Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (abc – activity based costing) trong các doanh nghiệp tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG THỊ HUỲNH NHƯ

ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TỐN CHI PHÍ DỰA
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG THỊ HUỲNH NHƯ

ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ CHỨC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ TỐN CHI PHÍ DỰA
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Kế tốn
Hướng đào tạo: Nghiên cứu
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


TS. NGUYỄN THỊ THU

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến
việc áp dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity
Based Costing) trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi, với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Thu.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những tài liệu tham khảo và kế
thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của tồn bộ luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021

Tác giả Lương Thị Huỳnh Như


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .....................................................2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài .........................................................................4
6. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......... 5
1.1 Các cơng trình nghiên cứu trước ......................................................................5
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi........................................................5
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước ........................................................8
1.2 Nhận xét khe hổng nghiên cứu ........................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 13
2.1 Tổng quan về lý thuyết hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.................13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động .......................................................................................................13
2.1.2 Vai trị và lợi ích của hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động .15
2.1.3 Các bước thực hiện hệ thống ABC ............................................................16
2.1.4 Điều kiện áp dụng hiệu quả phương pháp ABC trong các doanh nghiệp .17
2.1.5 Các ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng mơ hình ABC ..........................18
2.2 Quyết định áp dụng hệ thống ABC..................................................................19


2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng hệ thống ABC trong doanh nghiệp ...23
2.3.1 Các yếu tố tổ chức .....................................................................................23
2.3.2 Các yếu tố công nghệ ................................................................................25
2.4 Lý thuyết nền có liên quan được sử dụng trong luận văn................................28
2.4.1 Lý thuyết khuếch tán sự đổi mới ...............................................................28
2.2.2 Lý thuyết nguồn lực ..................................................................................29
2.2.3 Lý thuyết lợi ích và chi phí........................................................................29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ....................................................32
3.1.1 Khung nghiên cứu .....................................................................................32

3.1.2 Qui trình nghiên cứu..................................................................................33
3.1.3 Đề xuất mơ hình, giả thuyết, thang đo nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức
và công nghệ đến việc áp dụng hệ thống ABC trong các doanh nghiệp tại TP.
Hồ Chí Minh. ......................................................................................................34
3.2 Nghiên cứu định tính .......................................................................................38
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính....................................................................38
3.2.2 Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia ...........................................................39
3.3 Nghiên cứu định lượng ....................................................................................39
3.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ..................................................................39
3.3.2 Mẫu nghiên cứu và quy trình thống kê mẫu..............................................40
3.3.3 Quy trình khảo sát, quy trình nhập liệu, xử lý mẫu khảo sát ....................41
3.4 Giới thiệu các kỹ thuật định lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật trong kiểm định ...41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 45
4.1 Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................................................45
4.1.1 Kết quả thống kê mô tả..............................................................................45
4.1.2 Kết quả kiểm định và đánh giá thang đo ...................................................51
4.1.3 Phân tích hồi quy logistic ..........................................................................54
4.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu ...........................................................................59
4.2.1 Kết quả nghiên cứu về sự quan tâm ABC .................................................59
4.2.2 Kết quả nghiên cứu về quyết định áp dụng ABC ......................................59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 62


5.1 Kết luận ............................................................................................................62
5.2 Hàm ý chính sách .............................................................................................62
5.3 Hàm ý về mặt quản lý ......................................................................................63
5.3.1 Hàm ý về sự hỗ trợ của quản lý cấp cao ...................................................63
5.3.2 Hàm ý về người dẫn đầu ...........................................................................64
5.3.3 Hàm ý về chuyên gia tư vấn ......................................................................64
5.3.4 Hàm ý về mức chi phí chung.....................................................................64

5.3.5 Hàm ý về sự đa dạng, phức tạp của sản phẩm ..........................................65
5.3.6 Hàm ý về lợi thế tương đối ........................................................................65
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu cho tương lai ...................................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

ABC (Activity Based Costing)

Kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động

AMT (Alternative Minimum Tax)

Thuế tối thiểu thay thế

CIMA (Chartered Institute of

Kế tốn quản trị cơng chứng Anh quốc

Management Accountants)
CPA (Certified Public Accountants)

Kế tốn viên cơng chứng


EFA (Exploratory factor analysis)

Phân tích nhân tố khám phá

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

H (Hypotheses)

Gỉa thuyết

JIT (Just – In - Time)

Đúng sản phẩm – với đúng số lượng –
tại đúng nơi – vào đúng thời điểm cần
thiết

KMO (Kaiser Meyer Olkin)

Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố

SPSS (Statistical Package of the Social

Phần mềm máy tính phục vụ cơng tác

Science)


phân tích thống kê

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Các giai đoạn phát triển của hệ thống ABC
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu đề xuất
Bảng 4.1 Thống kê giai đoạn áp dụng ABC
Bảng 4.2 Thống kê chức vụ của đối tượng được khảo sát
Bảng 4.3 Thống kê số năm kinh nghiệm của đối tượng được khảo sát
Bảng 4.4 Thống kê hiểu biết về hệ thống ABC
Bảng 4.5 Thống kê số năm hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 4.6 Thống kê lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp
Bảng 4.7 Bảng thống kê trung bình các biến quan sát
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 4.10 Nhóm nhân tố các biến độc lập
Bảng 4.11 Kết quả phân tích các hệ số của mơ hình H1
Bảng 4.12 Phân loại biến phụ thuộc H1
Bảng 4.13 Kết quả của phép hồi quy logistic H1
Bảng 4.14 Kết quả phân tích các hệ số của mơ hình H2
Bảng 4.15 Phân loại biến phụ thuộc H2
Bảng 4.16 Kết quả của phép hồi quy logistic H2


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Hình 2.1 Mơ hình tổ chức và cơng nghệ tác động đến sự quan tâm ABC
Hình 2.2 Mơ hình tổ chức và cơng nghệ tác động đến việc áp dụng ABC
Hình 3.1 Khung nghiên cứu của luận văn
Hình 3.2 Quy trình nghiên cứu của luận văn
Hình 3.3 Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức và cơng nghệ đến sự quan tâm
ABC
Hình 3.4 Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến áp dụng ABC


TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tiêu đề: Ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến việc áp dụng hệ thống kế tốn
chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.
2. Tóm tắt
Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt
với việc cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Vì vậy, địi hỏi họ phải không ngừng thay
đổi và nâng cao năng lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cập nhật kiến thức
để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc vận dụng các công cụ quản
trị hiện đại là rất cần thiết cho các doanh nghiệp, thông tin chi phí là một trong những
thơng tin quan trọng trong tất cả các loại hình doanh nghiệp từ sản xuất, thương mại,
dịch vụ. Hệ thống chi phí truyền thống được kết luận là có nhiều hạn chế, thay vào
đó, hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động được chứng minh là phản ánh chính
xác hơn hệ thống chi phí truyền thống và là hệ thống kế tố chi phí hiện đại nhất thế
kỷ 21. Thiết lập một tập hợp nhóm tổ chức và cơng nghệ ảnh hưởng đến việc áp dụng
hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động và đưa ra giải pháp để góp phần
giúp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động hiệu
quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các nhân tố tổ chức và công nghệ ảnh hưởng đến sự
quan tâm cũng như áp dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong
các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp định tính, tổng hợp các nghiên cứu
trên thế giới và trong nước có liên quan thông qua lý thuyết nền, kế thừa mô hình
nghiên cứu và xin ý kiến chuyên gia. Bằng phương pháp định lượng, kiểm định lại
mơ hình và đưa ra phương trình hồi quy.
Kết quả nghiên cứu: Xác định được nhân tố tổ chức (sự hỗ trợ của ban quản lý cấp
cao, người dẫn đầu, chuyên gia tư vấn) và nhân tố công nghệ (sự đa dạng, phức tạp
của của sản phẩm, lợi thế tương đối) ảnh hưởng đến việc quan tâm hệ thống kế toán


chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Xác định được nhân tố tổ chức (sự hỗ trợ của ban
quản lý cấp cao, người dẫn đầu, chuyên gia tư vấn) và nhân tố công nghệ (sự đa dạng,
phức tạp của sản phẩm, mức chi phí chung, lợi thế tương đối) ảnh hưởng đến áp dụng
hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Đưa ra hàm ý về mặt quản lý cho
doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Kết luận và hàm ý: Nghiên cứu góp phần giúp doanh nghiệp nhận diện các nhân tố
tổ chức và công nghệ ảnh hưởng đến việc quan tâm cũng như áp dụng hệ thống kế
tốn chi phí truyền thống dựa trên cơ sở hoạt động. Cung cấp thêm tài liệu nghiên
cứu về lĩnh vực kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
3. Từ khố: Kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động, kế toán quản trị, tổ chức và
công nghệ.


ABSTRACT
1. Title: Technological and organizational influences on the adoption of activitybased costing (ABC) in Ho Chi Minh City.
2. Abstract:
Reason for writing: In the current economy, businesses are facing fierce competition
in the market. Therefore, it is required that they have to constantly change and
improve their management capacity in production and business activities, update
knowledge to improve the competitiveness of enterprises. Applying modern
management tools is essential for businesses, cost information is one of the most

important information in all types of businesses from production, commerce and
service. The traditional cost system is concluded to have many limitations; instead,
the activity-based cost system is proven to more accurately reflect the traditional cost
system and the accounting system in 21st century's most modern expense.
Establishing a group of organizations and technology influences the adoption of an
activity-based cost accounting system and offers solutions to help businesses apply
more efficient operating cost-based accounting system.
Problem: Identify organizational and technological factors that influence the interest
and apply an operating-based cost accounting system in businesses in Ho Chi Minh
City.
Methods: By qualitative methods, to synthesize relevant international and domestic
studies through background theory, inherit the research model and consult experts.
By quantitative methods, re-test the model and give the regression equation.
Results: Identifying organizational factors (top management support, champion,
consultants) and technological factors (product complexity and diversity, relative
advantage) affects the activity-based cost accounting system concerns. Identification
of organizational factors (top management support, champion, consultants) and
technology factor (product complexity and diversity, relative advantage, level of


overhead) affects the adoption of an activity-based cost accounting system. Provide
management implications for businesses that successfully apply an activity-based
cost accounting system.
Conclusion: Research contributes to helping businesses identify organizational and
technological factors that influence their interest in as well as apply a traditional
operating-based cost accounting system. Provides research papers in the area of
activity-based costing.
3. Keywords: Activity- based costing, management accounting, organization and
technology



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt trên
thị trường và điều này đòi hỏi họ phải khơng ngừng thay đổi và hồn thiện năng lực
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cập nhật kiến thức để nâng cao chất lượng
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh là thị
trường năng động và sôi nổi nhất, tỷ trọng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh trong kinh
tế cả nước tiếp tục tăng, đến năm 2020 chiếm gần 23% GDP cả nước, khẳng định là
đầu tàu kinh tế cả khu vực và cả nước (Trang tin điện tử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh, 2020). Năm 2020 đánh dấu một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế thế giới
cũng như Việt Nam, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 và bão lũ thiên tai. Theo
thống kê mới nhất của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đến tháng 9 năm 2020, đã
có hơn 24.000 doanh nghiệp giải thể. Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp phải tăng
cường tính cạnh tranh, cơng tác quản lý điều hành doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý
chi phí.Việc vận dụng các công cụ quản trị hiện đại là rất cần thiết cho các doanh
nghiệp, thơng tin chi phí là một trong những thông tin quan trọng trong tất cả các loại
hình doanh nghiệp từ sản xuất, thương mại, dịch vụ. Hệ thống chi phí truyền thống
được kết luận là có nhiều hạn chế, thay vào đó, hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động được chứng minh là phản ánh chính xác hơn hệ thống chi phí truyền thống
(Kaplan & Atkinson, 1998).
Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động là một trong những hệ thống quản trị
chi phí hiện đại nhất của thế kỷ 21 để phân bổ chi phí gián tiếp một cách chính xác
hơn, nhằm gia tăng thành quả hoạt động và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị dựa vào thông tin mà phương pháp này mang lại để
phân tích các hoạt động nào tạo thêm giá trị, những hoạt động nào nên được loại bỏ
để tiết kiệm chi phí cho cơng ty. Hơn thế nữa, hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động được sử dụng trong việc hỗ trợ đưa ra quyết định chiến lược bao gồm giá, hỗn

hợp sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới và quản trị các nguồn lực khác (Innes & Mitchel,
1995).


2

Cùng với các ưu điểm vượt trội của hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
mang lại nên nó đã được áp dụng tại các nước phát triển trên thế giới. Tại Việt Nam,
đã có các nghiên cứu về việc áp dụng phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động,
hầu hết tại doanh nghiệp sản xuất (Huynh et al., 2014; Soa, 2017; Tran and Thao,
2020). Các nghiên cứu này chỉ ra rằng tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp áp
dụng hệ thống này không nhiều. Hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống ABC nhưng
chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam thiết lập một tập hợp các yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến việc áp dụng hệ thống ABC.
Chính vì các ngun nhân trên, tác giả nhận ra đây là khoảng trống của nghiên
cứu và việc thiết lập một tập hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống
kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ
Chí Minh có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này, giúp cho các doanh nghiệp nhận diện
được các khó khăn, tìm giải pháp khắc phục, từ đó doanh nghiệp có thể thành cơng
khi vận dụng phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
Vì vậy, nhằm tìm kiếm những kết quả thực nghiệm về vấn đề này, tác giả đã
thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến việc áp dụng hệ thống kế
tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố tổ chức và công nghệ ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế
tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí

Minh.


3

2.1.2 Mục tiêu cụ thể
• Xác định các nhân tố tổ chức và công nghệ ảnh hưởng đến việc quan tâm hệ thống
kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
• Xác định các nhân tố tổ chức và cơng nghệ ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống
kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
• Đánh giá những ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng hệ thống kế tốn
chi phí dựa trên cơ sở hoạt động.
• Đề xuất những kiến nghị đối với các doanh nghiệp, nhà quản trị và các đối tượng
khác để gia tăng việc áp dụng kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
2.2 Câu hỏi nghiên cứu
• Các nhân tố tổ chức và công nghệ nào ảnh hưởng đến việc quan tâm hệ thống kế
tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
• Các nhân tố tổ chức và cơng nghệ nào ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế
tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố tổ chức và công nghệ ảnh hưởng đến việc
quan tâm và áp dụng hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại các doanh
nghiệp.


-

Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thu thập số liệu từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.


4

Phương pháp định tính: tác giả sử dụng các cơng cụ như lý thuyết nền thông qua các
nghiên cứu trước đó, phỏng vấn với các chuyên gia để xác định nhóm các nhân tố tổ
chức và cơng nghệ ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động.
Phương pháp định lượng: tác giả thu thập dữ liệu khảo sát các doanh nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, dữ liệu được nhập vào phần mềm SPSS và thơng qua
mơ hình hồi qui logistic để kiểm định nhóm nhân tố tổ chức và công nghệ ảnh hưởng
đến việc áp dụng hệ thống ABC.
5. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết: xác định các nhân tố theo hai nhóm gồm tổ chức và công nghệ ảnh
hưởng đến việc quan tâm và áp dụng hệ thống ABC.
Về mặt thực tiễn: luận văn kiểm định hai mơ hình gồm bảy nhân tố ảnh hưởng đến
việc quan tâm và áp dụng hệ thống ABC. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra
hàm ý chính sách, các kiến nghị về việc vận dụng hệ thống ABC tương ứng với bảy
nhân tố ảnh hưởng.
6. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu có liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1 Các cơng trình nghiên cứu trước
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Hệ thống ABC được bắt nguồn từ những năm 1980 tại Mỹ (Jones and Duggle, 2002).
Lợi ích của hệ thống ABC đối với các tổ chức đã triển khai được nhiều người biết
đến. ABC có thể được sử dụng để hỗ trợ chiến lược công ty, bao gồm các quyết định
chiến lược như định giá, kết hợp sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới và quản lý các tài
nguyên (Innes and Mitchel, 1995; Bescos và cộng sự, 2002; Allain and Laurin, 2018;
Altawati và cộng sự, 2018; Wegmann, 2019).
Hệ thống ABC cung cấp thông tin giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định
chính xác hơn. Vì thế, từ khi ABC được hình thành, trên thế giới đã có rất nhiều
nghiên cứu về ABC từ các góc độ khác nhau như các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống
ABC, việc vận dụng ABC ở những ngành nghề hoặc doanh nghiệp cụ thể. Nhiều nhà
nghiên cứu quan ngại về việc ứng dụng hệ thống ABC vào các công ty ngành công
nghiệp để cải thiện việc thực hiện quản trị chi phí. Họ đã nghiên cứu và tìm ra rất
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hệ thống ABC.
Sau đây, là các nghiên cứu tác giả đã thống kê lại để thấy được xu hướng nghiên cứu
hiện tại cùng với sự phát triển của hệ thống ABC trên thế giới.
Nghiên cứu của Brown 2004 “Technological and organizational influences on
the adoption of activity-based costing in Australia” (ảnh hưởng của công nghệ và
tổ chức đến việc áp dụng hệ thống ABC tại Úc)
Nghiên cứu này đã xem xét một loạt các lý do tiềm ẩn dẫn đến nghịch lý là tại sao rất

ít doanh nghiệp áp dụng hệ thống ABC bất chấp những lợi ích đã chứng minh của hệ
thống chi phí này và nghiên cứu việc ảnh hưởng của công nghệ và tổ chức đến việc
áp dụng hệ thống ABC tại Úc.
Một cuộc khảo sát cắt ngang về các công ty tại Úc được sử dụng để xem xét ảnh
hưởng của bảy yếu tố công nghệ và tổ chức đối với sự quan tâm ban đầu của các cơng
ty đối với ABC và quyết định của họ có chấp thuận ABC hay khơng. Các tiêu chí sau


6

được sử dụng để lựa chọn thành viên đưa vào cuộc khảo sát dựa trên thơng tin có sẵn
trong cơ sở dữ liệu thành viên CPAA: vai trị cơng việc của họ được chỉ định là người
kiểm sốt tài chính, lĩnh vực việc làm của họ là thương mại và công nghiệp, và họ đã
làm việc trong bất kỳ lĩnh vực công nghiệp nào ngoại trừ nông nghiệp, lâm nghiệp,
đánh bắt cá, giáo dục, quản lý chính phủ, quốc phịng, y tế và dịch vụ khác. Mẫu đáp
ứng tiêu chí này gồm 1279 thành viên, với 669 thành viên trong các ngành sản xuất
và 610 thành viên trong các ngành phi sản xuất. Số câu trả lời có thể sử dụng cuối
cùng là 160 (12,5%).
Các giai đoạn áp dụng ABC được sử dụng trong nghiên cứu này kế thừa từ nghiên
cứu của Krumwiede (1998), bao gồm 10 giai đoạn. Người được khảo sát phải lựa
chọn doanh nghiệp của họ đang ở giai đoạn nào trong các giai đoạn áp dụng ABC.
Các biến độc lập bao gồm yếu tố tổ chức và yếu tố công nghệ. Các yếu tố tổ chức bao
gồm sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cao nhất, người dẫn đầu, qui mô doanh nghiệp và
chuyên gia tư vấn. Các yếu tố công nghệ bao gồm sự đa dạng, phức tạp của sản phẩm,
lợi thế tương đối, tỷ trọng chi phí sản xuất chung.
Mơ hình hồi quy logistic được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
áp dụng hệ thống ABC và kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố tổ chức gồm
sự hỗ trợ của ban lãnh đạo cao nhất, người dẫn đầu và quy mô tổ chức được cho thấy
là có liên quan đến sự quan tâm ban đầu đối với ABC, quyết định chấp nhận hoặc từ
chối ABC có một nhân tố tổ chức có ảnh hưởng với nó là sự hỗ trợ của người dẫn

đầu.
Nghiên cứu của Schoute 2011 “The relationship between product diversity,
usage of advanced manufacturing technologies and activity-based costing
adoption” (mối quan hệ giữa sự đa dạng của sản phẩm, việc sử dụng các công nghệ
sản xuất và áp dụng chi phí dựa trên hoạt động)
Nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa sự đa dạng của sản phẩm, việc sử dụng công
nghệ sản xuất tiên tiến (AMT) và việc áp dụng chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC). Lý thuyết cho rằng tính đa dạng của sản phẩm là yếu tố quyết định chính đến
nhu cầu đối với hệ thống ABC. Cho đến nay, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về


7

mối quan hệ giữa sự đa dạng của sản phẩm và việc áp dụng phương pháp ABC nhìn
chung vẫn chưa thể kết luận được, tuy nhiên, cho thấy rằng có thể khơng có mối quan
hệ chặt chẽ hoặc các vấn đề về phương pháp luận có thể đã ngăn cản các nhà nghiên
cứu tìm ra nó một cách nhất qn. Sử dụng tập dữ liệu các câu trả lời khảo sát từ 191
công ty sản xuất quy mô vừa tại Hà Lan, nghiên cứu kiểm tra lại mối quan hệ giữa sự
đa dạng của sản phẩm và việc áp dụng ABC. Nghiên cứu chỉ ra rằng tính đa dạng của
sản phẩm có liên quan tích cực đến việc áp dụng và sử dụng ABC, nhưng các mối
quan hệ này thực sự là hình chữ U ngược và mối quan hệ sử dụng ABC có ảnh hưởng
ngược chiều đến việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến.
Nghiên cứu của Askarany 2012 “The effect of innovation characteristics on
activity-based costing adoption” (ảnh hưởng của các đặc điểm đổi mới đối với áp
dụng chi phí dựa trên cơ sở hoạt động)
Nghiên cứu này đóng góp vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
ABC bằng cách đánh giá sự đóng góp của các đặc điểm của sự đổi mới trong việc áp
dụng, điều chưa được thực hiện trong nghiên cứu trước đây. Cụ thể, nghiên cứu áp
dụng lý thuyết lan toả đổi mới để xem xét ảnh hưởng của năm đặc điểm đổi mới, quy
mô tổ chức, ngành và địa điểm đối với quyết định áp dụng chi phí dựa trên cơ sở hoạt

động.
Một sự đổi mới có thể là một ý tưởng, đối tượng hoặc thực tiễn được một cá nhân
hoặc cơ quan khác coi là mới (Roger, 2003). Sự phổ biến của một đổi mới có thể
được giải thích là một q trình mà một đổi mới được truyền đạt thông qua các kênh
nhất định theo thời gian giữa các thành viên của hệ thống xã hội và việc áp dụng nó
đề cập đến quyết định của một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một đổi mới (Roger,
2003). Roger (1983) đã xác định các đặc điểm của một sự đổi mới có vai trị chính
trong việc ảnh hưởng đến việc áp dụng, điều mà ông gợi ý có thể được mơ tả bằng
năm đặc điểm, đó là lợi thế tương đối, tính tương thích, độ phức tạp, khả năng quan
sát và khả năng thử nghiệm.
Bảng câu hỏi khảo sát được gửi cho 2.041 thành viên của Viện Kế tốn quản trị Cơng
chứng (CIMA), những người đã làm việc trong các bộ phận kế toán quản trị của nhiều


8

tổ chức. Sau đó, đã nhận được 584 bảng trả lời, tỷ lệ phản hồi là 28,6%. Trong đó có
310 bảng trả lời từ Úc (tỷ lệ phản hồi là 26,4%), 142 bảng trả lời từ New Zealand (tỷ
lệ phản hồi là 38,8%) và 132 bảng trả lời từ Anh (tỷ lệ phản hồi là 26,4%)
Các mối quan hệ với ABC được thông qua đã được kiểm tra bằng cách sử dụng phân
tích hồi quy logistic. Đặc tả mơ hình tốt nhất nảy sinh khi các tổ chức đã áp dụng
ABC được so sánh với các tổ chức đã từ chối áp dụng nó. Kết quả cho thấy rằng các
tổ chức có nhiều khả năng áp dụng ABC hơn khi họ coi trọng mức độ quan trọng cao
đối với những lợi thế tương đối do các đổi mới mang lại, doanh nghiệp có quy mơ
lớn và ở Úc.
Từ các bài nghiên cứu trước đây, tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp
dụng ABC có thể được tóm tắt như sau:
-

Nhóm yếu tố tổ chức bao gồm sự hỗ trợ của ban quản trị, quy mô kinh doanh

hoặc mức độ phức tạp của đơn vị kinh doanh, tầm quan trọng của chi phí cho
việc ra quyết định.

-

Nhóm yếu tố cơng nghệ bao gồm mức chi phí chung, sự đa dạng, phức tạp của
sản phẩm, lợi thế tương đối.

Ngoài ra, một số yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống ABC bao gồm cường
độ của môi trường cạnh tranh, quy mô, mức độ sử dụng các kỹ thuật JIT, loại hình
của lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng, 2016 “Những nhân tố cản trở đến vận dụng
phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động vào các doanh
nghiệp Việt Nam”
Tác giả xác định các nhân tố gây cản trở đến việc áp dụng ABC vào các doanh nghiệp
Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp định tính đưa ra các nhân tố
cản trở đến vận dụng phương pháp phân bổ chi phí ước tính theo mức độ hoạt động.
Phương pháp định lượng đo lường mức độ tác động của từng nhân tố. Kết quả nghiên


9

cứu tìm ra được chín nhân tố cản trở đến việc vận dụng ABC và mức độ cản trở của
từng nhân tố bao gồm hạn chế về nhận thức, thiếu nguồn lực, tâm lý hạn chế thay đổi,
chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng ABC, thiếu sự ủng hộ của lãnh
đạo, hạn chế về kỹ thuật vận dụng, không quan tâm vấn đề đào tạo, cấu trúc tổ chức
chưa thay đổi phù hợp khi triển khai phương pháp ABC, không xây dựng mục tiêu
cho từng giai đoạn triển khai hợp lý. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với vấn đề

hạn chế về kỹ thuật vận dụng cần nhận diện được các hoạt động hợp lý, chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp, duy trì hệ thống ABC trong đơn vị. Trong doanh nghiệp cần
quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực từ nhiều phía như trường đại học, hiệp
hội nghề nghiệp và cả bản thân doanh nghiệp, cần thay đổi quan điểm về hệ thống
thơng tin kế tốn, kế tốn khơng chỉ phục vụ cho mục đích thuế và kiểm tốn, nhân
viên kế tốn phải xây dựng một hệ thống phân tích lợi nhuận và chi phí rõ ràng để
tranh thủ sự ủng hộ của ban lãnh đạo. Nghiên cứu đã thống kê tỷ lệ áp dụng hệ thống
ABC hiện nay tại Việt Nam vẫn còn hạn chế là 3.7%
Nghiên cứu của Phan Đàm Trung Tín, 2018 “Các nhân tố ảnh hưởng đến áp
dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) – nghiên cứu các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
Theo Phan Đàm Trung Tín (2018) phương pháp hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ
sở hoạt động rất được quan tâm tại các nước trên thế giới do những lợi ích vượt trội
của nó so với hệ thống kế tốn chi phí truyền thống. Nhưng tại Việt Nam, việc áp
dụng hệ thống ABC cũng được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm nhưng còn nhiều
rào cản, dẫn đến chưa thực hiện được. Phan Đàm Trung Tín (2018) đưa ra mơ hình
gồm 6 nhân tố có ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) bao gồm: cạnh tranh, mức độ quan trọng của thông tin chi phí, huấn
luyện và đào tạo, chất lượng của hệ thống thông tin, quy mô doanh nghiệp và sự hỗ
trợ, tham gia của quản lý cấp cao.
Phan Đàm Trung Tín (2018) sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Tác giả đã gửi 240 bảng câu hỏi đến các


10

doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó gửi về 200 bảng trả lời
hợp lệ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ
thống kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động bao gồm: sự cạnh tranh, huấn luyện,

đào tạo, sự hỗ trợ và tham gia của quản lý cấp cao, chất lượng của hệ thống công nghệ
thông tin, mức độ quan trọng của chi phí và quy mơ doanh nghiệp.
Phan Đàm trung Tín (2018) cũng đưa ra các mặt hạn chế của nghiên cứu như: kích
cỡ mẫu nhỏ, khó phản ánh đầy đủ, đề xuất mở rộng thêm các nhân tố khác đem vào
bài nghiên cứu.
Nghiên cứu của Hồng Thị Ngọc Bích và cộng sự, 2020 “Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các
trường Đại học công lập tự chủ tại Việt Nam”
Mục đích chính của nghiên cứu này là điều tra các yếu tố được coi là ảnh hưởng đến
việc áp dụng phương pháp tính chi phí dựa trên hoạt động (ABC) trong các trường
đại học công lập tự chủ ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo
sát bảng câu hỏi trực tuyến từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 9 năm 2020 gửi đến các
đối tượng mục tiêu bao gồm 168 cán bộ quản lý và kế toán từ 23 trường đại học cơng
lập tự chủ ở Việt Nam, tham gia vào thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ
sở giáo dục đại học công lập trong thời gian 4 năm 2014 - 2017. Kết quả từ việc kiểm
định giả thuyết bằng phân tích hồi quy nhị phân dựa trên phần mềm SPSS 20.0 cho
thấy đào tạo, cạnh tranh, hỗ trợ quản lý và quy mô trường đại học là bốn yếu tố chính
ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động trong
các trường đại học đã nghiên cứu. Mặt khác, khơng có tác động có ý nghĩa thống kê
nào được tìm thấy trên hai biến khác, đó là sự đa dạng của các dịch vụ được cung cấp
và mức độ hữu ích của các yếu tố thơng tin chi phí. Từ kết quả nghiên cứu, các cuộc
thảo luận và khuyến nghị chính sách đã được trình bày nhằm thúc đẩy việc áp dụng
phương pháp tính chi phí dựa trên hoạt động (ABC) trong các trường đại học công
lập tự chủ của Việt Nam trong thời gian tới.


11

1.2 Nhận xét khe hổng nghiên cứu
Hệ thống ABC được bắt nguồn từ những năm 1980 tại Mỹ (Jones and Duggle, 2002),

được đánh giá là hệ thống kế toán chi phí tiên tiến nhất, đáp ứng được nhu cầu thơng
tin trong thời kỳ cạnh tranh (Kaplan and Atkinson, 1998). Hệ thống ABC đã được đề
xuất cho các tổ chức trong việc lập kế hoạch kiểm soát và ra quyết định (Ozcan, 2020).
Hệ thống ABC được bắt nguồn từ ý tưởng đạt được lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá
thành chính xác hơn (Hoa, 2010). Chi phí dựa trên hệ thống ABC được tính tốn tốt
hơn và qua đó dựa vào nó có thể tìm kiếm các hoạt động tạo ra giá trị. Chính vì vậy,
hệ thống ABC rất được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm, đã có nhiều nghiên
cứu nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng hệ thống ABC trong
thực tiễn. Qua đó, cũng cấp một cái nhìn tổng qt về vai trò và tầm quan trọng của
hệ thống ABC.
Từ những nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy các nghiên
cứu được thực hiện tại các công ty lớn, đa số ở các quốc gia phát triển. Cần có các
nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ và tại các doanh nghiệp ở các nước đang
phát triển (Rainer Lueg and Niklas Storgaard, 2017). Các nghiên cứu tại Việt Nam
chủ yếu tập trung vào một ngành cụ thể, rất ít nghiên cứu bao quát giữa các ngành
(Nguyễn Việt Hưng, 2017). Hơn thế nữa, Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường cạnh
tranh khốc liệt nhất nước và cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng GDP, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải nâng cao quản trị chi phí, hiệu quả hoạt động để tồn tại và
phát triển. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, có rất nhiều doanh nghiệp với các ngành
khác nhau, cũng như quy mô của các doanh nghiệp đa dạng hơn, điều này sẽ giúp bao
quát được vấn đề nghiên cứu hơn khi so sánh giữa các ngành nghề kinh doanh và
giữa các doanh nghiệp có qui mơ khác nhau. Vì vậy, tác giả hình thành ý tưởng nghiên
cứu là ảnh hưởng của tổ chức và công nghệ đến việc áp dụng hệ thống kế tốn chi
phí dựa trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.


12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu nước ngồi và trong nước có liên

quan đến các nhân tố tác động đến việc vận dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động. Việc tổng hợp cho thấy, hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt
động là hệ thống kế tốn chi phí hiện đại nhất thế kỷ 21, nhưng vẫn chưa có nhiều
doanh nghiệp vận dụng hệ thống này vào thực tiễn. Trên thế giới có rất nhiều nghiên
cứu về lĩnh vực này, tuy nhiên đa số các nghiên cứu được thực hiện tại các doanh
nghiệp lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất tại các quốc gia phát triển. Tại Việt
Nam, đến hiện tại cũng đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống kế tốn chi phí dựa trên
cơ sở hoạt động, đa số các nghiên cứu tập trung nghiên cứu vào một ngành cụ thể
hoặc nghiên cứu vào cách vận dụng hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành cụ thể. Nhìn chung, vẫn chưa có nghiên cứu
xác định các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hệ thống kế toán chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả đã
nhận ra đây là khe hổng nghiên cứu và là định hướng nghiên cứu cho các chương tiếp
theo trong luận văn này.


×