Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích hiệu quả chi phí của các hộ nuôi ốc hương thương phẩm tại thị xã ninh hòa, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHÙNG BÌNH THẢN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ NI
ỐC HƯƠNG THƯƠNG PHẨM TẠI THỊ XÃ NINH HỊA,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHÙNG BÌNH THẢN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ NI
ỐC HƯƠNG THƯƠNG PHẨM TẠI THỊ XÃ NINH HỊA,
TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã ngành:

8310105


Mã học viên:

58CH373

Quyết định giao đề tài:

614/QĐ-ĐHNT ngày 11/5/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

664/QĐ-ĐHNT ngày 30/6/2020

Ngày bảo vệ:

10/7/2020

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ KIM LONG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Phân tích hiệu quả chi phí
của các hộ nuôi ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hịa tỉnh Khánh Hịa”
là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Khánh Hịa, tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Phùng Bình Thản

iii


LỜI CAM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sụ giúp đỡ
vô cùng quý giá, không thể diễn tả hết bằng lời.
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Lê Kim
Long, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trường Đại học Nha Trang, những
người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cám ơn UBND thị xã Ninh Hịa, UBND các xã, Hội Nơng
dân thị xã Ninh Hịa cùng các hộ ni trên địa bàn thị xã, đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian tiến hành khảo sát địa bàn và cung cấp những số liệu, thơng tin
liên quan, hữu ích cho luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè
đã giúp đỡ, đồng hành cùng tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Khánh Hịa, tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Phùng Bình Thản

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. iii
LỜI CAM ƠN ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................. v
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG............................................................................................. x
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.................................................................................. xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................ 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT............... 5
2.1. Các khái niệm................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về nông hộ ................................................................................. 5
2.1.2. Kinh tế hộ .................................................................................................... 5
2.1.3. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ.............................................. 7
2.1.4. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp....................... 8
2.2. Tổng quan về ngành nghề nuôi ốc hương thương phẩm ............................. 12
2.2.1. Giới thiệu chung về ngành nghề nuôi ốc hương thương phẩm................. 12
v


2.2.2. Kỹ thuật nuôi ốc hương thương phẩm (Babylonia areolata, Link 1807).....16

2.2.3. Một số lưu ý khi nuôi ốc Hương thương phẩm......................................... 19
2.3. Các lý thuyết kinh tế .................................................................................... 20
2.3.1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả chi phí, kỹ thuật và phân bổ trong sản xuất...... 20
2.3.2. Phương pháp phân tích màng bao số liệu DEA ....................................... 24
2.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả chi phí.............................................. 26
2.3.4. Phương pháp phân tích màng bao số liệu (DEA) ..................................... 27
2.3.5. Ưu và nhược điểm của phương pháp DEA............................................... 30
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 31
2.4.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước...................................................... 31
2.4.2. Cơng trình nghiên cứu ngồi nước............................................................ 34
2.5. Khung Phân tích của nghiên cứu ................................................................. 35
2.6. Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................... 36
2.6.1. Các giả thuyết nghiên cứu......................................................................... 36
2.6.2. Các định nghĩa của nhóm biến .................................................................. 36
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................. 38
3.2. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu........................................................... 38
3.2.1. Tổng thể..................................................................................................... 38
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu............................................................................. 39
3.2.3. Kích thước mẫu cần thu thập .................................................................... 39
3.3. Loại dữ liệu cần thu thập.............................................................................. 40
3.4. Cơng cụ phân tích dữ liệu ............................................................................ 40
3.5. Khung Phân tích của nghiên cứu ................................................................. 41
3.6. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................................ 41
Tóm lược chương 3 ............................................................................................. 43
vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 44

4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ninh Hịa ............................................................ 44
4.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 44
4.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 45
4.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 45
4.2. Thông tin về hiện trạng các hộ nuôi ốc hương trên địa bàn thị xã Ninh Hòa....... 45
4.2.1. Mô tả mẫu điều tra theo địa điểm nuôi ốc hương ..................................... 45
4.2.2. Phân bố mẫu điều tra theo trình độ học vấn.............................................. 46
4.2.3. Phân bố mẫu theo số người tham gia nuôi ốc hương................................ 47
4.2.4. Phân bố mẫu theo kinh nghiệm của người nuôi ốc hương ....................... 47
4.2.5. Phân bố mẫu theo tham gia đào tạo tập huấn của người nuôi ốc hương .... 48
4.2.6. Phân bố mẫu theo mật độ nuôi.................................................................. 48
4.2.7. Phân bố mẫu theo số tuổi chủ hộ nuôi ...................................................... 48
4.3. Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE) và hiệu quả chi phí (CE) của
mơ hình ni ốc hương thương phẩm trên 1 ha .................................................. 49
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE).............................................................................. 49
4.3.2. Hiệu quả phân bổ (AE) ............................................................................. 50
4.3.3. Hiệu quả chi phí (CE) ............................................................................... 50
4.3.4. Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE) và hiệu quả chi phí (CE)
của mơ hình ni ốc hương thương phẩm dưới 1 ha .......................................... 51
4.4.1. Hiệu quả chi phí (CE) ............................................................................... 52
4.4.2. So sánh các thước đo hiệu quả của hai mơ hình ....................................... 52
4.5. Phân tích các thước đo hiệu quả của tổng thể các hộ nuôi ốc hương thương
phẩm .................................................................................................................... 53
4.5.1. Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi ốc hương thương phẩm............................ 53
4.5.2. Hiệu quả phân bổ của hộ nuôi ốc hương thương phẩm .............................. 54
4.5.3. Hiệu quả chi phí của hộ nuôi ốc hương thương phẩm .............................. 55
vii


4.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí của nghề ni ốc hương thương

phẩm tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa......................................................... 56
4.7. Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí .................. 57
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 59
4.8.1. Các chỉ tiêu hiệu quả ................................................................................. 59
4.8.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương
thương phẩm........................................................................................................ 60
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................ 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 62
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 62
5.1.1. Hiệu quả chi phí của hai mơ hình ni ốc hương thương phẩm trên 1 ha và
dưới 1 ha.............................................................................................................. 62
5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương
thương phẩm........................................................................................................ 63
5.2. Kiến nghị giải pháp ...................................................................................... 63
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương............................................................... 63
5.2.2. Đối với người nuôi .................................................................................... 66
5.3. Hạn chế nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 69
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
AE (Allocative Efficiency):

Hiệu quả phân bổ

CE (Cost Efficiency):


Hiệu quả chi phí

CRS ( Constant Returns to Scale):

Hiệu suất không đổi theo quy mô

DEA ( Data Envelopment Analysis):

Phương pháp màng bao dữ liệu

DSR (Decreasing Returns to Scale):

Hiệu suất giảm dần theo quy mô

KHCN :

Khoa học công nghệ

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

SE (Scale Efficiency):

Hiệu quả theo quy mô

TE (Technical Efficiency):

Hiệu quả kỹ thuật


UBND:

Ủy Ban Nhân Dân

VRS (Variable Returns to Scale):

Hiệu suất biến đổi theo quy mô

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Định nghĩa các biến được đưa vào mơ hình .................................................41
Bảng 4.1. Diện tích điều tra 86 hộ ni ốc hương năm 2018........................................46
Bảng 4.2. Trình độ học vấn lao động chính trong mơ hình nghiên cứu........................46
Bảng 4.3. Phân bố mẫu theo số người tham gia nuôi ốc hương....................................47
Bảng 4.4. Phân bố mẫu theo kinh nghiệm người nuôi ..................................................47
Bảng 4.5. Nông hộ nuôi ốc hương tham gia đào tạo tập huấn ......................................48
Bảng 4.6. Phân bố mẫu theo mật độ nuôi......................................................................48
Bảng 4.7. Phân bổ mẫu điêu tra theo tuổi của chủ hộ nuôi ốc hương ...........................48
Bảng 4.8. Hiệu quả kỹ thuật của mơ hình ni ốc hương thương phẩm trên 1 ha...............49
Bảng 4.9. Hiệu quả phân bổ của hộ nuôi ốc hương thương phẩm trên 1 ha .................50
Bảng 4.10. Hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương thương phẩm trên 1 ha ...............50
Bảng 4.11. Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi ốc hương thương phẩm dưới 1 ha..............51
Bảng 4.12. Hiệu quả phân bổ của hộ nuôi ốc hương thương phẩm dưới 1 ha ..............51
Bảng 4.13. Hiệu quả chi phí của hộ ni ốc hương thương phẩm dưới 1 ha ......................52
Bảng 4.14. So sánh giá trị trung bình các thước đo hiệu quả........................................52
Bảng 4.15. Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi ốc hương thương phẩm..........................54
Bảng 4.16. Phân nhóm hiệu quả kỹ thuật......................................................................54
Bảng 4.17. Hiệu quả phân bổ của các hộ nuôi ốc hương thương phẩm........................55

Bảng 4.18. Phân nhóm hiệu quả phân bổ ......................................................................55
Bảng 4.19. Hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương thương phẩm..........................56
Bảng 4.20. Phân nhóm hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương thương phẩm ..............56
Bảng 4.21. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quảchi phí ...................................57
Bảng 4.22. Kết quả phân tích mơ hình hồi quy Tobit ...................................................57

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ao ni ốc hương ..........................................................................................14
Hình 2.2. ốc hương thương phẩm..................................................................................15
Hình 2.3. ốc hương bán cho tiểu thương .......................................................................15
Hình 2.4. ốc hương giống ..............................................................................................18
Hình 2.5. Hiệu quả chi phí, kỹ thuật và phân bổ của Farrell (1957) .............................21
Hình 2.6. Sơ đồ phản ánh các chỉ tiêu hiệu quả ............................................................29
Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................41
Hình 4.1. Bản đồ địa lý thị xã Ninh Hịa .......................................................................44
Hình 4.2. Hiệu quả kỹ thuật của hộ ni ốc hương thương phẩm ................................53
Hình 4.3. Hiệu quả phân bổ của hộ nuôi ốc hương thương phẩm.................................54
Hình 4.4. Hiệu quả chi phí của hộ ni ốc hương thương phẩm ..................................55

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương thương
phẩm tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa” có mục tiêu là phân tích hiệu quả
chi phí; đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chi phí của các
hộ ni ốc hương tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa. Từ đó đề xuất một số

khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên việc
khảo sát số liệu từ 86 hộ dân tại 3 địa bàn, xã Ninh Thọ, Ninh Phú và xã Ninh
Phước của thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa cho năm sản xuất 2018. Số liệu thứ
cấp được thu thập chủ yếu từ năm 2015 đến năm 2018. Các phương pháp phân
tích chính được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh và DEA để phân tích hiệu quả chi phí của mơ hình ni ốc
hương trên 1 ha và dưới 1 ha và mơ hình hồi quy Tobit để đánh giá ảnh hưởng
của các nhân tố tới hiệu quả chi phí.
Với mẫu khảo sát của nghiên cứu chính thức n = 86 hộ, kết quả chính của
nghiên cứu cho thấy hộ ni ốc hương trên 1 ha có hiệu quả chi phí cao hơn các
hộ ni ốc hương dưới 1 ha. Nhưng nhìn chung hiệu quả chi phí của các hộ ni
ốc hương tại thị xã Ninh Hòa là tương đối tốt, qua thống kê phân nhóm hiệu quả
chi phí cho thấy các hộ ni tốt (có hiệu quả chi phí trên 90%) đạt 30,23%, các
hộ đạt mức khá (có hiệu quả chi phí từ 70-90%) thì chiếm 61,63%, cịn lại có
hiệu quả chi phí nhỏ hơn 70% là 8,14%.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả chi phí của các hộ ni có quy
mô trang trại lớn hơn 1 ha là tốt hơn, nguyên nhân là do cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ đều tốt hơn các hộ ni có quy mơ trang trại nhỏ hơn 1 ha.
Phân tích hồi quy Tobit cũng cho thấy yếu tố quy mô trang trại và mật độ ni
ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc hương.
Để hướng đến một nghề nuôi ốc hương bền vững, việc khuyến cáo người dân
nuôi với mật độ thấp và tạo điều kiện thuận lợi để người dân tích tụ ruộng đất
đóng vai trị quan trọng.
Từ khóa: Phân tích, Hiệu quả chi phí, thị xã Ninh Hịa, Khánh Hịa.
xii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu

Ốc hương (Babylonia areolata) là một đặc sản biển cao cấp, xuất khẩu rất
được giá và những năm gần đây nghề nuôi ốc hương đã thật sự đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận. Ốc hương ở nước ta được xuất khẩu từ ngày con giống
nhân tạo và Khánh Hòa đã trở thành “cái nôi” của nghề nuôi ốc hương dù đây là
khu vực khơng có loại thủy sản này phân bố. Tại VN, năm 1998 nhóm các nhà
khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu thủy sản 3 - Nha Trang (nay là Viện
Nghiên cứu nuôi nuôi thủy sản 3) bắt đầu khởi xướng hướng nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ốc hương thương phẩm.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi ốc hương thương phẩm và sản xuất
giống nhân tạo ốc hương ở các tỉnh miền Trung bắt đầu rộ lên như là một nghề
mang lại lợi nhuận cao. Nhiều người đã đổ xô ni loại đặc sản biển này. Chính
vì thế, ngày càng nhiều các cơng trình nghiên cứu về các đặc điểm nuôi ốc
hương được các nhà khoa học nghiên cứu và làm rõ nhằm góp phần phát triển
nghề ni thủy sản này. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài chỉ mới tập trung vào việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc hương, nguồn thức ăn và các yếu tố mang
lại hiệu quả kinh tế cho các nông hộ mà khan hiếm các đề tài liên quan đến hiệu
quả chi phí của nghề này.
Hiệu quả chi phí đo lường tiềm năng tiết kiệm chi phí sản xuất của nghề
ni ốc hương quyết định đến giá thành khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của
nghề nuôi loại thủy sản đặc biệt này. Vì vậy, việc hiểu rõ về hiệu quả chi phí này
cũng như các nhân tố tác động đến hiệu quả chi phí của nghề ni ốc hương là
một điều cần thiết, và cần được nghiên cứu để giúp nâng cao khả năng kinh tế cho
các hộ nuôi thủy sản.
Xuất phát từ bối cảnh thực tế của sự phát triển của ngành ni ốc hương
tại Việt Nam nói chung, thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa nói riêng; và các hạn
hẹp trong các nghiên cứu trước đã thôi thúc tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu
“hiệu quả chi phí của các hộ nuôi ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa
tỉnh Khánh Hòa”.
1



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Với đề tài này tác giả mong muốn sẽ phân tích được hiệu quả chi phí của
các hộ ni ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Từ đó
có giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả chi phí cho các hộ ni ốc
hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, đo lường hiệu quả chi phí ngành nghề ni ốc hương của các hộ
ni ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa;
Thứ hai, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của nghề
ni ốc hương của các hộ NTTS tại thị xã Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa;
Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chi phí cho
ngành nghề ni ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
Việc nuôi ốc hương tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả cao khơng?
Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc
hương thương phẩm tại xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa?
Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả chi phí ốc hương của thị xã
Ninh Hòa trong thời gian tới ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiệu quả chi phí của các hộ ni ốc
hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi khơng gian: lựa chọn xã tập trung nuôi ốc hương lớn và đặc
trưng của vùng cụ thể gồm có: xã Ninh Thọ, xã Ninh Phú và xã Ninh Phước
thuộc thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Đề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sơ cấp là số liệu thô thực hiện lấy
mẫu trong năm 2019 về dữ liệu sản xuất năm 2018, các số liệu thứ cấp được thu thập

và sử dựng phương pháp so sánh và DEA là số liệu của giai đoạn 2015 – 2018.
2


1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả điều tra, thu thập trên
cơ sở phiếu điều tra có hướng dẫn cách trả lời của 86 hộ nông dân nuôi ốc
hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa. Tất cả các thơng tin
thu thập được mã hóa các câu trả lời. Sau đó, tác giả tiến hành nhập dữ liệu vào
máy tính và sử dụng các phần mềm thống kê để mô tả, phân tích và kiểm định
đối với các biến số cần nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel để
nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu thơ. Sau đó, sử dụng phương pháp phân
tích màng bao dữ liệu DEA và kiểm định trung bình mẫu độc lập để đánh giá
hiệu quả chi phí của ngành nghề ni ốc hương, sử dụng hàm hồi quy tobit để
tìm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
* Lý thuyết:
Kết quả của đề tài là hệ thống hóa về mặt lý luận, đo lường hiệu quả kỹ
thuật, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng qt về bản chất của hiệu quả
cũng như đo lường hiệu quả bằng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
(DEA). Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để các nghiên cứu sâu hơn về phân
tích hiệu quả của việc sử dụng chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Tác giả xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí ngành nghề
ni ốc hương của các hộ ni thủy sản tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa
nhằm hỗ trợ nghiên cứu tham khảo, đóng góp vào cơ sở lý thuyết cho các nghiên
cứu khác có liên quan.
* Thực tiễn:
Đề tài này tác giả đánh giá thực trạng về tình hình các nhân tố ảnh hưởng

đến ngành nghề nuôi ốc hương của các hộ nuôi thủy sản tại thị xã Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa để đề ra các giải pháp nhằm giúp các hộ nuôi ốc hương thị xã
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa nâng cao hiệu quả chi phí, qua đó sẽ nâng cao được
lợi nhuận đầu tư, giúp nơng dân có thể n tâm và nuôi tốt hơn. Đồng thời, với

3


kết quả nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà quản lý ni ốc hương, các cơng ty
đầu tư có được những gợi ý quản trị tốt hơn cho công tác của mình.
1.7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được chia làm
5 chương chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn của đề tài, cấu trúc của luận văn.
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày
các khái niệm, cơ sở lý thuyết về nông hộ, kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế, hiệu quả
sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành nghề nuôi ốc hương. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
chi phí. Bên cạnh đó, chương cũng tổng quan các nghiên cứu trước trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày cách tiếp cận
nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, loại dữ liệu thu thập và các công cụ phân
tích dữ liệu; khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày khái qt về hiện
trạng ngành nghề ni Ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh
Hồ. Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí. Sự ảnh hưởng của các yếu tố
đầu vào đến hiệu quả sử dụng chi phí, của ngành nghề ni Ốc hương thương
phẩm tại thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hồ. Mối tương quan giữa hiệu quả sử

dụng chi phí của ngành nghề nuôi Ốc hương thương phẩm.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu, gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí của
các hộ ni Ốc hương thương phẩm tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hoà.

4


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Từ nhiều nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học
về hộ. Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công. Theo Liên hợp
quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và
có chung một ngân quỹ.
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triến. Trải qua
mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là: Sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật
chất để ni sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội. (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014).
Hộ nơng dân cịn được định nghĩa là các nơng hộ thu hoạch các phương
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ
hồn chỉnh khơng cao (Ellis, 1993).
Có nhiều định nghĩa về hộ, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu hộ có những
đặc điểm sau: Hộ nơng dân có những nét đặc trưng riêng, có cơ chế vận hành

khá đặc biệt, khơng giống những đơn vị kinh tế khác, ở nơng hộ có sự thống
nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu và quản lí, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng. Do
đó, nơng hộ có thể cùng lúc thực hiện nhiều chức năng mà các đơn vị khác
khơng có được.
2.1.2. Kinh tế hộ
Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó diễn ra quá trình phân bố, tổ chức lao
động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. Về mặt
5


kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó khơng phân biệt về tài sản, những
người sống chung trong một gia đình có nghĩa vụ trách nhiệm đối với sự phát
triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên đều phải có nghĩa vụ đóng góp cơng sức vào
q trình xây dựng, phát triển của nơng hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản
xuất được. Nếu sản xuất được kết quả cao, sản phẩm thu được người chủ hộ phân
phối trước hết nhằm bù đắp chi phí bỏ ra, làm nghĩa vụ với nhà nước theo quy định
của pháp luật, phần thu nhập còn lại nhằm trang trải cho các mục tiêu sinh hoạt
thường xuyên của hộ gia đình và tái sản xuất lại. Nếu kết quả sản xuất khơng
khả quan, chủ hộ có trách nhiệm cao nhất và đồng trách nhiệm trong gia đình.
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào
chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nơng hộ bao gồm tồn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh
tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông
nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp,
ngư nghiệp.

Tơi đồng tình với quan niệm của Frank Ellis, về kinh tế hộ nơng dân có
thể tóm tắt như sau: "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình.
Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức
độ khơng hồn hảo vào hoạt động của thị trường" (Ellis, 1988).
Nhìn chung kinh tế hộ nơng dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nơng dân là hình thức kinh tế có quy mơ gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức
độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp
tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông
6


dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm
1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân,
sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có
về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề
rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh
đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc th mướn lao động
mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu
khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp
rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng
đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nơng nghiệp, tất yếu có
quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị
trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.

2.1.3. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ
Để đưa hộ nông dân tiến lên sản xuất hàng hố thì điều quan trọng đầu
tiên là phải xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế, pháp
lý, thể hiện trên các mặt sau:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Hộ nơng dân phải có quyền sở hữu
về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác. Ở nước ta chỉ khi giao quyền sử dụng
đất ổn định và lâu dài cho các hộ nơng dân thì hộ nơng dân mới bắt đầu có
quyền tự chủ trong sản xuất. Cùng với việc giao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ
nơng dân, họ cịn được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và
thừa kế ruộng đất như Luật đất đai đã quy định.
- Quan hệ về quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ nông dân
cũng làm chủ trong quản lý sản xuất. Hộ là người lựa chọn, định hướng sản
xuất, định chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt pháp lý. Hộ
nông dân là đơn vị kinh tế độc lập do một người chủ hộ hay một người cónăng
lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý.
7


Về hình thức quản lý cũng có những hộ liên doanh theo kiểu 2-3 hộ gia
đình tự nguyện hợp nhất trong một "hộ" lớn hơn với tư cách pháp nhân mới để
có thêm năng lực về vốn, ruộng đất, kỹ thuật, có thêm sức cạnh tranh với các hộ
khác. Các dạng nơng hộ này hiện nay có ở một số ngành sản xuất tương đối đặc
biệt như nuôi tôm cá ven biển, sản xuất tiểu thủ công nghiệp -những ngành cần
nhiều vốn và kỹ thuật hơn sản xuất truyền thống.
- Về phân phối: Hộ nơng dân có tồn quyền phân phối các sản phẩm làm
ra, các chi phí đều được tính từ đầu vụ người nơng dân được kích thích sản xuất
bằng vật chất do chính họ làm ra, khơng bị lãng phí hoặc bị chiếm đoạt trong
khâu phân phối sản phẩm. Sau khi dành cho tiêu dùng, họ có thể tự do mang
trao đổi sản phẩm của mình trên thị trường mà không gặp bất cứ một sự ngăn
cản nào. Điều này sẽ kích thích nơng hộ sản xuất hàng hố.

Hộ nơng dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự họ chịu trách nhiệm về
những rủi ro trong sản xuất, tự quyết định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính
điều này làm cho hộ nơng dân phải tính tốn kỹ về hiệu quả kinh tế trong sản
xuất, họ trở nên năng động trong kinh doanh. Kết quả là tư liệu sản xuất, sức lao
động được sử dụng có hiệu quả nhất. Trong các yếu tố xác nhận hộ nông dân là
đơn vị kinh tế tự chủ trình bày ở trên, quyền được sử dụng ruộng đất lâu dài và
làm chủ trong phân phối sản phẩm làm ra là hai yếu tố quan trọng nhất.
2.1.4. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp
a. Sự tồn tại khách quan của kinh tế nông hộ
Cũng giống như quá trình sản xuất vật chất khác của xã hội, q trình sản
xuất nơng nghiệp được tiến hành theo bốn giai đoạn: sản xuất - chế biến, bảo
quản - lưu thông - tiêu dùng. Ở bất cứ nước nơng nghiệp nào, các q trình trên
đều do hộ nông dân, các trang trại đảm nhận hoặc ở từng giai đoạn đều có mối
liên hệ chặt chẽ với nơng dân. Sản xuất nông nghiệp ở mọi quốc gia đều mang
tính chất truyền thống lâu đời. Nền nơng nghiệp đã trải qua các hình thái kinh tế
khác nhau như: nơ lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Hiện nay
kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế có hiệu quả nhất trong
nông nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ và trang trại trong suốt lịch sử
phát triển của ngành nông nghiệp là do những nguyên nhân khách quan sau:
8


- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống, quá
trình sản xuất ra sản phẩm nơng nghiệp là q trình chuyển hố về vật chất và
năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, con gia súc. Đó là q trình
liên tục địi hỏi phải có sự chăm sóc thường xun của con người. Nó khác hồn
tồn với các quy trình, các sản phẩm có thể phân chia rõ ràng trong các dây
chuyền sản xuất công nghiệp. Đặc thù trên của sản xuất nơng nghiệp phù hợp
với lao động có trách nhiệm trong gia đình, nó cũng phù hợp với kiểu tổ chức
sản xuất gia đình, sản xuất trang trại. Traianốp - nhà nông học Nga nổi tiếng đã

rút ra kết luận: Càng gần, càng gắn bó với q trình sinh học thì sản xuất càng
mang tính hộ gia đình; càng xa q trình sinh học càng có nhu cầu liên kết, tập
trung hố và chun mơn hố.
- Về mặt xã hội, hộ nông dân là một tế bào bền vững của xã hội, là đơn vị
tiêu chuẩn sản xuất cơ bản của nơng nghiệp, mang tính đa dạng, phân tán, phức
tạp của nghề nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lao động. Đặc điểm này làm
cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với sản xuất của hộ gia đình hơn bất kỳ tổ
chức nào khác.
Sự phát triển của công cụ sản xuất từ chiếc gậy dùng để chọc lỗ gieo hạt
đến các công cụ thủ công và tiến bộ hơn là cày bừa, dùng sức kéo súc vật đến
máy móc cơ khí ngày nay vẫn khơng làm mất đi cơng trình của kinh tế hộ gia
đình. Đối tượng dùng các cơng cụ sản xuất ấy là lao động gia đình. Thực tiễn ở
nước ta cho thấy, kinh tế hộ gia đình có sức sống riêng của nó, tuy trong thời
gian dài ít được chú ý phát triển hoặc hạn chế và ngăn cản, nhưng sự tồn tại
khách quan đã quyết định sự vận động và phát triển của nó, thể hiện khá rõ nét
tính hiệu quả của sản xuất trên đất 5% của gia đình là bằng chứng mạnh mẽ của
kinh tế hộ gia đình. Đối với sản xuất nơng nghiệp, khơng ở đâu, khơng một tổ
chức nào có hiệu quả sản xuất cao như ở khu vực gia đình. Thay đổi công cụ lao
động chỉ trợ giúp cho các quá trình biến đổi sinh học diễn ra trong sản xuất chứ
khơng làm thay đổi bản chất của q trình đối với mục đích khai thác tốt hơn
các điều kiện tự nhiên phục vụ cho con người. Chính đặc điểm này quy định sự
tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. Trong sản xuất
9


nơng nghiệp cũng diễn ra q trình xã hội hố sản xuất. Nhưng do đặc điểm
riêng của ngành nông nghiệp - đối tượng của nó là các cá thể hoặc quần thể sinh
vật, kết quả của sản xuất là các sản phẩm nơng nghiệp- địi hỏi q trình sản
xuất liên tục không thể phân chia thành các bán thành phẩm, từ người đầu tiên
bắt đầu quy trình sản xuất đến sản phẩm cuối cùng; tốt nhất vẫn là do các hộ

nông dân đảm nhận. Hơn ai hết, họ gắn liền cuộc sống của gia đình họ với đất
đai, với sản phẩm cuối cùng. Từ những nhận định như trên có thể kết luận, đặc
thù riêng của quá trình sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan
của kinh tế hộ gia đình là một đơn vị chủ thể của tổ chức sản xuất xã hội.
b. Vai trò của kinh tế hộ trong q trình phát triển nơng nghiệp
Như trên đã trình bày về sự tồn tại khách quan của hộ nông dân là do đặc
điểm rất riêng của sản xuất nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đều thừa nhận
hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp.
Năm 1925, Traianốp - nhà nơng học Nga xuất sắc đã nghiên cứu hình thái
của gia đình nơng dân khơng có lao động làm th và chỉ sử dụng sức lao động
gia đình là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều
kiện sản xuất nơng nghiệp cịn làm bằng thủ cơng. Tổng kết kinh nghiệm của mơ
hình trang trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Italia, ông cũng chứng minh sức sống của
kinh tế hộ trên mảnh đất gia đình. Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát
triển coi kinh tế hộ là: "hệ thống các nguồn lực" có nghĩa hộ là đơn vị để duy trì
và phát triển nguồn lao động, vốn..., đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành
nơng nghiệp cũng như của tồn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng
theo phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Vì thế các tác
giả đã đưa ra ý kiến về chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong nơng
thơn. Về phương diện lịch sử thì một trong những con đường tích luỹ cơ bản
cũng bắt đầu từ quá trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển thì
sự phân cơng lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các cá
nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân cơng lao động của xã hội, xố bỏ
sự ép buộc lao động đã có thời diễn ra ở một số nước, trong đó có nước ta.
Trong thành quả của cải cách kinh tế của các nước, có những đóng góp quan
10


trọng của kinh tế hộ. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm trong sản
xuất và đơn vị sản xuất cơ bản ở nơng thơn, vì thế sản xuất đạt kế tquả ngạc

nhiên. Trong nơng thơn hình thành nhiều loại hình nơng hộ, cơng nghiệp nơng
thơn phát triển nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12 -13%/ năm của
nước này. Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Philippines... trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới
khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ.
Rất nhiều cuộc hội thảo quốc tế về kinh tế hộ đã khẳng định, ở các nước
trong khu vực chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nơng dân. Khi sản xuất gặp khó
khăn và có biến động lớn thì kinh tế nơng hộ có khả năng thích ứng cao, nó có
khả năng phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động. Ở nước ta trong thời kỳ hợp tác
hố nơng nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ được coi là "kinh tế phụ gia đình" nhưng
trên thực tế sản xuất của nông hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông
nghiệp, thu nhập từ kinh tế gia đình chiếm 50-60% tổng thu nhập của hộ, Tuy
kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng
thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ
này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm
qua. Từ khi Nghị quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản
xuất - kinh doanh, kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hố
ở nước ta. Nó thể hiện rõ trên các mặt:
- Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao động, đất đai, tiền vốn và các
kinh nghiệm sản xuất...) để tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội, tạo ra
bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những năm 1990
đến nay.
- Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị
trường sản phẩm hàng hoá cho quá trình phát triển cơng nghiệp thành thị và
nơng thơn.
- Phát triển kinh tế hộ khơng chỉ có vai trị to lớn về kinh tế mà nó cịn có
ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hoá và hiệu quả
11



kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng
cao đời sống - cơ sở kinh tế vũng chắc để giải quyết các vấn đề xã hội.
2.2 Tổng quan về ngành nghề nuôi ốc hương thương phẩm
2.2.1. Giới thiệu chung về ngành nghề ni ốc hương thương phẩm
NTTS ở nước ta đã có sự thay đổi về phương thức và hoạt động tổ chức
sản xuất. Chuyển mạnh từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng
hóa đáp ứng thị trường; từ quy mơ hộ gia đình đơn lẻ sang quy mô trang trại,
công ty và tổ hợp tác và chuyển từ nuôi các đối tượng truyền thống sang nuôi
các đối tượng có giá trị thương mại cao. Bên cạnh đó, hậu cần dịch vụ cho
NTTS ngày càng được chú trọng, đặc biệt con giống, thuốc đã được nghiên cứu
và áp dụng vào sản xuất có hiệu quả. Nhà máy chế biến các mặt hàng thủy sản
được đầu tư xây dựng ngày càng nhiều, với công nghệ áp dụng tiên tiến đã đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho người nuôi và cung cấp sản phẩm thủy sản
cho các thị trường trên thế giới để thu ngoại tệ cho đất nước; các mặt hàng thủy
sản ngày càng được đa dạng hóa, đảm bảo chất lượng và an tồn vệ sinh thực
phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong và ngồi nước.
Chính vì thế, trong những năm qua NTTS nước ta đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ và đóng góp ngày càng to lớn trong ngành thủy sản nói
riêng và kinh tế của đất nước nói chung. Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch xuất
khẩu bình quân năm 14,72%/năm (giai đoạn 1995-2010). Năm 1995 chỉ đạt
621,4 triệu USD, đến năm 2010 đã đạt 4,94 tỷ USD (tăng gấp gần 8 lần). Về sản
lượng thủy sản của cả nước tăng trung bình 9,87%/năm trong giai đoạn 19902010, trong đó NTTS tăng trung bình 16,59%/năm, khai thác tăng trung bình
6,54%/năm; cơ cấu sản lượng từ NTTS chiếm từ 18% tổng sản lượng thủy sản
toàn quốc năm 1990 đã tăng lên đến 56% năm 2010 (gần 2,8 triệu tấn). Giá trị
sản xuất toàn ngành (theo giá thực tế) tăng từ 26.551,5 tỷ đồng năm 2000 lên
145.973 tỷ đồng năm 2010; trong đó giá trị sản xuất từ NTTS đạt 11.813,8 tỷ
đồng năm 2000, (chiếm 44,5% tổng giá trị toàn ngành) tăng lên đạt 84.058,4 tỷ
đồng năm 2010, chiếm 57,58% tổng giá trị sản xuất.
12



Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn, song nghề NTTS nước ta vẫn
còn nhiều tồn tại và đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ, thách thức mới; nhiều
nơi vì chạy theo lợi ích kinh tế đã phát triển tự phát khơng theo quy hoạch, trong
khi đó cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất chưa được đầu tư đầy đủ, đồng bộ; việc áp
dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất còn nhiều hạn chế do thiếu vốn, thiếu
kỹ thuật; phát triển theo phong trào diễn ra nhiều nơi dẫn đến tình trạng ứ đọng
sản phẩm, đặc biệt vẫn cịn tình trạng bị ép giá vào thời điểm thu hoạch; thị
trường xuất khẩu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm, rào cản thương mại ngày càng xiết chặt, cạnh tranh rất lớn đối với các
nước xuất khẩu cùng mặt hàng,…. Bên cạnh đó, trong sản xuất vẫn tiềm ẩn
nguy cơ về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; công tác quản lý cịn nhiều bất cập,
chính sách thiếu về số lượng và hiệu lực thi hành chưa cao, chưa kịp thời, lực
lượng cán bộ mỏng, năng lực hạn chế, trang thiết bị thiếu…..
Hiệu lực của công tác quy hoạch đối với vấn đề quản lý cũng như triển
khai các đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản còn khá khiêm tốn và chưa thực
sự phát huy tác dụng. Chất lượng của công tác quy hoạch và thực thi quy hoạch
còn nhiều bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn. Bên cạnh đó cơng tác quản lý và
khâu nối từ quy hoạch đến thực hiện chương trình, dự án ở các địa phương gần
như bị bỏ ngỏ, không được tổ chức giám sát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời.
Để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng NTTS cần thiết phải dựa vào
điều kiện tự nhiên của từng vùng, điều kiện kinh tế xã hội của từng khu vực, khả
năng đầu tư cho phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là
năng lực nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất,… trong
đó ngành nghề ni Ốc hương thương phẩm của các hộ gia đình tại thị xã Ninh
Hịa, tỉnh Khánh Hòa hiện nay đang ngày càng được phát triển và nhân rộng.
Nếu năm 2015, diện tích ni ốc hương tồn tỉnh Khánh Hịa có 29 ha, thì
năm 2016, diện tích đã tăng đến 111,55 ha, đến năm 2018 các hộ ni ốc ven biển
tại thị xã Ninh Hịa tăng lên 341,3 ha. Con ốc hương đang được coi là đối tượng

nuôi triển vọng mà các hộ nuôi tôm thương phẩm thất bại chọn chuyển đổi.
13


×