hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài phải giải thể, phá sản dẫn đến những
1


biến động tăng, giảm, di chuyển lao động rất phức tạp và xảy ra thường xuyên, liên tục
khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Thực trạng đặt ra đó địi hỏi cần
phải có những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc làm cơ sở để
giải quyết chế độ chính sách cho người tham gia, đảm bảo tăng trưởng quỹ BHXH và
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.

Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành quản lý kinh tế. Kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào q trình
nghiên cứu chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện
Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, của ngành BHXH Việt Nam nói chung, nhằm đạt
được mục tiêu có được chế độ an sinh xã hội chất lượng cao, thúc đẩy được người lao
động tích cực làm việc, ổn định chính trị và phát triển kinh tế của đất nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua BHXH Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu của
cán bộ lãnh đạo, quản lý, đề tài dưới góc độ khoa học cấp bộ, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh vực cụ thể về
BHXH. Có thể nói tới các cơng trình như:
- Đề tài: “Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác thu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do Tiến sĩ
Nguyễn Văn Châu làm chủ nhiệm đề tài bảo vệ năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới và tổng kết hoạt động thực
tiễn của quản lý thu BHXH ở Việt Nam trước năm 1995 và đến năm 1996, tác giả làm
rõ thực trạng hoạt động BHXH, đặc biệt là công tác thu BHXH trong thời gian qua,
nhằm phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH được hưởng nhằm
thay thế dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách Nhà nước, đồng thời đề xuất kiến nghị
một số vấn đề cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở Việt Nam.
- Đề tài khoa học: “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH” đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Tiến sĩ Dương Xuân Triệu, Chủ nhiệm, bảo vệ năm 1999
do BHXH Việt Nam chủ trì. Đề tài đã đánh giá việc tổ chức thực hiện quy trình thu và đề
xuất các giải pháp đổi mới, hồn thiện quy trình thu đem lại hiệu quả trong thực hiện.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000:
“Hồn thiện quản lý thu BHXH khu vực DN ngoài Quốc doanh ở Việt Nam”. Luận văn
2



đã phân tích, tình hình thực hiện thu BHXH đối với các đơn vị, doanh nghiệp ngoài nhà
nước, đánh giá những thành cơng và tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác thu BHXH nói chung và khu vực DN ngồi quốc doanh nói riêng.
- Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN”,
chủ nhiệm đề án, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trưởng Ban Thu BHXH Việt Nam. Đề án
đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng lao
động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước và công tác quản lý thu nợ BHXH, BHYT
trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân khách quan, chủ
quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm chống thất thu, ngăn
ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH, BHYT.
- Đề án nghiên cứu khoa học, 2011. “Hồn thiện quy trình quản lý thu, quy trình
cấp và quản lý sổ BXHH, thẻ BHYT”. Chủ nhiệm đề án: Dương Xuân Triệu, Viện
nghiên cứu khoa học - BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà
nước, của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ BXHH, thẻ BHYT, phân tích
đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong mối tương
quan hỗ trợ nhau.
Nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, dưới những góc độ
tiếp cận khác nhau đã đề cập đến vấn đề quản lý thu BHXH nói chung, trong đó quản
lý thu BHXH bắt buộc. Qua đó kế thừa có chọn lọc từ các kết quả đã đạt được, cũng
như khắc phục những thiếu sót của các nghiên cứu trước đây, Luận văn “Hoàn thiện
quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” sẽ tiến hành đi sâu
nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa phương huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi để tìm những điểm tích cực cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân,
từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để hoàn thiện quản lý thu BHXh bắt buộc tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, mục tiêu nghiên cứu bao trùm
của đề tài là nhận diện được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những điểm tích cực, tồn tại hạn chế và nguyên

nhân. Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc hiện
nay trên địa bàn.
3


3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học trong việc đánh giá công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại các cơ quan BHXH cấp huyện.
- Đánh giá và phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018.
- Đề ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2022.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi hiện nay như thế nào?
(2) Đâu là những mặt chưa hoàn thiện trong hoạt động quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi?
(3) Những chính sách nhằm hồn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới là gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi trên ba nội dung: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tiền lương làm căn cứ tính
đóng BHXH và nguồn thu BHXH. Luận văn khơng nghiên cứu thu BHXH tự nguyện,
bảo hiểm y tế…
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi tại huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng công tác thu
BHXH bắt buộc, thu thập từ năm 2016-2018. Các giải pháp đề xuất áp dụng có ý nghĩa

trong những năm tới.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý thu BHXH
bắt buộc trong phạm vi đối tượng dân sự, không nghiên cứu đối tượng công an, quân
đội, cơ yếu Chính phủ.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn cụ thể cho 50 cán bộ
viên chức BHXH, 80 nhân viên kế toán đang làm việc tại các đơn vị, nhằm đánh giá

4


mức độ đồng ý của đối tượng điều tra về sự phù hợp của công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bảo hiểm xã
hội huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi; các giáo trình, tạp chí, cơng trình và đề tài khoa
học trong và ngoài nước.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để chỉ ra những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được từ nghiên cứu nhằm cung cấp những thông tin về hệ thống đánh giá
thực hiện công việc.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Phân tích số liệu nhằm hiểu bản
chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại thành một
hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá thực hiện cơng
việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài, cụ thể
gồm so sánh các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để đánh giá sự biến động
của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo một số
tiêu thức nhất định.
- Phương pháp đánh giá: Qua số liệu đã tổng hợp và phân tích, tiến hành đánh giá
nhằm đưa ra giải pháp về vấn đề đang nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra: Khảo sát nhóm đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu để
phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: “Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc”.
Chương 2: “Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.
Chương 3: “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được định nghĩa nhiều cách như sau:
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp
định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của NLĐ, người SDLĐ và
được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất cho người được bảo hiểm
và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật hoặc chết”. (Trần Ngọc Quân, 2015)
Theo điều Luật BHXH hiện hành: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của NLĐ trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. (Luật BHXH, 2014)

Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thơng qua
một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội dẫn đến ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đơng con. Khái niệm này đã phản ánh sự kết hợp hai mặt
của BHXH là mặt kinh tế và xã hội”.
Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: “BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
NLĐ thơng qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời,
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình NLĐ, để góp phần
6


ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình họ, góp phần an tồn xã hội. Quan
niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện
bản chất BHXH”.
1.1.2. Đặc điểm của BHXH
BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia
và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra
cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động BHXH. Người sử dụng
lao động và người lao động có trách nhiệm đóng góp đề hình thành quỹ BHXH. Người
lao động và người thân trong gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH
khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ của bên

tham gia BHXH.
Từ mối quan hệ về BHXH, xét một cách tồn diện thì BHXH hàm chứa và phản
ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
- BHXH là hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội cao lấy hiệu quả xã hội làm
mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý BHXH đối với người lao động tham gia
và hưởng các chế độ BHXH.
- BHXH là một loại hàng hóa tư nhân mang tính bắt buộc do nhà nước cung cấp,
nên việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao động do
Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam, việc tham gia BHXH là
bắt buộc, do Nhà nước quản lý và cung cấp.
- Cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế 3 bên: Cơ quan BHXH - Người sử
dụng lao động - Người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý nhà nước. BHXH bắt buộc
do Nhà nước đứng ra làm, do vậy thực sự chưa có thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét
thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện độc quyền: cung BHXH do Nhà nước
độc quyền, cầu thì bắt buộc cầu và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất
lượng dịch vụ kém.
- Thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về BHXH, thực hiện nhiệm vụ thu,
quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối tượng và đúng thời hạn. Nguồn
đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc lập với Ngân sách nhà
nước và quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất và sử dụng theo nguyên
tắc hạch toán cân đối thu chi, theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển.
7


- NLĐ được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng
BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thơng thường, mức đóng góp và mức hưởng trợ
cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập (tiền lương, tiền công) của người lao động. Điều
này thể hiện tính cơng bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của NLĐ.
1.1.3. Ý nghĩa của BHXH

Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu hết
các nước trên thế giới. Sự phát triển của BHXH được quyết định bởi mức độ phát triển
của nền kinh tế, nếu nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hồn thiện của BHXH ngày
càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội như sau:
- Đối với NLĐ: “BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho những NLĐ gặp phải rủi ro,
bất hạnh, nhanh chóng khắc phục nhũng khó khăn bằng cách tạo cho họ những thu
nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi… giúp cho họ ổn định cuộc sống,
yên tâm trong công tác, tạo cho họ niềm tin vào tương lai, từ đó góp phần quan trọng
vào việc tăng năng suất lao động cũng như tinh thần nỗ lực vì sự phát triển của doanh
nghiệp, cơ quan họ đang làm nói riêng và cho tồn xã hội nói chung”.
- Đối với xã hội:
+ “BHXH là một loại dịch vụ công. Hoạt động của BHXH giống như một doanh
nghiệp sản xuất ra những dịch vụ bảo hiểm cho NLĐ, một loại dịch vụ cần cho mọi
người chứ không phải chỉ là cán bộ, công nhân viên chức. Khi các tổ chức này sản
xuất và cung ứng ngày càng nhiều loại dịch vụ bảo hiểm, đáp ứng đa dạng các nhu cầu
của người dân thì giá trị của những loại dịch vụ này ngày càng tăng và là một bộ phận
trực tiếp làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội. Dưới giác độ này, BHXH được xem là
một ngành dịch vụ quan trọng của nền kinh tế”.
+ “Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước,
BHXH sẽ giải quyết những vấn đề rủi ro xảy ra đối với NLĐ, góp phần tích cực của
mình vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của họ và tác động trực
tiếp đến việc nâng cao năng suất lao động xã hội.Thông qua sự trợ giúp của BHXH đối
với NLĐ khi họ gặp rủi ro bằng cách tạo ra thu nhập thay thế, BHXH đã gián tiếp tác
động đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hỗ trợ và bổ
sung các chính sách vĩ mơ khác của Chính phủ”.
+ “Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ đến hệ
thống tài chính quốc gia, tới hoạt động của hệ thống tín dụng, tiền tệ, ngân hàng.
8



Chính vì vậy, trong các hoạt động của BHXH, ln đặt ra một yêu cầu: quỹ BHXH
phải tự bảo tồn và phát triển bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình thức
đầu tư phát triển phần nhàn rỗi của quỹ. Đây là một trong những kênh vốn quan trọng,
có tác động khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế của đất nước, là một trong
những nguồn đầu tư lớn tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần tạo ra
cơng ăn việc làm cho NLĐ, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần tăng thu nhập cá nhân
cho NLĐ và tăng tổng sản phẩm quốc dân”.
+ “BHXH cũng là một chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là công cụ
phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối lại thu nhập
này được tiến hành qua hai cách: phân phối lại giữa người khỏe và người già, giữa
nam và nữ, người làm việc và người đã nghỉ hưu, người trẻ tuổi và người cao tuổi,
người đang hưởng trợ cấp và người chưa được hưởng trợ cấp. Đây được coi là phân
phối lại chiều ngang. Còn phân phối lại theo chiều dọc là thực hiện điều tiết giữa
người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người giàu và người nghèo.
Đây là một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mơ”.
1.1.4. Ngun tắc hoạt động của BHXH
Nhìn chung hệ thống BHXH được thực hiện dựa trên nguyên tắc sau:
- “Nguyên tắc đóng hưởng chia sẻ rủi ro; lấy số đơng bù số ít, lấy của người đang
làm việc bù đắp cho người nghỉ hưởng chế độ BHXH. Đây là nguyên tắc hoạt động
chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung của số đơng bù cho số ít là những người
thiếu may mắn gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Phần
thể hiện tính chính sách của Nhà nước là việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những
rủi ro thuần túy như trong bảo hiểm thương mại mà cịn có cả những rủi ro khơng
mang tính ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản,…”.
- “Mức hưởng phải thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, nhưng phải đảm
bảo được mức sống tối thiểu cho người hưởng khoản trợ cấp đó. Việc quy định trên là
hoàn toàn hợp lý và cũng là quy định chung cho tất cả các nước, song thấp bao nhiêu
còn tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ
khác nhau”.

- “Phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong chính sách
BHXH của các nước. Nếu chỉ hồn toàn phụ thuộc vào Ngân sách Nhà nước giống
như giai đoạn trước cải cách năm 1995 của nước ta thì đây thực sự là một gánh nặng
9


lớn cho đất nước. Việc thành lập quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và
có sự hỗ trợ của Nhà nước là hoàn toàn phù hợp. Quỹ này có thể quản lý theo cách
thức khác nhau song độc lập với NSNN, NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tùy
thuộc vào quy định của mỗi nước khác nhau”.
1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội
1.1.5.1. Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
- “Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được tích dần từ sự đóng
góp của những NLĐ tham gia BHXH, người SDLĐ, tiền hỗ trợ của nhà nước và các
nguồn thu hợp pháp khác và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH là một cơng cụ để
thực hiện chức năng tài chính BHXH và chính sách BHXH của Nhà nước. Mỗi quốc
gia khác nhau có cách thức tổ chức, quản lý và thực hiện quỹ BHXH khác nhau”.
1.1.5.2. Đặc điểm, vai trò của quỹ bảo hiểm xã hội
- Đặc điểm của quỹ BHXH là do Nhà nước thành lập và hoạt động theo pháp
luật, nhằm thực hiện các chức năng của tài chính BHXH, bao gồm thu, chi BHXH và
cân đối thu, chi BHXH.
- Quỹ BHXH giữ vai trò trung tâm trong thực hiện chính sách BHXH và tài
chính BHXH, là cầu nối giữa các bên tham gia và các bên hưởng lợi. Kết quả hoạt
động tài chính, cân đối quỹ là một chỉ số quan trọng giúp cho việc nghiên cứu, đánh
giá, điều chỉnh chính sách BHXH và ra các quyết định liên quan đến BHXH. Sự tồn tại
và hoạt động của quỹ gắn liền với khả năng thực thi chính sách BHXH. Quỹ bị mất khả
năng thanh toán và mất cân đối tài chính sẽ có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính
nếu Nhà nước khơng đủ khả năng bù đắp phần thiếu hụt của hệ thống bằng NSNN.
1.1.5.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
- Đóng góp của người sử dụng lao động: “sự đóng góp này khơng những thể hiện

trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời cịn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi
đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải
chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng
giảm bớt được những tranh chấp. Thơng thường phần đóng góp này được xác định dựa
trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp”.
- Đóng góp của NLĐ: “hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn
thực hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy NLĐ đóng vào quỹ BHXH để bảo
hiểm cho chính mình, trên cơ sở trích một phần từ tiền lương, thu nhập nhận được
trong quá trình làm việc. Mức đóng theo quy định cụ thể ở từng nước”.
10


- Nhà nước hỗ trợ: “Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng góp khi quỹ bị
thâm hụt khơng đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo
cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định”.
- Các khoản thu khác gồm: “thu tiền nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh
tế, do vi phạm pháp luật về BHXH hoặc các khoản viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước”.
1.1.5.4. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
- Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: “Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng thời góp
phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các ĐVSDLĐ”.
“Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử
dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản
thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH
trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ”.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên phạm vi
rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên là chi lương
hưu và trợ cấp tuất.
- Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: “Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng

hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý
như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố định,
văn phòng phẩm và một số khoản chi khác”.
1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH
“Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý là
tập thể con người để khơi nguồn các động lực sáng tạo, phối hợp và hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý thu BHXH. Tuy nhiên quản lý thu
BHXH là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan BHXH nhằm đảm bảo
đơn vị SDLĐ và NLĐ chấp hành nghĩa vụ nộp BHXH vào quỹ BHXH theo quy định
của pháp luật.
Quản lý thu BHXH đảm bảo cho chính sách BHXH được thực thi nghiêm chỉnh
trong thực tiễn. Thực hiện quản lý tốt việc thu BHXH chính là điều hành, giám sát để
11


×