Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Các giai đoạn, đại dịch và hậu covid 19, phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trường hợp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐĂNG TIÊN KỲ

CÁC GIAI ĐOẠN, ĐẠI DỊCH VÀ HẬU COVID-19,
PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ -TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM

NGUYỄN ĐĂNG TIÊN KỲ

CÁC GIAI ĐOẠN, ĐẠI DỊCH VÀ HẬU COVID-19,
PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Tài chính)
Hướng đào tạo: Hướng ứng dụng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Các giai đoạn, đại
dịch và hậu Covid-19, thực thi cuả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
- Trường hợp Việt Nam” là kết quả q trình học tập, cơng trình nghiên cứu
của tơi là độc lập, nghiêm túc và có sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn khoa
học là GS.TS. Trần Ngọc Thơ.
Các số liệu bảng, đồ thị trong luận văn được thu thập từ thực tế, có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy, khách quan, là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về
nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2020
Tác giả,

Nguyễn Đăng Tiên Kỳ


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
ABSTRACT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.6. Cấu Trúc luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG, NGUN LÝ VÀ VAI
TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TRONG KINH TẾ VĨ MƠ ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CHẾ, TƯƠNG TÁC, PHỐI HỢP GIỮA
CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CÁC GIAI
ĐOẠN, Ở ĐẠI DỊCH VÀ HẬU COVID-19 .............................................................. 12
3.1. Tổng quan ..................................................................................................... 12
3.1.1. Tổng quan kinh tế - tài chính thế giới ................................................... 14
3.1.1.1. Kinh tế thế giới tăng trưởng ở mức vừa phải ........................... 14
3.1.1.2. Lạm phát tăng tại nhiều quốc gia ............................................. 16


3.1.1.3. Thị trường hàng hóa ................................................................. 17
3.1.1.4. Chính sách kinh tế vĩ mô một số quốc gia trên thế giới........... 17
3.1.2. Tổng quan kinh tế - tài chính Việt nam .............................................. 18
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế .................................................................. 19
3.1.2.2. Tổng cầu ................................................................................... 22
3.1.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mơ tại Việt Nam .................................... 23
3.2. Các giai đoạn hình thành phát triển tương tác – phối hợp, ở đại
dịch và hậu Covid-19 giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ...................... 26
3.2.1. Giai đoạn 2007 - 2011 ........................................................................... 26
3.2.2. Giai đoạn 2011 - 2020 ........................................................................... 30

3.2.3. Đặc biệt diễn biến rất phức tạp ở giai đoạn đại dịch toàn cầu và
hậu Covid-19 ................................................................................................................. 33
CHƯƠNG 4: CÁC CÔNG CỤ TRONG VIỆC ĐIỀU HÀNH KÍCH
THÍCH KINH TẾ VĨ MƠ, PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ..................................................................................... 36
4.1. Diễn biến việc điều hành các chính sách kích thích kinh tế bằng phối
hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ....................................................... 36
4.1.1. Thực trạng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ từ năm 2015 ....... 39
4.1.2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ năm 2019 ............................................................................................................ 41
4.2. Những vấn đề nảy sinh chủ yếu trong thực tế của việc phối hợp chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ ................................................................................ 44
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ CHO THỜI GIAN
TỚI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ................... 46
5.1. Kết luận, đánh giá mục tiêu, chính sách kích thích kinh tế vĩ mơ với các
cơng cụ của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .................................................. 46
5.2. Một số đề xuất, khuyến nghị trong điều hành đối với chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ.............................................................................................. 49
5.2.1. Chính sách tài khóa ............................................................................... 49


5.2.2. Chính sách tiền tệ .................................................................................. 50
5.2.3. Chú trọng việc phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ ............................................................................................................................. 51
5.2.4. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình, nâng cao chất
lượng tăng trưởng .......................................................................................................... 52
5.2.5. Chủ động hội nhập tài chính quốc tế...................................................... 52
5.2.6. Chính sách việc gia nhập chuỗi cung ứng trường hợp Việt Nam
và một số chính sách khác nhằm giải quyết khó khăn ảnh hưởng bởi giai đoạn
đại dịch và hậu Covid-19............................................................................................... 53


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSTK

Chính sách tài khóa

CSTT

Chính sách tiền tệ

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

EUB

NHTW Châu Âu

FTA

Hiệp định thuong mại tự do

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NSNN

Ngân sách nhà nước

OMO

Thị trường mở

PMI


Chỉ số Nhà quản trị mua hàng

PPP

Sức mua ngang giá

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

UN

Liên hợp quốc

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Dự báo tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam năm 2019.
Bảng 5.1: Một số chỉ tiêu về nợ công của Việt Nam giai đoạn 2010-2017.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới giai đoạn 2010-2018 và dự báo giai
đoạn 2019-2021.
Hình 3.2: Tỷ lệ lạm phát trên thế giới giai đoạn 2005-2018 và dự báo giai
đoạn 2019-2020.
Hình 3.3: Chỉ số giá một số nhóm hàng giai đoạn 2013-2018 và dự báo giai
đoạn 2019-2020 (2013=100).
Hình 3.4: Một số chỉ tiêu về kinh tế vĩ mơ giai đoạn 2009-2018.
Hình 3.5: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo loại hình kinh tế bình
quân giai đoạn 2011-2015 và các năm 2016-2018.
Hình 3.6: Đóng góp của các khu vực kinh tế vào tăng trưởng GDP giai đoạn
2011-2018.
Hình 3.7: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tồn phần của các tháng
2018.
Hình 3.8: Đóng góp của tổng cầu vào tăng trưởng GDP giai đoạn 20122018.
Hình 3.9: Tốc độ phát triển thu – chi ngân sách nhà nước (NSNN).
Hình 3.10: Tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP, tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ
tăng dư nợ tín dụng giai đoạn 2012-2018.
Hình 3.11: Tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh tốn 20002011.
Hình 3.12: Thu, chi và bội chi ngân sách nhà nước 2001-2011 (%/GDP).
Hình 3.13: Tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát 2000-2012.
Hình 3.14: Tốc độ tăng trưởng GDP quý I và II năm 2020.

Hình 4.1 & 4.2: Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát & tỷ lệ tăng tổng
phương tiện thanh tốn Việt Nam.
Hình 4.3 & 4.4: Tỷ lệ tăng thu – chi ngân sách nhà nước (NSNN) & cơ cấu
thu NSNN giai đoạn 2015-2018 và dự kiến 2019 (%).


Hình 4.5: Diễn biến GDP/người từ năm 2015-2018 và dự kiến 2020
(USD/người).
Hình 4.6: Diễn biến các tỷ giá điều hành của ngân hàng nhà nước năm 2019
và dự báo năm 2020.
Hình 4.7: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam qua các năm (tỷ USD).


TĨM TẮT
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có tầm quan trọng đối với ổn định
kinh tế vĩ mô Việt Nam trong thời gian vừa qua, trong đại dịch và trường hợp
hậu Covid-19 chịu ảnh hưởng trên các yếu tố thị trường trong nước và xuất
khẩu ra nước ngoài của nền kinh tế Việt Nam.
Đối với mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế, các chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ có những đóng góp khác nhau vào tăng trưởng kinh tế như
chúng tạo ra lạm phát và số nợ quốc gia cũng như chi tiêu đầu tư ngày càng mở
rộng. Kết quả này đến từ hai nguyên nhân chính: Một là bất cập trong điều
hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ; Hai là chưa có sự nhịp nhàng
trong thực thi của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ - Trường hợp Việt
Nam.
Bài nghiên cứu này đánh giá các diễn biến của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ giai đoạn 2001 – 2019, giai đoạn đại dịch và hậu Covid-19. Từ đó
tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách thích hợp và dự báo mức độ ảnh hưởng
lên nền kinh tế phải gánh chịu trong thời kỳ hậu Covid-19.
Từ khóa: Covid-19 kinh tế Việt Nam và một số nước trên Thế giới; Chính

sách tài khóa; Chính sách tiền tệ.


ABSTRACT

Fiscal and monetary policies have been of great importance to Vietnam's
macroeconomic stability in recent times, during pandemics and in the
post-Covid case affected by domestic and export market factors. Overseas
exports of Vietnam's economy.
For each stage of the economy's development, fiscal and monetary
policies have different contributions to economic growth as they generate
inflation and national debt as well as investment spending. increasingly
expanding. This result comes from two main reasons: One is inadequacy
in operating fiscal and monetary policies; Second, there is no rhythm in
the coordination between fiscal and monetary policies.
This paper reviews the evolution of fiscal and monetary policy between
2001 and 2019, the pandemic and post-season Covid-19. From there, the
author gives some relevant policy implications and predicts the impact on
the economy that will suffer after Covid-19.
Key words: Covid-19 economy of Vietnam & some countries in the world;
Monetary policy; Fiscal policy.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 20 năm qua rất đáng ghi nhận, nổi

bật nền kinh tế Việt Nam đã được thúc đẩy phát triển khá tốt vào những
năm đầu thập niên 2000 như đổi mới kinh tế và chính trị. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến kết quả này là cả chính sách tài khóa
(CSTK) và chính sách tiền tệ (CSTT) đều được nới lỏng nhằm mục đích
phục hồi và kích thích tăng trưởng nền kinh tế sau khủng hoảng tài
chính khu vực giai đoạn 1997 – 1999. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu
người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu
người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới
6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá – PPP). Năm 2019, kinh tế
Việt Nam tiếp tục cho thấy nền tảng mạnh mẽ và khả năng chống chịu
cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở
mức cao. Số liệu cho thấy GDP thực tăng 7.02% trong năm 2019, gần
với tỉ lệ tăng trưởng năm 2018 và Việt Nam là một trong những quốc gia
có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nặng nề
bởi đại dịch Covid-19 bắt đầu diễn biến phức tạp từ đầu năm 2020.
Trong khi kinh tế vĩ mô và tài khóa ổn định với mức tăng trưởng GDP
ước đạt 3,8% trong quý đầu năm 2020, tác động của cuộc khủng hoảng
Covid-19 đang diễn ra là khó dự đốn, tùy thuộc vào quy mô và thời
gian kéo dài của dịch bệnh. Tăng trưởng kinh tế năm 2020 dự báo sẽ
giãm xuống 3-4% so với tỉ lệ 6,5% được dự báo tăng trước khủng
hoảng. u cầu lên tài chính cơng sẽ gia tăng do thu ngân sách giảm
xuống trong khi chi ngân sách tăng lên do cần khởi động gói kích cầu để
giảm thiểu tác động của đại dịch đối với các hộ gia đình và doanh
nghiệp. Nhờ có nền tảng cơ bản tốt và nếu tình hình dịch bệnh Covid-19
được kiểm soát ở Việt nam cũng như trên thế giới, kinh tế Việt Nam dự


2


báo sẽ hồi phục vào năm 2021. Trong đại dịch Covid-19 cũng cho thấy
cần phải cải cách mạnh mẽ hơn trong phối hợp CSTK và CSTT để giúp
kinh tế phục hồi trong trung hạn, như cải thiện môi trường kinh doanh,
thúc đẩy kinh tế số, nâng cao hiệu quả đầu tư cơng, đây là các nội dung
chính mà Việt Nam cần cân nhắc để cải cách nhanh và mạnh hơn.
(Nguồn: NHTG tại Việt Nam – 27 tháng 4 năm 2020,
worldbank.org/vi/country/vietnam).
Về chất lượng tăng trưởng kinh tế, năm 2019 đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 46,11%, bình quân
giai đoạn 2016-2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân
33,58% của giai đoạn 2011-2015. Tốc độ tăng GDP các năm 2011-2019
lần lượt là 2011 (tăng 6,24%); 2012 (tăng 5,25%); 2013 (tăng 5,42%);
2014 (tăng 5,98%); 2015 (tăng 6,68%); 2016 (tăng 6,21%); 2017 (tăng
6,81%); 2018 (tăng 7,08%); 2019 (tăng 7,02%) (Nguồn: Tổng Cục
Thống Kê). Đánh giá chung trong giai đoạn 2011-2020, trong bối cảnh
kinh tế thế giới cịn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế Việt
Nam đã thành công trong việc vượt qua các bất ổn và phục hồi tốc độ
tăng trưởng GDP. Đóng góp vào kết quả này phải kể đến vai trị của
CSTK và CSTT, trong đó sự phối hợp giữa hai chính sách ngày càng
được chú trọng và đạt được hiệu quả hơn. Kinh tế Việt Nam giai đoạn
2011-2020 cũng bị ảnh hưởng đáng kể trước bối cảnh kinh tế thế giới có
nhiều biến động phức tạp. Bên cạnh đó, hiệu quả phối hợp giữa CSTK –
CSTT cũng phụ thuộc vào năng lực phân tích dự báo tại Bộ Tài Chính
và Ngân hàng Nhà nước (NHNN), nên cần nâng cao năng lực phân tích
cho các đơn vị làm cơng tác dự báo tại hai cơ quan này.
Hậu quả tất yếu khi mở rộng cùng lúc CSTK và CSTT là lạm phát tăng
vọt lên gần 23% vào năm 2008 là nguyên nhân chính để theo đuổi tham
vọng tăng trưởng kinh tế cao của Chính phủ. Tuy nhiên, tác giả luận văn



3

nhận thấy cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu định lượng về sự
tương tác của CSTK và CSTT tác động như thế nào đến các thành quả
kinh tế vĩ mô trong thời gian qua. Trên thực tế, một số nhà nghiên cứu ở
Việt Nam đã đưa ra hàm ý chính sách thực thi của CSTK và CSTT. Qua
tham khảo các nghiên cứu này đã lâu hoặc chưa cập nhật cũng như
những dự báo diễn biến gần nhất của CSTK và CSTT. Luận văn này vì
vậy sẽ cập nhật những diễn biến mới nhất đặc biệt trong giai đoạn đại
dịch cũng như hậu Covid-19 của chính sách tài khóa và chính sách tiền
tệ, đó chính là khoảng trống nghiên cứu định tính trong bài luận văn
này.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích các diễn biến của chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ cũng như sự phối hợp, dự báo kinh tế trong giai đoạn
khủng hoảng bởi đại dịch Covid-19 gây ra trong bối cảnh nền kinh tế
tồn cầu, Việt Nam trong hai chính sách này giữa các cơ quan có liên
quan, chủ yếu là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Bộ Tài Chính.

1.3.

Đối tượng nghiên cứu
Phân tích các khn khố pháp lý và nghệ thuật điều hành chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ cũng như sự phối hợp của các cơ quan có liên
quan, chủ yếu là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Bộ Tài Chính.

1.4.


Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ trong khn khổ điều hành
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cũng như sự phối hợp chính
sách giữa các cơ quan có liên quan, chủ yếu là Ngân hàng Nhà nước và
Bộ Tài Chính. Tác giả khơng đề cập đến các bộ ngành có liên quan khác
như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng Cục Thuế, mặc dù những cơ quan
này cũng có những liên hệ nhất định trong q trình thực thi chính sách.


4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và các phương
pháp đối chiếu, so sánh để phân tích q trình điều hành, dự báo kinh tế
trong chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ qua các giai đoạn, ở đại
dịch và hậu Covid-19 cũng như sự phối hợp chính sách kích thích kinh
tế giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính.

1.6.

Cấu trúc luận văn
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Những khái niệm chung, ngun lý và vai trị của chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ trong kinh tế vĩ mơ.
Chương 3: Phân tích cơ chế, tương tác, phối hợp giữa chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ các giai đoạn, ở đại dịch và hậu Covid-19.
Chương 4: Các công cụ trong việc điều hành kích thích kinh tế vĩ mơ,
phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.

Chương 5: Một số đề xuất, khuyến nghị cho thời gian tới của chính sách
tài khóa và chính sách tiền tệ.


5

CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG, NGUYÊN LÝ VÀ
VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TRONG KINH TẾ VĨ MƠ
Khái niệm chung:
Chính sách tài khóa: Hệ thống các chính sách của chính phủ về tài chính,
thường được hoạch định và thực hiện trọn vẹn trong một niên khóa tài chính,
nhằm tác động đến các định hướng phải triển của nền kinh tế, thông qua những
thay đổi trong kế hoạch chi tiêu chính phủ và chính sách thu ngân sách (chủ
yếu là các khoản thu về thuế). Chính sách tài khố có thể tạm chia thành chính
sách tài khố cân bằng, chính sách tài khố mở rộng và chính sách tài khố thắt
chặt.
Chính sách tài khố cân bằng là chính sách tài khố mà theo đó, tổng chi tiêu
của Chính phủ cân bằng với các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu
khác mà khơng phải vay nợ.
Chính sách tài khố mở rộng (hay cịn gọi là chính sách tài khóa thâm hụt) là
chính sách nhằm tăng cường chi tiêu của chính phủ so với nguồn thu bằng
cách:
(i) gia tăng mức độ chi tiêu chính phủ mà khơng tăng nguồn thu; hoặc
(ii) giảm nguồn thu từ thuế mà không giảm chi tiêu; hoặc
(iii) vừa gia tăng mức độ chi tiêu của chính phủ đồng thời giảm nguồn thu từ
thuế.
Chính sách tài khố mở rộng có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo
thêm nhiều việc làm. Tuy nhiên, chính sách tài khố mở rộng thường dẫn đến
việc Chính phủ phải vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách.

Chính sách tài khố thắt chặt (hay cịn gọi là chính sách tài khóa thặng dư) là
chính sách hạn chế chi tiêu của chính phủ so với nguồn thu bằng cách:
(i) chi tiêu của chính phủ ít đi nhưng khơng tăng thu; hoặc
(ii) khơng giảm chi tiêu nhưng tăng thu từ thuế; hoặc
(iii) vừa giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế.


6

Chính sách tài khố thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng
trưởng nhanh và thiếu bền vững hoặc khi nền kinh tế gặp tình trạng lạm phát
cao. Việc này có thể làm thâm hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân sách lớn
lên so với trước đó.
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các cơng cụ của hoạt động tín dụng
và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển.
Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục
tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất
nghiệp.
Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác
động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một cơng cụ ổn định kinh tế
hữu hiệu của chính phủ.
Phân tích diễn biến chính sách tài khóa và tiền tệ:
Chính sách tài khóa trong kinh tế học vĩ mơ là chính sách thông qua chế độ
thuế và đầu tư công để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cùng với
chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và
phát triển nền kinh tế. Đối vối chính sách tài khóa nhà nước có thể nới lỏng là
giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tư công) hoặc thắt chặt là tăng thuế, giảm chi tiêu
tùy vào tình trạng suy thối, lạm phát hay có hiện tượng nóng dẫn tới đỗ vỡ.
Theo trường phái kinh tế học John Maynard Keynes (1883-1946) có nền tảng

cơ bản về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, đề cao chính sách tài khóa
thơng qua cơng cụ chi tiêu chính phủ. Các cơng cụ của chính sách tài khóa bao
gồm cơng cụ về thuế, cơng cụ chi tiêu và công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân
sách. Chính sách tài khóa linh hoạt có tác động tích cực và góp phần ổn định
sản lượng trong cuộc đại suy thoái 1929-1932. Kinh tế học Keynes là hệ thống
lý luận kinh tế vĩ mô và lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền tảng; Lượng cung
hàng hóa là do lượng cầu quyết định. Do đó, vào những thời kỳ suy thoái kinh
tế, nếu tăng lượng cầu đầu tư hàng hóa cơng cộng (tăng chi tiêu cơng cộng), thì
sản xuất và việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi thời kỳ


7

suy thoái. Vào năm 2007-2008 cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra
nhiều nhà nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã e ngại rằng khả năng của
chính sách tài khóa như một cơng cụ ổn định thời kỳ (Blinder, 2004).
Chính sách tiền tệ là q trình quản lý cung tiền của cơ quan quản lý tiền tệ
(NHTW), hướng tới một lãi suất mong muốn để đạt được những mục đích ổn
định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối
đoái, giảm tỷ lệ thất nghiệp hay tăng trưởng kinh tế. Có hai mục tiêu trong
chính sách tiền tệ khơng thực hiện đồng thời cùng lúc được đó là mục tiêu lãi
suất để điều tiết chu kỳ kinh tế ở trạng thái bình thường hay là khi nền kinh tế
quá nóng, q lạnh thì chính sách tiền tệ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là
lượng cung tiền. Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa (GDP – Gross
Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong năm. Năm 2019,
Việt Nam tăng trưởng kinh tế khá đạt, năng suất lao động và chất lượng tăng
trưởng tiếp tục được cải thiện, kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc. Tốc độ tăng
GDP ước đạt 6,8%, hoàn thành mục tiêu ở mức cao theo nghị quyết của Quốc
Hội. Quy mô GDP tăng lên khoảng 266,5 tỷ USD, bình quân đạt 2.786

USD/người (worldbank.org/vi/country/vietnam). Minh chứng trong các năm
thập niên 1970, điều hành chính sách nền kinh tế mở tập trung vai trị của chính
sách tiền tệ chủ yếu hơn chính sách tài khóa (Blanchard et al. 2010) bởi vì ưu
tiên mục tiêu trong chính sách kinh tế vĩ mơ đạt được trạng thái cân bằng sản
lượng hơn là so với các mục tiêu khác, chính sách tiền tệ sẽ phù hợp hơn cho
ổn định của lỗ hổng sản lượng và thị trường tài chính, trong khi chính sách tài
khóa thụ động chỉ để ổn định nợ.
Trong mơ hình phân tích kinh tế lượng, quan điểm Sims (2011) không hợp lý
khi chỉ tập trung vào chính sách tiền tệ mà bỏ qua các hành vi của chính sách
tài khóa. Phân tích nền kinh tế trong ngắn hạn chỉ đúng với chính sách tiền tệ
khi lãi suất thực tăng làm tổng cầu, lạm phát, sản lượng giảm và dài hạn có tích
lũy nợ chính phủ thì sẽ phù hợp với chính sách tài khóa. Nợ chính phủ cũng có


8

ảnh hưởng lên chính sách tiền tệ, qua đó điều hành trong chính sách tiền tệ các
thời kỳ phát triển kinh tế chịu sự tác động của chính sách tài khóa đang là chủ
động hoặc thụ động. Khi nguồn thu thuế điều chỉnh đến cân bằng ngân sách chi
tiêu chính phủ cho chính sách tài khóa thụ động và nếu chi tiêu chính phủ
khơng cần đến hạn mức ngân sách là chính sách tài khóa chủ động. Với sự
tương tác qua lại giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có quan hệ chặt
chẽ trong điều hành chính sách cần phối hợp nhằm đạt được mục tiêu.
Nền kinh tế mở với việc tồn cầu hóa từ các cú sốc diễn biến trên thế giới, Gali
(2008) cho thấy độ nhạy cảm của các biến vĩ mô như cấu trúc kỳ hạn lãi suất
làm thay đổi sản lượng và lạm phát, ngược lại sản lượng và lạm phát thế giới
tác động mức lãi suất tự nhiên. Đồng thời, lãi suất thực tác động làm thay đổi
tổng cầu, sản lượng và việc định giá đồng nội tệ. Người dân sẽ thay đổi hành vi
tiêu dùng khi tỷ giá thay đổi bằng cách chi tiêu mua sắm hàng hóa nước ngồi
thay vì trong nước. Điều này phản ánh tầm ảnh hướng thấp trong chính sách

tiền tệ với người dân trong nền kinh tế mở cao, cú sốc giá cả hàng hóa nước
ngồi làm kiểm sốt lạm phát rất khó đối với NHTW. Như vậy, mối quan tâm
của các nhà nghiên cứu trong một nền kinh tế mở ngày càng cao thì cơ chế
tương tác lẫn nhau giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến nền kinh
tế thực.
Nghiên cứu của Dixit và Lambertini (2003) đã chỉ ra rằng cơ quan quản lý
ngân sách điều hành có các hành vi bất hợp tác với NHTW theo luật định vì
vậy CSTT thường quá chặt trong khi CSTK mở rộng không theo đúng mong
muốn. CSTK mở rộng khó kiểm sốt dẫn đến thâm hụt ngân sách gia tăng,
Chính phủ sử dụng “nguồn in tiền” hoặc “đi vay nợ” để tài trợ thâm hụt này.
Việc phát hành giấy tờ có giá để vay nợ sẽ tạo ra một sự gia tăng cầu trong hiện
tại và gây sức ép tăng giá, Chính phủ đi vay nợ nước ngoài bằng các đồng
ngoại tệ sẽ gặp phải rủi ro lãi suất và tỷ giá khi lãi suất hay tỷ giá thay đổi theo
hướng bất lợi sẽ làm tăng gánh nặng trả nợ của ngân sách quốc gia.


9

Mặc dù CSTK và CSTT có sự khác biệt nhau về phạm vi điều chỉnh, cơ chế
truyền tải, công cụ điều hành chính sách, nhưng phối hợp giữa các cơng cụ
CTTK và CSTT trong kiểm sốt an tồn hệ thống tài chính ln có mối liên hệ
mật thiết với nhau, tác động phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau. Cụ thể:
Tác động của CSTK đến CSTT: Nguyên lý, CSTK tác động CSTT thông qua
kênh trực tiếp hoặc gián tiếp. CSTK tác động trực tiếp CSTT làm gia tăng lạm
phát và gây khó khăn cho cán cân thanh tốn. CSTK tác động gián tiếp CSTT
gây quan ngại hiệu ứng “hút cạn nguồn vốn” nếu Chính phủ vay trong nước và
làm tăng lãi suất trên thị trường. Điều này, tác động tiêu cực tới tăng trưởng
kinh tế và làm khó khăn trong thực hiện các mục tiêu CSTT của NHTW.
Trường hợp Chính phủ vay nợ nước ngoài tác động cán cân thanh tốn quốc tế
và chính sách tỷ giá của NHTW sẽ bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng của nhà đầu tư về

sự thay đổi tỷ giá thị trường.
Tác động của CSTT đến CSTK: (i) Nếu NHTW thực thi CSTT thắt chặt sẽ
làm giảm đầu tư dẫn đến giảm nguồn thu thuế cho ngân sách; (ii) Một chính
sách làm giảm giá đồng nội tệ sẽ làm gia tăng quy mô nợ nước ngồi của Chính
phủ; (iii) Nếu NHTW điều chỉnh tăng lãi suất sẽ làm giá trái phiếu giảm ảnh
hưởng đến khả năng cân đối ngân sách của Chính phủ.
Chính các mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ là hai cơng cụ chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng đối với sự ổn
định mơi trường của thị trường tài chính, địi hỏi tăng cường phối hợp giữa hai
công cụ này trong kiểm sốt an tồn vĩ mơ nói chung cũng như thị trường tài
chính nói riêng. Theo Tinbergen (1952) và Theil (1964) thì Chính phủ cần điều
hành CSTK và CSTT độc lập để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định
và kiểm soát lạm phát ở mức vừa phải. Theo mơ hình Mundell – Fleming thì
một nền kinh tế nhỏ, mở cửa thu hút các dịng vốn tài chính vào và ra khơng
thể kiểm sốt đồng thời tỷ giá và các công cụ CSTT khác như lãi suất và tổng
phương tiện thanh toán (Mundell, R.A., 1963; Fleming, J.M, 1962). Yêu cầu
phối hợp CSTK và CSTT được đặt ra do các cơng cụ riêng lẻ thường có tác


10

động đến nhiều cũng có thể tăng lạm phát nếu thâm hụt ngân sách tài trợ bởi
NHTW, ngược lại CSTT thắt chặt chống lạm phát sẽ ảnh hưởng mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nếu NHTW tăng lãi suất quá cao. Tinbergen (1956) và Theil
(1964) chỉ ra một cơng cụ chính sách duy nhất là chưa đủ đạt được nhiều mục
tiêu cùng lúc, mà phải có sự phối hợp các cơng cụ chính sách trong bất cứ điều
kiện và hồn cảnh nào. Đồng tình với quan điểm này, Chadha và Nolan (2003)
cũng khẳng định ngay cả khi tính bền vững CSTK khơng là vấn đề cấp thiết thì
CSTK và CSTT vẫn cần có sự phối hợp. Tuy vậy, do các CSTK và CSTT có sự
độc lập tương đối nên phối hợp đạt hiệu quả thì phải đáp ứng được các điều

kiện nhất định về thể chế và hoạt động. Theo Lambertini và Rovelli (2004) thì
các điều kiện ngày bao gồm: (i) Các mục tiêu về chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ cần hướng tới phải có sự đồng thuận, muốn vậy thì các cơ quan
điều hành chính sách phải đạt được các thỏa thuận chung trong từng thời kỳ;
(ii) Có cơ chế thỏa thuận và sự chia sẽ thơng tin giữa các bên liên quan nhằm
thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra của cả CSTK và CSTT; (iii) Các cơ
quan điều hành CSTK và CSTT cần phải cam kết thực thi các mục tiêu chính
sách bền vững. Việc đáp ứng được các điều kiện phối hợp chính sách như vậy
sẽ giúp giảm thiểu chi phí lạm phát thơng qua hỗ trợ cho chính sách tiền tệ thực
hiện thông suốt và ổn định. Đây là vấn đề cần được quan tâm trong q trình
điều hành chính sách tài khóa cà chính sách tiền tệ của Việt Nam, theo đó cần
phải dựa trên cơ sở khoa học để lựa chọn chính sách nào là chủ đạo và xác định
liều lượng tác động của từng công cụ trong từng thời kỳ; đảm bảo đầy đủ các
nguyên tắc nhất quán, đồng bộ, hỗ trợ và chia sẽ thông tin trên cơ sở lựa chọn
các kỹ thuật thực hiện đảm bảo tính khoa học và thực tiễn hướng tới hiệu quả
cao nhất trong cơng tác phối hợp giữa hai chính sách với nhau, nhất là trong
việc quản lý nợ công.
Về nghiên cứu học thuật có nhiều quan điểm về tương tác, phối hợp giữa hai
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Ttong thực tế còn cần các tổ chức xếp
hạn tín nhiệm nổi tiếng thế giới là Moody’s, S&P và Fitch xem cách phối hợp
giữa hai chính sách trên để làm cơ sở quyết định việc nâng hay hạ điểm tín


11

nhiệm quốc gia. Trường hợp hạ điểm tín nhiệm thì đồng thời với lãi suất trái
phiếu Chính phủ và của hệ thống NHTM khi huy động vốn trên thị trường quốc
tế cũng tăng lên, kéo theo chi phí huy động vốn của cả nền kinh tế tăng cao,
ảnh hưởng phát triển kinh tế quốc gia. Nghiên cứu tương tác, điều hành của
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cần cụ thể trong từng giai đoạn, hồn

cảnh khơng gian và thời gian mới có thể đưa ra phản xạ phù hợp cũng như mục
tiêu cần đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Trong các chương tiếp theo, tác giả sẽ
trình bày diễn biến qua các giai đoạn, ở đại dịch và hậu Covid-19 của chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ cho việc điều hành, tương tác và phối hợp
giữa hai chính sách này, trường hợp Việt Nam.


12

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CHẾ, TƯƠNG TÁC, PHỐI HỢP
GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CÁC GIAI ĐOẠN, Ở ĐẠI DỊCH VÀ HẬU COVID-19
3.1. Tổng quan
Sự phát triển kinh tế bắt đầu khởi sắc vào năm 1986, Việt Nam từ một trong
những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình
thấp, đại bộ phận người nghèo ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ
Việt Nam tập trung vào bốn lĩnh vực ưu tiên: Phát triển bao trùm và sự tham
gia của khu vực kinh tế tư nhân; Đầu tư vào con người và tri thức; Bền vững
mơi trường và năng lực ứng phó; Quản trị. Luật Ngân hàng Nhà nước (1997,
bổ sung và sửa đổi 2003, 2010) và Luật Ngân sách Nhà nước (2002) đã đặt cơ
sở pháp lý chính thức cho sự phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
ở Việt Nam thơng qua xây dựng mục tiêu chính sách, lập và thực hiện chính
sách. Các thơng tư liên quan giữa Bộ Tài Chính và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) hàng năm, đặc biệt “Quy chế về phối hợp công tác và trao đổi thông
tin” đã được ký ngày 29/02/2012 giữa hai Bộ cũng đề cập cơ chế phối hợp
trong điều hành chính sách thường xuyên. Tính tất yếu của sự phối hợp giữa
hai chính sách tài khóa và tiền tệ quan trọng đã được thống nhất và văn bản hóa
bởi các nhà làm chính sách. Các ràng buộc vĩ mơ của nền kinh tế Việt Nam đã
trải qua thử thách khốc liệt bởi khủng hoảng tài chính tồn cầu giai đoạn năm

2007 – 2009 và giai đoạn đình trệ sau khủng hoảng năm 2010. Có lẽ chưa bao
giờ, các quyết sách về tài khóa và tiền tệ lại đối mặt yêu cầu phối hợp chặt chẽ
trong thực tế như hiện nay, hiệu quả mang lại cho nền kinh tế đã đạt được kết
quả là tốc độ tăng trưởng dương và không có đỗ vỡ hệ thống. Tuy vậy, việc thể
chế hóa các nội dung và kênh phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ địi hỏi sự thay đổi lớn về tư duy và cả nền tảng điều hành chính sách vĩ
mơ. Trên cơ sở đánh giá kết quả phối hợp của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ, trong nghiên cứu luận văn tác giả sẽ chỉ ra các khía cạnh cần cải


13

thiện ở Việt Nam nhằm tạo nên cơ chế phối hợp hiệu quả hơn trong việc thực
hiện mục tiêu ổn định nền kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ chính sách kích
thích kinh tế trong thời gian tới.
Có thể nhìn thấy điều này trong giai đoạn kiềm chế lạm phát năm 2008, giai
đoạn kích cầu năm 2009-2010, giai đoạn thực hiện Nghị quyết 11 tập trung ổn
định vĩ mơ năm 2011 làm rõ nét việc điều hành chính sách đã có sự phối hợp
giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Năm 1997, sau cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á, CSTK và CSTT đã sử dụng khơi phục đà tăng trưởng
kinh tế thơng qua “chính sách kích cầu” từ 1997-2003. Việt Nam đạt tăng
trưởng ở mức cao (7,7% 2004; 8,4% 2005; 8,17% 2006; 8,5% 2007). Chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ là những cơng cụ vĩ mô quan trọng trong
điều hành, quản lý kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Hai chính sách tuy có
những khn khổ thực thi riêng song việc phối hợp hài hòa linh hoạt sẽ tạo
hiệu quả rất lớn trong thực hiện các mục tiêu kinh tế nói chung và hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nói riêng. Theo các chuyên gia kinh tế, việc hạ lãi suất và
tăng trưởng tín dụng được xem là giải pháp trực tiếp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận vốn vay ngân hàng. Bởi khi điều hành chính sách cho lãi suất giảm, mặt
bằng lãi suất cho vay giảm, từ đó góp phần hạ chi phí đẩu vào của doanh

nghiệp, kết quả lợi nhuận tăng lên. So với mặt bằng lãi suất cho vay trong năm
2019 có thể thấy, chi phí lãi vay của doanh nghiệp thấp hơn khá nhiều so với
kỳ trước đây (thời điểm năm 2008, 2011, 2012 lãi suất cho vay bình quân
khoảng 18-20%), từ đó hỗ trợ gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn
thanh khoản được NHNN cung ứng thêm đã thúc đẩy các tổ chức tín dụng
(TCTD) đầu tư mạnh mẽ hơn vào các thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường
trái phiếu. Đối với thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP), quy mơ thị trường
TPCP liên tục tăng qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường trái phiếu
Việt Nam. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) tăng mạnh, hỗ trợ nguồn
vốn lớn cho các doanh nghiệp. Tính đến tháng 6/2019, quy mơ thị trường
TPDN đã tăng khoảng 10,5% GDP (Nguồn: Tạp chí Tài chính).


×