Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Luan van TNDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.13 KB, 88 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>LỜI CẢM ƠN!</b></i>



Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này chúng tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Xã hội trường : ĐHSP Hà Nội, đặc
biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của Th.S. Giảng viên chính Đinh Văn
Thiện. Chúng tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy.


Do thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này có hạn, nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót; chúng tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến chỉ bảo của các
thầy, các cô cùng các ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các bạn yêu
tiếng Việt.


Xin trân trọng cảm


Hưng Yên, ngày 20 tháng 6 năm 2009
Người thực hiện đề tài :




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC:</b>



Trang.



Lời cảm ơn . 2



Phần mở đầu.



I. Lí do chọn đề tài . 3



II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 5




III. ý nghĩa của đề tài. 5



IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 5



V. Phương pháp nghiên cứu . 6



VI. Bố cục bài tập . 6



Chương I : Cơ sở lí thuyết của đề tài.



I. Từ và từ tiếng Việt . 7



II. Nghĩa của từ . 8



III. Hiện tượng nhiều nghĩa.Các phương thức chuyển nghĩa 12



IV. Thành ngữ . 18



V. Các cách giải nghĩa từ ngữ . 20



Chương II : Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” giải nghĩa


<i><b> từ ngữ .</b></i>


I. Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” 40



II.Nghĩa các từ ngữ trong vb “Bài học đường đời đầu tiên” 46



Kết luận. 87



Tài liệu tham khảo

<i> </i>

88





</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: </b>


<b> 1.</b> Từ ngữ là đơn vị quan trọng của ngôn ngữ. Sự tồn tại của từ ngữ là
biểu hiện của sự tồn tại ngôn ngữ, số lượng từ ngữ là minh chứng cho khả năng
diễn đạt của ngôn ngữ. Do đó, khi nghiên cứu ngơn ngữ rất nhiều nhà khoa học
chọn xuất phát điểm là từ ngữ và dành cho những một sự quan tâm thích đáng.
Có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu về từ ngữ Tiếng Việt của các tác giả
như: Nguyễn Văn Tu, Hoàng Văn Hành, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Giáp, Đái
Xuân, Ninh, Hồ Lê…


Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đâymới tập trung làm rõ những đặc điểm
khái quát về cấu tạo, về nghĩa… của từ ngữ Tiếng Việt. Chưa có một cơng trình
nào tập trung làm rõ nghĩa của từ ở một văn bản cụ thể, đặc biệt là văn bản: “
Bài học đường đời đầu tiên.” trong sgk ngữ văn lớp 6 tập II.


<b>2.</b> Việc giảng dạy văn bản đọc- hiểu ở trường THCS không thể thực hiện
hiệu quả nếu giáo viên và học sinh không nắm được nghĩa của từng từ ngữ cụ
thể trong văn bản đó.


<b>3.</b> Xu hướng tích hợp trong giảng dạy buộc người giáo viên phải biết vận
dụng những kiến thức liên ngành, mà cụ thể trong ngôn ngữ văn là biết vận dụng
các kiến thức của phân môn Tiếng Việt vào giảng dạy trong văn bản đọc hiểu và
giảng dạy Tập làm văn. Nắm được nghĩa của các từ ngữ cụ thể sẽ là điều kiện để
học sinh làm giàu vốn từ


<b>4.</b> Hơn nữa, nghĩa của từ ngữ tồn tại ở hai dạng: Tĩnh và động. Nghĩa của
từ ngữ ở trạng thái tĩnh được hiểu là nghĩa tiềm năng của từ ngữ khi chưa được
đem ra sử dụng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> Từ n</b>hững lí do trên đây, chúng tơi chọn đề tài : “<i><b>Giải nghĩa từ ngữ</b></i>
<i><b>trong văn bản :”Bài học đường đời đầu tiên”</b></i> làm đối tượng nghiên cứu của bài
tập tốt nghiệp này.


<b>II. . MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. </b>


<b> </b> <b>1. Mục đích nghiên cứu. </b>


Thực hiện đề tài này chúng tơi làm rõ các đặc điểm về nghĩa của từ, mối quan hệ
giữa nghĩa của từ ở trạng thái tĩnh với nghĩa của từ ở trạng thái động.


<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>.


Để đạt được mục đích trên chúng tơi đặt ra các nhiệm vụ sau:


- Đọc các tài liệu có liên quan về nghĩa của từ ngữ để xây dựng cơ sở lí
luận cho đề tài.


- Thống kê các từ có trong văn bản <i>: “<b>Bài học đường đời đầu tiên</b>”.</i>


- Tham khảo từ điển Tiếng Việt để xác định nghĩa của từ ngữ ở trạng thái
tĩnh.


- Dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể xác định nghĩa của từ ngữ ở trạng
thái động.


<b>III. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:</b>
<b> 1. Ý nghĩa lí luận: </b>


<b> </b>Những kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ


những đặc điểm về nghĩa của từ: nhất là mối quan hệ giữa nghĩa của từ ngữ ở
trạng thái tĩnh với nghĩa của từ ngữ ở trạng thái động.


<b>2. Ý nghĩa thực tiễn:</b>


<b> </b>Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng để giảng dạy
một số bài trong phân môn Tiếng Việt như: Nghĩa của từ, thành ngữ, từ địa
phương, thuật ngữ, các biện pháp tu từ như: ẩn dụ, hoán dụ… đồng thời chúng
cũng có thể được sử dụng khi giảng dạy các bài đọc- hiểu, giảng dạy các bài tập
làm văn.


IV <b> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đối tượng nghiên cứu của bài tập này là nghĩa của từ ngữ ở cả trạng thái
tĩnh và động.


<b> 2. Phạm vi nghiên cứu</b>.


Trong khuôn khổ của một bài tập tốt nghiệp chúng tôi hạn chế nghĩa của
từ ngữ chỉ ở một văn bản, cụ thể là văn bản <i>“<b>Bài học đường đời đầu tiên</b>.”</i>


Mặt khác, chúng tôi chỉ nghiên cứu nghĩa của danh từ chung, động từ,
tính từ và thành ngữ.


<b>V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. </b>


Thực hiện đề tài này chúng tôi thực hiện những phương pháp và thủ pháp
sau:


- Phương pháp diễn dịch:


- Phương pháp tổng hợp.


- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa.
- Phương pháp phân tích ngữ cảnh.
- Phương pháp thống kê…


<b>VI. BỐ CỤC BÀI TẬP: </b>


Bài tập này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, được triển khai
thành hai chương:


<b> 1. Chương I: Cơ sở lí thuyết. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI:</b>
<b>I. TỪ VÀ TỪ TIẾNG VIỆT: </b>


<b> 1. Từ: </b>


Theo giáo trình của thầy Đỗ Hữu Châu, từ được hiểu như sau:


<i>“Từ là đơn vị lớn nhất của hệ thống ngơn ngữ… nhưng nó lại là đơn vị nhỏ</i>
<i>nhất ở trong câu, là đơn vị trực tiếp để tạo câu”.</i> Nó là những đơn vị thực tại
hiển nhiên của ngơn ngữ, có tính sẵn có cố định bắt buộc, nó có các hình thức
ngữ âm và các ý nghĩa.


Ví dụ: Nhà, đường, sáng...


<b> 2. Từ Tiếng Việt. </b>


“Từ của Tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, mang


những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất
cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định lớn nhất trong Tiếng Việt và nhỏ nhất để
tạo câu”.


(Đỗ Hữu Châu – từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt/ trang 16)
Từ Tiếng Việt có các đặc điểm về ngữ âm, ngữ pháp như sau:


Về ngữ âm: Hình thức âm thanh của từ Tiếng Việt cố định bất biến ở mọi
vị trí, mọi quan hệ và các chức năng trong câu.


- Tính cố định, bất biến về âm thanh là điều kiện hết sức thuận lợi giúp
chúng ta nhận diện được từ khá dễ dàng.


Tính cố định, bất biến có quan hệ mật thiết với tính độc tương đối cao của
từ tiếng Việt đối với câu, với ngơn cảnh.


Về ngữ pháp: Nó khơng biểu hiện trong nội bộ từ mà biểu hiện chủ yếu ở
ngồi từ, trong tương quan của nó với các từ khác trong câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hợp với những từ thuộc một loại nhất định. Sự kết hợp này có thể là trực tiếp
hay gián tiếp…


Nó có khả năng làm các thành phần trong câu như chủ ngữ, vị ngữ.
Khả năng chi phối các thành phần phụ trong cụm từ, trong câu.


Đặc điểm ngữ pháp của từ khơng hồn tồn độc lập với nghĩa.Đặc điểm
ngữ pháp của từ chính là những biểu hiện ở khả năng tạo câu của một ý nghĩa
nào đó của từ. ý nghĩa của từ là cơ sở của đặc điểm ngữ pháp. Ngược lại, đặc
điểm ngữ pháp là cái khn hình thức để nhận định một ý nghĩa.



Vì vậy, các đặc điểm ngữ pháp thường là căn cứ khách quan để xác định
các ý nghĩa khác nhau của một hình thức ngữ âm.


Đơn vị cấu tạo của từ là hình vị ( cịn gọi là từ tố, tiếng)


Có 3 phương thức cấu tạo từ đó là: Từ hố hình vị, ghép và láy


<b>II. NGHĨA CỦA TỪ.</b>


Theo sgk ngữ văn lớp 6 tập 1( NXB – GD ) ta có khái niệm về nghĩa của
từ như sau:


Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ... )
mà từ biểu thị.


Theo thầy Đỗ Hữu Châu từ có những thành phần ý nghĩa sau:
Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật.


Ý nghĩa biểu niệm ứng với năng biểu niệm.
Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái.


<b> 1. Nghĩa biểu vật: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>a.</b>Sự chia cắt thực tế khách quan khác nhau trong ngôn ngữ và ý nghĩa biểu
vật.


Thực tế khách quan về cơ bản đồng nhất đối với mọi dân tộc, đối với mọi
ngơn ngữ. Song mỗi ngơn ngữ lại có những tên gọi ứng với những bộ phận
không đồng đều, ứng với những đoạn cắt không trùng danh giới của thực tế.
Chẳng hạn như: Để chỉ hoạt động “ dùng nước làm cho sạch”ở tiếng Việt có


các từ : Rửa, dội, giặt, vo…, ở tiếng Anh chỉ có một từ: To wash ( làm sạch).
Như thế số lượng từ của ngôn ngữ này ứng với


một phạm vi sự vật, hiện tượng... khách quan có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so
với số lượng từ ngữ ở ngôn ngữ kia.


Ý nghĩa biểu vật không phải là sự vật, hiện tượng... y như chúng có trong
thực tế khách quan . Chúng chỉ bắt nguồn từ đó mà thơi.


<b> b.</b> Tính cá thể, cụ thể của sự vật, hiện tượng... trong thực tế và tính khái quát
của các ý nghĩa biểu vật.


Trong thực tế khách quan, sự vật, hiện tượng bao giờ tồn tại chỉ trong
dạng cá thể .


Hơn thế nữa, sự vật, hiện tượng... trong thực tế khách quan gắn bó chặt
chẽ với nhau trong tính cụ thể của chúng. Do tính khái quát mà ý nghĩa biểu vật
không trùng với sự vật, hiện tượng... trong thực tế khách quan vốn có các đặc
trưng là cá thể và cụ thể.


Ý nghĩa biểu vật của từ trong ngơn ngữ có tính khái qt, nhưng cách khái
quát không giống nhau. Sự khác nhau này thể hiện:


- Phạm vi rộng hẹp của các loại mà từ biểu thị.


- “Quan niệm” riêng của từng ngôn ngữ trong việc khái quát các ý nghĩa
biểu vật thành các loại khác nhau.Ý nghĩa biểu vật cũng không phải là sự vật
hiện tượng trong thực tế khách quan, bởi nó có tính khái qt (khái qt rộng
hoặc hẹp hơn).



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>c.</b> ý nghĩa biểu vật và hệ thống cấu tạo từ: Mỗi ngơn ngữ có các kiểu cấu tạo
từ và hệ thống hình vị cấu tạo khơng giống nhau, cho nên mỗi ngơn ngữ có
những kiểu ý nghĩa cấu tạo khác nhau. Chúng có thể là điều kiện thuận lợi làm
xuất hiện ý nghĩa biểu vật này hoặc cản trở sự xuất hiệný nghĩa biểu vật kia
trong một ngôn ngữ nào đấy.


<b> 2. Ý nghĩa biểu niệm: </b>


“Ý nghĩa biểu niệm của từ là tập hợp một số nét, nghĩa chung và riêng,
khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét những
có những quan hệ nhất định. Giũa các nét nghĩa có những quan hệ nhất định.
Tập hợp này ứng với một hoặc mộy số ý nghĩa biểu vật của từ.”


(Trang 119- Từ vựng- ngữ nghĩa Tiếng Việt).


Như thế sự vật, hiện tượng, tính chất.. phản ánh vào tư duy của con người
thành các khái niệm, khái niệm được n ngữ hố thành ý nghĩa biểu niệm của
từ.


Ví dụ: “Bàn” (đồ dùng), (có mặt phẳng), (chân cứng) (dùng để đặt các đồ
vật, hay làm việc), (làm bằng gỗ, đá)..


(Đồ dùng) chính là nét nghĩa chung khái qt các nét nghĩa cịn lại ( có
mặt phẳng, chân cứng..) chính là ý nghĩa biểu niệm.


Nghĩa biểu niệm là một tập các nét nghĩa phạm trù , khái quát chung có
nhiều từ nên có gọi nó là cấu trúc biểu niệm.


Tập hợp một số nét nghĩa thành ý nghĩa biểu niệm là một tập hợp có quy
tắc, giữa các nét nghĩa có những quan hệ nhất định. Các từ thuộc các từ loại


khác nhau,có cách tổ chức các nét nghĩa khác nhau.Còn các ý nghĩa biểu niệm
của những từ trong một từ loại có tổchức giống nhau.


Ví dụ: cắt, chặt, lành, hiền... từng đơi một có tổ chức ý nghĩa biểu niệm
giống nhau.


So sánh nét nghĩa của các từ trong cặp chúng ta thấy có những nét nghĩa
chung cho nhiều từ và những nét nghĩa riêng cho từng từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tính chất chung , riêng của các nét nghĩa chỉ là tương đối. Có tính chất
chung rộng, có tính chất chung hẹp.


Các nét nghĩa còn khác nhau ở tính chất khái quát và cụ thể. Một nét nghĩa
khái quát khi nó có thể được phân chia thành những nét nghĩa nhỏ hơn nằm
trong nó.


Tính chất khái quát ,cụ thể cũng là tương đối: nét nghĩa này so với nét
nghĩa bao trùm nó là nét nghĩa cụ thể, nhưng so với nét nghĩa hẹp hơn, do nó
phân hố ra, lại là nết nghĩa khái quát.


Nhưng các nét nghĩa khái quát không thể đưa về nét nghĩa khái quát hơn
mà chỉ có thể phân hoá về các nét nghĩa cụ thể (Nét nghĩa phạm trù hay phạm
trù ngữ nghĩa).


Vậy làm cách nào để phát hiện ra các nét nghĩa? Chúng ta cần phải tìm ra
nhũng nét nghĩa chung, đồng nhất trong nhiều từ rồi lại đối lập những từ có nét
nghĩa cụ thể hơn, cứ như vậy cho đến khi gặp những nét nghĩa chỉ có riêng trong
một từ.


<b>3. Ý nghĩa biểu thái: </b>



Thuộc phạm vi ý nghĩa biểu thái của từ là những nhân tố đánh giá
(to-nhỏ, tốt – xấu, ngắn – dài..) nhân tố cảm xúc ( dễ chịu – khó chịu, vui buồn- sợ
hãi..) nhân tố thái độ ( yêu, ghét, trọng, khinh…).


Sự vật, hiện tượng được biểu thị trong ngôn ngữ đều là những sự vật, hiện
tượng đã được nhận thức, được thể nghiệm bởi con người . do đó, cùng với tên
gọi, con người thường gửi kèm những cách đánh giá của mình ( núi gợi ra cái gì
to lớn; biển gợi ra cái mênh mông, mẹ gợi ra sự âu yếm, dịu dàng... ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tóm lại, từ là một thể thống nhất, cho nên mỗi thành phần ý nghĩa chẳng
qua chỉ là những phương diện khác nhau của cái thể thống nhất đó. Sự hiểu biết
đầy đủ về ý nghĩa của từ phải là sự hiểu biết thấu đáo từng mặt nội dung nhưng
cũng là sự hiểu biết tổng quát về những mối liên hệ quy định lẫn nhau giữa
chúng.


<b>III. HIỆN TƯỢNG NHIỀU NGHĨA:</b>
<b> 1. Khái niệm:</b>


<b> </b>Trong quá trình phát triển lịch sử xã hội nảy sinh nhiều sự vật hiện tượng
mới. Để làm tròn chức năng là cơng cụ giao tiếp và tư duy của mình, ngơn ngữ
phải sáng tạo thêm những từ mới để biểu thị những sự vật hiện tượng mới có 2
con đường để sáng tạo thêm từ đó là: tạo từ mới với những hình thức âm thanh
mới và tạo ý nghĩa mới cho những từ có sẵn để chỉ những sự vật hiện tượng
mới. Đó chính là hiện tượng nhiều nghĩa của từ Tiếng Việt.


Hiện tượng nhiều nghĩa có thể xảy ra cả với ý nghĩa biểu vật, cả với ý nghĩa biểu
niệm và ý nghĩa biểu thái.


Ở đây, chúng ta chỉ bàn tới những trường hợp nhiều nghĩa biểu vật và nhiều


nghĩa biểu thái.


<i><b> a. Hiện tượng nhiều nghĩa biểu vật. </b></i>


Một từ nhưng biểu thị nhiều sự vật hiện tượng khác nhau.
Ví dụ: <i><b>Mũi:</b></i>


1. Bộ phận của cơ quan hô hấp.


2. Bộ phận nhọn của vũ khí: Mũi dao, mũi sáng.
3. Phần trước của tàu thuyền: Mũi tàu, mũi thuyền.
4. Phần đất nhơ ngồi biển: Mũi đất, mũi Cà Mau.


5. Năng lực cảm giác về mũi: Con chó có cái mũi rất thính .
6. Đơn vị quân đội: mũi quân bên trái.


Ví dụ : <i><b>Chín:</b></i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

2. Nấu thức ăn đến lúc ăn được: cơm chín, thịt chín.
3. Có dùng lửa: vá chín.


4. suy nghĩ kĩ, đầy đủ: nghĩ đã chín mới nói.
5. Thành thục: tài năng đã chín.


6. Phát triển đến cao độ cần phải giải quyết: tình hình xung đột đã
chín lắm rồi.


7. Trang thái hổ thẹn cao độ, làm da mặt đỏ rực: ngượng chín cả


người. Đơi má chín như quả bồ quân.


Căn cứ chủ yếu để xác định tính nhiều nghĩa biểu vật là các phạm vi, các
lĩnh vực sự vật, hiện tượng thực tế khác nhau ứng với từ.Có những nghĩa biểu
vật đã cố định ( hiện tượng nhiều nghĩa ngơn ngữ) và có những nghĩa biểuvật
xuất hiện trong ngơn bản, không cố định ( hiện tượng nhiều nghĩa lời nói ).
Căn cứ để tách các nghĩa biểu vật là phạm vi sự vật, hiện tượng khác nhau,
ứng với từ, nhưng trong thực tế, việc xác định ranh giới thật dứt khoát giữa các
nghĩa biểu vật không dễ dàng.


<i><b> b. Hiện tượng nhiều nghĩa biểu niệm:</b></i>


Một từ nhưng có khả năng diễn đạt nhiều khái niệm.
Mỗi ý nghĩa là một cấu trúc tương đối độc lập với nhau.


Ví dụ: <i><b>Đứng:</b></i>


1. (ở tư thế) (thân thẳng góc với mặt nền) (trên hai chân đứng nghiêm. )
2. (Hoạt động) (tự tác động làm cho mình dừng lại): Đang đi bỗng đứng
lại.


3. (Đặc điểm) (không nghiêng lệch, thẳng tắp): áo này may rất đứng.
Để xác định nhiều nghĩa biểu niệm của từ, có thể căn cứ vào ý nghĩa từ loại
và những đặc điểm ngữ pháp: Một hình thức ngữ âm có thể hoạt động trong bao
nhiêu đặc điểm ngữ pháp và có bao nhiêu ý nghĩa từ loại khác nhau thì có bấy
nhiêu ý nghĩa biểu niệm khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Danh từ:chỉ (Sự vật : chất liệu) (lấy từ nước biển bốc hơi) (có vị mặn).
Một kilơ muối.



- Động từ: (hoạt động) (tác động thực phẩm tươi ) (làm cho chúng lên men hoặc
không bị hư thối trong một thời gian) (muối làm nguyên liệu). Muối dưa.


Đặc điểm ngữ pháp và đi kèm chúng là các ý nghĩa ngữ pháp của các từ
loại nhỏ trong một từ loại lớn. Một hình thức ngữ âm, tuy cùng thuộc một từ
loại lớn nhưng có thể hoạt động trong những đặc điểm ngữ pháp khác nhau của
các tiểu lọai trong từ loại lớn đó thì cũng là một từ có nhiều nghĩa biểu hiện.
Tính đồng nhất giữa các nghĩa biểu niệm được tách ra trong một từ với ý
nghĩa biểu niệm của từ khác. Nghĩa là từ tách một ý nghĩa nào đó của từ thành
một ý nghĩa biểu niệm tương đối độc lập với các ý nghĩa biểu niệm khác khi nó
có cấu trúc biểu niệm chung với một số từ khác trong từ vựng.


Ví dụ: “<i><b>Che</b></i>”


- Có cấu trúc biểu niệm ( đậy, phủ, bịt, bảo vệ) (hoạt động) (tác động đến
một vật nào đó) (để bảo vệ chống tác động khác của vật bên ngoài).


- Có cấu trúc biểu niệm: (ngăn, cản, chống) che đạn, che mưa (hoạt động)
(tác động đến vật khác ) (hạn chế tác động của vật đó đến vật khác cần bảo vệ).


Như vậy, có hiện tượng nhiều nghĩa là kết quả của sự chuyển biến ý nghĩa
của từ.


Trong sự chuyển biến ý nghĩa có khi nghĩa biểu vật đầu tiên khơng cịn
nữa: Nhưng thường thì cả nghĩa đầu tiên và các nghĩa mới đều cùng tồn tại,
cùng hoạt động.


Sự chuyển ý nghĩa cũng là một phương thức để tạo thêm từ mới bên cạnh
các phương thức ghép hoặc láy.



<b> 2. Các phương thức chuyển nghĩa. </b>


Hai phương thức chuyển nghĩa phổ biến là ẩn dụ và hoán dụ .


<i><b>a. Ẩn dụ (Biện pháp so sánh ngầm). </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Ví dụ:


“Thuyền về có nhớ bến chăng


Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”


Cho A là một hình thức ngữ âm, x và y là những ý nghĩa biểu vật: A vốn
là tên gọi của X.


Tuỳ theo các sự vật x và y tức là sự vật chính và sự vật nhận tên gọi ẩn dụ
là các sự vật cụ thể, cảm nhận được bằng giác quan hay là các sự vật trừu tượng
mà ẩn dụ chia thành ẩn dụ cụ thể – cụ thể và ẩn dụ cụ thể – trừu tượng.


Ví dụ: Nghĩa của từ “chân” trong (chân bàn, chân núi, chân tường…) là
các ẩn dụ cụ thể – cụ thể “Khối kiến thức” Nắm nội dung của tác phẩm” đó là
các ẩn dụ cụ thể – trừu tượng.


Ta cũng có thể quy các ẩn dụ về những phạm trù nhất định:


- Ẩn dụ hình thức: ẩn dụ dựa trên sự giống nhau về hình thức giữa các sự
vật.


Ví dụ:



Về thăm nhà Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng


(Nguyễn Đức Mậu)


- Ẩn dụ cách thức: Ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về cách thức thực
hiện giữa hai hoạt động, hiện tượng.


- Chẳng hạn khi ta nói “ Cắt hộ khẩu” là chúng ta chỉ rõ cách thức “
chuyển hộ khẩu” giống như cách thức chúng ta cắt một sự vật vật lí, cụ thể nào
đó.


Có những ẩn dụ kết quả tức là những ẩn dụ dựa vào sự giống nhau về tác
động của các sự vật đối với con người. Trong ẩn dụ kết quả có những ẩn dụ
dùng tên gọi của những cảm giác thuộc giác quan này để gọi tên những cảm giác
của giác quan khác hay những “cảm giác” của trí tuệ tình cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Sự phân loại các ẩn dụ theo cơ chế nét nghĩa đồng nhất không phải bao
giờ cũng tách bạch, dứt khốt. Trong nhiều ẩn dụ khơng phải chỉ một mà thường
là một số nét nghĩa cùng tác động.


Nắm được cơ chế ẩn dụ nhất là cơ chế các nét nghĩa là rất cần thiết để
hiểu sâu sắc ý nghĩa của từ và hiểu các hàm ý.


<i><b> b. Hoán dụ. </b></i>


Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.



Ví dụ:


Áo nâu liền với áo xanh


Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
Trong Tiếng Việt phương thức hốn dụ có các cơ chế sau:


- Hoán dụ dựa trên quan hệ bộ phận- toàn thể giữa hai ý nghĩa biểu vật x
và y, x là bộ phận của y hoặc x là toàn thể, y là bộ phận.


Cơ chế này có các dạng nhỏ :


+ Lấy tên gọi của bộ phận cơ thể thay cho cả cơ thể, cho cả người, hay
cho cả tồn thể.


Ví dụ:


“Chân “ là tên gọ bộ phận cơ thể, nhưng “chân” trong “có chân trong đội
bóng đá” thì lại chỉ cả người, cả cơ thể trọn vẹn.


Trường hợp: “Trước sân trồng mấy gốc cau” thì “gốc” dùng thay “ cây”.
Đây là hốn dụ bộ phận gọi thay toàn bộ.


+Lấy tên gọi của tiếng kêu, của đặc điểm hình dáng để gọi tên con vật
Ví dụ: Con mèo, con quạ..


+Lấy tên gọi của đơn vị thời gian nhỏ gọi tên đơn vị thời gian . Ví dụ:
Xn, thu, đơng… có thể dụng để chỉ “năm”.


+Tên riêng được dùng thay cho tên gọi của loại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+Có những hốn dụ lấy tên gọi của tồn bộ để gọi tên bộ phận. Ví dụ:
“Một đêm văn nghệ”


- Một loại hoán dụ nữa dựa trên quan hệ vật chứa – vật bị chứa.


Ví dụ: “Nhà” là “cơng trình kiến trúc… để ở “tức là “vật chứa”. Nhưng
trong “Một nhà sum họp túc mai” thì “nhà” là những người trong gia đình, tức
những người được chứa đựng trong cái nhà”.


- Hoán dụ dựa trên quan hệ nguyên liệu và sản phẩm được chế tạo từ
nguyên liệu.


Ví dụ: “Thau” vốn là hợp kim đồng và thiếc


“Cái thau” thì nó lại chỉ ‘đồ vật” được làm ra từ hợp kim đó.
- Hốn dụ dựa trên quan hệ đồ dùng, dụng cụ với người sử dụng .
-Hoán dụ dựa trên quan hệ dụng cụ – ngành nghề.


- hoán dụ dựa trên quan hệ giữa vật chứa và lượng vật chất được chứa
đựng.


- Hoán dụ dựa trên quan hệ cơ quan chức năng và chức năng; quan hệ
giữa tư thế cụ thể và nguyên nhân của tư thế; dựa vào âm thanh để gọi tên động
tác.


Ví dụ: Đét (đánh bằng roi).


- Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa hoạt động và cơng cụ.
- Hốn dụ dựa vào quan hệ giữa hoạt động và sản phẩm.



- Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa động tác tiêu biểu và tồn bộ q trình


sản xuất .


- Hốn dụ dựa vào quan hệ giữa nguyên liệu và hoạt động dùng ngun


liệu đó.


Ví dụ: “Muối dưa” – “Muối” là các nguyên liệu, chúng được chuyển
nghĩa để gọi tên các hoạt động”


- Ngồi ra cịn có hoán dụ, dựa vào quan hệ sự vật và màu sắc; dựa vào
quan hệ giữa tíng chất của sự vật và bản thân sự vật.


Ví dụ: da lươn, da cam…


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Ví dụ: Màn:


1. Tấm vải rộng dùng để che, chắn.
2. Vải thừa khâu để chống muỗi
3. Phần của vở kịch, vở tuồng


4.Một cảnh đời, nói một cách hài hước.


Các nghĩa 2,3 là những nghĩa phụ theo phương thức hoán dụ. Nghĩa 4 là
nghĩa ẩn dụ từ nghĩa 3.


<b>IV. THÀNH NGỮ: </b>
<b> 1. Khái niệm: </b>



Thành ngữ là những cụm từ cố định về nghĩa và chức năng có tính chặt
chẽ sẵn có bắt buộc dùng để diễn đạt một khái niệm; có tính xã hội như từ:
Ví dụ: Ăn sổi ở thì.


Mẹ trịn con vng.
Đầu trâu mặt ngựa.
Già kén kẹn hom.
Ruột để ngoài da.
...


<b> 2. Đặc điểm của thành ngữ:</b>


Thành ngữ có các đặc điểm bề mặt ngữ nghĩa như tính biểu trưng ;tính
dân tộc ; tính hình tượng và tính cụ thể ; tính biểu thái.


<i><b> a. Tính biểu trưng: </b></i>


Thành ngữ nó là những bức tranh nho nhỏ về những vật thực, việc thực,
cụ thể, riêng lẻ, được nâng lên để nói về cái phổ biến, khái quát, trừu tượng.
Chúng là các ẩn dụ, so sánh, hay các hoán dụ.


Thành ngữ lấy những vật thực, việc thực để biểu trưng cho những đặc
điểm, tính chất hoạt động, tình thế.. phổ biến khái qt. Đặc biệt nó biểu thị các
tình thế có tính chất biểu trưng rấy cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

“Chuột chạy cùng sào” thành ngữ này nói về tình thế của những kẻ hèn kém
bị dồn vào bước đường cùng, khơng lối thốt mặc dù đã xoay xở hết cách.


Như vậy, biểu trưng là cơ chế tất yếu mà thành ngữ sử dụng để ghi nhận,


diễn đạt những nội dung phức tạp hơn một khái niệm đơn.


<i><b>b. Tính dân tộc. </b></i>


Tính dân tộc của thành ngữ thể hiện ở chính nội dung của chúng. Các
thành ngữ phản ánh các biểu hiện, các sắc thái khác nhau của sự vật, hiện
tượng… đã có tên gọi hoặc chưa có tên gọi. Thấy được biểu hiện nào, sắc thái
nào đáng chú ý đẻ ghi giữ chúng


lại, điều này tuỳ thuộc vào đời sống, kinh nghiệm và cách nhìn của từng dân tộc.
Mặt khác nó được thể hiện ở các tài liệu, tức là các vật thực, việc thực…
mà thành ngữ đã dùng biểu trưng cho nội dung chúng.


Ví dụ: Con mèo, cái khố, sự bám dai của con đỉa… là những tài liệu mang
đậm màu sắc Việt Nam trong xã hội nông nghiệp xưa được quan sát tài tình, liên
hệ một cách độc đáo mà đúng đắn, tinh tế… với những hiện tượng nhân sinh.
Điều đó khiến thành ngữ Việt Nam khơng thể lẫn với các thành ngữ của các dân
tộc khác.


<i><b> c. Tính hình tượng và tính cụ thể. </b></i>


Tính hình tượng của thành ngữ là kết quả tất yêu scủa tính biểu trưng. Tài
liệu của thành ngữ là sự vật, sự kiện cảm giác được quan sát được cho


nên nhắc đến một thành ngữ trước hết là tái hiện lại chính những hình ảnh về
các sự vật hiện tượng ở tài liệu đó.


Nhờ tính hình tượng mà thành ngữ thường gây ấn tượng mạnh mẽ đột
ngột, đậm đà sâu sắc thú vị. Nó mang tính chất của các sáng tác văn học, đã cố
định hoá thành phương tiện giao tiếp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Tính cụ thể hiện ở tính bị quy định về phạm vi sử dụng. Nó có tính phổ
biến khái qt, song các thành ngữ khơng phải có thể dùng cho bất cứ sự vật
hiện tượng nào miễn là nó có tính chất hay đặc điểm mà ngữ biểu thị.


Tính bị quy định về sắc thái làm cho nghĩa của các thành ngữ hẹp lại, do
đó tính cụ thể tăng lên.




<i><b>d. Tính biểu thái. </b></i>


Các thành ngữ thường kèm theo thái độ, cảm xúc, sự đánh giá, có thể nói
lên hoặc lịng kính trọng, hoặc sự ái ngại, lòng khinh bỉ, thái độ chê bai… của
chúng ta đối với vật hay việc được nói tới.


Như vậy tất cả các đặc điểm trên của thành ngữ tạo nên giá trị của nó.
Thành ngữ ngắn gọn mà hàm súc, cô đọng.


<b>V. CÁC CÁCH GIẢI NGHĨA TỪ NGỮ. </b>


Theo thầy Đỗ Hữu Châu : Trung tâm của việc dạy từ vựng là dạy từ .
Thông qua việc dạy từ mà giáo viên truyền đạt luôn những tri thức cần thiết
khác về từ vựng ngữ nghĩa, nhằm làm cho học sinh không những, hiểu được và
sử dụng đúng từ ấy mà còn làm cho họ nắm bắt được những cái tinh tế chứa
đựng trong đó, hiểu được những đặc sắc của ngơn ngữ dân tộc, tơn trọng ngơn
ngữ dân tộc, có thói quen cân nhắc, lựa chọn, khai thác triệt để cái hay cái đẹp
trong từ.


Dạy từ không chỉ thu hẹp trong việc giảng nghĩa từ. Một từ là một hợp thể


giữa những thành phần ý nghĩa và hình thức. Mỗi hợp thể tuỳ theo từng phần
hay bộ phận của từng thành phần mà nằm trong hàng loạt quan hệ với các từ
quan hệ với các từ khác trong từ vựng. Đó là quan hệ dọc với các từ trong
trường quan hệ dọc với các từ khác trong những hệ thống phi ngữ nghĩa. Làm
cho học sinh nắm được tất cả những thành phần, những quan hệ đó là nội dung
của việc dạy từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

chung và riêng, rộng và hẹp cùng các quan hệ giữa chúng. Từ ý nghĩa biểu niệm,
người giảng sẽ hướng dẫn học sinh phát hiện các thành phần ý nghĩa khác và
quan hệ ngữ nghĩa giữa từ với các từ liên quan trong một ngữ cảnh nhất định…


Khi giải nghĩa từ ngữ người ta thường sử dụng các cách sau đây:
1. Giải nghĩa theo cách định nghĩa khái niệm


2. Giải nghĩa theo lối so sánh từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
3. Giải nghĩa theo cách miêu tả.


<i><b> 1.Giải nghĩa của từ theo cách định nghĩa khái niệm.</b></i>


Là liệt kê các nét nghĩa với sự sắp xếp nét nghĩa khái quát, cũng tức là
các nét nghĩa từ loại lên trước và các nét nghĩa càng hẹp, càng riêng thì càng ở
sau:


VD: Da: lớp bọc ngoài cơ thể hay động vật, ở trạng thái tự nhiên hay đã
tách khỏi cơ thể dùng như vật liệu.


Trấn áp: Dùng sức mạnh của quyền lực hay vũ lực để ngăn chặn,
không cho một sức chống đối của một lực lượng xã hội, thường là một lực lượng
phản động , bộc lộ ra.



<i><b>2.Giải nghĩa theo lối so sánh từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa</b></i>.


Là cách giải nghĩa một từ bằng cách quy nó về những từ đã biết. Nhất
thiết các từ dùng để quy chiếu đó phải được tìm hiểu kĩ.


VD: Ngắn: Trái nghĩa với dài.
Cam tâm: cũng như cam lòng.


Vì từ đồng nghĩa thường khác nhau về sắc thái, cho nên cách giảng theo
lối so sánh chỉ áp dụng cho những từ đồng nghĩa tuyệt đối. Đối với từ đồng
nghĩa khác nên kết hợp giải nghĩa theo lối so sánh với giải nghĩa theo khái niệm.
Đó là cách chọn một từ đồng nghĩa khái quát, chung nhất để giải nghĩa rồi
bổ sung thêm những nét nghĩa chung tuỳ theo từng từ.


<i><b>3.Giải nghĩa theo cách miêu tả.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+Thứ nhất : là dạng dẫn tính chất, hiện tượng thường gặp để giúp cho
học sinh lĩnh hội ý nghĩa của từ.


VD: Đỏ : chỉ màu như màu của máu tươi.


Vui : ở trạng thái tâm lí tích cực, khơng hướng tới đối tượng bên
ngồi, khi gặp một điều gì tốt đẹp, có lợi hoặc được thoả mãn một mong ước...
+ Thứ hai, đối với các từ có chức năng biểu hiện cao như từ láy sắc thái
hoá chẳng hạn, một mặt vừa phải kết cách giải nghĩa theo khái niệm, mặt khác
vừa phải dùng lối miêu tả. Để miêu tả, chúng ta có thể lấy một sự vật, hoạt động
cụ thể làm chỗ dựa rồi miêu tả sự vật, hoạt động đó sao cho nổi bật nên các nét
nghĩa có trong từ.


VD: Có thể giảng từ “ vật vờ” như sau:



“Vật vờ” lay động nhẹ, yếu ớt như khơng có sức mạnh chống đỡ tự bên
trong, mặc cho một sức bên ngoài kéo đi, lôi lại như một lá cỏ dài chưa rời khỏi
rễ lay động trong làn nước chảy nhẹ.


* Khi giảng nghĩa của từ cần chú ý:


- u cầu có tính chất lí tưởng là lời giảng nghĩa có thể thay thế được từ
trong câu văn. Cụm từ đầu tiên chỉ nét nghĩa khái quát rộng nhất phải cùng từ
loại của từ được giảng. Không nên mở đầu bằng một cụm danh từ để giảng động
từ, tính từ...


- Diễn đạt lời giảng sao cho ngắn gọn, súc tích, đầy đủ. Vì vậy, phải biết
khai thác triệt để những kiếu thức cấu tạo từ để giảng nghĩa từ.


- Giảng nghĩa từ thực chất là lấy từ này giảng nghĩa cho từ khác


- Yêu cầu của lời giảng là khái quát càng cao càng tốt, lời giảng phải đầy
đủ, tránh khuyết điểm chỉ đúng với một bộ phận ý nghĩa biểu vật này mà không
đúng với bộ phận ý nghĩa biểu vật kia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Tách các nghĩa trong các từ nhiều nghĩa cần chú ý cấu trúc biểu niệm khác
nhau ứng với từ đó để dồn các ý nghĩa biểu vật ứng với từng ý nghĩa biểu niệm
về thành một nhóm


- Không lẫn lộn ý nghĩa của từ với ý nghĩa của ngữ hoặc của một từ ghép
mà từ đang giảng là một bộ phận.


* Trong khi giải nghĩa từ ngữ việc phân tích từ ngữ cũng rất quan trọng:
<b>1.</b> Đối tượng của việc phân tích từ ngữ trong giảng văn bao gồm cả từ,


ngữ cố định, cụm từ tự do, thậm chí cả câu, nếu như các đơn vị lời nói này
t-ương đt-ương với một loại hình ảnh ngơn ngữ. Thường thường đây là những ẩn
dụ hay hoán dụ có hình thức diễn đạt trên từ. Thí dụ câu “cành táo đầu hè rung
rinh quả ngọt” (Tỗ Hữu) và cụm từ <i>quả ngọt</i> trong đó được xem nh một đơn vị
từ ngữ, ngữ cố định, đúng cho cả việc phân tích các đơn vị trên.


<b>2.</b> Việc phân tích từ ngữ phải đạt hai yêu cầu chủ yếu bao quát: yêu cầu
phát hiện được tư tưởng, tình cảm…của tác giả gửi gắm trong từ ngữ và yêu
cầu phát hiện ra các giá trị nghệ thuật của nó. Hai yêu cầu này tuy khác nhau
nhng thực ra lại quyện vào nhau: từ ngữ có giá trị nghệ thuật là từ ngữ bộc lộ
một cách sinh động, lôi cuốn điều tác giả muốn nói. Giá trị nghệ thuật đầu tiên,
quyết định của từ ngữ (và các phơng tiện nghệ thuật khác được sử dụng trong
tác phẩm nói chung) là ở chỗ nó bộc lộ được tư tưởng, tình cảm. Mức độ của giá
trị nghệ thuật trong từ ngữ được đánh giá trước tiên ở mức độ truyền cảm, lôi
cuốn (tức của hiệu quả giao tiếp) của cái nội dung mà từ ngữ đó diễn đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Song cũng phải nói rằng sự hiểu biết đúng đắn, khơng suy diễn quá xa ý
nghĩa từng từ một cũng góp phần hiểu đúng đắn hơn ý nghĩa của tồn bộ tác
phẩm.


<i>b)</i> Căn cứ để bình giá trị nghệ thuật của từ ngữ chính là những yêu cầu
của việc dùng từ. u cầu đó là dùng phải chính xác, gợi hình ảnh, biểu thị được
cảm xúc, thái độ và hàm súc.


Từ dùng chính xác là từ phù hợp nhất với sự vật, hiện tượng… được nói
tới, bày tỏ được chính xác nhất hiểu biết , tư tưởng… của người viết, phù hợp
nhất với ngữ cảnh.


Từ dùng gợi hình ảnh là từ có tính biểu hiện, tái hiện đợc sự vật, hiện
tượng…trong tính cụ thể sinh động của nó.



Từ biểu thị được cảm xúc, thái độ là những từ qua chúng người đọc,
ngư-ời nghe nhận biết được tình cảm, cách đánh giá…của ngưngư-ời đối với sự vật, sự
việc. Đó cũng là những từ có khả năng làm sống dạy trong người đọc, người
nghe những tình cảm, cảm xúc, thái độ mà ngời viết, ngời nói đã từng cảm thấy
và muốn bày tỏ ra.


Tất cả những yêu cầu trên lại phải đợc thể hiện một cách hàm súc, tức là
phải đợc thể hiện bằng một số yếu tố ngơn ngữ ít nhất.


Vì lẽ đó, khi viết người biết phải biết lựa chọn trong kho những từ vựng những
từ hoặc ngữ thích hợp sao cho với một hoặc một vài từ mà thoả mãn được các
yêu cầu trên. Cũng vì thế mà một trong tác phẩm thường là kết quả của sự điều
chỉnh lẫn nhau giữa các yêu cầu đó. Vì vậy, một ngun tắc phát hiện ra giá trị
nghệ thuật của từ ngữ là tái hiện một cách giả định quá trình dùng từ, tức là
tái hiện giả định sự lựa chọn của các tác giả.


<i>Thí dụ:</i> Đối với từ <i>rũ </i>ở câu thơ:


…<i>Rũ sạch cô đơn, riêng lẻ, bần cùng</i>


(Tố Hữu – <i>Bài ca mùa xuân 61)</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Tất nhiên, không phải để viết được bất cứ từ nào trong tác phẩm, tác giả
cũng đều phải “mang nặng đẻ đau” nh thế cả. Thường thì từ ngữ tự đến với tư
tưởng và cảm xúc, nhất là ở những tác giả đã vững kỹ thuật. Song, những quá
trình như vậy không phải là không xảy ra. Nhà thơ Huy Cận trước khi dừng lại
ở những từ ngữ trong hai câu:


<i>“Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>


<i>Sóng đã cài then, đêm sập cửa”</i>


đã băn khoăn giữa các từ:<i> cục và hòn, dài và cài</i>


<i>“Mặt trời xuống biển như cục lửa</i>
<i>Sóng đẩy then dài, đêm sập cửa”</i>


<i>c)</i> Trước khi nói đến nội dung và cái hay, cái đẹp về mặt nghệ thuật của
tác phẩm, phải hiểu thật đúng đắn ý nghĩa của câu văn, câu thơ. Rất tiếc là trong
cách giảng văn hiện nay nhiều thày giáo, cơ giáo qn cái bước đầu tiên này,
do đó đã bình giá trị trên cơ sở cách hiểu khơng đầy đủ, thậm chí sai lầm ý nghĩa
của câu.


Bài thơ “Giải đi sớm” của Hồ Chủ tịch được dịch như sau:


<i> </i> <i> ‘‘Gà gáy một lần đêm chửa tan</i>
<i> Chòm sao đưa nguyệt vượt lên ngàn</i>


<i> Người đi cất bớc trên đường thẳm</i>
<i> Rát mặt đêm thu trận gió hàn.’’</i>


Hai câu ba, bốn của bài dịch gợi ra nỗi ngậm ngùi, pha đôi chút rên xiết,
do các từ <i>cất bớc, đờng thẳm, rát mặt</i> mà có.


Nguyên văn chữ Hán như sau:
“<i>Nhất thứ kê đề dạ vị lan</i>


<i> Quần tinh ủng nguyệt thướng thu san</i>
<i>Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng</i>
<i>Nghênh diện thu phong trận trận hàn.”</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Mà cũng có thể gợi liên tưởng đến con đường “chinh chiến” chiến đấu. Nghĩa là
mặc dầu là người tù, bị giải đến nhà lao nọ sang nhà lao kia, nhưng Bác không
quên mình là người đang đi trên con đường xa vì một cái gì lớn lao đó. Bị giam
cũng là chiến đấu, con đường chuyển lao cũng là một đoạn trên con đường chiến
đấu Bác đã đi. <i>Dĩ tại</i> là “đã ở”. Có nghĩa là khi gà gáy lần đầu tiên thì Bác đã ở
trên con đường rồi, khơng phải lúc đó mới ra đi như có thể hiểu trong bài dịch.
Như thế, câu thứ ba của bài dịch đã không thể hiện được dù rất kín đáo cái khí
phách đó. Người dịch chỉ thấy có việc bị tù. Vì vậy mới “cảm thông” nỗi cực
nhọc của ngời tù mà thêm định ngữ <i>thẳm</i> cho <i>đường</i>, thêm từ <i>rát</i> cho <i>mặt </i>ở câu
cuối. Định ngữ thẳm tạo nên cảm xúc xa vời, vô vọng của con đường, một điều
mà không hề có trong tất cả các bài thơ của Bác. Vả chăng, đã nói <i>đường thẳm</i>


thì làm sao đoạn thứ hai rực lên cả một màu sáng tơi: “Phương đông màu trắng
chuyển thành hồng, bóng tối đêm tàn quét sạch không” được? Nỗi ngậm ngùi, tự
thương


cảm trong nguyên tác ẩn trong các tứ thơ, chỉ lộ rõ trong mỗi đoạn từ <i>hàn</i> và
đôi chút trong thu phong và trận trận (từng trận). Trong bài dịch, các tứ thơ vẫn
khơng đổi, những nối xót xa tăng đậm lên, trải ra trong 5 từ ngữ, cất bớc (rất
nặng nề), thẳm, rát, đêm thu, hàn.


Đoạn thơ dịch bỏ qua phần cơ bản trong nội dung.Để hiểu đúng đắn ý
nghĩa của câu văn , câu thơ, không chỉ hiểu đúng đắn ý


nghĩa của từ, ngữ. Các quan hệ cú pháp góp phần quan trọng vào việc xác định
ý nghĩa. Và ở đây, do đặc điểm cú pháp thơ ca, khơng ít những câu thơ có thể
hiểu một cách khác nhau. (Như có người cho “Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng”
có nghĩa là: “cháo bẹ rau măng khi nào cũng có sắn, đã có sẵn”; có người cho
là: “tuy ăn cháo bẹ rau măng nhưng tinh thần bao giờ cũng sẵn sàng”. Còn ngữ:


“tiếng gươm khua” trong câu thơ “Tiếng gươm khua, tiếng thơ kêu xé lòng” của
Tố Hữu được hiểu là tíêng gươm chém đầu Nguyễn Trãi, hoặc được hiểu:
“tiếng gươm của Nguyễn Trãi vung lên trong những ngày bình Ngơ”).


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

đại…) mà giảng. Nhưng cách hiểu mà mình chọn phải đợc các quan hệ cú pháp
(hoặc với ý nghĩa của từ) cho phép, không thể chọn bất kỳ cách hiểu nào bất
chấp mọi quy tắc của tiếng Việt.


<b>3</b>. Ngôn ngữ trong thơ thường có tính nhiều nghĩa. Giảng từ ngữ trong các
giờ giảng văn là phát hiện ra cho học sinh những nghĩa khác nhau chứa đựng
trong từ ngữ đó, từ nghĩa trực tiếp, cụ thể đến các nghĩa gián tiếp, trừu tượng.
Thường gặp khuyết điểm suy diễn quá xa. Làm thế nào để tránh được khuyết
điểm này, cũng tức là nêu được đúng đắn, chính xác tư tưởng, tình cảm của tác
giả và đánh giá được đúng mức hiệu quả nghệ thuật của các yếu tố ngôn ngữ?
Lý luận về hiện tượng nhiều nghĩa


và các quan hệ thống nhất về ngữ nghĩa là những cơ sở tốt giải quyết việc này.


<i>a)</i> Từ ngữ ( và các hình ảnh ngôn ngữ) trong tác phẩm thường nằm trong
các trường hợp ngữ nghĩa như sau:


(i) Từ ngữ được dùng trong nghĩa chính hay nghĩa phụ ngôn ngữ và chỉ
dùng trong nghĩa đó mà thơi. Thí dụ từ <i>thoi thót, chim, rừng</i> trong câu thơ Kiều.


“<i>Chim hơm thoi thót về rừng”</i>


Là những từ dùng trong nghĩa xhính và chỉ có ý nghĩa đó mà thơi. Cịn từ <i>rũ </i>,


<i>cơ đơn</i> trong câu thơ của Tố Hữu đã dẫn:



“<i>Rũ sạch cô đơn riêng lẻ, bần cùng”</i>


Là những từ được dùng trong nghĩa phụ và chỉ dùng trong nghĩa đó mà thơi.
(ii) Từ ngữ được dùng trong nghĩa tu từ và chỉ có nghĩa tu từ mà thơi. Thí
dụ <i>trái ngọt, lửa, </i>trong hai câu:


“<i>Mùa thu đó đã bắt đầu trái ngọt”</i>


(Tố hữu – Mùa thu mới)
“<i>Gà gáy sách thơ ơi mang cánh lửa”</i>


<i>(</i>Tố hữu – Bài ca mùa xuân 61)
Là những từ như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

ngọt và cả hình ảnh ngôn ngữ “Cành táo đầu hè rung rinh quả ngọt” trong bài
thơ “Bài ca mùa xuân 61”.


Trường hợp (i), cái đợc nói tới thường khơng trùng với nghĩa chính hay
phụ của từ, mà là cái khác được nêu ra trong tác phẩm theo quan hệ ẩn dụ hay
hoán dụ. Trái ngọt trong thí dụ đã dẫn khơng phải là trái ngọt thật mà là
“những thành tựu đem lại hạnh phúc, ấm no của chế độ mới” và lửa không
phải là lửa, mà là “sức động viên, sức sống, sức lơi cuốn tình cảm”.


Trong trường hợp (iii), từ ngữ vừa biểu thị cái thực vừa biểu thị cái “hư”.
Trong câu thơ, Tố Hữu một mặt vừa cố gắng miêu tả


sống động cái cành táo đầu nhà trĩu nặng những quả xuân, vừa mợn cành táo trĩu
quả để “nói bóng” đến miền bắc sau những năm khôi phục kinh tế, bớc vào kế
hoạch năm năm lần thứ nhất đã sai đầy những thành tựu đầu tiên, vừa mợn sự
rung rinh của cành táo để nói lên niềm vui của nhân dân miền Bắc trong


những ngày vào xuân, sự “rung rinh” của lịng mình tràn đầy xúc động.


Nên chú ý là, thơ ca thường có nhiều lớp nghĩa, nhiều chủ đề chống chất
nên nhau. Có lớp nghĩa trực tiếp, có lớp nghĩa thứ hai, có lớp nghĩa thứ ba.
Hoặc có khi cả hai ba chủ đề, mỗi chủ đề tương ứng với một lớp nghĩa đồng thời
tồn tại trong một từ, một câu. Vì vậy để khỏi rối, và cũng để dần dần phát hiện
ra hết mọi ý vị của câu văn, câu thơ, nên đi dần, tách dần từng lớp nghĩa một,
khơng nên bỏ sót, khơng nên “nhảy cóc”.


<i>b)</i> Hiện tượng nhiều nghĩa trong nghệ thuật tuy khác, nhng vẫn bị chi
phối bởi cũng những quy tắc chi phối hiện tợng nhiều nghĩa ngôn ngữ mà chúng
ta đã nói ở trên. Nguyên tắc để phân tích hiện tượng nhiều nghĩa trong tác
phẩm là: bất kỳ từ ngữ được dùng trong trường hợp nào, bất kỳ lớp nghĩa nào,
khi phân tích cũng phải bám chắc lấy nghĩa chính (hoặc lớp nghĩa trực tiếp),
hiểu thật chính xác nó, từ đó dựa vào những quy tắc chuyển nghĩa, dựa vào các
quan hệ ngữ nghĩa trong từ nhiều nghĩa mà tìm ra những giá trị nội dung và
nghệ thuật ở các nghĩa trên, ở các lớp nghĩa trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

nghĩa hay trái nghĩa ( thao tác này khơng cần trình bày ra cho học sinh), nhờ
biện pháp tái hiện giả định quá trình lựa chọn của tác giả mà ngời giảng có thể
phát hiện ra đợc hết cái hay, cái đẹp cũng như những ý tứ mà tác giả muốn nói.


“<i>Cách hoa sẽ dặng tiếng vàng</i>


<i>Dưới hoa đã thấy có chàng đứng trơng.”</i>


Có nắm được tác dụng chỉ sự xuất hiện trước thời hạn bình thờng của cặp
từ hư mới…đã, vừa….đã, chợt….đã….. thì mới hiểu đợc ý vị và sự dí dỏm của
Nguyễn Du trong câu thơ trên. Nàng Kiều đánh tiếng gọi tràng Kim nhân ngày
gia đình đi vắng. Cách hoa, tức là cách tờng, cách vườn. Nàng là cô gái đẹp,


tiếng phải trong, dịu dàng. Và là cô gái dưới chế độ phong kiến, phải giữ ý tứ
nhiều cho nên có gọi to lắm thì cũng chỉ đến dặng tiếng vàng mà thôi. Thế mà
mới dặng xong, chàng Kim hiện ngay dưới hoa. Nghĩa là sự xuất hiện của chàng
Kim sớm hơn “lẽ thường”. Chỉ có thể giải thích “đốt cháy giai đoạn” này bằng
một lý do thôi: chàng Kim đã trực sẵn ở đó từ lâu rồi, có lẽ “từ phen đã biết
tuổi vàng”, anh chàng này quên cả ăn ngủ, suốt ngày vơ vẩn dưới gốc cây bên
vườn Thuý để đợi trông.


“<i>Rũ sạch cô đơn riêng lẻ bần cùng</i>…”


Từ rũ được dùng trực tiếp trong nghĩa phụ của nó. Tư tưởng mà nhà thơ
gửi vào trong đó nhiều và sâu. Hãy phân tích cấu trúc biểu niệm của nghĩa
chính. Tạm thời rũ được định nghĩa nh sau: “Tác động đến sự vật làm cho X
rung chuyển mạnh , X thường mềm ,để làm cho những vât nhỏ bám vào rơi ra.
Ý nghĩa liên hội : vật bám váo thờng bụi bặm”. Động từ này còn được dùng
trong nghĩa nội động. Nghĩa nội động chứa toàn bộ những nét nghĩa của nghĩa
ngoại động, chỉ khác ở nét nghĩa từ loại, không phải là “tác động vào X” mà là
“A làm cho mình”. Trong câu thơ, rũ dùng trong nghĩa này, chỉ việc những ngời
nông dân nước ta dới sự lãnh đạo của Đảng cơng nhân đã thanh tốn những lề
thói , nếp sống cũ tiến lên cuộc sống mới , tập thể.Cái được thanh tốn là cơ đơn
,riêng lẻ,bần cùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

nên mới rũ được. Cô đơn, riêng lẻ, bần cùng là những cái xấu, làm hoen ố những
phẩm chất lành mạnh của họ. Cũng như bụi bặm,họ phải rũ cho sạch.


Nhưng rũ là một động tác mạnh.Khơng thì khơng làm bay bụi được.<i>Cô</i>
<i>đơn, riêng lẻ</i>…tuy không phải nằm trong máu thịt nhưng bám vào nếp sống của
người nông dân đã hàng nghìn năm. Cho nên, muốn làm chúng mất đi, phải “rũ”
mạnh, nghĩa là người nông dân (và cả chúng ta nữa) phải cố gắng bản thân, phải
kiên quyết, có khi phải đấu tranh kịch liệt với mình và với người mới mong


chấm dứt được. Từ <i>rũ </i>thật hàm súc, mang tầm rộng và độ sâu của tư tưởng vừa
đánh giá đúng bản chất của khuyết điểm vừa bộc lộ lòng khoan dung đối với con
người và sự nghiêm khắc đối với tật xấu. Và do đó, giá trị nghệ thuật thật cao.


Thí dụ về sự phân tích từ rũ đúng cho cả việc phân tích các từ ngữ ở
trư-ờng hợp (ii) và (iii). Chỉ khác ở chỗ, trong trưtrư-ờng hợp (ii), chúng ta chỉ nói
đến các nghĩa lớp trên, cịn ở trờng hợp (iii), chúng ta phải nói cả nghĩa ở lớp
trực tiếp, cả nghĩa ở lớp trên, trừu tượng:


“<i>Đường nở ngực. Những hàng dương liễu nhỏ</i>
<i>Đã lên xanh như tóc tuổi mời lăm</i>.”


<i>Đường nở ngực</i> là sự miêu tả thực. Đó là những con đường mới đắp sau 9
năm đào hố, xẻ rãnh để chống giặc; phẳng phiu, căng phồng ở giữa, gợi sức
sống trẻ trai, mời mọc chúng ta hãy đặt chân lên, đi cùng với nó đến nơi nó đến.
Đó cịn là một ẩn dụ bóng bẩy. Vì đó cũng là con đường lên chủ nghĩa xã hội,
trẻ chung, đầy sức sống, quyến rũ, hấp dẫn, đa ta đến cuộc sống hạnh phúc, ấm
no.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Thật ra, không phải khi nào cái nghĩa trừu tượng, nghĩa tu từ cũng dễ
thấy như trong các thí dụ trên. Có khá nhiều trường hợp chúng ta khơng dám
chắc rằng tác giả muốn nói cái gì. Lúc này, cần theo dõi ý nghĩa của các hình
ảnh ngơn ngữ quen dùng của các tác giả và những ý nghĩa thời đại của một hình
ảnh. Điều này sẽ giúp ngời phân tích yên tâm với một cách hiểu nào đó. Thí dụ:
bài thơ “thề non nước” của Tản Đà cho đến nay vẫn là đề tài tranh cãi. Một số
người cho rằng bài thơ chỉ nói lên mối tình giữa đơi nam nữ, sự đồng điệu giũa
người tài tử, kẻ giai nhân. Một số ngời khác thì khẳng định bài thơ nói lên lòng
yêu nước mơ hồ.


Căn cứ vào việc Tản Đà trong rất nhiều bài thơ khác hay dùng từ “non


nước” để nói đến Tổ quốc, gửi vào đó tấm lịng của mình đối với tổ quốc, căn cứ
vào sự xuất hiện của từ này trong các tác phẩm của cả thời kỳ này ở nớc ta là
trực tiếp bày tỏ lịng “quan hồi” đối với cảnh mất nước, dân bị nô lệ, và căn cứ
vào cả cái đề tài có tính ước lệ về sự chờ trông chung thuỷ của người ở lại đối
với kẻ ra đi vì việc nước, có thể yên tâm rằng bài thơ này quả nhiên có mang
đôi chút nỗi niềm của tác giả đối với tổ quốc, đối với kẻ đang chân trời góc
biển. Nhưng, nếu có thì nó cũng chỉ ở lớp nghĩa thứ ba, thứ tư gì đó mà thơi. Vì
thế mới “mơ hồ”.


<i>c)</i> Như đã biết, từ ngữ trong một thời đại thờng bị chi phối bởi những ý
nghĩa liên hội, nằm trong những trờng liên tưởng nhất định. Đối chiếu từ ngữ
đang phân tích với hệ thống hình ảnh ngơn ngữ tác giả quen dùng, với hệ
thống hình ảnh và những liên tưởng của cả một thời kỳ với từ đó cũng là một
cách khai thai giá trị biểu thái của từ. Nhờ những quan hệ liên tưởng này, từ ngữ
có sức khơi gợi rất lớn. Một từ ngữ đã là trung tâm của một trường liên tưởng
thì giống như một lút bấm, như một kích thích, chỉ cần đọc nó lên là bật ngay
dậy trong lòng người đọc cả một luồng xúc động sâu xa. Những từ như chiều,
mùa thu, sông bến đò…trong thơ cũ một thời là nh thế.


“<i>Đưa người, ta khơng đưa qua sơng</i>
<i>Sao có tiếng sóng ở trong lịng ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Sao đầy hồng hơn trong mắt trong?”</i>


(Thâm Tâm – Tống biệt hành)


Các từ “chia tay”, “biệt ly” ngày ấy tự nó gợi ra cả một nỗi buồn sơng
nước, hồng hơn.


Bởi vậy, khi cần, người giảng phải biết khơi dậy cái mạch liên tưởng này,


viền đậm những đường viền cảm xúc cho từ ngữ.


Và cũng là để cải tạo tình cảm trong từ ngữ nữa. Cái từ “không gian”
ngày xa, trong thơ cũ sao mà nghe cô đơn, hoang vắng lạnh lẽo! Người ta nói
đến nỗi buồn khơng gian, nỗi nhỡ không gian. Người ta kêu lên:


“<i>Không gian ơi, xin hẹp bớt mênh mông”</i>


Song ngày nay, trong thơ Tố Hữu, nó ấm áp, sum vầy:
“<i>Cả khơng gian như xích lại gần</i>


<i>Thời gian cũng quên tuần quên tháng.”</i>


Và cây liễu tượng trưng cho sự chia ly, cho những ước mơ không đạt, cho
những hàng nước mắt.


<i>“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang”</i>


Thì ngày nay nó trẻ lại, xanh ngắt một niềm vui:
“<i>Đường nở ngực. Những hàng dương liễu nhỏ</i>
<i>Đã lên xanh như tóc tuổi mời lăm</i>.”


Chủ nghĩa xã hội là mùa xuân của nhân loại, của cả đất trời là như vậy.
<b>4.</b> Tác phẩm văn học chân chính phải bắt nguồn từ cuộc sống. Một trong các
yêu cầu của việc dùng từ là tính chính xác. Nói chung, các tác giả chỉ dừng lại
ở những từ ngữ mà mình cho rằng đã phản ánh được đúng cái thực tế bên
ngoài và bên trong con người định miêu tả. Bởi vậy một nguyên tắc nữa chi
phối sự phân tích từ ngữ là tái hiện lại cuộc sống làm cơ sở cho từ ngữ định
phân tích.



Trước hết là cuộc sống bên ngồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Đối với người Việt Nam thường thì buổi chiều, mặt trời xuống núi, bởi
n-ước Việt Nam tựa lưng vào miền núi phía tây mà ngoảnh mặt ra phía đơng.
Thành ra cách nói mặt trời xuống biển rất bất ngờ. Song đó là cách nói rất thực.
Bởi vì lúc này, vị trí của đồn thuyền đã ở giữa biển cả ven một hịn đảo nào
đó. Đã ở giữa biển thì mặt trời mọc hay nặn đều ở trên mặt biển. Câu thơ mở
đầu dẫn ra cảnh trời nước mênh mông, bốn bề bao phủ lấy đồn thuyền đánh cá
nhỏ nhoi, bé bỏng. Khơng nói nên được cái thực đó thì làm sao hiểu được câu
thơ? Và rồi sẽ không bắt được cái tứ chung gây niềm


hứng khởi cho tác giả khi sáng tác: dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, biển cả mất
quyền chế ngự, đêm biển cả khơng cịn rùng rợn như cái “đêm đại dương”
trong bài thơ “Océano nox” của V.Hugo, bởi vì con ngời đã làm chủ nó. Biển
cả khơng còn là nấm mồ chung của những người sống nhờ nó nữa mà đã là ngơi
nhà lớn thân quen.


“<i>Sóng đã cài then, đêm sập cửa…”</i>


Kết thúc bài thơ “Người con gái Việt Nam”, Tố Hữu viết:


<i> “Ơi đơi mắt của em nhìn rất đẹp</i>


<i>Hãy sáng mãi niềm tin tươi ánh thép.</i>
<i>Như quên em Gị Nổi, Kì Lam</i>


<i>Hỡi em, người con gái Việt Nam.”</i>


Tất cả là ở cái tên riêng Gị Nổi, Kì Lam. Khơng đến Gị Nổi trước ngày
chiến tranh, không trải qua sự triệt hạ của bom đạn Mĩ đến “một cây tre chẻ lạt,


một mảnh lá chuối bọc cơm cũng khơng cịn” thì làm sao biết được cái đẹp rất
thơ mộng, rất phụ nữ của Gò Nổi, làm sao biết được tinh thần kiên cường, bất
khuất, anh dũng bám trụ của người dân Gò Nổi đã làm thất bại và tiêu diệt
hàng chục cuộc càn quét, mỗi lần hàng ngàn tên lính của địch? Cho nên câu thơ
của tác giả viết rất thực. Đôi mắt của chị Lí vừa là cái đẹp thực, vừa là cái ánh
thép thực của q hương Gị Nổi, nói rộng ra là của cả miền nam hồi cha giải
phóng. Khơng phải là lối kết luận theo khuôn sáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

xét cho đến cùng, cái quan trọng trong tác phẩm cha phải là bản thân sự vật, sự
kiện tự thân. Mà là con người trước sự vật, sự kiện. Cho nên cảnh, việc…trong
tác phẩm bao giờ cũng được tác giả gán với một tâm hồn. Cảnh vật, việc…
trong tác phẩm chỉ có lý do tồn tại trong tác phẩm khi chúng có hồn người.
Cho nên tái hiện cuộc sống nội tâm sau từ ngữ chính là tái hiện cái q trình
tâm lí, cái lịng người thể hiện ra trong cách nhìn cảnh, vật.


Khi Kim Trọng trở về vờn Thuý, Nguyễn Du viết:
“<i>…Chung quanh lặng ngắt như tờ</i>


<i>Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai?</i>
<i>Láng giểng có kẻ sang chơi</i>
<i>Lân la khẽ hỏi một hai sự tình</i>
<i>Hỏi ơng, ơng mắc tụng đình</i>


<i>Hỏi nàng, nàng đã bán mình chuộc cha…”</i>


Có tưởng tượng ra tâm trạng của tràng Kim thì mới thấy hết cái hay, cái tài tình
của lân la và mới hiểu được ý nghĩa của trật tự các câu hỏi.


Hộ tang trở về (mà đối với những người đang yêu thì hễ xa nhau là lo sợ
một cái gì đấy khơng may xảy ra cho mối tình của mình), thấy cảnh hoang tàn


của ngôi nhà từ lâu đã thành thương nhớ, chàng Kim hẳn là hốt hoảng đến sững
sờ. Điều Kim Trọng muốn biết ngay là nàng Kiều bây giờ ở đâu, ra sao rồi. Cho
nên, theo đúng tâm lí đó, câu hỏi đầu tiên phải dành cho nàng Kiều.


Nhưng Kim Trọng là người mới được yêu, còn đang thầm lén. Người mới
yêu hay sợ lộ “bí mật” nên thường giấu giếm, làm như khơng có quan hệ gì với
người mình u cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Đó là những lý do khiến cho Nguyễn Du hạ từ lân la ở đầu câu. Từ này
vừa phơi bầy được sự rụt rè, vừa cực tả được cái tâm lý “thu thu giấu giấu” của
anh ta, vừa là sự chuẩn bị cho cách anh chàng đặt trật tự các câu hỏi.


Trước hết hỏi Vương ông. Hỏi Vương ông rất hợp lễ giáo, vừa ra cái điều
khách quan, vừa gián tiếp biết được tin cần biết.


Nhưng tiếp đó, Kim Trọng hỏi ngay đến Thuý Kiều. Đây lại là một chỗ
tài tình của tác giả, một bậc thày về tâm lý và kí thuật. Bởi vì, khi đã biết “Ơng
mắc tụng đình” thì Kim Trọng hoảng sợ thực sự. Mà đã hoảng sợ thì ai cịn giữ
gìn, theo bài bản được nữa? Lúc này với câu hỏi thẳng về Thuý Kiều, Kim
Trọng đã tự “tố cáo” trước người hàng xóm. Có như vậy mới là tâm lý của
người yêu thực sự nồng nàn, tha thiết. Nếu như sau câu hỏi về Vương ông, Kim
Trọng vẫn tiếp tục các câu hỏi về bạn học của mình (Vương Quan) rồi mới
đến những người khác và gia cảnh thì không phải là Kim Trọng nữa.


Sau câu hỏi về Thúy Kiều là các câu hỏi gộp và lộn xộn: “<i>hỏi nhà nhà</i>
<i>đã dời xa”, “Hỏi Vương Quan với cùng là Thuý Vân”</i>. Những câu hỏi này là
những câu hỏi gắng gượng, hỏi trong lúc đang choáng váng, phải tự chấn tĩnh
mà hỏi. Bởi vì nếu chỉ hỏi Th Kiều rồi khơng hỏi nữa thì quá lộ liễu. Nhng
nếu câu hỏi vẫn theo trật tự thật lơgíc thì lại q bình tĩnh, q thản nhiên.



Với mấy câu ngắn ngủi và một vài từ tinh luyện, Nguyễn Du đã miêu tả
được cả một tâm trạng phong phú, tế nhị cùng với sự vận động của nó. Phải là
một người thực sự sống với tâm trạng đó là thực sự có tài năng mới viết được
những câu thơ rất nhẹ về ngôn ngữ nhưng rất nặng tâm tình.


Người viết phải sống thực mới dùng được từ ngữ chính xác. Người bình
văn cũng phải sống thực với bình được văn.


Nhưng cuộc sống thì thật mn mặt, lắm chiều. Chúng ta đù có sống đi
sống lại hàng chục kiếp cũng không thể trải đợc hết mọi việc, mọi tâm trạng.
Cho nên phải đọc, phải biết tích luỹ những tri thức trong sách vở, gom góp lại
để có vốn sống phong phú đủ giúp chúng ta hiểu từ, hiểu văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

yếu tố của hình thức với nhau. “Nhất khí quán hạ” vẫn là lời khen quý báu đối
với một bài văn bài thơ. Giá trị của một tác phẩm về mặt nghệ thuật càng cao
khi các yếu tố ngôn ngữ phối hợp khéo léo với nhau làm nổi bật tư tưởng, tình
cảm mà tác giả định gửi vào trong đó.


Bởi vậy, một nguyên tắc nữa của việc phân tích từ ngữ trong tác phẩm
văn học là chú ý để phát hiện ra tính thống nhất, cũng tức là tính hệ thống giữa
chúng đối với chủ đề (lớn hay nhỏ, bộ phận hay toàn bộ) trong tác phẩm.


Tính thống nhất này thể hiện trong sự phù hợp giữa các từ trong một
trư-ờng biểu vật. Nghệ thuật văn học thưtrư-ờng ưa thích lối diễn đạt một t tởng, một
tình cảm…trừu tượng bằng một hình tượng hay một hình ảnh. Trong một đoạn
của tác phẩm thường có một hình ảnh trung tâm. Cái hình ảnh trung tâm này
được diễn đạt bằng các từ thuộc trường biểu vật nào thì các từ khác gắn bó
với nó cũng phải thuộc trường biểu vật đó.


Hồ Chủ Tịch viết về lòng yêu nớc của nhân dân ta: “... <i>Từ xa đến nay,</i>


<i>mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn</i>
<i>sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó</i>
<i>nhấn chìm tất cả lũ bán nớc và cướp nước”</i>. Lịng u nước đã đợc so sánh với
làn sóng thì các từ khác cũng phải có liên quan tới nước: <i>lướt, nhấm, chìm và</i>
<i>cả sơi nổi nữa</i>, mặc dầu từ ngữ này không bị hạn chế biểu vật một cách chặt
chẽ với nước.


Nguyễn Du viết:


‘‘<i>…Lửa tâm càng dập càng nồng…</i>
<i>Sự đời đã tắt lửa lòng…’’</i>


Cường độ của sự ghen tng, cường độ của tình u cuộc sống đã được
diễn đạt bằng lửa thì mọi biểu hiện của nó cũng phải là dập, nồng, tắt…


Tính thống nhất thể hiện trong sự phù hợp, sự hài hoà giữa các nét nghĩa
biểu niệm. Các từ trong một đoạn gắn bó với một ý, tuỳ theo tính chất của cái
ý đó mà hoặc đều có nét nghĩa cụ thể , hoặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>‘‘Đùng đùng gió giục mây vần…</i>


<i>Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh…’’</i>


Đùng đùng, giục, vần là những từ gợi ra sức mạnh của những hiện tượng
thiên nhiên rộng lớn: gió, mây… còn khấp khểnh, gập ghềnh lại đều là sự
“lởm chởm” của con đường ( và cũng là những nhịp thổn thức của lịng người
ra đi vì hồn cảnh éo le).


‘‘<i>…Dọn tí phân rơi, nhặt từng ngọn lá</i>
<i>Mỗi hòn than, mẩu sắt, cân ngơ</i>



<i>Ta nâng niu, gom góp dựng cơ đồ.’’</i>


Cái từ tí, ngọn, hòn, mẩu, cân, mỗi, từng …thống nhất với nhau ở nét nghĩ
“nhỏ bé”, “phân tán”, đi với nhau làm tôn nên tinh thần tiết kiệm, sự chắt chiu
tài nguyên của đất nước, của nhân dân ta trong những ngày đầu xây dựng. Cái
nhỏ bé, phân tán đó trái ngược với cái “trân trọng” trong từ nâng niu và trái với
cái to lớn, “trang trọng” trong từ cơ đồ. Mấy dịng thơ trên đã nói được một cách
có hình ảnh, vừa phản ánh được tấm lịng của nhân dân ta, vừa là một lời căn
dặn của người lãnh đạo về đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đại hội II
của Đảng ta vạch ra.


“<i>…Dặm nghìn nước thẳm non xa</i>
<i>Biết đâu thân phụ ra con thế này.”</i>


Sự cách xa vời vợi, chút thân lẻ loi tội nghiệp của cô Kiều được Nguyễn
Du vẽ nên bởi các từ dặm, nghìn, non nước, thẳm xa, bởi hai từ vốn chứa chan
lịng


thương xót đối với người phụ nữ ngày xa thân phận và bằng tiếng kêu, than ra
thế này. Một tiếng than xa nay chúng ta chỉ dùng khi phải chịu đựng biết bao
điều khơng khó mà khơng thể nói nên lời, khơng thể kể cho xiết.


“<i>…Bác vẫn đi kia, giữa cánh đồng</i>
<i>Thăm từng ruộng lúa hỏi từng bơng</i>
<i>Ghé từng hợp tác, qua thơn xóm</i>


<i>Xem mấy trường tươi, mấy giếng trong.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Tứ thơ khơng nói vì nó là chân lí đã thấm sâu vào mỗi người dân Việt


Nam: Hồ Chủ Tịch sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta. Song tác giả đã
trình bày nó một cách sinh động, vẽ ra đợc cả một bức tranh sống về Hồ Chí
Minh, gây ra được ấn tượng giường như Người đang đi lại trước mắt chúng ta.
Đó là nhờ hệ thống các từ cụ thể: đi, thăm, hỏi, ghé, qua, xem…và nhờ lối liệt
kê các sự vật cụ thể cánh đồng, ruộng lúa, bơng, giếng, trường…Cũng chính nhờ
cách diễn đạt cụ thể đó mà khổ thơ có cái mới về tư tưởng: Hồ Chủ Tịch sống
mãi trong sự nghiệp lớn lao mà cả trong những cái bình thường của cuộc sống,
trong mỗi hành vi đẹp của chúng ta.


Sự thống nhất về ngữ nghĩa giữa các từ có thể gọi là sự cộng hưởng ngữ
nghĩa. Cũng như sự cộng hưởng của âm thanh, ý nghĩa các từ hài hồ với nhau,
tơn nhau lên tạo ra những giao động ngữ nghĩa. Dao động này sẽ dội vào tâm
tình người đọc, để lại trong đó những ấm đậm sâu.


Hiện tượng cộng hưởng về mặt ngữ nghĩa khơng chỉ ở các từ ngữ. Nó
len vào cả các phương tiện ngôn ngữ khác như cấu trúc câu, như nhịp điệu. Tất
nhiên, rất hiếm khi chúng ta gặp được những phẩm chất đạt sự tuyệt vời như
thế về nghệ thuật.


“<i>Ao thu lạnh lẽo nước trong veo</i>
<i>Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo</i>
<i>Nước biết theo làn hơi gợn tý</i>
<i>Lá vàng trước gió khẽ đa vèo</i>
<i>Từng mây lơ lửng trời xanh ngắt</i>
<i>Ngõ trúc quanh co khách vắng teo</i>
<i>Tựa gối ôm cần lâu chẳng được</i>
<i>Cá đâu đớp động dưới chân bèo.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

cấu trúc câu. Phần lớn là những câu đơn gồm chủ ngữ và vị ngữ. Mấy câu đầu
ngắn. Đó là những câu mà vị ngữ là tính từ, tức những câu chỉ đặc điểm, không


phải là câu chỉ hoạt động với động từ làm vị ngữ. Nghĩa là cấu tríc câu cũng
phù hợp với sự tính tại.


Một cảnh miêu tả quen thuộc lấy cái động để tả cái tĩnh, lối “vẽ mây để
tả trăng”. Để miêu tả cái tĩnh mà cứ nói cái tĩnh mãi thì sẽ nhàm. Cho nên phải
đa cái động vào. Làn, gợn, đớp động là những cái động… nhng những cái động
này có lấy gì làm mạnh mẽ? Chính nhờ sự chết nặng của không gian mà chúng
ta mới nhận ra cái động khơng đáng goị là động đó. Thực ra, có cái động thật:
gợn, đớp động. Nhưng tác giả sợ gợn sẽ quá mạnh, phải giảm nó đi: <i>“sẽ gợn”</i>


cịn đớp có xẩy ra đâu, tác giả đã phủ định nó rồi <i>“đâu, đớp động”</i>.


Sự tĩnh chỉ của không gian cũng là sự tĩnh chỉ âm thanh: cả bài thơ khơng
có lấy một từ gợi đến xa gần một âm thanh. Kể ra, có một âm thanh thự: tiếng
vèo của lá bay. Nhng ở đây lại là: “vẽ mây tả trăng”, phải lặng lẽ đến thế nào đó,
một tiếng lá bay mới nghe được thành vèo. Và nét bay của lá là cái động nhất
của bài thơ!


Cả bài thơ, trừ một nhợc điểm là lặp lại hai vần “teo”, là một bức trang
tuyệt tác về sự vắng lặng của cảnh thu.


Thế nhưng, cảnh chính là người. Sự chết nặng của cảnh thu chính là tâm
trạng của Nguyễn Khuyến và cả một lớp người như Nguyễn Khuyến. Theo Tây,
theo thờ “nhố nhăng” thì khơng theo, nhưng cũng khơng giám đứng lên chống
lại như những chí sỹ khác. Sự “lơ lửng” của từng mây trong bài thơ cũng là sự
lơ lửng của lớp người này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Thực ra, để phân tích các yếu tố ngơn ngữ trong tác phẩm cho tốt, chẳng
những phải hiểu hệ thống ngơn ngữ mà cịn phải hiểu cả sự hoạt động của ngôn
ngữ, những quy tắc chi phối cách dùng từ, đặt câu, để giao tiếp, tư duy. Đáng


tiếc, những tri thức này cha có thể trình bày trong giáo trình.


Dù sao, những nguyên tắc và những thí dụ nói trên cũng là những hướng
dẫn cho việc phân tích từ ngữ.


Và đối với những người thự sự lo lắng đến việc ngày càng nâng cao
nghiệp vụ của mình, chúng sẽ là những cái mẫu để họ tự mình tìm tịi ra những
cách thức khác tăng thêmhiệu quả của giờ giảng dạy văn học qua tác phẩm.


<b> </b>

<b>Chương II : Văn bản </b>

<b> “ Bài học đường đời đầu tiên”. Nghĩa của</b>


<b>các từ ngữ trong văn bản” Bài học đường đời đầu tiên”</b>


<b>I.Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”( Trích “ Dế Mèn phiêu lưu </b>


<b>kí” của Tơ Hồi”</b>


Bởi tơi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tơi chóng lớn
lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðơi
càng tơi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp
phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ ngã rạp y như có nhát dao vừa lia
qua. Ðơi cánh tơi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín tận đi.
Mỗi khi tơi vù lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giịn giã. Lúc tơi đi bách bộ
thì cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mờ soi gương được và rất ưa nhìn.
Ðầu tơi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm má làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong
một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi rất lấy làm hãnh diện với và con về cặp râu


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với


tất cả mọi bà con trong xóm.Khi tơi to tiếng thì ai cũng nhịn, khơng ai đáp lại.
Bởi vì quanh quẩn ai cũng quen thuộc mình cả. Khơng nói, có lẽ họ nể hơn là
sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he. ấy vậy , tôi cho là tôi giỏi.
Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tơi đã qt mấy chị
Cào Cào ngụ ngồi đầu bờ khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn
mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉng thoảng, tơi
ngứa chân đá một cái ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.
Tôi càng tưởng tôi là rất ghê gớm, có thể đứng đầu thiên hạ rồi.


Chao ôi, tôi có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà
trả nợ những cử chỉ ngu dại của mình thơi. Tơi đã phải trải cảnh như thế. Thốt
nạn rồi, mà cịn ân hận q, ân hận mãi. Thế mới biết, nếu đã trót khơng suy
tính, lỡ xảy ra những việc dại dội, dù về sau có hối cũng khơng thể làm lại được.


Câu chuyện ân hận đầu tiên mà tôi ghi nhớ suốt đời.


Bên hàng xóm tơi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tơi đặt cho nó
một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tơi. Nhưng
vì Dế Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tơi coi thường và gã cũng sợ tôi lắm.


Cái chàng Dế Choắt , người gầy gò và dài lêu nghêu như một dã nghiện
thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả
mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè nặng nề, trơng đến
xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ
ngơ. Ðã vậy tính nết lại ăn sổi ở thì ( thật chỉ vì ốm đau ln, khơng làm được)
có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất không biết đào sâu rồi khoét ra
nhiều ngách như hang của tôi.


Một hôm, tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo:



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

viết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ. Phòng thử có thằng chim Cắt nó nhịm
thất, nó tưởng mồi , nó mổ cho một phát, nhất định trúng giữa lưng chú, thì chú
co mà đi đời! ơi thơi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khơn.


Ngẫm ra thì tơi chỉ nói lấy cho sướng miệng tơi. Cịn Dế Choắt than thở thế
nào, tôi cũng không để tai. Hồi ấy, tơi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai
mình nghe chứ khơng biết nghe ai, thậm chí cũng chẳng để ý có ai nghe mình
không.


Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:


- Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Ðụng đến việc là
em thở rồi, khơng cịn hơi sức mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà
cửa như thế này là nguy hiểm, nhưng em nghèo sức quá, em đã lo rịng rã hàng
mấy tháng cũng khơng biết làm thế nào. hay là bây giờ em định thế này...Song
anh có cho thì em mới dám nói....


Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Ðược, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.


Rồi Dế Choắt nhìn tơi mà rằng:


- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách
sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy
sang...


Chưa nghe hết câu, tơi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi với điệu bộ
kinh khỉnh, tôi mắng :


- Hức !Thông sang ngách nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế


này tao nào chịu được. Thôi em cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi! Ðào tổ nơng
thì cho chết!


Tôi về không một chút bận tâm.


Một buổi chiều, tôi ra đứng trước cửa hang như mọi khi, xem hồng hơn
xuống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

các bĩa sông xơ xác tận dầu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt
ngày, họ cãi cọ ầm bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh
Cị gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng
được miếng nào. Khổ quá, những kẻ yếu đuối, vật lộn cật lực thế mà cũng
không sống nổi. Tôi đứng trong bóng nắng chiều toả xuống ánh nước của hang
mà suy nghĩ việc đời như thế.


Bỗng thấy chị Cốc từ mặt nước bay lên, đến đậu gần hang tơi , cách có mấy
bước. Chừng rớ được món nào, vừa chén xong, chị ta tìm đến đứng chỗ mát
đứng rỉa lơng, rỉa cánh và chùi mép .


Tính tơi hay nghịch ranh. Chẳng bận đến tơi, tôi cũng nghĩ mưu trêu chọc
chị Cốc. Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:


- Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui không?
- Ðùa trị gì? Em đương lên cơn hen đây, Hừ hừ....
- Ðùa chơi một tí.


- Hừ hừ...cái gì thế?
- Con mụ Cốc kia kìa.


Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tơi:


- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?
- ừ


- Thôi thôi...hừ hừ...Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào...Anh phải
sợ...


Tôi quắc mắt:


- Sợ gì ? mày bảo tao phải sợ cái gì ? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!
- Thưa anh, thế thì, hừ hừ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thơi.
Tôi lại mắng Dế Choắt và bảo:


- Xem tao têu chọc con mụ Cốc đây này.


Tơi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tơi, tơi cất giọng
véo von:


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i> Ba cái cùng béo vặt lông cái nào? </i>
<i> Vặt lông cái Cốc cho tao </i>


<i> Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.</i>


Chị Cốc nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào,
giật nẩy hai đầu cánh muốn bay. Ðến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt
giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lị dị về phía cửa hang tơi, hỏi:
-Ðứa nào cạnh khoé gì tao thế? Ðứa nào cạnh khoé gì tao thế?


Tôi chui tọt vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ
thú vị: "Mày tức thì màu cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu
thì mày cũng khơng chui nổi vào tổ tao đâu !"



Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì khơng thể biết trước được. Ðó là: khơng
trơng thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt loay hoay trong cửa hang.
Chị Cốc liền quát lớn:


- Mày nói gì?


- Lạy chị, em nói gì đâu!
Rồi Dế Choắt lùi vào.


-Chối hả? Chối này! Chối này!


Mỗi câu "Chối này! " chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi
sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ. Choắt quẹo xương
sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đấy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thít. Nhưng
đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay xuống đầm
nước, không chút chú ý đến cảnh khổ đau vừa gây ra.


Biết chị Cốc đi rồi , tơi mới mon men bị lên. Trơng thấy tơi, dế Choắt khóc
thảm thiết.


Tơi hỏi một câu ngớ ngẩn:
- Sao? Sao?


Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tơi hốt hoảng quỳ xuống
nâng đầu Choắt lên mà than rằng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Tôi biết làm thế nào bây giờ?


Tôi không ngờ Dế Choắt dành cho tôi một câu như thế này:



-Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ , sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào cho mình đấy.


Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.
Giá tơi khơng trêu chị Cốc thì đầu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tơi nữa, nếu khơng
nhanh chân chạy vào hang thì tơi cũng chết toi rồi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>II. Nghĩa của các từ trong văn bản“ Bài học đường đời đầu tiên”.</b>


<b>ST</b>
<b>T</b>


<b>Từ ngữ</b> <b>Nghĩa từ điển</b> <b>Nghĩa</b>


<b>văn bản</b>


1 <b>Ăn</b> 1. Ăn có nhai, nói có nghĩ (tng) 2. Dự bữa cơm,
bữa tiệc: Có người mời ăn 3. Ăn uống nhân một
dịp gì: ăn tết 4. Dùng phương tiện gì để ăn:
Người âu-châu không quen ăn đũa đgt. 1. Cho
vào cơ thể qua miệng: 5. Hút thuốc hay nhai
trầu: Ông cụ ăn thuốc bà cụ ăn trầu 6. Tiếp nhận,
tiêu thụ: Xe này ăn tốn xăng; lò này ăn nhiều
than 7. Nhận lấy để chở đi: Ơ-tơ ăn khách; tàu ăn
hàng 8. Phải nhận lấy cái khơng hay: Ăn địn; ăn
đạn 9. Nhận để hưởng: Ăn thừa tự; ăn lương; ăn
hoa hồng 10. Thông với, hợp vào: Sông ăn ra
biển 11. Được thấm vào, dính vào: Giấy ăn mực;


Sơn ăn từng mặt (tng); Hồ dán không ăn 12. Phụ
vào, thuộc về: Ruộng này ăn về xã tôi 13. Giành
lấy về phần mình: Ăn giải 14. Có tác dụng:
Phanh này không ăn 15. Tương đương với: Một
cân ta ăn 600 gam 16. Ngang giá với: Hơm nay
một đơ-la Mĩ ăn mười ba nghìn đồng Việt-Nam.


Nghĩa 1
từ điển


2 Uống Đưa chất lỏng vào miệng rồi nuốt. Uống bia.
Uống nước nhớ nguồn (tng.). Nghe như uống
từng lời (b.).


Nghĩa từ
điển
3 Điều độ


4 Làm việc 1. Vận dụng công sức một cách liên tục để đi tới
một kết quả có ích: Cơng nhân làm việc khẩn
trương để xây cầu xong trước thời hạn. 2. Hoạt
động trong nghề nghiệp của mình: Cơng nhân
viên chức làm việc mỗi ngày tám giờ.


Nghĩa 1
từ điển


5 Chừng


mực



Mức độ vừa phải. Ăn tiêu có chừng mực. Nghĩa từ
điển
6 Lớn 1. Có kích thước, số lượng, quy mơ hơn bình


thường hoặc vượt trội so với những cái khác:
Toà nhà lớn 2. Có âm thanh vang, mạnh: Ăn to
nói lớn. 3. (Người, sinh vật) ở trạng thái phát
triển tương đối hoàn chỉnh, khơng cịn non bé:
người lớn. 4. (Người) có chức vụ, địa vị cao
trong xã hội phong kiến: quan lớn cụ lớn..


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

7 Trở
thành


Thành ra là. Trở thành người có ích. Nghĩa từ
điển
8 Dế Bọ cánh thẳng, có râu dài, cặp chân sau to, khỏe,


đào hang sống dưới đất, chuyên ăn hại rễ câỵ


Nghĩa từ
điển
9 Thanh


niên


Người còn trẻ đang ở độ tuổi trưởng
thành.Thanh niên nam nữ.



Nghĩa
ngoài từ
điển
10 Cường


tráng


Khoẻ mạnh, sung sức, dồi dào sức lực. Thân thể
cường tráng.


Nghia từ
điển
11 Càng 1 Chân thứ nhất, thành một đôi, của tơm, cua, có


dạng hai cái kẹp lớn; hoặc của bọ ngựa, giống
hình hai lưỡi hái. 2 Chân sau cùng, lớn và khoẻ,
thành một đôi của cào cào, châu chấu, dế, dùng
để nhảy. 3 Bộ phận của một số loại xe, một số
dụng cụ, thường gồm hai thanh dài chìa ra phía
trước, dùng để mắc súc vật, làm chỗ cầm để kéo
hoặc đẩy, hoặc để kẹp chặt. Càng xe bò. Càng
pháo. Tay càng của kìm cộng lực.


Nghĩa 2
từ điển


12 Vuốt Móng nhọn, sắc và cong của một số lồi vật như
hổ, báo.


Nghĩa từ


điển
13 Chân 1. Bộ phận của thân thể người và động vật dùng


để đi và đứng: Mỏi chân. 2. Phần dưới cùng;
Phần gốc của một vật: Chân bàn. 3. Cương vị,
chức vị của một người: Thiếu chân phó chủ tịch.
4. Thành phần một tổ chức: Tổ tơm cịn thiếu
một chân 5. Khí chất con người theo Đông y
.Chân hoả 6. Loại ruộng, loại đất: Chân ruộng
trồng màu..


Nghĩa 1
từ điển


14 Khoeo Phía sau đầu gối: Đá vào khoeo cho hắn khuỵu
chân xuống.


Nghĩa từ
điển
15 Cứng . 1 Có khả năng chịu đựng tác dụng của lực cơ


học mà khơng bị biến dạng. Cứng như thép. 2 Có
khả năng chịu tác động bất lợi từ bên ngoài mà
vẫn giữ ngun trạng thái, tính chất, khơng yếu
đi. Lúa đã cứng cây. 3 (kng.). Có được trình độ,
mức độ khá so với yêu cầu. Học lực vào loại
cứng. 4 (kng.). Có số lượng, mức độ coi là hơi
cao so với mức thường. Giá ấy cứng quá, không
mua được. 5, Thiếu sự mềm mại trong cử động,
động tác. Động tác còn cứng. 6 Thiếu sự linh


hoạt trong cách đối xử, ứng phó, chỉ biết một
mực theo nguyên tắc, không thay đổi cho phù
hợp với yêu cầu khách quan. Cách giải quyết hơi
cứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

16 Lợi hại 1, Điều lợi và điều hại, điều hay và điều dở. 2. t.
Có nhiều khả năng về cái hay hoặc cái dở: Tay
ấy lợi hại lắm.


Nghĩa 1
từ điển
17 Vuốt Xem “ vuốt” 12


18 Co 1 Gập tay hoặc chân vào, tự thu gọn thân hình
lại. Ngồi co chân lên ghế.


2 Tự thu nhỏ bớt thể tích, phạm vi. Vải co lại sau
khi giặt.


Nghĩa 1
từ điển


19 Cẳng 1. Phần của chi dưới từ đầu gối xuống đến cổ
chân: Đi xa mỏi cẳng 2. Chân động vật: Cẳng bò.


Nghĩa 1
từ điển
20 Đạp 1 (hoặc d.). Đưa chân thẳng tới, cho gan bàn


chân chạm mạnh vào. Đạp cửa xông vào nhà. 2


Đặt mạnh chân lên, làm cho chịu tác động của
sức nặng toàn thân. Đạp phải gai 3 Làm cho vận
động bằng sức ấn của bàn chân. Đạp máy khâu. 4
(kng.). Đạp xe đạp (nói tắt). Chủ nhật nào cũng
đạp ra ngoại ô.


Nghĩa 1
từ điển


21 Ngọn 1. Phần chót cao nhất của một vật: Ngọn cây; 2.
Đầu nhọn của một vật: Ngọn bút. 3. Nơi xuất
phát của một nguồn nước chảy: Ngọn sông;


Nghĩa 1
từ điển
22 Cỏ Loài cây thuộc họ thảo, thân bé, thường mọc tự


nhiên trên mặt đất: Đi cắt cỏ cho trâu ăn.


Nghĩa từ
điển
23 Ngọn Xem “ Ngọn” 21


24 Cỏ Xem “ Cỏ” 22


25 Gẫy 1. Nói những vật dài và cứng bị đứt ra thành
đoạn: Gió thổi gãy cành cây. 2. Hỏng, thất bại
(thtục): ý kiến như thế thì gãy mất. 3. Có chỗ bẻ
thành góc: Mũi gãy; Mặt gãy.



Nghĩa 1
từ điển


26 Dao Đồ dùng bằng thép có lưỡi sắc, dùng để cắt,
chém, chặt, băm, xén...: Dao năng liếc thì sắc,
người năng chào thì quen .


Nghĩa từ
điển
27 Cánh 1. Bộ phận trong thân thể chim và một số côn


trùng, dùng để bay: Chim vỗ cánh thẳng cánh cị
bay. 2. Bộ phận hình như cánh chim, ở một số
động cơ bay trên trời: cánh máy bay cánh tàu
lượn. 3. Bộ phận xoè ra từ một trung tâm ở một
số hoa lá, hoặc một số vật: cánh hoa sao vàng
năm cánh cánh quạt. 4. Bộ phận hình tấm mở ra
khép vào: cánh cửa cánh tủ. 5. Tay người, trừ
phần bàn tay ra: cánh tay kề vai sát cánh. 6.
Khoảng đất trải dài, rộng ra: cánh đồng cánh
rừng. 7. Các lực lượng đối lập trong một tổ chức:
cánh tả cánh hữu ăn cánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

28 Ngắn Có chiều dài rất hạn chế trong không gian hay
trong thời gian: Đừng chê lươn ngắn mà tham
chạch dài (tng);


Nghĩa từ
điển
29 Áo Đồ mặc che thân từ cổ trở xuống: Buông cầm,



xốc áo vội ra (K).


Nghĩa
ngoài từ
điển( Cá
nh DM)
30 Dài 1 Có khoảng cách bao nhiêu đó từ đầu này đến


đầu kia, theo chiều có kích thước lớn nhất (gọi là
chiều dài) của vật. Tấm vải dài 25 mét. 2 . Có
chiều dài lớn hơn mức bình thường hoặc lớn hơn
so với những vật khác. Đôi đũa dài. 3 (id.). (Hiện
tượng) chiếm khoảng thời gian bao nhiêu đó từ
lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc. Một ngày đêm
dài 24 tiếng đồng hồ. 4 (Hiện tượng, sự việc)
chiếm nhiều thời gian hơn mức bình thường hoặc
hơn những hiện tượng, sự việc khác. Đêm dài.


Nghĩa 2
từ điển


31 Đuôi 1 Phần của cơ thể nhiều động vật có xương sống,
kéo dài từ cuối cột sống cho đến quá hậu môn.
Đuôi ngựa. 2 Phần cơ thể ở phía sau cùng, đối
lập với đầu của một số động vật. Đuôi cá. 3 Túm
lông dài ở cuối thân loài chim. Đuôi chim. 4
Phần cuối, đối lập với phần đầu. Đuôi thuyền.


Nghĩa 2


từ điển


32 Nghe 1 Cảm nhận, nhận biết bằng cơ quan thính giác.
Nghe có tiếng gõ cửa. 2 (id.). Dùng tai chú ý để
có thể nghe. Nghe hồ nhạc. 3 Cho là đúng và
làm theo lời. Nghe lời. 4 (kng.). Nghe có thể
đồng ý, có thể chấp nhận được. Bài báo viết nghe
được. 5 Có cảm giác thấy. Nghe trong người dễ
chịu.


Nghĩa 1
từ điển


33 Giòn giã 1. t. Giòn. Cười giòn giã. 2. Nói chiến thắng thu
được do đánh mạnh, đánh trúng, đánh nhanh và
gọn: Chiến thắng giòn giã của bộ đội phịng
khơng.


Nghĩa 1
từ điển
34 Đi 1. Di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác bằng


những bước chân: Trẻ tập đi . 2. Di chuyển đến
chỗ khác bằng các phương tiện: đi ô tô. 3. Di
chuyển đến chỗ khác, nơi khác để làm việc gì đó:
đi ngủ đi học. 4. (Phương tiện vận tải) di chuyển
trên bề mặt: ô tô đi nhanh hơn tàu hỏa xe đi
chậm quá. 5. Dùng biểu thị hướng, quá trình hoạt
động để dẫn đến sự thay đổi xa vị trí cũ hoặc xóa
bỏ dấu vết, làm giảm trạng thái cũ: chạy đi nhìn


đi chỗ khác 6. Hoạt động theo một hướng nào
Cơng việc đi vào nề nếp 7. Chuyển vị trí quân


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

cờ, quân bài (khi đánh cờ, đánh bài): đi con tốt.
8. Biểu diễn động tác võ thuật: đi bài quyền.


35 Bách bộ Lững thững đi từng bước: Đi bách bộ quanh hồ. Nghĩa từ
điển
36 Người 1. Động vật có tổ chức cao nhất, có khả năng nói


thành lời, có tư duy, có tư thế đứng thẳng, có hai
bàn tay linh hoạt sử dụng được các cơng cụ lao
động: Lồi người; (tng). 2. Thân thể: Người đầy
mụn nhọt. 3. Cá nhân thuộc quốc tịch nào:
Người Việt-nam; Người Pháp. 4. Kẻ khác mình:
Của người phúc ta (tng). 5. Cá nhân có đạo đức
tốt: Nuôi dạy con nên người.


Nghĩa 2
từ điển


37 Rung
rinh


Lung lay nhè nhẹ: Ngọn cỏ rung rinh. Nghĩa từ
điển
38 Bóng Phản chiếu được ánh sáng: Bàn đánh xi bóng


lên; Đánh bóng sàn nhà.



Nghĩa từ
điển
39 Soi 1. Rọi ánh sáng vào: Soi đèn pin ra sân. 2. Nhìn


vào gương để ngắm nghía: Cơ thương nhớ ai ngơ
ngẩn đầu cầu, lược thưa biếng chải, gương tàu
biếng soi (cd). 3. Nhìn cho rõ hơn bằng dụng cụ
quang học: Soi kính lúp.


Nghĩa 2
từ điển


40 Gương 1. (lý). Vật có mặt nhẵn bóng, có thể phản chiếu
ánh sáng. 2. Kính có tráng bạc ở mặt sau dùng để
soi. Gương vỡ lại lành. 3. Mẫu mực để noi theo :
Làm gương.


Nghĩa 2
từ điển
41 Ưa nhìn Nói thứ gì càng nhìn càng thấy đẹp: Bức họa đó


thực ưa nhìn.


Nghĩa từ
điển
42 Đầu 1 Phần trên cùng của thân thể con người hay


phần trước nhất của thân thể động vật, nơi có bộ
óc và nhiều giác quan khác. 2 (dùng hạn chế
trong một số tổ hợp). Đầu của con người, coi là


biểu tượng của suy nghĩ, nhận thức. Vấn đề đau
đầu. 3 Phần có tóc mọc ở trên đầu con người; tóc
(nói tổng quát). Gãi đầu gãi tai. 4 Phần trước
nhất hoặc phần trên cùng của một số vật. Đầu
máy bay. 5 Phần có điểm xuất phát của một
khoảng không gian hoặc thời gian; đối lập với
cuối. Đi từ đầu tỉnh đến cuối tỉnh. 6 Phần ở tận
cùng, giống nhau ở hai phía đối lập trên chiều
dài của một vật. Hai bên đầu cầu. 7 Vị trí hoặc
thời điểm thứ nhất, trên hoặc trước tất cả những
vị trí, thời điểm khác. Hàng ghế đầu.


Nghĩa 1
từ điển


43 To 1 Có kích thước, số lượng đáng kể hoặc hơn hẳn
so với bình thường . Nhà to. 2 (Âm thanh) có


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

cường độ mạnh, nghe rõ hơn bình thường. Nói
to. 3 Có mức đáng kể về sức mạnh, sức tác động,
phạm vi, quy mô hay tầm quan trọng. Gió to. 4
(kng.). (Người) có địa vị, quyền hạn cao. Làm
quan to.


44 Bướng Cứng đầu, khó bảo, khơng chịu nghe lời: Tính nó
bướng nên cứ bị bố đánh.


Nghĩa từ
điển
45 Răng 1. Phần cứng mọc ở hàm trong miệng, dùng để



nhai hay cắn. Chân răng kẽ tóc. 2. Bộ phận nhọn,
lồi ra, sắp đều nhau thành hàng của những dụng
cụ như cưa, bừa... 3. Bộ phận nhọn, lồi ra ở vành
ngoài bánh xe trong một bộ máy, ăn khớp với
những bộ phận tương tự của những bánh xe khác
để chuyền chuyển động.


Nghĩa 1
từ điển


46 Đen 1 Có màu như màu của than, của mực tàu. Trời
tối đen như mực. 2 Có màu tối, khơng sáng; trái
với trắng. Nước da đen. 3 (dùng phụ sau d., hạn
chế trong một số tổ hợp). Được giữ kín, khơng
cơng khai cho mọi người biết, thường vì có tính
chất phi pháp. Quỹ đen. 4 Không được may mắn
do một sự ngẫu nhiên nào đó; trái với đỏ. Số đen.
5 (kng.). Đơng đến mức như khơng có chỗ hở và
tạo nên một màu tối. Người đứng xem đen đặc.


Nghĩa 2
từ điển


47 Nhai 1 Nghiền nhỏ, nghiền nát giữa hai hàm răng.
Nhai kẹo. 2 (kng.). Lặp lại nhiều lần ở cửa miệng
(hàm ý chê). Bài nhai mãi không thuộc.


Nghĩa 1
từ điển


48 Liềm Đồ dùng bằng sắt hình cong, có răng cưa để cắt


cỏ, gặt lúa.


Nghĩa từ
điển
49 Râu 1. Lông cứng mọc ở cằm, má và mép người đàn


ông từ khi đến tuổi trưởng thành hoặc ở mép một
số động vật : Mỗi ngày cạo râu một lần . 2. Bộ
phận của hoa ở một số cây, thị ra ngồi trơng
như râu : Râu ngô.


Nghĩa 1
từ điển


50 Dài Xem “ Dài” 30


51 Cong . Có hình vịng cung nhưng khơng bị gấp khúc:
uốn cong . Nòi tre đâu chịu mọc cong (Nguyễn
Duy) .


Nghĩa từ
điển
52 Hùng


dũng


Mạnh mẽ và bạo dạn .Dáng đi hùng dũng. Nghĩa từ
điển


53 Hãnh


diện


Hài lịng về điều mình cho là hơn người khác và
sung sướng để lộ ra ngồi. Bà mẹ hãnh diện có
đứa con kháu khỉnh. Hãnh diện với bạn bè.


Nghĩa từ
điển


54 Râu Xem “ Râu” 49


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

trọng bố trịnh trọng giới thiệu các vị khách quý. điển
56 Khoan


thai


Thong thả ung dung : Đi đứng khoan thai. Nghĩa từ
điển
57 Chân Xem “ Chân”13


58 Râu Xem “ Râu” 49


59 Đi Xem” Đi” 34


60 Đứng 1 Ở tư thế thân thẳng, chỉ có chân đặt trên mặt
nền, chống đỡ cả toàn thân; phân biệt với nằm,
ngồi. Đứng lên, ngồi xuống. 2 Ở vào một vị trí
nào đó. Người đứng đầu nhà nước. 3 (thường


dùng trước ra). Tự đặt mình vào một vị trí, nhận
lấy một trách nhiệm nào đó. Đứng ra dàn xếp vụ
xung đột. 4 Ở vào trạng thái ngừng chuyển động,
phát triển. Đang đi, đứng lại. 5 Tồn tại, không bị
đổ (thường dùng với nghĩa bóng). Chính phủ lập
sau đảo chính chỉ đứng được mấy ngày. Quan
điểm đó đứng vững được. 6 (dùng trước máy).
Điều khiển ở tư thế đứng. Công nhân đứng máy.


Nghĩa 1
từ điển


61 Oai vệ Có vẻ chững chạc, tơn nghiêm: Bác đã thấy cái
dáng nó oai vệ là ngần nào (NgCgHoan).


Nghĩa từ
điển
62 Bước 1. Động tác bước đi: rảo bước cất bước. 2.


Khoảng cách giữa hai bàn chân khi bước: tiến
lên hai bước. 3. Giai đoạn trong một tiến trình:
tiến hành từng bước. 4. Hồn cảnh không hay
gặp phải trong cuộc đời: qua bước khó khăn.


Nghĩa 2
từ điển


63 Khoeo Xem “ Khoeo” 14
64 Chân Xem “ Chân” 13



65 Rung 1. Lay động: Đố ai quét sạch lá rừng, để anh
khuyên gió gió đừng rung cây (cd); 2. Cử động;
Sẽ chuyển đi chuyển lại: Đắc chí, ngồi rung đùi.


Nghĩa 1
từ điển


66 Râu Xem” Râu” 49


67 Tợn 1. Dữ: Con chó trông tợn quá. 2. Bạo dạn, đến
mức liều lĩnh, khơng biết sợ: Mới tí tuổi mà nó
tợn lắm. 3. ở mức độ cao một cách khác thường:
Năm nay rét tợn .


Nghĩa 1
từ điển
68 Cà khịa 1. Cố ý gây sự để cãi vã, đánh đấm nhau: Chỉ tại


nó cà khịa mà nên chuyện. 2. Xen vào chuyện
riêng người khác: Chớ có cà khịa vơ chuyện
riêng của người ta.


Nghĩa 1
từ điển
69 Xóm 1. Khu gồm nhiều nhà gần nhau trong một thôn:


Bác đã thấy mùa xuân ở một xóm lao động . 2.
Nơi xưa kia có nhiều nhà hát ả đào (cũ): Lão ta
quen thói ăn chơi dưới xóm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

70 To 1 Có kích thước, số lượng đáng kể hoặc hơn hẳn
so với bình thường hay so với số lớn những cái
cùng loại; trái với nhỏ, bé. Nhà to. 2 (Âm thanh)
có cường độ mạnh, nghe rõ hơn bình thường.
Nói to. 3 Có mức đáng kể về sức mạnh, sức tác
động, phạm vi, quy mơ hay tầm quan trọng. Gió
to. 4 (Người) có địa vị, quyền hạn cao. To chức


Nghĩa 1
từ điển


71 Tiếng 1. Toàn bộ những từ phối hợp theo cách riêng
của một hay nhiều nước, một hay nhiều dân tộc,
biểu thị ý nghĩ khi nói hay khi viết : Tiếng Việt ,
2. Toàn bộ những âm phát từ miệng người nói,
kêu, hát... có bản sắc riêng ở mỗi người : Tiếng
bấc tiếng chì. 3. Cg. Tiếng động. Âm hoặc hỗn
hợp âm, thường không có đặc tính đáng kể, do
đó khơng có ý nghĩa đáng kể đối với người nghe;
Tiếng ơ-tơ chạy ngồi đường.


Nghĩa 2
từ điển


72 Nhịn 1. Đành chịu để nhu cầu không thỏa mãn: Nhịn
ăn. 2. Chịu đựng sự thiệt hại mà không kêu ca
hoặc không chống lại: Bị đánh mà chịu nhịn ư?


Nghĩa 1
từ điển


73 Quen 1. Hiểu biết, thông thuộc với mức độ nhất định:


người quen. 2. Thích nghi, đã trở thành nếp:
quen thức khuya dậy sớm .


Nghĩa 1
từ điển
74 Nói 1 Phát ra thành tiếng, thành lời để diễn đạt một


nội dung nhất định trong giao tiếp. Nghĩ sao nói
vậy. 2 Phát âm. Nói giọng Nam Bộ. 3 Sử dụng
một thứ tiếng nào đó, phát âm để giao tiếp. Nói
tiếng Việt. 4 Có ý kiến chê trách, chê bai. Người
ta nói nhiều lắm về ơng ta.. 5 (id.). Trình bày
bằng hình thức nói. Nói thơ Lục Vân Tiên.


Nghĩa 1
từ điển


75 Nể 1. Cg. Nể vì. Kính hay sợ sệt một phần nào: Nể
người trên. 2. Kiêng dè để tránh mất lòng: Nể
quá nên phải cho mượn.


Nghĩa 2
từ điển
76 Sợ 1. Coi là nguy hiểm và cảm thấy lo lắng: Nhân


dân Việt-nam quyết không sợ (HCM). 2. Không
dám chống lại: Sợ mẹ bằng biển, sợ cha bằng
trời (cd). 3. Ngại ngùng: Không sợ hẹp nhà, sợ


hẹp bụng (tng). 4. Không yên tâm trước một khả
năng nguy hiểm hoặc có hại. Khơng muốn ra đi,
sợ trời mưa.


Nghĩa 1
từ điển


77 Tưởng 1 (thường dùng có kèm ý phủ định). Nghĩ đến
nhiều một cách cụ thể và với tình cảm ít nhiều
thiết tha. Lúc nào cũng chỉ tưởng đến đá bóng. 2
Nghĩ và tin chắc (điều thật ra khơng phải . Nó cứ
tưởng là nó giỏi. 3 (kng.; dùng với chủ ngữ ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

ngơi thứ nhất hoặc khơng có chủ ngữ). Từ dùng
chêm vào trong câu để làm nhẹ bớt ý khẳng định
và cho có sắc thái khiêm nhường. Việc đó tưởng
cũng dễ thơi.


78 Giỏi 1 Có trình độ cao, đáng được khâm phục hoặc
khen ngợi. Thầy thuốc giỏi. 2 (kng.). Có gan
dám làm điều biết rõ là sẽ khơng hay cho mình
(dùng trong lời mỉa mai, hoặc đe doạ, thách
thức). Có giỏi thì lại đây, đừng chạy! 3 (kng.).
Có mức độ coi như khó cịn có thể hơn. Uống
được hai cốc là giỏi.


Nghĩa 1
từ điển


79 Lầm Nhận thức cái nọ ra cái kia, do sơ ý hay khơng


biết. Hiểu lầm nhau.


Nghĩa từ
điển
80 Ngơng


cuồng


Có những suy nghĩ, hành động ngược với lẽ
thường mà khơng cịn có đủ lí trí để suy xét đúng
sai nữa. Tham vọng ngông cuồng.


Nghĩa từ
điển


81 Tài ba Tài hoa. Nghĩa từ


điển
82 Quát Thét, gào lên để chửi mắng hoặc ra lệnh: Tức


lên, lão quát lên như tát nước vào mặt mọi người


Nghĩa từ
điển
83 Ngụ Ở đậu: Hiện nay anh ngụ tại đâu? Nghĩa từ


điển
84 Thấy 1. Nhận biết được bằng mắt nhìn: Trời tối chẳng


thấy gì. 2. Nhận biết bằng các giác quan nói


chung: ngửi thấy thơm thơm. 3. Nhận biết bằng
nhận thức: thấy được thế mạnh của đối phương.
4. Cảm thấy, nhận cảm được: thấy vui vui, kể hết
mọi chuyện.


Nghĩa 1
từ điển


85 Núp Nấp : Trẻ con chơi hú tim, núp sau tủ. Nghĩa từ
điển
86 Khuôn


mặt


Hình dáng của bộ mặt con người: khn mặt trịn
trĩnh.


Nghĩa từ
điển
87 Trái


xoan


Nói mặt hình bầu dục như quả xoan. Nghĩa từ
điển
88 Dám Không ngại, không sợ, tự tin để làm những việc


khó khăn, nguy hiểm: dám nghĩ dám làm .


Nghĩa từ


điển
89 Nhìn 1. Chú ý trơng: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ


nguồn (Tố-hữu). 2. Xem xét, nhận định: Nhìn
vấn đề một cách khách quan. 3. Trơng nom: Bận
q, chẳng nhìn gì đến con. 4. Để mắt tới: Khơng
có thì giờ nhìn đến sách vở. 5. Thừa nhận: Bố nó
khơng nhìn nó nữa. 6. Trơng ra, đối diện với:
Nhà ơng ấy nhìn ra sơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

90 Ngứa 1 Có cảm giác khó chịu ở ngồi da, cần được gãi.
Ngứa và nổi mẩn. 2 . Cảm thấy khó chịu, muốn
làm ngay một cử chỉ, động tác nào đó, hay muốn
biểu thị ngay sự phản ứng. Nó ngồi học suốt cả
buổi, ngứa tay ngứa chân lắm rồi.


Nghĩa 2
từ điển


91 Chân Xem” Chân” 13


92 Đá 1. Giơ chân lên hất mạnh vào người hay vật:
Chân nam đá chân chiêu (tng); 2. Làm hại ngầm:
Hai đế quốc đá nhau 3. Dính líu đến: Khơng nên
đá vào việc người khác 4. Thêm lời trong khi
người khác đương nói: Hắn có tính hay đá vào
một câu.


Nghĩa 1
từ điển



93 Ghẹo 1 (ph.). Trêu. Ghẹo trẻ con. 2 Dùng lời nói, cử
chỉ chớt nhả để đùa cợt với phụ nữ. Ghẹo gái.


Nghĩa 1
từ điển


94 Lấm láp Lấm: Quần áo lấm láp. Nghĩa từ


điển
95 Ngơ


ngác


Ở trạng thái không định thần được trước cảnh vật
quá xa lạ hoặc sự việc diễn biến quá bất ngờ.
Ngơ ngác như người mất hồn.


Nghĩa từ
điển
96 Đầm Khoảng trũng to và sâu ở giữa đồng để giữ nước.


Trong đầm gì đẹp bằng sen... (cd.).


Nghĩa từ
điển
97 Tưởng Xem” Tưởng” 77


98 Ghê gớm Đáng kinh sợ: Tai nạn ghê gớm. Nghĩa từ
điển



99 Đứng Xem” Đứng”60


100 Đầu Xem” Đầu” 42


101 Thiên hạ 1. Mọi nơi mọi vùng: đi khắp thiên hạ. 2. Người
đời: Thiên hạ lắm kẻ anh tài .


Nghĩa 1
từ điển
102 Biết 1 Có ý niệm về người, vật hoặc điều gì đó, để có


thể nhận ra được hoặc có thể khẳng định được sự
tồn tại của người, vật hoặc điều ấy. Biết mặt,
nhưng khơng biết tên. 2 Có khả năng làm được
việc gì đó, có khả năng vận dụng được, do học
tập, luyện tập, hoặc có khi do bản năng. Biết bơi.
3 Nhận rõ được thực chất hoặc giá trị để có được
sự đối xử thích đángĐường dài mới biết ngựa
hay (tng.).


Nghĩa 1
từ điển


103 Hung
hăng


Táo bạo và liều lĩnh: Thái độ hung hăng. Nghĩa từ
điển
104 Hống



hách


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Dẫn theo mình: Đem con đến nhà trẻ 3. Đưa ra:
Làm chi đem thói khuynh thành trêu ngươi .


từ điển
106 Thân 1 Phần chính về mặt thể tích, khối lượng, chứa


đựng cơ quan bên trong của cơ thể động vật,
hoặc mang hoa lá của cơ thể thực vật. Thân
người. Thân cây tre. 2 Cơ thể con người, về mặt
thể xác, thể lực, nói chung. Quần áo che thân. 3
Phần giữa và lớn hơn cả, thường là nơi để chứa
đựng hoặc mang nội dung chính. Thân tàu. 4 Bộ
phận chính của áo, quần, được thiết kế theo kích
thước nhất định. Thân áo.


Nghĩa
ngoài từ
điển- chỉ
Dế Mèn


107 Ngu dại Ngu đần và dại dột. Nghĩa từ


điển
108 Trải Đã từng biết, từng sống qua hồn cảnh nào đó


trong cuộc đời: Cuộc đời trải nhiều đắng cay .



Nghĩa từ
điển
109 Thoát


nạn


May mắn khỏi bị tai nạn. Nghĩa từ


điển
110 Ân hận Băn khoăn, day dứt và tự trách mình trước việc


không hay đã để xảy ra. Ân hận vì đã làm mẹ
buồn.


Nghĩa từ
điển
111 Trót 1. Lỡ ra: Trót tiêu hết tiền. 2. Trọn vẹn: Trót đời;


Thương cho trót, vót cho trịn (cd).


Nghĩa 1
từ điển
112 Dại dột Tỏ ra dại, thiếu khôn ngoan. Việc làm dại dột.


Ăn nói dại dột.


Nghĩa từ
điển
113 Hối Cảm thấy tiếc và băn khoăn, day dứt vì đã trót



làm điều lầm lỗi. Cân nhắc cho kĩ, kẻo lại hối
không kịp.


Nghĩa từ
điển
114 Làm 1 Dùng công sức tạo ra cái trước đó khơng có.


Làm nhà. 2 Dùng công sức vào những việc nhất
định, để đổi lấy những gì cần thiết cho đời sống,
nói chung. Làm ở nhà máy. 3 Dùng công sức vào
những việc thuộc một nghề nào đó để sinh sống,
nói chung. Về quê làm ruộng. 4 Dùng công sức
vào những việc, có thể rất khác nhau, nhằm một
mục đích nhất định nào đó. Dám nghĩ dám làm.
5 Tổ chức, tiến hành một việc có tính chất trọng
thể. Làm lễ chào cờ.


Nghĩa 2
từ điển


115 Câu
chuyện


Sự việc hoặc chuyện được nói ra. Cắt ngang câu
chuyện.


Nghĩa từ
điển
116 Ân hận Xem’ Ân hận” 110



117 Nhớ 1. Ghi được, giữ được trong trí tuệ hoặc tình cảm
.Thương nhau xin nhớ lời nhau (K). 2. Tưởng
nghĩ đến một sự việc đã qua, một người vắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

mặt mà mình ao ước được gặp lại : Nhớ cảnh
cũ ; Đi thì nhớ vợ cùng con,


uplo
ad.1
23d
oc.n
et
Hàng
xóm


. Người ở cùng một xóm hoặc nói chung người
láng giềng, trong quan hệ với nhau. Người hàng
xóm.


Nghĩa
ngoài từ
điển ( chỉ
Dế
Choắt)
119 Hang 1. Khoảng trống sâu tự nhiên hay được đào vào


trong lòng đất. Hang đá. Hang cua. Chuột đào
hang. 2 Chỗ rỗng trong mô cơ thể động vật, do
hiện tượng tế bào bị hoại tử tạo ra. Lao phổi đã
thành hang.



Nghĩa 1
từ điển


120 Tên 1 Từ hoặc nhóm từ dùng để chỉ một cá nhân, cá
thể, phân biệt với những cá nhân, cá thể khác
cùng loại. Đặt tên. 2 Từ dùng để chỉ từng cá
nhân người thuộc hạng bị coi thường, coi khinh.
Tên cướp.


Nghĩa 1
từ điển


121 Đặt 1. Để một người, một vật vào một chỗ: Đặt em
bé vào nôi. 2. Đưa vào một cương vị: Anh ấy
được đặt vào chức hội trưởng hội từ thiện .3. Để
vào một vị trí thích hợp; Đặt hi vọng vào thế hệ
mới 4. Lập nên: Đặt nền móng cho sự bang giao,
5. Nêu ra một yêu cầu: Đặt câu hỏi; 6. Bịa ra:
Bướm ong lại đặt những lời nọ kia .


Nghĩa 1
từ điển


122 Chế giễu Đem ra làm trị cười nhằm chỉ trích, phê phán:
chế giễu bạn một cách lố bịch.


Nghĩa
từ điển
123 Trịch



thượng


Tự cho mình là hơn mà ăn nói, xử sự có vẻ bề
trên và bất nhã: giọng trịch thượng .Lời nói trịch
thượng.


Nghĩa từ
điển
124 Tuổi 1. Thời gian đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm


đến một thời điểm nào đó : Cháu bé đã bốn tuổi.
2. Thời kỳ trong đời mang một đặc tính sinh lý,
xã hội..., đánh dấu một bước chuyển biến của
con người : Tuổi dậy thì ; 3. Thời gian hoạt động
trong một tổ chức, đoàn thể, nghề nghiệp : Tuổi
Đảng ; Tuổi quân


Nghĩa 1
từ điển


125 Yếu đuối Ở trạng thái thiếu hẳn sức mạnh thể chất hoặc
tinh thần, khó có thể chịu đựng được khó khăn,
thử thách. Người gầy gị, yếu đuối.


Nghĩa
từ điển
126 Sợ 1. Coi là nguy hiểm và cảm thấy lo lắng: Nhân


dân Việt-nam quyết không sợ (HCM). 2. Không


dám chống lại: Sợ mẹ bằng biển, sợ cha bằng
trời (cd). 3. Ngại ngùng: Không sợ hẹp nhà, sợ
hẹp bụng (tng). 4. Không yên tâm trước một khả


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

năng nguy hiểm hoặc có hại: Khơng muốn cho
con tắm biển sợ nó chết đuối.


127 Gầy gị Gầy (nói khái qt). Thân hình gầy gị. Nghĩa
từ điển
128 Dài Xem” Dài” 30


129 Nghiện Ham mê đến thành có thói quen rất khó chừa:
Nghiện thuốc phiện; Nghiện rượu.


Nghĩa từ
điển
130 Thanh


niên Người trẻ tuổi. Thanh niên tính. Tính tình vui của người trẻ tuổi.


Nghĩa
ngoài từ
điển( chỉ
tuổi trẻ
của DC)
132 Cánh Xem” Cánh” 27


133 Ngắn Xem “ Ngắn” 28


134 Lưng 1. Phần sau của thân người, từ vai đến thắt lưng.


2. Phần áo che phần thân nói trên. 3. Phần của
ghế để tựa lưng. 4. Phần đằng sau của một số
vật : Lưng tủ.


Nghĩa 1
từ điển
135 Mạng


sườn


Phần hai bên thân, cạnh ngực: Xương sườn;
Cạnh sườn;


Nghĩa từ
điển
136 Mặc Che thân bằng quần áo: Lo ăn lo mặc suốt ngày


tháng (Tản-đà).


Nghĩa từ
điển
137 Áo Đồ mặc che thân từ cổ trở xuống: Buông cầm,


xốc áo vội ra (K).


Nghĩa
ngồi từ
điển(cán
hDC)
138 Càng Xem” Càng” 11



139 Bè bè Có bề ngang rộng q mức bình thường (thường
nói về thân thể hoặc bộ phận của thân thể). Dáng
người hơi bè.


Nghĩa từ
điển
140 Xấu 1 Có hình thức, vẻ ngồi khó coi, gây cảm giác


khó chịu, làm cho khơng muốn nhìn ngắm; trái
với đẹp. Chữ xấu. 2 Có giá trị, phẩm chất kém,
đáng chê; trái với tốt. Hàng xấu3 Thuộc loại có
thể gây hại, mang lại điều không hay, đáng phàn
nàn; trái với tốt. Bạn xấu. 4 Trái với đạo đức,
đáng chê trách; trái với tốt. Hành vi xấu.


Nghĩa
1từ điển


141 Râu Xem” Râu” 49


142 Cụt 1. Thiếu hẳn một phía đầu mút: cây tre cụt
ngọn.2. Bị tắc, không thông ra được: phố cụt
3. Bị mất phần lớn, không còn nguyên như ban
đầu: bị cụt vốn.


Nghĩa
1từ điển


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

phần trước thường dô ra của một số động vật:


Mặt mụ ta dài như mặt ngựa. 2. Nét riêng của
phần nói trên, ở người, phản ánh tính tình, tâm
trạng, trí tuệ: Mặt ngây thơ, hồn nhiên. 3. Người:
Ba mặt một lời; 4. Phần phẳng ở một phía nào đó
của một vật, thường là phía trước hay phía trên:
Mặt bàn.


1từ điển


144 Ngẩn
ngơ


. Ở trạng thái như khơng cịn chú ý gì đến xung
quanh, vì tâm trí đang để ở đâu đâu. Nhớ ai ra
ngẩn vào ngơ... (cd.).


Nghĩa từ
điển
145 Tính nết Tính và nết (nói khái qt). Tính nết hiền lành. Nghĩa từ


điển
146 Hang d. 1 Khoảng trống sâu tự nhiên hay được đào vào


trong lòng đất. Hang đá. 2 Chỗ rỗng trong mô cơ
thể động vật, do hiện tượng tế bào bị hoại tử tạo
ra. Lao phổi đã thành hang.


Nghĩa
1từ điển
147 Bới đgt. 1. Gạt những vật ở trên để tìm những gì lấp



ở dưới: Trấu trong nhà để gà ai bới (cd). 2. Gợi
những chuyện xấu người ta đã muốn giấu: Có
hay gì mà cịn bới việc ấy ra 3. Réo tên cha mẹ
người ta ra mà chửi (thtục): Hàng xóm với nhau
mà bới nhau như thế ư?.


Nghĩa
1từ điển


148 Nơng t. 1 Có khoảng cách từ miệng hoặc bề mặt xuống
đáy ngắn hơn so với mức bình thường; trái với
sâu. Ao nơng. 2 (Nhận thức) hời hợt, không sâu
sắc. Kiến thức nông.


Nghĩa
1từ điển
149 Sát t. 1 Gần đến mức như tiếp giáp, khơng cịn


khoảng cách ở giữa. Tủ kê sát tường. 2 Có sự
tiếp xúc, theo dõi thường xuyên, nên có những
hiểu biết kĩ càng, cặn kẽ về những người nào đó,
việc gì đó. Đi sát quần chúng. 3 (kết hợp hạn
chế). Ở trạng thái bị dính chặt một cách tự nhiên,
khó bóc ra. Trứng bị sát vỏ, khó bóc.


Nghĩa
1từ điển


150 Đào đgt. 1. Xúc đất lên bằng cuốc hay thuổng, hay


máy xúc: Đào giếng. 2. Bới ở dưới đất lên: Đào
khoai; 3. Bòn rút: Thấy bở cứ đào (tng) 4. Kiếm,
tìm: Đào đâu ra tiền.


Nghĩa
1từ điển
151 Sâu tt,1.Có khoảng cách bao nhiêu đó tính từ miệng


hoặc bề mặt đến đáy. Đo độ sâu. 2. Có độ sâu
lớn hơn mức bình thường. Cày sâu cuốc bẫm.3.
Có chỗ tận cùng bên trong cách xa miênngj hoặc
xa mặt ngồi. Hang sâu trong núi.4. Có tính chất
đi vào phía bên trong của sự vật. hiểu biết sâu.


Nghĩa
1từ điển


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

bay. 2. ăn tiền hối lộ: Mấy kẻ quan tham cùng lại
nhũng ăn tiền hối lộ khoét dân chúng (Tú-mỡ).


1từ điển
153 Ngách d. Nhánh nhỏ, hẹp, rẽ ra từ hang động, hầm hào


hay sơng suối. Hầm có nhiều ngách. Ngách sơng.


Nghĩa từ
điển
154 Hang Xem” Hang” 146


155 Sang đg. 1 Di chuyển đến một nơi khác nào đó được


coi là đơn vị khu vực cùng loại, ngang cấp với
nơi mình đang ở và thường là ở bên cạnh (có
ranh giới trực tiếp và rõ ràng). Sang nhà hàng
xóm. 2 Chuyển qua một giai đoạn, một trạng thái
khác nào đó trong quá trình vận động, phát triển.
Tiết trời đã sang xuân. 3 .Chuyển cho người khác
quyền sở hữu. Sang nhà cho em.


Nghĩa
1từ điển


156 Chơi đg. 1 Hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi. Trẻ con
chơi ngồi sân. 2 Dùng làm thú vui, thú tiêu
khiển. Chơi tem. 3 Có quan hệ quen biết, gần gũi
nhau trên cơ sở cùng chung thú vui, thú tiêu
khiển. Chơi thân với nhau từ nhỏ. 4 (thường
dùng phụ sau đg.). Hoạt động chỉ nhằm cho vui
mà thôi, không có mục đích gì khác. Đùa chơi.


Nghĩa
1từ điển


157 Thấy Xem” Thấy” 84


158 Nhà dt. 1. Cơng trình xây dựng có mái, tường bao
quanh, cửa ra vào để ở, sinh hoạt văn hoá, xã hội
hoặc cất giữ vật chất: xây dựng nhà ở .2. Chỗ ở
và sinh hoạt của một gia đình: dọn đến nhà mới .
3. Những người trong một gia đình: Nhà có bốn
người 4. Dòng họ nắm quyền cai trị đất nước


thời phong kiến: thời nhà Lê . 5. Từ chồng xưng
gọi vợ, hoặc vợ xưng gọi chồng trước người
khác: Nhà tơi đi vắng .


Nghĩa
ngồi từ
điển( Chỉ
hang
DC)


159 Luộm
thuộm


Cẩu thả và thiếu thứ tự: Làm việc luộm thuộm. Nghĩa từ
điển
160 Bề bộn tt. Nhiều và lộn xộn: nhà cửa bề bộn Trong đầu


bề bộn những dự tính bề bộn, ngổn ngang bao
tâm sự lo toan.


Nghĩa từ
điển
161 Sống đg. 1 Tồn tại ở hình thái có trao đổi chất với mơi


trường ngồi, có sinh đẻ, lớn lên và chết. Cây cổ
thụ sống hàng trăm năm. 2 Ở thường xun tại
nơi nào đó, trong mơi trường nào đó, trải qua ở
đấy cuộc đời hoặc một phần cuộc đời của mình.
Sống ở nơng thơn. 3 Duy trì sự sống của mình
bằng những phương tiện vật chất nào đó. Sống


bằng nghề nơng. 4 Sống kiểu nào đó hoặc trong
hồn cảnh, tình trạng nào đó. Sống độc thân. 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Cư xử, ăn ở ở đời. Sống thuỷ chung.
Sống tử tế với mọi người.


162 Cẩu thả t. Không cẩn thận, chỉ cốt cho xong. Chữ viết
cẩu thả.


Nghĩa từ
điển
163 Nhà Xem” Nhà” 158


164 Tuềnh
toàng


t. 1.Dơn sơ, trống trải, vẻ tạm bợ.Nhà cửa tuềnh
toàng. 2 ( Tính người) Đơn giản và dễ dãi đến
mức thiếu cẩn thận. Ăn mặc tuềnh toàng.


Nghĩa 1
từ điển
165 Kẻ dt 1. Từ chỉ một người nhưng chưa rõ là ai: Kẻ


nào vứt rác ra đường sẽ bị phạt. 2. Từ đặt trước
danh từ chỉ địa phương: Em là con gái kẻĐằng,


Nghĩa từ
điển
166 Phá đgt. 1. Làm cho hư hỏng: phá nhà phá vỡ kế



hoạch. 2. Vượt lên, làm cho cái cũ vô giá trị: phá
kỉ lục. 3. (Vết thương) bung loét, lở ra: Vết
thương phá lở. 4. Bật mạnh khơng kìm giữ được:
phá lên cười phá chạy tháo thân.


Nghĩa 1
từ điển


167 Chết đgt. 1. Không sống nữa, khi các chức năng sinh
lí ngừng hẳn: Khóc như cha chết (tng); 2. Gây
khổ cực cho người khác: Tham nhũng thế thì
chết dân 3. Nói máy móc dừng lại: Đồng hồ chết
4. Đã biến chất, không dùng được nữa: Mực
chết; 5. ở trong thế nguy khốn: Làm dở thế thì
chết.


Nghĩa 1
từ điển


168 Chui đgt. 1. Thị đầu vào hoặc luồn tồn thân qua chỗ
hẹp, kín hoặc thấp: chui xuống . 2. Vào tổ chức,
hàng ngũ... lén lút với mục đích xấu: chui vào tổ
chức 3. Làm lén lút vì khơng theo quy định: rượu
bán chui cưới chui.


Nghĩa 1
từ điển


169 Tổ d. Nơi được che chắn của một số loài vật làm để


ở, đẻ, nuôi con, v.v. Tổ chim.


Nghĩa từ
điển
170 Lưng Xem” Lưng” 134


172 Lồm
cồm


Nói bị bằng hai chân và hai tay chống lên. Nghĩa từ
điển
173 Cỏ dt. Loài cây thuộc họ thảo, thân bé, thường mọc


tự nhiên trên mặt đất: Đi cắt cỏ cho trâu ăn;


Nghĩa từ
điển
174 Biết Xem” Biết” 102


175 Đi Xem “ Đi” 34


176 Chim dt. Động vật lông vũ, thường bay lượn, chuyền
cành và hót líu lo: Chim bay chim hót Chim có
cánh, cá có vây (tng.)


Nghĩa từ
điển
177 Nhịm đg. 1. Trơng qua một chỗ hở nhỏ: Nhịm qua


liếp. 2. Nhìn lén lút: Đừng nhòm vào nhà người


ta như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

179 Tưởng Xem” Tưởng” 77


180 Mồi dt. 1. Những thứ động vật tìm kiếm, săn đuổi để
ăn nói chung: chim kiếm mồi cho con cá đớp
mồi hổ rình mồi. 2. Thức nhắm: có rượu mà
thiếu mồi 3. Con vật dùng để nhử con vật khác
cùng loài: chó mái chim mồi (tng).


Nghĩa 1
từ điển


181 Mổ đgt. 1. (Chim, gà...) nhặt thức ăn hoặc cắp mỏ
vào đâu: gà mổ thóc ni cị, 2. ăn cắp: Bọn
chúng nó mổ mất chiếc va li một hành khách.


Nghĩa 1
từ điển
182 Trúng tt. 1. Đúng vào mục tiêu: bắn trúng đích. 2. Đúng


với cái có thực đang được nói đến: đốn trúng ý
bạn. 3. Đúng vào dịp, thời gian nào một cách
ngẫu nhiên: về nhà trúng ngày giỗ tổ.


Nghĩa 1
từ điển
183 Lưng Xem” Lưng” 134


184 Lớn Xem” Lớn” 6



185 Khơn t. Có khả năng suy xét để xử sự một cách có lợi
nhất, tránh được những việc làm và thái độ
khơng nên có; trái với dại. Thằng bé rất khơn.


Nghĩa từ
điển
186 Nói Xem” Nói” 74


187 Sướng tt Thoả thích và vui vẻ trong lòng: Biết tin đã đỗ,
anh ấy sướng lắm.


Nghĩa từ
điển
188 Than thở Thở than. Dùng lời để thổ lộ những nỗi buồn rầu


đau khổ.


Nghĩa từ
điển
189 Tự đắc Tự cho mình là giỏi, là hay. Nghĩa từ


điển
190 Nói Xem” Nói” 74


191 Tai d. 1. Cơ quan của thính giác ở hai bên mặt, dùng
để nghe. 2. Từ chỉ cái gì bám vào một vật khác :
Tai nấm.


Nghĩa 1


từ điển
192 Nghe Xem” Nghe” 32


193 Trả lời đg. 1 Nói cho người nào đó biết điều người ấy
hỏi hoặc yêu cầu. Hỏi câu nào, trả lời câu ấy. 2
Đáp lại bằng thái độ nào đó. Trả lời sự khiêu
khích bằng sự im lặng khinh bỉ.


Nghĩa 1
từ điển
194 Giọng d. 1 Độ cao thấp, mạnh yếu của lời nói, tiếng hát.


Giọng ồm ồm 2 Cách phát âm riêng của một địa
phương. Bắt chước giọng miền Trung. 3 Cách
diễn đạt bằng ngơn ngữ, biểu thị tình cảm, thái
độ nhất định. Nói bằng giọng dịu dàng, âu yếm.


Nghĩa 1
từ điển


195 Buồn rầu t. Có vẻ bên ngoài để lộ rõ tâm trạng buồn bã. Nghĩa từ
điển
196 Thưa đgt. 1. Đáp lời gọi: gọi mãi khơng có ai thưa. 2.


Nói với người trên điều gì một cách lễ phép: thưa
với bố mẹ .3. Từ mở đầu câu để xưng gọi khi nói


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

với người trên hoặc trước đám đông, tỏ thái độ
trân trọng, lễ phép: Thưa bác, cháu xin nhớ ạ.
197 Muốn đgt 1. Ao ước; Mong mỏi: Muốn sang thì bắc



cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy (cd).
2. Có chiều hướng như sắp xảy ra: Má hồng
không thuốc mà say, nước kia muốn đổ, thành
này muốn long (CgO); Trời muốn mưa;


Nghĩa 1
từ điển


198 Khôn Xem” Khôn” 185


199 Việc dt 1. Cái phải làm hằng ngày để sinh sống và
được trả công: Đi kiếm việc. 2. Cái phải coi như
bổn phận của mình: Việc học hành. 3. Chuyện
xảy ra: Mới về có việc chi mà động dung (K);


Nghĩa 1
từ điển
200 Thở đg. 1 Hít khơng khí vào lồng ngực, vào cơ thể rồi


đưa trở ra, qua mũi, miệng (điều kiện và biểu
hiện của sự sống). Thở khơng khí trong lành. 2
(chm.). (Cơ thể sinh vật) thực hiện chức năng
hấp thụ oxygen và thải khí carbonic (điều kiện
của sự sống). Cây thở chủ yếu bằng lá. 3 (thgt.).
Nói ra những điều khơng hay. Thở ra những lời
bất mãn.


Nghĩa 1
từ điển



201 Bới Xem “ Bới” 147


202 Nghĩ đgt 1. Vận dụng trí tuệ để suy xét tìm tịi: ăn có
nhai, nói có nghĩ (tng). 2. Xét rằng: Sự đời nghĩ
cũng nực cười, một con cá lội, mấy người bng
câu (cd). 3. Có ý kiến về việc gì: Họ đề nghị thế,
ơng nghĩ thế nào? 4. Quan tâm đến: Anh phải
nghĩ đến sức khỏe của các cháu. 5. Tưởng nhớ
đến: Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm (K).


Nghĩa 1
từ điển


203 Nhà cửa Nhà ở nói chung: Nhà cửa sạch sẽ. Nghĩa từ
điển
204 Nguy


hiểm


tt. Có thể gây tai hại lớn cho con người: kẻ thù
nguy hiểm vết thương nguy hiểm.


Nghĩa
từ điển
205 Nghèo t. 1 Ở tình trạng khơng có hoặc có rất ít những gì


thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất; trái
với giàu. Con nhà nghèo. 2 Có rất ít những gì
được coi là tối thiểu cần thiết. Đất xấu, nghèo


đạm.


Nghĩa 1
từ điển


206 Nghĩ Xem” Nghĩ” 202
207 Cho


phép


đgt. 1. Thoả mãn một yêu cầu: Cho phép khai
thác mỏ 2. Tạo điều kiện để làm việc gì: Sức
khoẻ cho phép làm việc bền bỉ.


Nghĩa 1
từ điển
208 Nói Xem “ Nói” 74


209 Loanh
quanh


đgt., (tt.) 1. Di chuyển, hoạt động trở đi trở lại ở
một chỗ, trong một phạm vi nhất định: Suốt ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

nó chỉ loanh quanh trong nhà . 2. Nói vịng vèo,
nói xa nói gần mà khơng đi thẳng vào cái chính,
cái trọng tâm: không thuộc bài nên trả lời loanh
quanh.


210 Băn


khoăn


t. Khơng n lịng vì đang có những điều bắt
phải nghĩ ngợi. Băn khoăn chưa biết nên làm như
thế nào.


Nghĩa từ
điển
211 Nghĩ Xem” Nghĩ” 202


212 Thương đg. 1 Có tình cảm gắn bó và thường tỏ ra quan
tâm săn sóc. Mẹ thương con. 2 (ph.). Yêu. Người
thương*. 3 Cảm thấy đau đớn, xót xa trong lịng
trước cảnh ngộ khơng may nào đó. Thương
người bị nạn.


Nghĩa
1 từ điển


213 Đào Xem “ Đào” 150
214 Ngách Xem’ Ngách” 153


215 Bắt nạt đg. Cậy thế, cậy quyền doạ dẫm để làm cho phải
sợ. Bắt nạt trẻ con.


Nghĩa từ
điển
216 Chạy đgt 1. Di chuyển nhanh, bằng bước chân: chạy


thi Ngựa chạy đường dài. 2. (Người) di chuyển


nhanh đến nơi khác: thua chạy dài chạy giặc. 3.
(Phương tiện giao thông) di chuyển trên đường:
Tàu chạy trên đường sắt Bắc-Nam . 4. Hoạt
động, vận hành (máy móc): Đồng hồ chạy chính
xác. 5. Điều khiển máy móc: chạy ca nơ trên
sông. 6. Mang chuyển thư từ, giấy tờ một cách
nhanh chóng: chạy thư .


Nghĩa
1 từ điển


217 Nghe Xem” Nghe” 32
218 Răng Xem” Răng” 45
219 Khinh


khỉnh


t. Có thái độ nhạt nhẽo hoặc kiêu căng, muốn
lánh xa những người mà mình coi thường: Cơ
bán hàng khinh khỉnh trả lời tiếng một.


Nghĩa từ
điển
220 Mắng đg. Dùng lời nặng nêu những tội lỗi, khuyết


điểm của một người.


Nghĩa
từ điển
221 Thông 3 đgt. 1. Nối liền nhau, xuyên suốt, không tắc,



không bị ngăn cách, cản trở: Con đường thông
hai làng. 2. Làm cho không bị tắc nghẽn, dồn ứ:
thông ống dẫn nước. 3. Hiểu rõ và chấp thuận,
khơng cịn gì thắc mắc: bàn kĩ cho thơng trước
khi bắt tay vào làm thơng chính sách.


Nghĩa 1
từ điển


222 Ngách Xem” Ngách” 153


223 Hôi t. Có mùi khó ngửi như mùi mồ hơi thấm vào
áo, Hôi như cú.


Nghĩa từ
điển
224 Sùi sụt 1. Nói khóc sướt mướt: Nghĩ tủi thân, chị ấy sùi


sụt khóc; Khác gì ả Chức, chị Hằng, bến Ngân


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

sùi sụt cung trăng chốc mòng (Chp). 2. Nói mưa
rả rích kéo dài: Mưa sùi sụt cả đêm.


225 Đào Xem” Đào” 150


226 Tổ Xem” Tổ” 169


227 Chết đgt. 1. Không sống nữa, khi các chức năng sinh
lí ngừng hẳn: Khóc như cha chết (tng); 2. Gây


khổ cực cho người khác: Tham nhũng thế thì
chết dân 3. Nói máy móc dừng lại: Đồng hồ chết


Nghĩa 1
từ điển
228 Về đg. 1 Di chuyển trở lại chỗ của mình, nơi ở, nơi


quê hương của mình. Về thăm quê. 2 Di chuyển
đến nơi mình có quan hệ gắn bó coi như nhà
mình, quê hương mình, hoặc nơi mình được mọi
người đối xử thân mật, coi như người nhà, người
cùng q. Lâu lắm tơi mới có dịp về thăm cụ. 3
(dùng phụ sau một đg. khác). Từ biểu thị hướng
của hoạt động nhằm trở lại chỗ cũ hoặc nhằm
đưa đến phía, nơi của bản thân mình. Bỏ chạy
về. 4 Di chuyển hoặc được vận chuyển đến đích
cuối cùng. Xe ca đã về đến bến. 5 Chết (lối nói
kiêng tránh). Cụ đã về tối hơm qua. 6 (id.). Trở
thành thuộc quyền sở hữu của người nào đó.
Chính quyền về tay nhân dân.


Nghĩa 1
từ điển


229 Chiều dt. Khoảng thời gian từ quá trưa đến tối: Bóng
chiều đã ngả, dặm về cịn xa (K).


Nghĩa từ
điển
230 Đứng đg. 1 Ở tư thế thân thẳng, chỉ có chân đặt trên



mặt nền, chống đỡ cả toàn thân; phân biệt với
nằm, ngồi. Đứng lên, ngồi xuống. 2 Ở vào một vị
trí nào đó. Người đứng đầu nhà nước. 3 (thường
dùng trước ra). Tự đặt mình vào một vị trí, nhận
lấy một trách nhiệm nào đó. Đứng ra dàn xếp vụ
xung đột 4 Ở vào trạng thái ngừng chuyển động,
phát triển. Đang đi, đứng lại. 5 Tồn tại, không bị
đổ (thường dùng với nghĩa bóng). Chính phủ lập
sau đảo chính chỉ đứng được mấy ngày. 6 (dùng
trước máy). Điều khiển ở tư thế đứng. Công
nhân đứng máy.


Nghĩa 1
từ điển


231 Cửa d.1 Khoảng trống được chừa làm lối ra vào của
một nơi đã được ngăn kín, thường lắp bộ phận
đóng, mở. Gõ cửa. 2 Chỗ ra vào, chỗ thông tự
nhiên với bên ngồi. Lấp cửa hang. 3 Nơi có
quan hệ tiếp xúc với bên ngoài, trong quan hệ
với người có việc cần phải đến. Chạy chọt hết
cửa nọ đến cửa kia.


Nghĩa 1
từ điển


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

233 Hồng
hơn



d. Khoảng thời gian mặt trời mới lặn, ánh sáng
yếu ớt và mờ dần. Bóng hồng hơn.


Nghĩa
từ điển
234 Xuống đgt. 1. Chuyển động từ chỗ cao đến chỗ thấp:


xuống núi xuống xe. 2. Giảm, hạ thấp hơn bình
thường: Hàng xuống. 3. (Hướng của chuyển
động, hoạt động) từ vị trí cao chuyển tới vị trí
thấp: nhìn xuống đất rơi xuống suối.


Nghĩa 1
từ điển


235 Trời dt. 1. Khoảng không gian nhìn thấy như hình
vịm úp trên mặt đất: trời đầy sao trời xanh ngắt.
2. Thiên nhiên: trời hạn mong trời mưa nắng
thuận hoà. 3. Lực lượng siêu nhân trên trời cao,
có vai trị sáng tạo và quyết định mọi sự ở trần
gian, theo mê tín: cầu trời.


Nghĩa 1
từ điển


236 Mưa d. (hoặc đg.). Hiện tượng nước rơi từ các đám
mây xuống mặt đất. Cơn mưa.


Nghĩa 1
từ điển


237 Lớn tt. 1. Có kích thước, số lượng, quy mơ hơn bình


thường hoặc vượt trội so với những cái khác: tồ
nhà lớn . 2. Có âm thanh vang, mạnh: Nó thét
lớn. 3. (Người, sinh vật) ở trạng thái phát triển
tương đối hồn chỉnh, khơng cịn non bé: người
lớn. 4. (Người) có chức vụ, địa vị cao trong xã
hội phong kiến: quan lớn .


Nghĩa 1
từ điển


238 Hồ dt Nơi trũng ở trong đất liền, sâu và rộng, chứa
nước thường là ngọt: Hồ Hoàn-Kiếm


Nghĩa từ
điển
239 Ao d. Chỗ đào sâu xuống đất để giữ nước nuôi cá,


thả bèo, trồng rau, v.v. Ao rau muống.


Nghĩa
từ điển
240 Bãi d. 1 Khoảng đất bồi ven sông, ven biển hoặc nổi


lên ở giữa dòng nước lớn. Bãi phù sa 2 Khoảng
đất rộng rãi và thường là bằng phẳng, quang
đãng, có một đặc điểm riêng nào đó. Bãi sa mạc.


Nghĩa 1


từ điển
241 Nước d. 1 Chất lỏng không màu, không mùi và trong


suốt khi là nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở
sông hồ, ở biển. Nước mưa. 2 Chất lỏng, nói
chung. Nước mắt. 3 Lần, lượt sử dụng nước,
thường là đun sôi, cho một tác dụng nhất định
nào đó. Pha chè nước thứ hai. 4 Lớp quét, phủ
bên ngoài cho bền, đẹp. Quét hai nước vôi.


Nghĩa 1
từ điển


242 Dâng đg. 1 (Mực nước) tăng lên cao. Nước sông dâng
to. 2 Đưa lên một cách cung kính để trao cho.
Dâng hoa.


Nghĩa 1
từ điển
243 Trắng t. 1 Có màu như màu của vơi, của bơng. Vải rất


trắng. 2 Có màu sáng, phân biệt với những cái
cùng loại mà sẫm màu hoặc có màu khác. Đường
cát trắng. 3 (kết hợp hạn chế). Hồn tồn khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

có hoặc khơng cịn gì cả. Chỉ có hai bàn tay
trắng. Khơng làm được bài, bỏ trắng. Thức trắng
hai đêm liền (hồn tồn khơng ngủ). 4 (Nói) rõ
hết sự thật, khơng che giấu gì cả. Tuyên bố trắng
với mọi người.



244 Mênh
mông


tt. 1. Rộng lớn và lan toả chung quanh đến mức
không có giới hạn: biển cả mênh mơng cánh
đồng rộng mênh mông. 2. Hết sức lớn lao, hết
sức to lớn khơng có giới hạn: tình u thương
mênh mơng.


Nghĩa 1
từ điển


245 Nước Xem” Nước” 241


246 Đầy tt. 1. Lên đến tận miệng, tận bờ: Như bát nước
đầy (tng), 2. Nhiều lắm: Khách đầy nhà; 3. Đầy
bụng nói tắt: Ăn nhiều ngơ bị đầy.


Nghĩa
từ điển
247 Nước Xem” Nước” 241


248 Mới tt. 1. Vừa làm mà chưa dùng hoặc chưa lâu, chưa
cũ: bộ quần áo mới. 2. Vừa có, chưa lâu: học
sinh mới người bạn mới. 3. Tiến bộ, thích hợp
với thời đại: cách làm ăn mới tư tưởng mới.


Nghĩa 2
tư điển


249 Cua d. Giáp xác có phần đầu và ngực ẩn trong mai


cứng, phần bụng gập dưới mai gọi là yếm, có
tám chân, hai càng và thường bị ngang. Nói
ngang như cua


Nghĩa
từ điển
250 Cá d. Động vật có xương sống ở nước, thở bằng


mang, bơi bằng vây. Cá nước ngọt.


Nghĩa từ
điển
251 Tấp nập tt. Có nhiều người qua lại, hoạt động không ngớt:


Phố xá tấp nập


Nghĩa
từ điển
252 Cị d. Chim có chân cao, cổ dài, mỏ nhọn, thường


sống gần nước và ăn các động vật ở nước. Lò dò
như cò bắt tép.


Nghĩa từ
điển
253 Sếu d. Loài chim lớn, cẳng cao mỏ dài . Nghĩa từ


điển


254 Vạc d. Chim có chân cao, cùng họ với diệc, cị,


thường đi ăn đêm, kêu rất to.


Nghĩa từ
điển
255 Cốc dt. Chim bắt cá, bơi lặn giỏi, cổ dài, lông đen,


chân có màng: Cốc mị cị xơi (tng.).


Nghĩa từ
điển
256 Sâm cầm dt. Chim lông đen, mỏ trắng, sống ở vùng sông


hồ thuộc phương Bắc, trú đông ở phương Nam,
thịt ngon và thơm.


Nghĩa từ
điển
257 Vịt trời Vịt sống hoang, bay giỏi, mùa rét di cư về các


vùng nhiệt đới.


Nghĩa từ
điển
258 Bồ nông d. Chim cỡ lớn, mỏ to và dài, cổ có bìu đựng mồi


kiếm được, sống từng đàn ở bờ song, bờ biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

từ điển


260 Két Chim có hình dạng như vịt nhưng nhỏ hơn, sống


ở phương bắc, trú đông ở phương nam.


Nghĩa
từ điển
261 Bãi Xem” Bãi” 240


262 Sơng d. Dịng nước tự nhiên tương đối lớn, chảy
thường xuyên trên mặt đất, thuyền bè thường đi
lại được. Sơng có khúc, người có lúc (tng.). (


Nghĩa
từ điển
263 Xơ xác tt 1. Trơ trụi khơng cịn lá: Cây cối xơ xác 2.


Khơng cịn của cải gì: Gia đình xơ xác.


Nghĩa 1
từ điển
264 Bay đgt. 1. Di chuyển trên không trung: Chim bay 2.


Phất phơ chuyển động theo làn gió: Cờ bay trên
đỉnh tháp. 3. Di chuyển, chuyển động hết sức
nhanh: Đạn bay vèo vèo. 4. Đi bằng máy bay:
Nghe tin ấy anh vội bay về nhà. 5. Phai nhạt,
biến mất: áo bay màu Rượu bay hết mùi.


Nghia 1
từ điển



265 Vùng d. 1 Phần đất đai hoặc khơng gian tương đối
rộng, có những đặc điểm nhất định về tự nhiên
hoặc xã hội, phân biệt với các phần khác ở xung
quanh. Vùng đồng bằng. 2 (kết hợp hạn chế).
Cánh đồng lớn gồm nhiều thửa ruộng cùng một
độ cao. Ruộng liền vùng liền thửa. 3 Phần nhất
định của cơ thể phân biệt với các phần xung
quanh. Đau ở vùng thắt lưng.


Nghĩa 1
từ điển


266 Nước Xem” Nước” 241
267 Mới Xem” Mới” 248


268 Kiếm đg. 1 Làm cách nào đó cho có được. Kiếm cớ từ
chối2 (ph.). Tìm. Đi kiếm trẻ lạc.


Nghĩa 1
từ điển
269 Cãi đg. 1 Dùng lời lẽ chống chế, bác bỏ ý kiến người


khác nhằm bảo vệ ý kiến hoặc việc làm của
mình. Đã làm sai, cịn cãi. 2 Bào chữa cho một
bên đương sự nào đó trước tồ án; biện hộ.
Trạng sư cãi cho trắng án.


Nghĩa 1
từ điển



270 Góc dt 1. (tốn) Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai
đường thẳng cùng xuất từ một điểm: Một góc
vng; 2. Một phần tư của một vật: Góc bánh
chưng 3. Xó nhà: Ngồi thu hình ở một góc.


Nghĩa 1
từ điển
271 Đầm d. Khoảng trũng to và sâu ở giữa đồng để giữ


nước. Trong đầm gì đẹp bằng sen... (cd.).


Nghĩa 1
từ điển
272 Tranh đg. 1 Tìm cách giành lấy, làm thành của mình.


Tranh mồi. 2 Tìm cách làm nhanh việc gì đó
trước người khác, khơng để cho người khác kịp
làm. Mua tranh hàng.


Nghĩa 1
từ điển
273 Tép d. 1. Thứ tôm nhỏ. 2. Thứ cá nhỏ. Nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

274 Gầy tt. 1. (Người và động vật) ít thịt, ít mỡ; trái với
béo: Chân tay gầy khẳng khiu. 2. (Thực vật) ở
trạng thái kém phát triển, không mập: cỏ gầy. 3.
ít chất màu, ít chất dinh dưỡng: đất gầy.


Nghĩa 1


từ điển
275 Bì bõm đg. Từ mơ phỏng tiếng lội nước, tiếng đập nước


nhẹ và liên tiếp. Lội bì bõm.


Nghĩa từ
điển
276 Lội đg. 1 Đi trên mặt nền ngập nước. Trèo đèo lội


suối. 2 (cũ, hoặc ph.). Bơi. Có phúc đẻ con biết
lội, có tội đẻ con hay trèo (tng.).


Nghĩa 1
từ điển
277 Bùn dt. Đất trộn với nước thành một chất sền sệt:


Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (cd).


Nghĩa từ
điển
278 Hếch đgt. Đưa chếch ngược trở lên theo hướng trước


mặt: hếch mắt nhìn.


Nghĩa
từ điển
279 Mỏ dt. 1. Phần sừng cứng chìa ra ngoài miệng loài


chim: con sáo mỏ vàng. 2. Bộ phận một số vật có
hình dạng như mỏ chim: mỏ hàn mỏ neo.



Nghĩa 1
từ điển
280 Miếng dt. 1. Lượng thức ăn vừa đủ một lần cho vào


miệng: ăn một miếng. 2. Đồ ăn, cái để ăn: miếng
cơm manh áo. 3. Phần nhỏ được tách ra từ vật
thể lớn: cắt cho miếng thịt một cân.


Nghĩa 1
từ điển
281 Khổ tt. 1. Quá khó khăn, thiếu thốn về vật chất hoặc


bị giày vò về tinh thần: Đời sống quá khổ. 2. Tồi
tàn, trông thảm hại: chiếc xe đạp khổ. 3. Từ dùng
cửa miệng khi than thở: Khổ, lại phải đi làm.


Nghĩa 1
từ điển
282 Nắng dt ánh sáng mặt trời chiếu xuống lúc quang mây:


Bán nắng cho trời, bán sấm cho thiên lôi.


Nghĩa từ
điển
383 Chiều Xem” Chiều” 229


284 Tỏa đg. 1 (Từ một điểm) lan truyền ra khắp xung
quanh. Hoa cau toả hương thơm ngát. 2 (Từ một
điểm) phân tán ra về các phía, các hướng khác


nhau. Tan học, các em toả về các ngõ xóm. 3
(kết hợp hạn chế). Bng trùm xuống trên một
diện tích tương đối rộng. Cây đa toả bóng mát
xuống đường làng.


Nghĩa 1
từ điển


285 Suy nghĩ đg. Vận dụng sự hoạt động của trí óc để tìm hiểu
và giải quyết vấn đề, từ một số phán đoán và ý
nghĩ này đi đến những phán đoán và ý nghĩ khác
có chứa tri thức mới. Suy nghĩ kĩ.


Nghĩa từ
điển
286 Thấy đgt. 1. Nhận biết được bằng mắt nhìn: Trời tối


chẳng thấy. 2. Nhận biết bằng các giác quan nói
chung: ngửi thấy thơm thơm. 3. Nhận biết bằng
nhận thức: thấy được thế mạnh của đối phương.
4. Cảm thấy, nhận cảm được: thấy vui vui, kể hết
mọi chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

287 Đậu đg. Ở vào trạng thái yên một chỗ, tạm thời không
di chuyển (thường nói về chim và tàu thuyền).
Chim đậu trên cành.


Nghĩa
từ điển
288 Gần t. 1 Ở vị trí chỉ cách một khoảng khơng gian



tương đối ngắn. Cửa hàng ở gần chợ. 2 Ở vào lúc
chỉ cần một khoảng thời gian tương đối ngắn nữa
là đến thời điểm nào đó. Trời gần sáng. 3 Ở mức
chỉ cần một ít nữa thơi là đạt đến số lượng, trạng
thái nào đó. 4 Ở trạng thái có nhiều điểm giống
nhau, phù hợp với nhau hơn là khác nhau Quan
điểm của hai bên gần nhau.


Nghĩa 1
từ điển


289 Rớ đg. Bắt được một cách ngẫu nhiên: Rớ được kẻ
cắp.


Nghĩa từ
điển
290 Món Từ đặt trước những danh từ chỉ đơn vị vật cụ thể


hoặc khái niệm thường có thành phần khơng đơn
giản: Món tiền;


Nghĩa từ
điển
291 Chén đg. (thgt.). Ăn, về mặt coi như một thú vui. một


bữa no say. Đánh chén


Nghĩa từ
điển


292 Tìm đg. 1 Cố làm sao cho thấy ra được, cho có được


(cái biết là có ở đâu đó). Tìm trẻ lạc. 2 Cố làm
sao nghĩ cho ra. Tìm đáp số bài tốn.


Nghĩa 1
từ điển
293 Mát t. ph. 1. Dịu, hết nóng bức; làm cho dịu hay hết


nóng bức: Trời về chiều đã mát; 2. Có tác dụng
làm cho khoan khối dễ chịu như khi đang nóng
được ăn hay uống đồ lạnh: Dưa hấu mát. 3. Mỉa
mai, khinh hay giận một cách ngọt ngào: Nói
mát;


Nghĩa 1
từ điển


294 Rỉa đgt. 1. (Động vật) dùng miệng hoặc mỏ mổ nhỏ
vật ra hoặc vuốt cho sạch, cho khơ: Chim rỉa
cánh. 2. Nhiếc móc một cách độc địa: chớ có rỉa
người khác như thế.


Nghĩa 1
từ điển


295 Cánh dt. 1. Bộ phận trong thân thể chim và một số côn
trùng, dùng để bay: Chim vỗ cánh. 2. Bộ phận
hình như cánh chim, ở một số động cơ bay trên
trời: cánh máy bay cánh tàu lượn. 3. Bộ phận xoè


ra từ một trung tâm ở một số hoa lá, hoặc một số
vật: cánh hoa. 4. Bộ phận hình tấm mở ra khép
vào: cánh cửa cánh tủ. 5. Tay người, trừ phần
bàn tay ra: cánh tay. 6. Khoảng đất trải dài, rộng
ra: cánh đồng cánh rừng.


Nghĩa 1
từ điển


296 Chùi đgt. Lau cho sạch vết bẩn hoặc bụi bậm: Chùi tay
vào khăn mặt;


Nghĩa từ
điển
297 Mép d. 1. Chỗ góc mồm nối hai mơi với nhau: Chốc


mép. 2. Mồm miệng (dùng với nghĩa xấu): Bẻm


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

mép; 3. Cạnh, rìa: Mép áo;


298 Nghịch đgt. (Thường nói về trẻ em) chơi những trị lẽ ra
khơng nên chơi vì có thể gây hại: Trẻ nghịch đất
nghịch dao sẽ bị đứt tay.


Nghĩa 1
từ điển
299 Nghĩ đgt 1. Vận dụng trí tuệ để suy xét tìm tịi: ăn có


nhai, nói có nghĩ (tng). 2. Xét rằng: Sự đời nghĩ
cũng nực cười, một con cá lội, mấy người bng


câu (cd). 3. Có ý kiến về việc gì: Họ đề nghị thế,
ơng nghĩ thế nào? 4. Quan tâm đến: Anh phải
nghĩ đến sức khỏe của các cháu. 5. Tưởng nhớ
đến: Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm (K).


Nghĩa 1
từ điển


300 Mưu dt Kế hoạch được tính tốn, cân nhắc kĩ: Ông
Trần Hưng-đạo cầm đầu, dùng mưu du kích đánh
Tàu tan hoang (HCM).


Nghĩa
từ điển
301 Trêu đg. Cg. Trêu ghẹo. Làm cho người khác bực


mình bằng những trị tinh nghịch hoặc bằng
những lời châm chọc : Trêu trẻ con.


Nghĩa từ
điển
302 Cất 1 đg. 1 Nhấc lên, đưa lên. Cất lưới. 2 Nhấc lên,


đưa lên, làm cho bắt đầu hoạt động để làm việc
gì. Cất cánh. 3 Dựng lên (nói về nhà cửa). Cất
nhà. 4 Làm vang lên. Cất tiếng gọi. 5 Nhấc lên
để bỏ ra khỏi người, không mang nữa. Cất mũ
chào.


Nghĩa 2


từ điển


303 Gọi đgt. 1. Kêu tên, phát tín hiệu để người nghe đáp
lại: gọi bố về ăn cơm. 2. Phát lệnh, yêu cầu đi
đến nơi nào: gọi lính. 3. Đặt tên: Hà Nội xưa gọi
là Thăng Long. 4. Nêu rõ mối quan hệ: Anh ấy
gọi ông giám đốc là bác ruột.


Nghĩa 1
từ điển


304 Hỏi đgt. 1. Nói ra điều cần được chỉ dẫn hoặc cần
làm sáng tỏ: hỏi đường. 2. Yêu cầu được đáp
ứng: hỏi giấy tờ .3. Kiểm tra kiến thức: Thầy
giáo hỏi mấy câu rất khó. 4. Chào khi gặp nhau:
Khinh người, gặp không hỏi. 5. Hỏi vợ, nói tắt:
Con gái bà ấy chưa ai hỏi .


Nghĩa 1
từ điển


305 Đùa đg. Làm hoặc nói điều gì để cho vui, khơng phải
là thật. Nói nửa đùa nửa thật.


Nghĩa từ
điển
306 Vui tt 1. Cảm thấy thích thú; Trẻ vui nhà, già vui


chùa (tng); 2. Biểu lộ sự thích thú: câu chuyện
vui. 3. Đưa đến một tin đáng mừng: Tin vui.



Nghĩa 1
từ điển
307 Trò dt. 1. Hoạt động diễn ra trước mắt người khác để


mua vui: trò ảo thuật. 2. Việc làm bị coi là có
tính chất mánh kh, đánh lừa hoặc thiếu đứng
đắn: giở trò lừa bịp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

cơn khó thở do co thắt phế quản. Cơn hen. điển
309 Đùa Xem” Đùa” 305


310 Chơi đg. 1 Hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi. Trẻ con
chơi ngoài sân 2 Dùng làm thú vui, thú tiêu
khiển. Chơi tem. 3 Có quan hệ quen biết, gần gũi
nhau trên cơ sở cùng chung thú vui, thú tiêu
khiển. Chơi thân với nhau từ nhỏ. 4 (thường
dùng phụ sau đg.). Hoạt động chỉ nhằm cho vui
mà thơi, khơng có mục đích gì khác. Đùa chơi.
Mời đến nhà chơi.


Nghĩa 1
từ điển


311 Mụ d. 1. Từ chỉ hàng cháu trai cháu gái của vua
trong triều đình nhà Nguyễn. 2. Người đàn bà đã
có tuổi (nghĩa xấu): Lầu xanh có mụ Tú-bà (K).
3. Nữ thần đã nặn ra hình đứa trẻ và trơng nom
nó đến 12 tuổi, theo mê tín: Cúng mụ. 4. Người
đàn bà chuyên đỡ đẻ ở nông thôn (cũ).



Nghĩa 2
từ điển


312 Ra đg. 1. Đi về phía ngồi : Ra sân. 2. Đi về phía có
nơi rộng hơn hoặc đi tới đó : Dắt trâu ra đồng; 3.
Đi về phía một địa điểm từ đó người ta có thể đi
xa nữa : Ra ga ; 4. Đi đến hoặc đi về phía một
điểm ở hướng Bắc nước Việt Nam khi khởi hành
từ một nơi ở phía Nam điểm ấy : Từ Biên Hịa ra
Nha Trang . 5. Cơng bố, truyền đi cho quần
chúng rộng rãi biết : Ra báo. 6. Tách mình khỏi :
Sinh viên hết khóa ra trường.


Nghĩa 1
từ điển


313 Mắt d. 1 Cơ quan để nhìn của người hay động vật;
thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của
con người. Nhìn tận mắt. 2 Chỗ lồi lõm giống
hình con mắt, mang chồi, ở thân một số cây. Mắt
tre. 3 Bộ phận giống hình những con mắt ở ngồi
vỏ một số quả phức, ứng với một quả đơn. Mắt
dứa. 4 Lỗ hở đều đặn ở các đồ đan. Mắt võng.


Nghĩa 1
từ điển


314 Hỏi Xem” Hỏi” 304



315 Béo t. (Cơ thể động vật) có nhiều mỡ; trái với gầy.
Béo như con cun cút.


Nghĩa
từ điển
316 Đứng Xem” Đứng” 60


317 Cửa Xem” Cửa” 231
318 Nhà Xem” Nhà” 158


319 Vái đg, Chắp tay, giơ lên, hạ xuống đồng thời cúi đầu
để tỏ long cung kính theo nghi lễ cũ hoặc để cầu
xin thánh.Vái chào từ biệt.


Nghĩa
từ điển
320 Trêu Xem” Trêu” 301


321 Sợ đgt 1. Coi là nguy hiểm và cảm thấy lo lắng:
Nhân dân Việt-nam quyết không sợ (HCM). 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Không dám chống lại: Sợ mẹ bằng biển, sợ cha
bằng trời (cd). 3. Không yên tâm trước một khả
năng nguy hiểm hoặc có hại: Khơng muốn cho
con tắm biển sợ nó chết đuối;


322 Quắc
mắt


Giương to mắt, nhìn chịng chọc để dọa. Nghĩa


từ điển


323 Sợ Xem” Sợ” 321


324 Bảo đg. 1 Nói ra điều gì đó với người ngang hàng hay
người dưới. Bảo sao nghe vậy. 2 Nói cho biết để
phải theo đó mà làm. Bảo gì làm nấy.


Nghĩa 1
từ điển
325 Mời đg. 1 Tỏ ý mong muốn, yêu cầu người khác làm


việc gì một cách lịch sự, trân trọng. Mời anh đến
chơi. 2 (ph.). Ăn hoặc uống (nói về người đối
thoại, một cách lịch sự). Anh mời nước đi.


Nghĩa 1
từ điển
326 Mắng Xem” Mắng” 220


327 Bảo Xem” Bảo” 324


328 Giương đg. Mở, căng ra hết cỡ và đưa cao lên. Giương
buồm đón gió ra khơi. Giương mắt đứng nhìn.


Nghĩa 1
từ điển
329 Mắt Xem” Mắt” 313


330 Xem đgt 1. Nhìn để biết, để hiểu ý nghĩa: Xem chợ; 2.


Xét kĩ: Cần phải xem sổ sách kế toán 3. Đối đãi:
Khi thầy, khi tớ, xem thường, xem khinh (K) 4.
Dựa vào thứ gì mà đốn việc tương lai: Xem số
tử vi.


Nghĩa 1
từ điển


331 Trêu Xem” Trêu” 301


332 Rình đg. 1 Quan sát kĩ một cách kín đáo để thấy sự
xuất hiện, để theo dõi từng động tác, từng hoạt
động. Rình bắt kẻ gian. 2 (kng.; id.). Chực. Ngọn
đèn leo lắt chỉ rình tắt.


Nghĩa 1
từ điển
333 Quay đg. 1 Chuyển động hoặc làm cho chuyển động


quanh một trục hay một điểm ở trung tâm một
cách đều đều, liên tục. Cánh quạt quay. 2


Chuyển động hoặc làm cho chuyển động để đổi
hướng, để hướng về phía nào đó. Ngồi quay mặt
đi. 3 Chuyển tiếp sang hoạt động khác, việc
khác. Quay lại nghề cũ. 4 (thường nói quay
vịng). Sử dụng ln chuyển tiền bạc, phương
tiện sản xuất hết vào việc này tiếp ln vào việc
khác. Quay vịng vốn nhanh.



Nghĩa 2
từ điển


334 Cửa Xem” Cửa” 231


335 Cất đg. 1 Nhấc lên, đưa lên. Cất lưới. 2 Nhấc lên,
đưa lên, làm cho bắt đầu hoạt động để làm việc
gì. Ngựa cất vó. 3 Dựng lên (nói về nhà cửa). Cất
nhà. 4 Làm vang lên. Cất tiếng gọi. 5 Nhấc lên


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

để bỏ ra khỏi người, không mang nữa. Cất mũ
chào.


336 Véo von tt, trgt Nói âm thanh lên xuống du dương: Giọng
hát véo von của cô thôn nữ;


Nghĩa từ
điển
337 Béo Xem” Béo” 315


338 Vặt đg. Làm cho lông, lá đứt rời ra bằng cách nắm
giật mạnh. Vặt lông gà.


Nghia từ
điển
339 Nấu đg. 1. Đun trong nước cho chín thành thức ăn,


thức uống: Nấu canh; 2. Đun đồ vải trong nước
có xà phịng hoặc chất hóa học cho sạch, cho
trắng: Nấu quần áo.



Nghĩa 1
từ điển
340 Nướng đgt 1. Để trên than cháy cho chín: Nướng chả. 2.


Mất hết tiền (thtục): Được đồng nào của con bạc
thì lại nướng cho nhà cái hết (Thế-Lữ).


Nghĩa 1
từ điển
341 Xào đgt Nấu thức ăn với dầu hay mỡ và cho mắm


muối vào, trộn đều Mùi đồ xào theo chiều gió
đưa vào (NgCgHoan).


Nghĩa từ
điển


342 Ăn Xem” Ăn” 1


343 Hát đgt Phát ra những âm thanh uốn theo nhịp điệu,
giai điệu nhất định: Mẹ hát con khen hay.


Nghĩa từ
điển
344 Hiểu đgt. 1. Nhận biết được do sự vận động trí tuệ:


nghe đến đâu hiểu đến đó.2. Biết được ý nghĩa,
tình cảm, quan điểm người khác: tơi rất hiểu anh
ấy.



Nghĩa 1
từ điển
345 Trợn đg. (Mắt) mở căng ra hết cỡ. Trợn tròn mắt. Nghĩa từ


điển
346 Mắt Xem” Mắt” 313


347 Giương Xem” Giương” 328


348 Đánh 1. Làm cho đau để trừng phạt: Đánh mấy roi 2.
Diệt kẻ địch: Đánh giặc 3. Làm tổn thương:
Đánh gãy cành cây 4. Làm phát ra tiếng: Đánh
trống 5. Khuấy mạnh: Đánh trứng 6. Xoa hay xát
nhiều lần: Đánh phấn 7. Xát mạnh vào: Đánh
diêm 8. Đào lên: Đánh gốc cây


Nghĩa 1
từ điển


349 Lò dò Đi chậm như lần từng bước: Lò dò như cò bắt
tép (tng).


Nghĩa
từ điển
350 Cạnh


khóe


tt, trgt. Nói một cách bóng gió để châm chọc, xoi


mói: Mấy điều cạnh khoé nói thêm gay.


Nghĩa 1
từ điển
351 Chui Xem” Chui” 168


352 Hang Xem” Hang” 146


353 Lên đg. 1 Di chuyển đến một chỗ, một vị trí cao hơn,
hay là được coi là cao hơn. Lên bờ. 2 Di chuyển
đến một vị trí ở phía trước. Lên hàng đầu. 3 Tăng
số lượng hay đạt một mức, một cấp cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Nước sông lên to. 4 (Trẻ con) đạt mức tuổi bao
nhiêu đó (từ mười trở xuống). Mồ cơi từ năm lên
chín


354 Giường dt. 1. Đồ dùng bằng gỗ, tre hay sắt, có khung
xung quanh, trải chiếu hoặc đệm để ngủ: đóng
giường . 2. Giường bệnh, nói tắt: Mỗi khoa trong
bệnh viện chỉ có hơn vài chục giường.


Nghĩa 1
từ điển
355 Nằm đg. 1. Đặt tồn thân mình trên một vật hoặc ở tư


thế đó do người khác đặt: Nằm trên ghế ngựa; 2.
Ngủ: Chưa tối đã đi nằm. 3. ở, dự phần: Nằm
trong kế hoạch Nhà nước.



Nghĩa 1
từ điển
356 Bụng dt. 1. Phần cơ thể người, động vật có chứa các


bộ phận như gan ruột, dạ dày: Bụng no tròn. 2.
Bụng con người với biểu trưng về tình cảm, tâm
tư, suy nghĩ sâu kín: suy bụng ta, ra bụng người
(tng.) đi guốc trong bụng (tng.) sống để bụng
chết mang đi (tng.). 3. Phần phình to ở giữa của
một số vật: bụng lò.


Nghĩa 1
từ điển


357 Thú vị t. (hoặc đg.). Có tác dụng làm cho người ta hào
hứng, vui thích. Một trị chơi thú vị.


Nghĩa từ
điển
358 Tức t. 1. Thấy khó chịu, khó thở, như bị cái gì đè


xuống, nén lại, bó chặt: Ăn no tức bụng; áo chật
mặc tức nách. 2. Cg. Tức bực, tức giận. Giận,
bực bội: Tức gan riêng giận trời già


Nghĩa 2
từ điển
358 Ghè đgt. 1. Làm cho vỡ hoặc mẻ dần bằng cách đập


vào mép hay cạnh của vật rắn. 2. Nh. Đập: lấy


gạch ghè vào đầu nhau.


Nghĩa 2
từ điển
359 Vỡ đgt. 1. Rời ra thành nhiều mảnh: gương vỡ lại


lành. 2. (Tổ chức) tan rã: vỡ cơ sở bí mật. 3. Bị
lộ ra: vỡ chuyện thì phiền. 4. Bắt đầu khai phá:
vỡ hoang. 5. Bắt đầu hiểu ra: tập làm rồi vỡ dần
ra thôi.


Nghĩa 1
từ điển


360 Nhỏ tt 1. Có chiều cao, khổ người dưới mức trung
bình: Mười tám tuổi mà nhỏ hơn đứa mười lăm;
2. Cịn ít tuổi: Hồi cịn nhỏ, tơi học ở trường
làng. 3. Có kích thước hoặc diện tích dưới mức
trung bình: Nhà tơi nhỏ hơn nhà anh. 4. Thấp về
mặt số lượng hoặc cường độ: Món tiền nhỏ. 5.
Có tầm quan trọng thấp: Chi tiết nhỏ;


Nghĩa 1
từ điển


361 Chui Xem” Chui” 168


362 Tổ Xem” Tổ” 169


363 Tai họa dt. Điều không may, gây ra sự đau khổ, mất mát


lớn: khắc phục những tai hoạ của bão lụt gây
nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

364 Ích kỉ Tt.Chỉ biết, chỉ vì lợi cho riêng mình mà khơng
biết đến người khác. Những tính tốn ích kỉ.


Nghĩa từ
điển
365 Trơng đg. 1. Nhận thấy bằng mắt : Trơng qua cửa sổ. 2.


Chăm sóc, giữ gìn : Trơng trẻ ; Trơng nhà.


Nghĩa 1
từ điển
366 Loay


hoay Nói làm việc gì một cách khó khăn chật vật: Loay hoay mãi mới chữa được cái đồng hồ.


Nghĩa
từ điển
367 Quát đgt. Thét, gào lên để chửi mắng hoặc ra lệnh:


Tức lên, lão quát lên như tát nước vào mặt mọi
người.


Nghĩa từ
điển
368 Nói Xem” Nói” 74


369 Lủi đg. Lẩn mất : Con chồn lủi vào bụi. Nghĩa


từ điển
370 Chối đgt. Không nhận đã làm việc gì tuy chính mình


đã làm việc đó: Sự việc đã rành rành mà cịn cứ
chối.


Nghĩa
từ điển
371 Giáng đgt. 1. Hạ xuống chức vụ, cấp bậc thấp hơn:


giáng chức giáng phàm giáng sinh giáng thế
giáng trần. 2. Giáng thế: tiên giáng. 3. Rơi mạnh
từ trên xuống: giáng một trận mưa tai hoạ giáng
xuống đầu giáng phúc. 4. Đánh mạnh: giáng cho
một cái tát đòn trời giáng.


Nghĩa 3
từ điển


372 Dùi dt. Đồ dùng để chọc lỗ thủng: Dùi đóng sách. //
đgt. Chọc lỗ bằng dùi: Đừng dùi lỗ to quá


Nghĩa từ
điển
373 Sắt d. 1 Kim loại màu xám xanh, dễ dát mỏng và kéo


sợi, dễ bị gỉ trong khơng khí ẩm, là thành phần
chính của gang và thép. Có cơng mài sắt, có
ngày nên kim (tng.). 2 (dùng phụ sau d.). Sắt,
dùng để ví cái cứng rắn về tinh thần.



Nghĩa 1
từ điển


374 Chọc đgt. 1. Đâm mạnh bằng một cái gậy: Chọc vào
hang chuột 2. Đẩy mạnh để làm rụng xuống:
Chọc bưởi 3. Trêu tức: Đừng chọc nó nữa 4.
Trêu ghẹo: Nó chọc gái bị người ta mắng


Nghĩa 1
từ điển
375 Xuyên đgt 1. Đâm thủng từ bên này sang bên kia: Viên


đạn xuyên qua tường 2. Vượt qua đường dài:
Đường sắt xuyên đất nước từ Bắc vào Nam.


Nghĩa 1
từ điển
376 Đất dt. 1. Phần rắn nổi lên ở mặt địa cầu, tráì với


biển: Gần đất xa trời (tng) 2. Chất rắn gồm
những hạt khoáng vật ở trên mặt địa cầu, có thể
trồng trọt được: Cuốc đất; 3. Vùng mặt đất có thể
trồng trọt được: Khơng một tấc đất cắm giùi
4. Địa phương; Miền: Đất cam thảo, dân lão
thần (tng); Chị ấy quê ở đất quan họ 5. Mơi
trường hoạt động: Khơng có đất dụng võ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

377 Rúc đg. 1. Chui vào chỗ hẹp : Rệp rúc khe giường. 2.
Cg. Rúc rỉa. Mò bằng mỏ : Vịt rúc ốc.



Nghĩa 1
từ điển
378 Hang


379 Trúng tt. 1. Đúng vào mục tiêu: bắn trúng đích. 2. Đúng
với cái có thực đang được nói đến: đốn trúng ý.
3. Đúng vào dịp, thời gian nào một cách ngẫu
nhiên: về nhà trúng ngày giỗ tổ.


Nghĩa 1
từ điển
380 Mỏ dt. 1. Phần sừng cứng chìa ra ngồi miệng lồi


chim: mỏ chim con sáo mỏ vàng. 2. Bộ phận một
số vật có hình dạng như mỏ chim: mỏ hàn .


Nghĩa 1
từ điển
381 Quẹo t. Bị làm cho cong hẳn về một bên, gần như gập


lại. Cái đinh quẹo.


Nghĩa
từ điển
382 Xương


sống


dt. Cột sống ở giữa lưng người và động vật, gồm


nhiều đốt nối lại, làm cột trụ cho bộ xương


Nghĩa
từ điển
383 Lăn đg. 1. Nói những vật trịn vừa quay vừa dời chỗ :


Quả bóng lăn. 2. Làm cho một vật tròn vừa quay
vừa dời chỗ : Lăn gỗ xuống chân đồi. 3. Nằm vật
xuống : Thằng bé lăn ra khóc. 4. Lao mình vào :
Lăn vào giằng lấy súng địch.


Nghĩa 3
từ điển


384 Kêu đgt. 1. Phát ra âm thanh: Chim kêu vượn hót. 2.
Lên tiếng la hét: kêu thất thanh. 3. Than vãn: kêu
khổ kêu mua phải đồ rởm. 4. Cầu xin, khiếu nại:
kêu oan. 5. Gọi để người khác đến với mình: kêu
con về ăn cơm. 6. Gọi, xưng gọi như thế nào
đấy: Nó kêu ơng ấy bằng bác.


Nghĩa 1
từ điển


385 Váng t. 1 (thường dùng phụ cho đg.). Vang to lên đến
mức làm chói tai, khó chịu. Hét váng lên. 2 Có
cảm giác như khơng cịn nghe được gì, do bị tác
động của âm thanh có cường độ quá mạnh. Tiếng
gào thét nghe váng cả tai.



Nghĩa 1
từ điển


386 Núp đg. Nh. Nấp : Trẻ con chơi hú tim, núp sau tủ. Nghĩa từ
điển
387 Đáy dt. 1. Chỗ thấp nhất trong lòng một vật đựng:


Đáy thùng. 2. Chỗ sâu nhất: ếch ngồi đáy giếng
(tng) 3. (toán) Cạnh hay mặt thẳng góc với


đường cao trong một hình hay một khối: Đáy của
tam giác


Nghĩa 2
từ điển


388 Đất Xem” Đất” 376


389 Khiếp đgt Sợ lắm: Đi bộ thì khiếp ải-vân, đi thuyền thì
khiếp sóng thần Hang-dơi (cd).


Nghĩa từ
điển
390 Nằm Xem” Nằm” 355


391 Im tt Yên lặng, không động đậy: Ngồi một chỗ;
Đứng im tại chỗ; Trời im gió.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

thít. Thin thít như thịt nấu đơng. Im lặng, hồn
tồn khơng nói gì.



điển
393 Tức Xem” Tức” 358


394 Rỉa đgt. (Động vật) dùng miệng hoặc mỏ mổ nhỏ vật
ra hoặc vuốt cho sạch, cho khô: Cá rỉa mồi.


Nghĩa từ
điển
395 Đầm d. Khoảng trũng to và sâu ở giữa đồng để giữ


nước. Trong đầm gì đẹp bằng sen...


Nghĩa từ
điển
396 Để ý đg. 1 Có sự xem xét, theo dõi, để tâm trí đến


trong một lúc nào đó. Để ý đến người lạ mặt. 2
(id.). Để tâm trí đến một cách ít nhiều thường
xuyên; như chú ý (nhưng nghĩa nhẹ hơn). Để ý
đến việc nhà.


Nghĩa 1
từ điển


397 Cảnh dt. 1. Toàn bộ sự vật trước mắt thu hút sự chú ý
hoặc tác động đến tình cảm: Một dịng nước
biếc, cảnh leo teo (HXHương) 2. Sự việc diễn
biến với những chi tiết có liên quan với nhau, gợi
nên những phản ứng trong tâm tư, tình cảm:


Chạnh niềm nhớ cảnh giang hồ (K) 3. Sự tồn tại
về mặt vật chất hay tinh thần; tình trạng, thực
trạng, tình cảnh: Cảnh nước mất, nhà tan


(PhVĐồng) 4. Hình ảnh sự vật được ghi lại bằng
phim: Đã quay được nhiều cảnh gợi cảm 5. Phần
của vở kịch diễn ra trên sân khấu với sự bài trí
khơng thay đổi: Cảnh Thị Mầu lên chùa


Nghĩa 1
từ điển


398 Khổ tt. 1. Quá khó khăn, thiếu thốn về vật chất hoặc
bị giày vò về tinh thần: Đời sống quá. 2. Tồi tàn,
trông thảm hại: chiếc xe đạp khổ. 3. Từ dùng cửa
miệng khi than thở: Khổ, lại phải đi làm.


Nghĩa 1
từ điển
399 Đau tt. 1. Cảm thấy khó chịu ở một bộ phận của cơ


thể bị tổn thương: Đau tay. 2. Mắc bệnh: Đói ăn
rau, đau uống thuốc (tng) 3. Cảm thấy xót xa:
Nhìn thấy vợ con đói rách mà đau 4. Làm cho
buồn khổ: Miếng ngon nhớ lâu, lời đau nhớ đời
(tng). 5. Bị thua thiệt nặng: Một trận thua đau.


Nghĩa 1
từ điển



400 Gây đgt 1. Làm cho phát ra; Sinh ra: Sòng bạc ấy mở
vòng nửa tháng còn gây nhiều cảnh tượng xấu
xa (Tú-mỡ); 2. Làm cho nảy nở ra: Gây giống;


Nghĩa 1
từ điển


401 Đi Xem” Đi” 34


402 Mon
men


đg. Nhích chậm từng quãng ngắn để lại gần: Bé
mon men đến cạnh mẹ. 2. ph. Dần dà: Mon men
hỏi chuyện.


Nghĩa
từ điển
403 Bò đgt. 1. (Động vật) di chuyển thân thể áp xuống


bề mặt, bằng cử động tồn thân hoặc chân rất
nhỏ: rắn bị lổm ngổm như cua bò. 2. (Người) di


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

chuyển ở tư thế nằm sấp bằng cử động cả chân
lẫn tay: Ba tháng biết lẫy, bẩy tháng biết bò . 3.
(Cây) vươn dài trên bề mặt hoặc vật gì: Mướp bị
lên. 4. Di chuyển một cách chậm chạp, ì ạch:
Chiếc xe bị lên dốc.


404 Thấy Xem” Thấy” 286



405 Khóc đgt 1. Chảy nước mắt vì xúc động, vì đau xót:
Chị vừa chạy, vừa khóc, nhưng khóc khơng ra
tiếng (Ng-hồng). 2. Nói trẻ em kêu gào: Con có
khóc mẹ mới cho bú (tng). 3. Tỏ lòng thương
tiếc bằng lời than vãn, lời văn, bài thơ: Nguyễn
Khuyến khóc Dương Khuê;


Nghĩa 1
từ điển


406 Thảm
thiết


tt. Hết sức thương tâm, đau xót: khóc thảm thiết
van xin thảm thiết.


Nghĩa từ
điển
407 Hỏi đgt. 1. Nói ra điều cần được chỉ dẫn hoặc cần


làm sáng tỏ: hỏi đường hỏi ý kiến. 2. Yêu cầu
được đáp ứng: hỏi giấy tờ hỏi mua hàng. 3. Kiểm
tra kiến thức: Thầy giáo hỏi mấy câu rất khó. 4.
Chào khi gặp nhau: Khinh người, gặp khơng hỏi.
5. Hỏi vợ, nói tắt: Con gái bà ấy chưa ai hỏi mới
hỏi mà đã cưới.


Nghĩa 1
từ điển



408 Ngớ


ngẩn t. Thờ thẫn như mất trí khơn: Con chết đâm ra ngớ ngẩn.


Nghĩa từ
điển
409 Dậy đg. 1 Chuyển từ trạng thái không hoạt động


(thường là khi ngủ) sang trạng thái hoạt động
(thường là sau khi thức giấc). Thức khuya, dậy
sớm . 2 Chuyển từ tư thế nằm sang tư thế ngồi,
hay từ tư thế nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng.
Ngồi dậy. 3 Chuyển từ trạng thái khơng có
những biểu hiện rõ rệt của sự tồn tại sang trạng
thái có những biểu hiện rõ rệt (nói về cái gì nổi
lên, rực lên, bốc lên, v.v.). Khúc sơng dậy sóng.


Nghĩa 1
từ điển


410 Nằm Xem” Nằm” 355


411 Thoi
thóp


Cịn thở rất yếu khi sắp chết. Nghĩa từ
điển
412 Hốt



hoảng


tt, trgt Sợ cuống qt: Nghĩ có chuyện gì mới hốt
hoảng nhảy bổ đến (NgKhải).


Nghĩa từ
điển
413 Quỳ đg. Đặt đầu gối và ống chân sát mặt đất để tỏ ý


tơn kính hay khuất phục: Liều cơng mất một buổi
quỳ mà thôi (K)


Nghĩa từ
điển
414 Nâng đgt 1. Dùng tay đỡ và đưa lên cao: Vội vàng sinh


đã tay nâng ngang mày (K). 2. Đỡ dậy: Chị ngã
em nâng (tng).


Nghĩa 1
từ điển


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

416 Than đg. Thốt ra lời cảm thương cho nỗi đau khổ, bất
hạnh của mình. Than thân trách phận.


Nghĩa từ
điển
417 Biết đg. 1 Có ý niệm về người, vật hoặc điều gì đó, để


có thể nhận ra được hoặc có thể khẳng định được


sự tồn tại của người, vật hoặc điều ấy. Biết mặt,
nhưng không biết tên. 2 Có khả năng làm được
việc gì đó, có khả năng vận dụng được, do học
tập, luyện tập, hoặc có khi do bản năng. Biết bơi.
3 Nhận rõ được thực chất hoặc giá trị để có được
sự đối xử thích đáng. Đường dài mới biết ngựa
hay (tng.).


Nghĩa 1
từ điển


418 Cơ sự d, Sự tình, sự thể không hay đã xảy ra. Không
ngờ cơ sự lại đến thế.


Nghĩa từ
điển
419 Nơng nỗi Cơ sự, tình cảm không được như ý: Nông nỗi


nhân dân xưa thật là đau xót.


Nghĩa từ
điển
420 Hối Xem” Hối” 113


421 Hối hận đgt, tt (H. hối: hối tiếc; hận: oán giận) Cảm thấy
đau khổ, tự trách mình đã lầm lỗi: Nay dù phải từ
biệt thế giới này, tơi khơng có điều gì phải hối
hận (HCM).


Nghĩa từ


điển
422 Chết đgt. 1. Không sống nữa, khi các chức năng sinh


lí ngừng hẳn: Con tằm đến chết hãy cịn vương
tơ (K). 2. Gây khổ cực cho người khác: Tham
nhũng thế thì chết dân 3. Nói máy móc dừng lại:
Đồng hồ chết 4. Đã biến chất, không dùng được
nữa: Mực chết; 5. ở trong thế nguy khốn: Làm
dở thế thì chết.


Nghĩa 1
từ điển


423 Tội d. 1. Điều làm trái với pháp luật : Tội tham ơ. 2.
Lỗi lầm : Có tội với bạn. 3. Điều trái với lời răn
của tôn giáo : Xưng tội.


Nghĩa 2
từ điển
424 Ngơng


cuồng


t. Có những suy nghĩ, hành động ngược với lẽ
thường mà không cịn có đủ lí trí để suy xét đúng
sai nữa. Tham vọng ngông cuồng.


Nghĩa
từ điển
425 Dại dột t. Tỏ ra dại, thiếu khôn ngoan. Việc làm dại dột. Nghĩa



từ điển
426 Biết Xem” Biết” 102


427 Ngờ đgt. Cảm thấy chưa thể tin hẳn được, nhưng
chưa có cơ sở để khẳng định: Khơng nên ngờ
lòng tốt của chị ấy.


Nghĩa
từ điển
428 Nói đg. 1 Phát ra thành tiếng, thành lời để diễn đạt


một nội dung nhất định trong giao tiếp. Ăn nên
đọi, nói nên lời (tng.). 2 Phát âm. Nói giọng Nam
Bộ. 3 Sử dụng một thứ tiếng nào đó, phát âm để
giao tiếp. Nói tiếng Việt. 4 Có ý kiến chê trách,


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

chê bai. Người ta nói nhiều lắm về ơng ta. 5 (id.).
Trình bày bằng hình thức nói. Nói thơ Lục Vân
Tiên.


429 Yếu tt. 1. Có sức lực kém dưới mức bình thường; trái
với khoẻ: chân yếu tay mềm. 2. Có năng lực,
mức độ, tác dụng kém so với bình thường: học
yếu trình độ yếu ăn yếu quá.


Nghĩa 1
từ điển
430 Chết Xem” Chết” 422



431 Nhắm


mắt t. Chết: Trước khi nhắm mắt, ông ta không gặp mặt con cái.


Nghĩa
từ điển
432 Khuyên đg. Dùng lời nói nhẹ nhàng để bảo người ta làm


điều hay, điều phải, tránh điều dở, điều xấu :
Khuyên con chăm học.


Nghĩa
từ điển
433 Ở đgt. 1. Sống ở nơi nào: Bố mẹ ở q. 2. Có mặt


nơi nào: Hơm qua tơi ở nhà . 3. Lưu lại, không
rời đi đâu: kẻ ở người đi. 4. Cung cách, lối sống,
cách cư xử và sinh hoạt trong cuộc sống thường
ngày: ở hiền gặp lành. 5. Làm thuê tại nhà của
chủ: đi ở con ở.


Nghĩa 1
từ điển


434 Đời dt. 1. Khoảng thời gian tính từ lúc sinh ra đến lúc
chết của một sinh vật: cuộc đời ngắn ngủi già
nửa đời người. 2. Sự sống xã hội của con người:
yêu đời chán đời được đổi đời mang tiếng với
đời. 3. Cuộc sống ngoài đạo Thiên Chúa; những
người không theo đạo Thiên Chúa: bên đạo, bên


đờị 4. Thế hệ nối tiếp nhau của người: đời cha
cho chí đời con. 5. Triều đại: đời vua Lê chúa
Trịnh.


Nghĩa 1
từ điển


435 Có đg. 1 Từ biểu thị trạng thái tồn tại, nói chung. Có
đám mây che mặt trăng. 2 Từ biểu thị trạng thái
tồn tại của quan hệ giữa người hoặc sự vật với
cái thuộc quyền sở hữu, quyền chi phối. Người
cày có ruộng. 3 Từ biểu thị trạng thái tồn tại
trong mối quan hệ giữa chỉnh thể với bộ phận.
Nhà có năm gian. 4 Từ biểu thị trạng thái tồn tại
trong mối quan hệ giữa người hoặc sự vật với
thuộc tính hoặc hoạt động. Anh ta có lịng tốt.


Nghĩa 1
từ điển


436 Thói d. Lối, cách sống hay hoạt động, thường không
tốt, được lặp lại lâu ngày thành quen. Thói hư tật
xấu.


Nghĩa từ
điển
437 Hung


hăng



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

của người và động vật: nhức óc. 2. óc con người,
biểu trưng cho nhận thức, ý thức, tư tưởng: óc
sáng tạo óc địa vị.


từ điển
439 Biết Xem” Biết” 102


440 Nghĩ Đg. 1. Vận dụng trí tuệ vào những gì đã nhânk
biết được, rút ra nhận thức mới để có ý kiến,
phán đốn, thái độ. Dám nghĩ dám làm. 2. Có ở
trong tâm trí, nhớ đến, tưởng đến; Nghĩ đến cơng
ơn cha mẹ. 3. Cho là, cho rằng; Tôi nghĩ thế nào
anh ấy cũng đến.


Nghĩa 1
từ điển


441 Sớm dt Lúc mặt trời mới mọc: Nhà tôi đi làm từ sớm. Nghĩa từ
điển
442 Muộn 1. Sau thời gian đã định, sau thời gian thường lệ,


chậm một thời gian coi là dài, trái với sớm: Đến
muộn; 2. Chậm có: Đi học muộn, mười hai tuổi
mới vào lớp 1.


Nghĩa 1
từ điển
443 Mang đg. 1 Giữ cho lúc nào cũng cùng theo với mình


mà di chuyển. Hành lí mang theo người2 (ph.).


Lồng vào, đeo vào để che giữ một bộ phận nào
đó của cơ thể; đi, đeo, mặc. Mang kính râm. 3
Có ở trên người, trên mình, ở một vị trí nhất định
nào đó. Mang trên lưng mấy vết thương. 4 Được
gắn cho một tên gọi, một kí hiệu riêng nào đó.
Cầu thủ mang áo số 8. 5 Nhận lấy để phải chịu
lâu dài về sau. Con dại cái mang (tng.; con dại
thì cha mẹ phải gánh chịu trách nhiệm). 6 Có
trong mình cái làm thành đặc trưng, tính chất
riêng. Điệu múa mang đặc tính dân tộc.


Nghĩa 1
từ điển


444 Vạ dt. 1. Tai hoạ ở đâu bỗng dưng đến với người
nào: mang vạ vào thân . 2. Tội lỗi phạm phải. vạ
mồm vạ miệng. 3. Hình phạt đối với những
người phạm tội ở làng xã thời phong kiến,
thường nộp bằng tiền: nộp vạ phạt vạ.


Nghĩa 1
từ điển


445 Vào đg. 1 Di chuyển đến một vị trí ở phía trong, ở nơi
hẹp hơn, hoặc ở phía nam trong phạm vi nước
Việt Nam. Vào nhà. 2 Bắt đầu trở thành người ở
trong một tổ chức nào đó. Vào biên chế nhà
nước. 3 Bắt đầu tiến hành, tham gia một loại hoạt
động nào đó, hoặc (kết hợp hạn chế) bước sang
một đơn vị thời gian mới. Vào năm học mới. 4


Tỏ ra đã theo đúng, khơng ra ngồi các quy định.
Cơng việc đã vào nền nếp. 5 (dùng trước d.,
trong một vài tổ hợp làm phần phụ của câu). Ở
trong khoảng thời gian xác định đại khái nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Vào dịp Tết. 6 Thuộc một loại nào đó trong một
hệ thống phân loại, đánh giá đại khái. Một người
thợ vào loại giỏi.


446 Mình dt 1. Phần thân thể người ta, không kể đầu và
chân tay: Rửa mình trước khi đi ngủ. 2. Thân thể
nói chung: Mình già sức yếu; ốc chẳng mang nổi
mình ốc lại còn làm cọc cho rêu (cd).


Nghĩa 2
từ điển
447 Tắt t. Ngừng hẳn lại : Tắt gió ; Tắt thở : Tắt máy. Nghĩa từ


điển
448 Thở đg. 1 Hít khơng khí vào lồng ngực, vào cơ thể rồi


đưa trở ra, qua mũi, miệng (điều kiện và biểu
hiện của sự sống). Thở khơng khí trong lành. 2
Cơ thể sinh vật) thực hiện chức năng hấp thụ
oxygen và thải khí carbonic (điều kiện của sự
sống). Cây thở chủ yếu bằng lá. 3 (thgt.). Nói ra
những điều không hay. Thở ra những lời bất
mãn.


Nghĩa 1


từ điển


449 Thương đg. 1 Có tình cảm gắn bó và thường tỏ ra quan
tâm săn sóc. Mẹ thương con. 2 (ph.). Yêu. Người
thương*. 3 Cảm thấy đau đớn, xót xa trong lịng
trước cảnh ngộ khơng may nào đó. Thương
người bị nạn.


Nghĩa 3
từ điển


450 Ăn năn đgt. Cảm thấy day dứt, giày vò trong lòng về lỗi
lầm đã mắc phải: tỏ ra ăn năn hối lỗi.


Nghĩa từ
điển
451 Tội Xem” Tội” 423


452 Trêu Xem” Trêu” 301


453 Đến đgt. 1. Tới nơi: Đến nhà vừa thấy tin nhà (K); 2.
Đạt được: Mừng thầm cờ đã đến tay (K) 3. Đi
tới: Biết thân đến bước lạc loài (K) 4. Xảy ra,
xuất hiện: Thời cơ đã đến;


Nghĩa 4
từ điển
454 Nhanh t. 1 (thường dùng phụ sau đg.). Có tốc độ, nhịp


độ trên mức bình thường; trái với chậm. Đi


nhanh nên về sớm nửa giờ. 2 (Đồng hồ) có tốc
độ trên mức bình thường nên chỉ giờ sớm hơn so
với thời điểm chuẩn; trái với chậm. Đồng hồ
chạy nhanh. 3 (dùng trước một số d. chỉ bộ phận
cơ thể). Có hoạt động kịp thời. Nhanh tay giành
được cái gậy. 4 (thường dùng phụ sau đg.). Tỏ ra
có khả năng tiếp thu, phản ứng, hoạt động ngay
tức khắc hoặc liền sau một thời gian rất ngắn.
Hiểu nhanh. 5 (Việc làm) chỉ diễn ra trong thời
gian rất ngắn. Lướt đọc nhanh tờ báo.


Nghĩa 1
từ điển


455 Chân Xem” Chân” 13


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

thi Ngựa chạy đường dài. 2. (Người) di chuyển
nhanh đến nơi khác: thua chạy. 3. (Phương tiện
giao thông) di chuyển trên đường: Tàu chạy trên
đường sắt Bắc-Nam. 4. Hoạt động, vận hành
(máy móc): Đồng hồ chạy chính xác. 5. Điều
khiển máy móc: chạy ca nơ trên sông. 6. Mang
chuyển thư từ, giấy tờ một cách nhanh chóng:
chạy thư. 7. Khẩn trương, nhanh chóng quả
quyết để tránh sự khó khăn, tai hoạ: chạy nạn. 8.
Chịu, bỏ, không tiếp tục nữa: ai đến rồi cũng
chạy chạy làng.


từ điển



457 Hang Xem” Hang” 146
458 Chết Xem” Chết” 422


459 Toi đg. 1 (Gia súc, gia cầm) chết nhiều một lúc vì
bệnh dịch lan nhanh. Bệnh toi gà. 2 (thgt.). Chết
(hàm ý coi khinh). Lại toi một thằng nữa. 3
(thgt.). Mất một cách uổng phí. Cơng toi


Nghĩa 1
từ điển
460 Đem đgt. 1. Mang theo mình: Đem tiền đi mua hàng 2.


Dẫn theo mình: Đem con đến nhà trẻ 3. Đưa ra:
Làm chi đem thói khuynh thành trêu ngươi (K).


Nghĩa 1
từ điển
461 Xác d. 1 Phần thân thể của con người, đối lập với


phần hồn; thân hình. Hồn lìa khỏi xác (chết đi). 2
(kng.; dùng sau đg.; kết hợp hạn chế). Cái bản
thân của mỗi con người (hàm ý coi khinh). Nó lù
lù dẫn xác đến. 3 Thân người hay động vật đã
chết. Tìm thấy xác. 4 Lớp da, lớp vỏ đã trút bỏ
của một số loài vật sau khi lột vỏ. Xác ve. 5 Phần
vỏ hay bã của vật còn lại sau khi đã được dùng.
Xác mía. Xác chè. Tan như xác pháo.


Nghĩa 1
từ điển



462 Đến Xem” Đến” 453


463 Chôn đgt. 1. Cho xác người, xác con vật xuống hố rồi
lắp đất cho kín: Thế gian cịn dại chưa khôn,
sống mặc áo rách, chết chôn áo lành (cd) 2. Giấu
kín dưới đất: Anh hà tiện chơn của 3. Cắm sâu
dưới đất rồi lèn cho chặt: Chôn cột cờ.


Nghĩa 1
từ điển


464 Vùng d. 1 Phần đất đai hoặc khơng gian tương đối
rộng, có những đặc điểm nhất định về tự nhiên
hoặc xã hội, phân biệt với các phần khác ở xung
quanh. Vùng đồng bằng. 2 (kết hợp hạn chế).
Cánh đồng lớn gồm nhiều thửa ruộng cùng một
độ cao. Ruộng liền vùng liền thửa. 3 Phần nhất
định của cơ thể phân biệt với các phần xung
quanh. Đau ở vùng thắt lưng.


Nghĩa 1
từ điển


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

tự nhiên trên mặt đất: Co non xanh tận chân trời từ điển
466 Bùm


tum


Um tùm Nghĩa từ



điển
467 Đắp đgt. 1. Phủ lên trên: Đắp chăn 2. Bồi thêm vào;


Vun lên: Non kia ai đắp mà cao (cd) 3. Nặn
thành hình: Đắp tượng


Nghĩa 1
từ điển
468 Thành t. Đạt mục đích, đến kết quả : Cơng thành danh


toại 2. g. Hóa ra, trở nên : Nước sôi bốc thành
hơi, Hai cộng với hai thành bốn.


Nghĩa 1
từ điển
469 Mộ d.. Mồ: Mộ Nguyễn Thiện Thuật ở Nam Ninh. Nghĩa 1


từ điển
470 To t. 1 Có kích thước, số lượng đáng kể hoặc hơn


hẳn so với bình thường hay so với số lớn những
cái cùng loại; trái với nhỏ, bé. Nhà to. 2 (Âm
thanh) có cường độ mạnh, nghe rõ hơn bình
thường. Nói to. 3 Có mức đáng kể về sức mạnh,
sức tác động, phạm vi, quy mơ hay tầm quan
trọng. Gió to. 4 (kng.). (Người) có địa vị, quyền
hạn cao. Làm quan to. To chức.


Nghĩa 1


từ điển


471 Đứng Xem” Đứng” 230


472 Lặng t. (hoặc đg.). 1 Ở trạng thái yên, tĩnh, không
động. Biển lặng. 2 Ở vào trạng thái trở nên
khơng nói năng, cử động gì được do chịu tác
động tâm lí, tình cảm đột ngột. Lặng đi trước tin
buồn đột ngột.


Nghĩa 1
từ điển


Giờ dt. 1. Đơn vị tính thời gian bằng 60 phút: Một
ngày có 24 giờ. 2. Đơn vị tính thời gian theo
phép đếm thời gian cổ truyền Trung Quốc: giờ
Ngọ (từ 11 giờ đến 13 giờ) . 3. Thời điểm chính
xác trong ngày được xác định theo đồng hồ: Bây
giờ là mười giờ. 4. Thời điểm quy định để tiến
hành việc gì: giờ xe chạy đã đến giờ học. 5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Khoảng thời gian quy định cho công việc hay
hoạt động gì: hết giờ làm việc đang giờ giải lao.
6. Thời điểm tốt hay xấu, theo mê tín: sinh được
giờ. 7. Bây giờ, nói tắt: Sáng đến giờ chưa bán
được chiếc áo nào.


Lâu tt. Có thời gian dài: miếng ngon nhớ lâu, lời đau
nhớ đời (tng.)



Nghĩa từ
điển
Nghĩ Xem” nghĩ” 440


Bài học d. 1 Bài học sinh phải học. 2 Điều có tác dụng
giáo dục, kinh nghiệm bổ ích. Những bài học của
Cách mạng tháng Tám. Rút ra bài học.


Nghĩa 2
từ điển
Đường


đời


dt. Lẽ sống trên đời: Từng trải đường đời. Nghĩa từ
điển


<b>KẾT LUẬN.</b>


<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

nghĩa từ điển hoặc một trong số các nghĩa từ điển. Chỉ có 10 trường hợp nghĩa
văn bản nằm ngoài nghĩa từ điển của từ. Đây thường là những cách diễn đạt
mang giá trị tu từ.


-Mặc dù ý nghĩa chung của tồn văn bản khơng phải đơn thuần là phép
cộng nghĩa của các từ ngữ trong nó nhưng chúng có liên quan chặt chẽ đến
nhau. Việc tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ trong văn bản sẽ là cơ sở quan trọng để
xác định đúng ý nghĩa chung của tồn văn bản.


Cơng việc tìm hiểu nghĩa của các từ ngữtrong văn bản cần được mở rộng


đối với tất cả các văn bản được giảng dạy trong chương trình THCS. Và nếu mỗi
giáo viên có được một bộ sổ tay về các từ ngữ có trong các văn bản đọc- hiểu
trong sách giáo khoa THCS thì đó sẽ là một cơng cụ hữu hiệu khi giảng dạy văn
bản cả từ góc độ đọc – hiểu lẫn góc độ tạo lập.


<b> </b>Việc tìm hiểu nghĩa của từ có tác dụng xác định nghĩa của toàn văn bản
một cách có cơ sở.


Chúng tơi tin rằng cần mở rộng việc tìm hiểu nghĩa của từ ngữ
cần phải được mở rộng ở tất cả các văn bản được dạy trong chương trình . Có
như thế , chúng ta dễ dàng thực hiện việc tích hợp trong giảng dạy cũng như
nâng cao hiệu quả của việc dạy văn bản phân môn tiếng Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

1. Từ điển tiếng Việt 2002 - NXB Đà Nẵng .



2. Từ vựng ngữ nghiã tiếng Việt - Đỗ Hữu Châu ( NXB Đại học


quốc gia Hà Nội ).



3. Từ vựng tiếng Việt -Nguyễn Thiện Giáp (Trường ĐH Hà Nội


xuất bản 1978 ).



4. Về tính hệ thống của vốn từ tiếng Việt – Hòang Văn Hành


( TCNN , số 2/ 1977 ).



5. Vấn đề chuẩn hố chính tả - Lưu Văn Lăng ( NXBGD- 1979)


6. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt – Phạm Văn Đồng ( TC


NN, số 1/ 1980 ).



7. Một số ý kiến về việc giải thích nghĩa của từ trong từ điển tiếng


Việt - Đỗ Hữu Châu (TCNN, số 2/ 1969 ).




8. Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại – Nguyễn Văn Tu ( NXB ĐH


và trung học chuyên nghiệp , HN 1987 ).



9. Về tính biểu trưng của thành ngữ trong tiếng Việt – Bùi Khắc


Việt ( TCNN, số 1/ 1987 ).



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×