Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Day cam thu van cho HS tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.36 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần I: Đề bài</b>


<b>Câu 1. Đoạn văn:</b>


<i> Màu lúa chín dới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe.</i>
<i>Trong vờn, lắc l những chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống nh những chuỗi</i>
<i>tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo</i>
<i>lại mở năm cánh vàng tơi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối</i>
<i>vàng ối xõa xuống nh những đuôi áo, vạt áo. Nắng vờn chuối đơng có gió lẫn với lá</i>
<i>vàng nh những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy … Tất cả đợm một màu vàng trù</i>
<i>phú, m m l thng .</i>


<i>(Quang cảnh làng mạc ngày mùa Tô Hoài).</i>


Trong on vn, ch bng mu vng nhng tác giả đã vẽ nên một bức tranh
quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sinh động và hấp dẫn ngời đọc. Em hãy giải
thích vì sao?


<b>Câu 2. Nêu cảm nhận của em về cái hay của biện pháp tu từ đợc sử dụng trong câu</b>
văn: “<i>Những thân cây tràm vỏ trắng vơn lên trời, chẳng khác gì những cây nến</i>
<i>khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ</i>”:


<b>Câu 3. Hãy cảm nhận về cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau:</b>


<i>Trái đất ba phần t nớc mắt</i>
<i>Đi nh giọt lệ giữa khơng trung.</i>


<i>(Xu©n DiƯu)</i>


<b>Câu 4. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc song đoạn th:</b>


<i>Những vạt n</i>



<i>ơng màu mật</i>
<i> Lúa chín ngập trong thung</i>
<i> Và tiếng nhạc ngựa rung</i>
<i> Suốt triền rừng hoang dà .</i>


<i>(Phía trớc cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)</i>


<b>Câu 5. Từ </b><i>vàng rợi</i> trong câu sau có thể thay bằng từ nào: <i>Chỉ có mấy vạt cỏ</i>
<i>xanh biếc là rực lên giữa các giang sơn vàng rợi</i> của rừng khộp theo tởng tợng của
em trong một vài câu sau.


<b>Câu 6. Cho đoạn thơ sau:</b>


<i>Tiếng việt gợi trong hoàng h«n khãi sÉm</i>




<i> Cánh đồng xa cị trắng rủ nhau về</i>
<i> Có con nghé trên lng bùn ớt đẫm</i>
<i> Nghe xào xạc gió thổi giữa cau tre</i>
<i> </i>


<i> Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng</i>
<i> Tiếng gọi đị sơng vắng bên lau khuya</i>
<i> Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng</i>
<i>Tiếng dập dồn nớc lũ xốy chân đê</i>”


<i>(TiÕng ViƯt - </i>Lu Quang Vị<i>)</i>



a. Em hãy miêu tả lại bức tranh làng quê với những âm thanh, hình ảnh mà
Tiếng Việt đã gợi nên.


b. Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh đó.


<b>Câu 7. Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng ba cõu n liờn tip trong on vn:</b>


<i>Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm .</i>




<b>Cõu 8. Nờu cm nhận của em về cái hay, cái đẹp của câu văn sau.</b>


<i>D</i>


“ <i>ới tầng đáy rừng, tựa nh đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ</i>
<i>chon chót, nh chứa lửa, chứa nắng .</i>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>BËp bïng hoa chuối, trắng màu hoa ban .</i>
Em hÃy chỉ ra cái hay của từ bập bùng?


<b>Câu 10. </b>


<i>Bông cúc là nắng làm hoa</i>
<i>Bớm vàng là nắng bay xa, lợn vòng</i>


<i>Lỳa chớn là nắng của đồng</i>
<i>Trái thị, trái hồng là nắng của cây.</i>


(Lª Hång ThiƯn)



a. Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có gì
độc đáo?


b. Qua đó, em có suy nghĩ gì về tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
c. Viết đoạn văn bày tỏ cảm nghĩ của em về cái hay, cái đẹp ở đoạn thơ trên.
<b>Câu 11. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc xong đoạn thơ:</b>


<i>Việt Nam đất nớc ta ơi</i>


<i>Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn</i>
<i>Cánh cò bay lả rập rờn</i>


<i>Mây mờ che nh Trng Sn sm chiu.</i>


(<i>Việt Nam thân yêu</i> - Nguyễn Đình Thi)
<b>Câu 12. Điệp ngữ </b><i>Dới bóng tre </i> trong đoạn văn sau có tác dụng gì?


<i>Di búng tre của ngàn xa, thấp thống mái đình, mái chùa cổ kính. Dới bóng</i>
<i>tre xanh, đã từ lâu đời, ngời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai </i>
<i>hoang.</i>


(<i>C©y tre ViƯt Nam</i> - ThÐp míi)
<b>C©u 13. Em h·y trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh:</b>


<i>Ngôi nhà nh trẻ nhỏ</i>
<i>Lớn lên với trời xanh </i>


(<i>V vi ngôi nhà đang xây</i> - Đồng Xuân Lan)
<b>Câu 14. Em hãy cho biết, tiếng vọng để lại trong tâm trí của tác giả là gì?</b>



<i>Đêm đêm tơi vừa chợp mắt</i>
<i>Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh</i>
<i>Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ</i>


<i>Tiếng lăn nh đá lở trên ngàn.</i>


(<i>TiÕng vọng</i> - Nguyễn Quang Thiều)
<b>Câu 15. Cho đoạn thơ sau:</b>


<i>Em nghe thầy đọc bao ngày</i>




<i>Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà</i>
<i>Mái chèo nghe vọng sông xa</i>
<i>Êm êm nghe tiếng của bà năm xa</i>


<i>Nghe trăng thở động tàu dừa</i>
<i>Rào rào nghe chuyển cơn ma giữa trời</i>”


(<i>Nghe thầy đọc thơ</i> - Trần Đăng Khoa)
Giọng đọc thơ của thầy là một giọng đọc nh thế nào? Giọng đọc ấy đã gợi
cho cậu trị nhỏ Đăng Khoa những hình ảnh nào đẹp đẽ? Nêu cái hay cái đẹp của
mỗi hình ảnh đó.


<b>C©u 16. </b>


<i>Cha lại dắt con đi trên cát mịn</i>





<i>ánh nắng chảy đầy vai</i>


<i>Cha trầm ngâm nhìn mÃi cuối chân trời.</i>
<i>Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Để con ®i …… ”</i>


(<i>Những cánh buồm </i>- Hồng Trung Thơng)
a. Hình ảnh ánh nắng đợc diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả ấy có gì độc
đáo?


b. Trong lời nói ngây thơ của ngời con, em cảm nhận đợc điều gì? Hãy bày tỏ
suy nghĩ của em về điều đó.


<b>C©u 17. </b>


“<i> Dịng sơng mới điệu làm sao</i>
<i>Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha</i>


<i>Tra vÒ trêi réng bao la</i>


<i>áo xanh sông mặc nh là mới may</i>
<i>Chiều trôi thơ thẩn áng mây</i>
<i>Cài lên màu áo hây hây ráng vàng</i>


<i>Rèm thêu trớc ngực vầng trăng</i>
<i>Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lªn</i>



<i>Khuya rồi sơng mặc áo đen</i>
<i>Nép trong rừng bởi lặng n đơi bờ …</i>


<i>Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ</i>
<i>Dịng sông đã mặc bao giờ áo hoa</i>


<i>Ngớc lên bỗng gặp la đà</i>
<i>Ngàn hoa bởi đã nở nhịa áo ai …”</i>


(<i>Dßng sông mặc áo</i> - Nguyễn Trọng Tạo)
<b>Câu 18. Cho bài ca dao:</b>


<i>Con cũ m i n ờm</i>




<i>Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao</i>
<i>Ông ơi ông vớt tôi nao</i>


<i>Tụi cú lịng nào ơng hãy xáo măng</i>
<i>Có xáo thì xáo nớc trong</i>
<i>Đừng xáo nớc đục đau lịng cị con</i>”


<i>(Ca dao)</i>


a. Tìm từ trái nghĩa trong bài ca dao trên. Theo em, những từ trái nghĩa đó
cịn ẩn chứa nét nghĩa nào khác? Bài ca dao đã khẳng định phẩm chất tốt đẹp nào
của hình tợng “con cị”?


b. H·y t×m mét sè câu tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao.



<b>Câu 19. Trong bài </b><i><b>Khúc hát ru những em bé trên l</b><b>ng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa</b></i>
Điềm có viết:


<i>Mt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>




<i>MỈt trêi cđa mĐ, em n»m trªn lng .</i>”


ý nghĩa của từ “mặt trời” trong hai câu thơ có gì khác nhau? Từ đó, em có
cảm nhận gì về tình cảm mà ngời mẹ dành cho con nhỏ của mình?


<b>Câu 20. Khổ thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ</b>
đó.


<i>Mầm non vừa nghe thấy</i>
<i>Vội bật chiếc vỏ rơi</i>
<i>Nó đứng dậy giữa trời</i>
<i>Khốc áo màu xanh bic.</i>


(<i>Mầm non</i> - Võ Quảng)
<b>Câu 21. </b>


Cho đoạn thơ:


<i>Mùa thu nay kh¸c råi</i>





</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Giã thỉi rõng tre phÊp phới</i>
<i>Trời thu thay áo mới</i>


<i>Trong biếc nói cời thiết tha</i>


(<i>Đất nớc</i> - Nguyễn Đình Thi)


Nim vui t nc c lp đợc thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh nh th
no?


<b>Câu 22. </b>


<i> Dù giáp mặt cùng biển rộng</i>
<i>Cửa sông chẳng dứt cội nguồn</i>
<i>Lá xanh mỗi lần trôi xuống</i>


<i>Bỗng … nhí mét vïng nói non …”</i>


(<i>Cưa s«ng</i> - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tởng tới câu tục ngữ, thành ngữ nào?


b. Qua on th, em thy cửa sơng có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình
cảm ấy có gì đáng q và đáng trân trọng?


c. C¸ch diễn tả tình cảm trong đoạn thơ có gì sâu sắc?
<b>Câu 23. Cho đoạn văn: </b>


<i>Đất n</i>


<i>c ta giu đẹp, non sơng ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ</i>


<i>vang. Bởi thế, mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc dù có đi xa quê hơng, xứ sở tới tận</i>
<i>chân trời góc bể cũng vẫn ln hớng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc .</i>”


a. Xác định từ cùng nghĩa trong đoạn văn trên. Qua đó em có nhận xét gì về
khả năng dựng t ng ca tỏc gi?


b. Tìm từ láy có trong đoạn văn trên.



<b>Câu 24. </b>


<i>Đồng chiêm phả nắng lên không</i>




<i>Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng</i>
<i>Gió nâng tiếng hát chói chang</i>
<i>Long lanh lỡi hái liếm ngang chân trời</i>


(<i>Ting hỏt mựa gt </i>- Nguyễn Duy)
Đoạn thơ đã gợi cho em hình ảnh và cảm xúc nào? Cách miêu tả của tác giả
cú gỡ c sc?


<b>Câu 25.</b>


<i>Rừng mơ ôm lấy núi</i>




<i>Mõy trng đọng thành hoa</i>


<i>Gió chiều đơng gờn gợn</i>
<i>Hơng bay gần, bay xa.</i>


(<i>Rừng mơ</i> - Trần Lê Văn)


a. Nhng ng tỏc t đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh
động. Em hãy viết ra những động từ đó.


b. Theo em, động từ “đọng” có thể thay thế bằng động từ nào khác? Hãy so
sánh cách dùng động từ “đọng” với những động từ vừa tìm đợc và rút ra nhận xét
cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?


<b>Câu 26. Câu văn sau đây đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện</b>
pháp tu t ú:


<i>Trong im lặng, h</i>


<i>ơng vờn thoang thoảng bắt đầu rón rén bớc ra và tung tăng</i>
<i>trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trờn theo những thân cành .</i>


(<i>Chiều tối</i> - Phạm Đức)
<b>Câu 27.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

(Quang Huy)


Hai cõu thơ trên đã gợi nên cho em một bức tranh sông Đà dới đêm trăng nh
thế nào? Hãy miêu tả lại bức tranh ấy theo hình dung của em trong mt on vn
ngn.


<b>Câu 28. </b>



<i>Tuổi thơ trở đầy cổ tích</i>
<i>Dòng sông lời mẹ du ngọt ngào</i>


<i>a con i cựng t nớc</i>
<i>Chòng chành nhịp võng ca dao.</i>


(<i>Trong lời mẹ hát</i> - Trơng Nam Hơng)
Tuổi thơ của con thật kỳ diệu và trong sáng bởi con đợc sống trong ăm ắp lời
du ngọt ngào của mẹ. Điều đó đợc thể hiện nh th no trong on th trờn?


<b>Câu 29. Đọc mẩu chuyện sau:</b>


Tơng truyền, thuở niên thiếu, Lí Bạch là cậu bé khơng chịu khó học hành mà
ham chơi. Một hơm, cậu chán học, lẻn sang chơi ở chân núi phía Đơng. Kì lạ quá!
Trớc mặt cậu bé là một bà lão đang cắm cúi mài một thanh sắt bên một tảng đá lớn.
“Bà già tóc bạc đến nhờng kia mà lại chăm chắm mài một thanh sắt để làm gì nhỉ?”,
cậu bé hết sức phân vân, bèn rón rén đến bên cạnh bà già rồi cất tiếng hỏi:


- Cụ ơi, cụ mi st lm gỡ vy?


Bà lÃo ngẩng mặt lên, hiền từ trả lời: Để làm kim khâu cháu ạ!


- Làm kim khâu ? Thanh sắt thì làm thế nào mà trở thành kim khâu đợc.
Cậu bé chất vấn bà lão.


- Mài mãi cũng phải đợc. Kể có cơng mài sắt thì có ngày nên kim. Bà lão trả
lời một cách tin tởng nh vậy.


Lí Bạch nửa tin nửa ngờ hỏi lại: Liệu hơm nay có xong đợc khơng hở cụ?


Bà lão thong thả trả lời hòa nhịp với động tác mài kim: Hơm nay khơng xong
thì mai lại làm tiếp vậy, năm nay khơng xong thì năm sau lại tiếp tục mài, ngày lại
qua ngày, già nhất định mài xong!


Nghe đến đây, Lí Bạch chợt hiểu và im lặng. Về nhà, Lí Bạch thờng ngẫm
nghĩ lời bà lão mà chun tâm học hành.


Sau đó, ơng trở thành nhà thơ lớn của đời Đờng đợc tôn lên làm “tiên thi”
(ông tiên làm thơ).


(Trích trong <i>Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ</i>)
Mẩu chuyện trên khiến em liên tởng đến câu tục ngữ nào? Viết một đoạn văn
ngắn (từ 5 - 7câu) có nội dung minh họa cho câu tục ngữ đó.


<b>Câu 30. Cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của hai hình ảnh so sánh:</b>


<i>a. Biển lặng, đỏ đục, đầy nh một mâm bánh đúc, loáng thoáng những con</i>
<i>thuyền nh những hạt lạc ai đem rắc lên trên.</i>


<i>b. Những cánh buồm ra khỏi cơn ma, ớt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi nh</i>
<i>ngực áo bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ớt.</i>


<b>Câu 31. HÃy nêu cảm nhận của em về cái hay của những câu th¬ sau:</b>


<i>Và se sẽ bớc nhỏ</i>
<i>Mùa thu đến nhà em</i>
<i>Nắng mắc võng qua thềm</i>
<i>Bởi đánh đu ngoài ngõ.</i>


(<i>Mïa thu</i> - Mai Văn Hai)



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 33. Trong đoạn thơ, em thích nhất hình ảnh nào? Đoạn thơ sau gợi cho em</b>
những cảm xúc gì về mẹ thân yêu?


<i>Thi gian chạy qua tóc mẹ</i>
<i>Một màu trắng đến nơn nao</i>
<i>Lng mẹ cứ còng dần xuống</i>
<i>Cho con ngày một thêm cao.</i>


(<i>Trong lời mẹ hát</i> - Trơng Nam Hơng)
<b>Câu 34. </b>


<i>Quờ hng là chùm khế ngọt</i>
<i>Cho con chèo hái mỗi ngày</i>
<i>Quê hơng l ng i hc</i>
<i>Con v rp bm vng bay.</i>


(<i>Quê hơng</i> - Đỗ Trung Quân)


Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào? Hình ảnh quê hơng hiện lên có gì gần
gũi, thân thơng?


<b>Câu 35. </b>


<i>L ca nhng khụng then khúa</i>
<i>Cng khơng khép lại bao giờ</i>
<i>Mênh mơng một vùng sóng nớc</i>
<i>Mở ra bao nỗi đợi chờ.</i>


(<i>Cưa s«ng</i> - Quang Duy)



Những liên tởng thú vị về cửa sông luôn đợc soi chiếu với hình ảnh nào? Từ
đó, em thấy cửa sơng có gỡ p?


<b>Câu 36. Cách sử dụng biện pháp nhân hóa có tác dụng nh thế nào trong việc miêu</b>
tả âm thanh của tiếng chim trong đoạn thơ sau:


<i>Ting chim lay động lá cành</i>


<i>Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng</i>
<i>Tiếng chim vỗ cánh bầy ong</i>


<i>Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm …</i>


(<i>Tiếng chim buổi sáng</i> - Định Hải)
<b>Câu 37. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp ca on th:</b>


<i>Nắng v</i>


<i>ờn tra mênh mông</i>
<i>Bớm bay nh lêi h¸t</i>


<i>Con tàu là đất nớc</i>
<i>Đa em tới bến xa .</i>”


(<i>Ngày em vào Đội</i> - Xuân Quỳnh)
<b>Câu 38. Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ đợc miêu tả sinh động nh thế nào?</b>


<i>Ngời các ấp tng bừng ra chợ Tết</i>
<i>Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc</i>


<i>Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon</i>
<i>Vài cụ già chống gậy bớc lom khom</i>
<i>Cô yếm thắm che môi cời lặng lẽ</i>
<i>Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ</i>
<i>Hai ngời thôn gánh lợn chạy đi đầu</i>
<i>Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Phần II: Gợi ý</b>



<b>Cõu 1. Trong on vn, chỉ với màu vàng nhng tác giả đã vẽ lên một bức</b>
tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sơi động và hấp dẫn ngời đọc bởi vì
mỗi màu vàng đều đợc tác giả miêu tả bằng những sắc độ khác nhau phản ánh đúng
đặc điểm của mỗi sự vật ở làng quê. Qua đó, ta thấy đợc sự phong phú và đa dạng
của màu sắc ở làng quê và tấm lịng u và gắn bó sâu sắc với quê hơng của tác giả.


<b>C©u 2.</b>


- Đây là một biện pháp so sánh hay và độc đáo.


- Hình ảnh so sánh rất đẹp, “chẳng khác gì những cây nến khổng lồ”.


- Qua hình ảnh so sánh đó, tác đã gợi tả đợc hình ảnh sinh động, ngay thẳng,
đầy sức sống của những thân cây tràm.


<b>C©u 3. </b>


Câu thơ đã sử dụng phép tu từ so sánh để tạo nên một hình ảnh rất độc đáo ấn
tợng. Trái đất là một hình ảnh rộng lớn, trừu tợng bỗng trở nên hữu hình cụ thể và
sinh động hơn qua hình ảnh so sánh đó. Qua đó, ta thấy, Trái Đất hiện lên với vẻ
đẹp trong sáng, tơi đẹp. Ta nghĩ đến trách nhim ca mỡnh phi bo v v p ú.



<b>Câu 4.</b>


<i>Những vạt n</i>


<i>ơng màu mật</i>
<i> Lúa chín ngập trong thung</i>
<i> Và tiếng nhạc ngựa rung</i>
<i> Suốt triền rừng hoang dà .</i>


<i>(Phía trớc cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)</i>


Ch bng bn câu thơ nhng tác giả đã miêu tả đợc một bức tranh tơng đối
hồn chỉnh về vẻ đẹp của phía trớc cổng trời với không gian trải rộng (của triền
rừng, của vạt nơng, của thung lúa), với màu sắc ấp ủ lên hơng (màu mật, màu lúa
chín) và vang vang trong đó là một khơng gian rất đặc trng và quen thuộc của vùng
núi rừng (tiếng nhạc ngựa rung). Bức tranh tĩnh lặng nhng ẩn chứa một sức sống nội
lực, một vẻ đẹp lắng sâu, tinh tế …


<b>C©u 5. Tõ </b><i>vàng rợi</i> trong câu: <i>Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa</i>
<i>cái giang sơn vàng rợi</i> có thể thay bằng những từ sau: <i>vàng rực, vàng óng, vàng ối</i>


<i></i>


HÃy miêu tả lại cái giang sơn vàng rợi của rừng khộp theo tởng tợng của
em trong một vài câu văn:


<i>Rừng khộp hiện lên nh</i>


<i> mt giang sn vàng rợi trớc mắt chúng tôi. Màu vàng</i>


<i>của những chiếc lá khộp sáng trên cành cây, óng trên những lối đi. Màu vàng của</i>
<i>nắng hòa màu lá tạo nên một bức tranh tơi tắn. Thỉnh thoảng, lại nhìn thấy những</i>
<i>đốm vàng đang di động, chạy nhảy. ấy chính là những chú nai vàng ngơ ngác.</i>
<i>Quang cảnh rừng thật sinh ng v m ỏp bit bao! .</i>


<b>Câu 6. Gợi ý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

b) Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh: đó là những hình ảnh và âm
thanh thân thuộc của làng quê Việt Nam. Nó gợi lên vẻ đẹp bình dị và sự gắn bó,
u mến đến mức máu thịt của tác giả với quê hơng.


<b>Câu 7. Tác dụng của việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp trong đoạn văn </b>“<i>Gió</i>
<i>thơm. Đất trời thơm .</i>”


- Lµm cho câu văn trở nên có nhạc điều quyến luyến, bay bæng.


- Diễn tả đợc hơng thơm của thảo quá đã bao trùm khắp không gian rộng lớn
từ đất trời thiên nhiên cho đến thơn xóm con ngời. Hơn thế nữa ta còn cảm nhận
đ-ợc độ nồng nàn, đậm đặc của hơng thơm ấy khi nó nhuốm hơng lên tất c.


<b>Câu 8. Gợi ý:</b>


- Cõu vn s dng nhng hình ảnh so sánh bất ngờ, thú vị. Màu đỏ “cho
chót” của thảo quả thật rực rỡ. Màu đỏ ấy nh chứa cả sức nóng của lửa, chứa cả sự
tơi mới lộng lẫy của của nắng. Nó là vẻ đẹp tinh túy của thiên nhiên.


- Từ “rực lên” đợc đảo lên đầu câu nhấn mạnh đợc sự xuất hiện đột ngột, kỳ
diệu và sắc đỏ tơi tắn của thảo quả.


- ẩn đằng sau câu văn là cái nhìn say mê, bất ngờ của tác giả trớc vẻ đẹp của


thảo quả. (“tựa nh đột ngột”).


<b>Câu 9. Có thể thay thế từ “bập bùng” trong hai câu thơ sau bằng từ “đỏ ti:</b>


<i>Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu</i>




<i>Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban</i>
Cái hay của từ bập bùng là:


+ õy là từ láy thờng để miêu tả ánh lửa. Do đó dùng từ <i>bập bùng, </i>tác giả đã
ngầm so sánh bơng hoa chuối đẹp nh hình ảnh của một ngọn lửa.


+ Bởi thế, nó vừa miêu tả đợc sắc màu tơi tắn của hoa chuối nổi bật giữa núi
rừng thăm thẳm, vừa miêu tả đợc sự lay động của hoa chuối. Hoa chuối nh một
ngọn lửa ẩn mmình chốn rừng sâu mà chỉ những chú ong chăm chỉ, cn cự mi tỡm
c.


<b>Câu 10. </b>


<i>Bông cúc là nắng làm hoa</i>
<i>Bớm vàng là nắng bay xa, lợn vòng</i>


<i>Lỳa chớn l nắng của đồng</i>
<i>Trái thị, trái hồng là nắng của cây.</i>


(Lª Hång ThiÖn)


a) Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên độc đáo


ở chỗ:


+ Cịng cảm nhận về nắng nhng tác giả đã nhìn ra những sắc nắng khác nhau
từ thiên nhiên đợc ủ trong bơng cúc, bớm vàng, lúa chín, trái thị, trái hồng thông
qua một loạt các biện pháp tu từ so sánh.


+ Nh vậy, nắng hiện lên với vẻ đẹp khác nhau: nắng ủ trong sắc màu của hoa,
nắng ủ trong trái chín. Nắng gần gũi và tỏa ấm cho cuộc sống con ngời và con ngời
cũng đang tạo ra nắng.


b) Qua đó, em thấy đợc tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên là tình cảm
u mến, say mê.


<b>C©u 11. Gỵi ý:</b>


- Đoạn thơ đã nêu cảm nhận của tác giả về vẻ đẹp của Việt Nam thông qua
một loạt các từ láy: “mênh mơng”, “rập rờn”. Đó là hình ảnh quê hơng mang vẻ đẹp
trù phú, thơ mộng với những cánh đồng lúa bao la, những cánh cò mềm mại trắng
muốt bay lợn. Đóa là hình ảnh đỉnh núi lắng sâu trong sơng mờ. Tất cả gợi nên vẻ
đẹp thanh bình, mộng mơ của quê hơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu 12. Gợi ý:</b>


ip ng Di búng tre trong on văn trên nói lên sự gắn bó của tre với
ng-ời dân Việt Nam. Bóng tre đã bao trùm, chở che cho cuộc sống của ngng-ời dân từ xa
và mọi sinh hoạt của con ngời đều diễn ra dới bóng tre. Bóng tre là ngời bạn thân
thiết, là nơi lu giữ những truyền thống văn hóa lâu đời của cha ụng.


<b>Câu 13. Gợi ý:</b>



- õy l hỡnh nh so sỏnh hết sức độc đáo. So sánh “ngôi nhà” với “trẻ nhỏ”,
trên cơ sở nét tơng đồng: chúng lớn lên cùng trời xanh. Ngôi nhà đang đợc xây
dựng vơn lên cao mài. Trẻ nhỏ đợc nuôi dỡng dần cũng lớn khôn. Hình ảnh so sánh
xuất phát từ cái nhìn của trẻ th: ng nghnh, hn nhiờn.


<b>Câu 14. Gợi ý:</b>


Ting vng lại trong tâm trí của tác giả là:
- Sự ám ảnh về cái chết của con chim sẻ nhỏ.
- Sự hối hận vì mình đã khơng giúp nó.


<b>Câu 15. Giọng thơ của thầy giáo hẳn phải diễn cảm lắm! Giọng đọc ấy lúc</b>
trầm lúc bổng, lúc thiết tha, nhẹ nhàng, lúc mạnh mẽ nh một bản nhạc vậy. <i>(đỏ</i>
<i>nắng xanh cây, vọng, êm êm, rào rào–</i> <i>…).</i>


- Giọng đọc ấy đã khơi lên trong cậu học trị nhỏ những hình ảnh thân thuộc
mà cũng hết sức thú vị, hấp dẫn của cuộc sống.


- Nghe thầy đọc thơ, cả một không gian thân thuộc của gian nhà nh đang có
sự chuyển mình kì diệu. Cây thêm xanh mợt, nắng thêm lung linh (đỏ nắng). Bức
tranh thiên nhiên có sắc đỏ rực rỡ, nóng bỏng và có cả sắc xanh dịu dàng, mát mắt.
Hai sắc màu ấy hài hịa, tơn vinh nhau tạo cho bức tranh sự sinh động và lôi cuốn.


- Nghe thầy đọc thơ, tởng nh con sông quê đang êm đềm chảy trớc mắt. Trền
con sông quê, những con thuyền khua mái chèo khuấy động mặt nớc yên tĩnh.
Tiếng nớc càng làm tăng thêm vẻ thanh bình của chốn quê hơng. Nghe thầy đọc
thơ, bao kỉ niệm về ngời bà thân yêu ùa về. Ôi nhớ xiết bao giọng nói êm êm của
bà!


- Sang đến câu thơ sau, không gian thời gian chuyển một cách bất ngờ, tự


nhiên mà thú vị (đêm: <i>Nghe trăng thở động tàu dừa → cơn ma rào mạnh mẽ:Rào</i>
<i>rào nghe chhuyển cơn ma giữa trời. </i>). Nghe thầy đọc thơ mà cả một khơng gian trữ
tình hiện ra trớc mắt. Biện pháp nhân hóa khiến trăng hiện lên thật sống động. ánh
trăng tỏa sáng lung linh, trăng trao nghiêng vệt sáng trên tàu dừa. Trăng đang <i>thở?</i>


Trăng khiến cả tàu dừa rung rung. Cái chuyển động khẽ khàng ấy đợc thu gọn trong
một từ rất đắt: “động”. Từ “động” giúp ta cảm nhận đợc sự sống đang chuhyển
mmình trong vạn vật hữu linh. Nó giúp ta nhận ra những rung cảm tinh tế của cậu
học trò nhỏ.


- Câu thơ cuối bất ngờ, đột ngột, nhịp điệu nhanh mạnh nh thể tính cách của
ma rào vậy. Câu thơ cũng là cao trào của cảm xúc.


- Tiêng thơ của thầy đã khơi lên trong lòng cậu học trò những rung cảm tinh
tế, giúp em biết yêu hơn cuộc sống xung quanh, yêu hơn những con ngời quê hơng.
Và với giọng đọc truyền cảm ấy, thầy giáo đã truyền tới học sinh tình yêu với quê
hơng, đất nớc, đã nhen lên trong chúng nnhwngx mầm xanh thơ văn.


- Qua bài thơ, ta thấy thần đồng thơ Trần Đăng Khoa là ngời có tâm hồn tinh
tế, nhạy cảm và cũng hết sức trong sáng, có khả năng ngơn ngữ phong phú, linh
hoạt.


<b> C©u 16. Gợi ý:</b>


<i>Cha lại dắt con đi trên cát mịn</i>




<i>ánh nắng chảy đầy vai</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:</i>


<i>Cha mợn cho con cánh buồm trắng nhé,</i>
<i>Để con ®i …… ”</i>


(<i>Những cánh buồm </i>- Hồng Trung Thơng)
a) Hình ảnh ánh nắng đợc diễn tả qua câu thơ “ánh nắng chảy đầy vai”.
Cảnh diễn đạt ấy độc đáo. Bởi ánh nắng thờng đợc cảm nhận qua mắt nhìn
(thị giác). Trong câu thơ trên ánh nắng lại đợc cảm nhận qua đôi vai: “chảy đầy vai”
(cảm xúc). Qua cách miêu tả đó, ánh nắng hiện ra thật mềm mại, dịu dàng, ánh
nắng làm sáng lên vẻ đẹp của con ngời.


b) Trong lời nói ngây thơ của ngời con, ta cảm nhận đợc một ớc mơ râts trong
sáng và thánh thiện. Ước mơ đó gắn liền với cánh buồm trắng, với khát vọng đi xa
đến những chân trời mới. Đó cũng là ớc mơ một tâm hồn trong trắng, ham hiểu biết,
muốn khám phá những bí ẩn của thế gii.


Chúng ta cần trân trọng, nâng niu và chắp cánh cho những ớc mơ này.
<b>Câu 17. Gợi ý:</b>


<i> Dũng sụng mới điệu làm sao</i>
<i>Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha</i>


<i>Tra về trời rộng bao la</i>


<i>áo xanh sông mặc nh là mới may</i>
<i>Chiều trôi thơ thẩn áng mây</i>
<i>Cài lên màu áo hây hây ráng vàng</i>


<i>Rèm thêu trớc ngực vầng trăng</i>


<i>Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên</i>


<i>Khuya ri sụng mc áo đen</i>
<i>Nép trong rừng bởi lặng yên đôi bờ …</i>


<i>Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ</i>
<i>Dịng sơng đã mặc bao giờ áo hoa</i>


<i>Ngớc lên bỗng gặp la đà</i>
<i>Ngàn hoa bởi đã nở nhịa áo ai …”</i>


(<i>Dịng sơng mặc áo</i> - Nguyễn Trọng Tạo)
Bài thơ sử dụng rộng rãi biện pháp nhân hóa. Những từ ngữ thờng đợc dùng
để miêu tả hành động, tính cách của con ngời đợc gắn cho dịng sông: <i>điệu, mặc áo</i>
<i>lụa đào, áo xanh….mặc cài lên màu áo, thêu trớc ngực, nép, mặc áo hoa, mặc áo</i>
<i>đen….</i>Nhà thơ thật khéo léo sử dụng biện pháp nhân hóa khiến hình ảnh dịng sơng
hiện lên rất sinh động, phong phú và hấp dẫn. Nhan đề "Dịng sơng mặc áo" rất hay,
dun dáng và nên thơ. Dịng sơng đợc nhân hóa trở nên điệu đà, thích làm đẹp,
làm dun nh thiếu nữ. Mỗi sự chuyển biến của thời gian trong ngày là một thời
điểm để dịng sơng diện một b ỏo quyn r.


Dới ánh nắng sáng hồng, tơi mới của buổi bình minh, dòng sông "mới" điệu
làm sao trong tà áo dài thớt tha, mềm mại, và cũng ửng hồng đầy sức sống.


Tra về, dòng sông rộng bao la theo mây trời, sông kheo thêm chiếc áo xanh
biếc, tơi sáng, mới mẻ.


Khi hoàng hôn buông xuống cũng là lúc sông khoác lên mình màu áo hây
hây ráng vàng nh một tà áo lụa quý phái.



Ri khi mn ờm buụng, dịng sơng thoắt có y phục mới: chiếc áo tím có
thêu vầng trăng trớc ngực, có ngàn sao điểm tơ lấp lánh. Dịng sơng hiện lên với vẻ
đẹp bí ẩn, kiêu sa đầy quyến rũ.


Đêm về khuya, sông trở nên kín đáo, lặng lẽ "nép trong rừng bởi" và giản dị
trong chiếc áo màu đen. Và có lẽ, dịng sơng về đêm cũng giống nh mùa đông ẩn
giấu sức sống vào bên trong những cành khô, để khi mùa xuân về, sức sống ấy mới
trào lên thành những mầm non mơn mởn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ</i>
<i>Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa</i>


<i>Ngớc lên bỗng gặp là đà</i>
<i>Ngàn hoa bởi đã nở nhịa áo ai…".</i>


Có lẽ dịng sơng dun dáng và làm ngất ngây tâm hồn ngời đọc nhất là hình
ảnh dịng sơng vào buổi sáng nay.


Cái đẹp đến thật bất ngờ, đầu tiên nó làm ta "ngẩn ngơ" bởi hơng thơm nồng
nàn, nguyên khiết. Và rồi nàng thiếu nữ dịng sơng hiện ra rạng ngời, thánh thiện và
đầy sức sống. Chiếc áo nangd diện mới kì diệu làm sao! Nó đợc ủ hơng từ hoa bởi
và nó đợc dệt nên từ những bơng hoa bởi trắng ngần. Ta nh đứng trớc một dịng
sơng cổ tích:


<i>Đẹp lắm em ơi! Con sơng Ngàn Phố</i>
<i>Trắng cả đơi bờ hoa bởi trắng phau</i>.


Bài thơ <i>"Dịng sơng mặc áo"</i> đã thể hiện cách quan sát, miêu tả sinh động của
tác giả rất chính xác, tinh tế. Qua đó, ta thấy đợc tình yêu thắm thiết của tác giả
dành cho dũng sụng quờ hng mỡnh.



<b>Câu 18. Cho bài ca dao: </b>


<i>"Con cũ m i n ờm</i>


<i>Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao</i>
<i>Ông ơi ông vớt tôi nao</i>


<i>Tôi có lòng nào ông hÃy xáo măng</i>
<i>Có xáo thì xáo nớc trong</i>


<i>Đừng xáo nớc đục đau lòng cò con".</i>


a) Từ trái nghĩa trong bài ca dao trên là: trong và đục.


"Trong": Tinh khiết, khơng có gợn, mắt thờng có thể nhìn thấu qua đợc, ở đây
không dừng lại ở việc chỉ tính chất, màu nớc mà nó cịn để chỉ phẩm cht trong
sỏng, cao p.


"Đục" có nhiều gợn nhỏ vẩn lên làm cho mờ, không trong suốt. ở đây còn
ngầm chỉ sự xấu xa.


Con cũ khi cn k cỏi chết vẫn muốn chọn một cái chết cao đẹp, trong sạch
chứ không muốn chết một cách xấu xa, tanh bẩn.


Qua đó ta thấy, con cị có phẩm chất trong sáng, thanh cao.
b) Tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao:


<i>Chết trong còn hơn sống đục.</i>
<i>Chết vinh còn hơn sống nhục.</i>


<i>Chết đứng cịn hơn sóng quỳ.</i>
<i>Đói cho sch, rỏch cho thm.</i>


<b>Câu 19. Trong bài </b><i>"Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ"</i>, nhà thơ Nguyễn
Khoa Điềm cã viÕt:


<i>"Mặt trời (1) của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời (2) của mẹ, em nằm trên lng"</i>


ý nghÜa của từ "mặt trời" trong hai câu thơ trên:


<i>Mt tri (1): </i>Mặt trời của tự nhiên, mang ánh sáng cho vn vt trờn trỏi t.


<i>Mặt trời (2): </i>Con của mẹ.


Cách gọi đầy âu yếm "Mặt trời của mẹ" thể hiện mẹ rất yêu em bé. Nừu mặt
trời trên cao đem lại ánh sáng, cung cấp sự sống cho muôn loài thì em là nguồn
sống của mẹ, là hi vọng, hạnh phúc và niềm tin của mẹ.


<b>Câu 20. </b>


- Khổ thơ trên sử dụng biện pháp nhân hóa rất thú vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

của cuộc sống vui tơi. Nó mang trong mình sức sống căng trào. Và nó lớn lên u
đời, lạc quan, đờng hồng (nó đứng dậy giữa trời).


Hình ảnh thơ đẹp, trong sáng rất gần với vẻ đẹp tâm hồn thiếu nhi. Có lẽ vì
thế mà đoạn thơ đã khơi gợi chí tởng tợng phong phú và lịng mến yêu cuộc sống
của các “mầm non đất nớc”.



<b>C©u 21.</b>


Niềm vui đất nớc đợc độc lập đợc thể hiện qua những từ ngữ: reo vui (khác
rồi), qua t thế đờng hoàng, tự chủ (đứng giữa núi đồi), qua niềm vui trào dâng (vui
nghe).


Ngồi ra, niềm vui ấy cịn đợc thể hiện qua một loạt hình ảnh thiên nhiên tơi
tắn, sống động:


<i>Giã thỉi rõng tre phÊp phíi</i>




<i>Trêi thu thay ¸o míi</i>


<i>Trong biÕc nãi cêi thiÕt tha.</i>”


Đó là cả thế giới thiên nhiên đang xơn xao trong gió lộng tự do. Một thiên
nhiên mới mẻ, khốc lên mình chiếc áo mới vui tơi. Sắc màu cuối đoạn thật thanh
tân “trong biếc” và tiếng nói cời mới vui vẻ, hạnh phúc và đáng yêu sao “thiết tha”!
Hai chữ “thiết tha” đã gói ghém đợc biết bao say sa, ngây ngất, tin yêu của con
ng-ời. Giờ là mùa thu nhng khơng khí khơng ảm đạm, trầm buồn nh mùa thu trớc. Tất
cả nh đang reo ca khúc ca tự do, độc lập. Lời thơ thật giản dị mà ý thơ lung linh, ảo
giác.


<b>C©u 22. </b>


<i>Dù giáp mặt cùng biển rộng</i>





<i>Cửa sông chẳng dứt cội nguồn</i>
<i>Lá xanh mỗi lần trôi xuống</i>


<i>Bỗng nhớ một vùng núi non </i>


(<i>Cửa sông</i> - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tởng tới câu tục ngữ, tục ngữ:
Lá rụng về cội. Uống nớc nhớ nguồn.


b. Qua on thơ, ta thấy cửa sơng cũng có nỗi nhớ, tình cảm gắn bó nh con
ngời. Sự gắn bó với cội nguồn của cửa sông thật bền chặt, thủy chung “chẳng dứt
cội nguồn” và nỗi nhớ về một vùng núi non, về khởi nguồn sinh ra mình thật da
diết, chân thành: “Bỗng … nhớ một vùng núi non …”. Tình cảm ấy rất đáng quý và
đáng chân trọng bởi nó chân thành, tha thiết, tình nghĩa. Qua tình cảm của dịng
sơng, ta thêm thấm thía hơn tình u với nguồn cội, với tổ tiên và với đất nớc.


c. Cách diễn tả tình cảm trên rất sâu sắc. Biện pháp nhân hóa (chẳng dứt cội
nguồn, giáp mặt, nhớ) khiến hình ảnh cửa sơng hiện lên thật sinh động, có tâm t
tình cảm nh con ngời. Ngồi ra, tác giả đã mợn hình ảnh cửa sơng nhớ thơng mà nói
về tình cảm của những con ngời sống ở cửa sông với đất liền. Mợn tình cảm của
dịng sơng mà truyền cho ta bài học sâu sắc của đạo làm ngời: phải biết ơn nguồn
cội. (câu thơ nh kể lại cho ta truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”). Do đó, câu thơ
khơng rơi vào giáo điều khơ khan mà nồng ấm tình cảm. Nó nh lời tâm tình chia sẻ
và có khả năng khơi gợi nhịp rung đồng điệu trong trái tim ngời đọc.


<b>C©u 23.</b>


<i>§Êt n</i>



“ <i>ớc ta giàu đẹp, non sơng ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ</i>
<i>vang. Bởi thế, mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc dù có đi xa quê hơng, xứ sở tới tận</i>
<i>chân trời góc bể cũng luôn hớng về Tổ quốc thân yêu với nim t ho sõu sc</i>


a. Các từ ngữ cùng nghĩa trong đoạn văn trên là:


<i>giu p, gm vúc</i>
<i>oanh lit, vẻ vang</i>


<i>quê hơng, xứ sở, Tổ quốc, đất nớc, non sơng</i>
<i>đi xa q hơng, chân trời góc bể</i>


Qua đó, ta thấy khả năng dùng từ ngữ rất phong phú và linh hoạt của tác giả.
b. Từ láy có trong đoạn văn trên là: vẻ vang, sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đoạn thơ đã vẽ nên một bức tranh ngày mùa đẹp. Qua đó thể hiện đợc niềm
vui rộn ràng của những ngời nơng dân vì vụ mùa bội thu.


Cách dùng từ “phả” rất hay và độc đáo. ánh nắng rực rỡ khơng phải trên trời
chiếu xuống mà nó đợc “phả” từ dới cánh đồng lên. Từ “phả” vừa gợi ra không gian
của một cánh đồng bát ngát, vừa báo hiệu lúa đã chín vàng. Bức tranh có nắng, có
màu vàng gắt đậm thì lại có sắc trắng của cánh cị và cơn gió mát lành làm dịu lại.
Hình ảnh cánh cị thật thi vị và nên thơ: “Cánh cò dẫn lúa qua thung lúa vàng”.
T-ởng nh tác giả chớp đợc cái phút hồn nhiên của cảnh vật. Cánh cò chao nghiêng, gió
nghiêng nghiêng và cả cánh đồng lúa cũng dạt v mt phng xao ng.


Câu thơ tiếp theo, nhà thơ lại thổi hồn cho gió. Gió nâng tiếng hát chói
chang. Cả không gian tràn ngập lời ca tiếng hát.


ú l tiếng hát vui mừng vì vụ mùa bội thu, cũng có thể là tiếng hát vút cao


của những cơ bá nơng nhân khích lệ nhau lao động. Tiếng hát ấy tht yờu i, khe
khon.


Câu thơ cuối, hình ảnh thơ lấp loáng ánh sao. Những lỡi liềm cũng sáng lên
nh những tia chớp nhỏ, cần mẫn liếm ngang chân trời. Qua hình ảnh ấy ta thấy
đ-ợc hình ảnh của những ngời nông dân chăm chỉ, cần cù.


Bn cõu th, c một dòng gợi ý niệm cao lại một dòng gợi ý niệm rộng. Sự
kết hợp của chúng mở ra một không gian rộng lớn, sống động của những mùa gặt
hái nơi đồng quê.


ẩn đằng sau câu thơ là cái nhìn say sa, là niềm vui lây của tác giả với niềm
vui của các bác nông dân trong vụ mùa bội thu.


<b>Câu 25.</b>


<i>Rừng mơ ôm lấy núi</i>




<i>Mõy trng ng thnh hoa</i>
<i>Giú chiều đơng gờn gợn</i>
<i>Hơng bay gần, bay xa.</i>”


(<i>Rõng m¬</i> - Trần Lê Văn)


a. Nhng ng t ó gúp phn miờu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh động.
Đó là: ôm, đọng, gờn gợn, bay.


b. Động từ “đọng” có thể thay thế bằng động từ <i>kết, tụ, chụm …Song cách</i>



dùng từ “đọng” của tác giả hấp dẫn hơn, vì nó vừa diễn tả một cách chính xác đặc
điểm của mây (hình ảnh từ hơi nớc), nó lại vừa tạo cho câu thơ hình ảnh vừa thực
vừa huyền ảo. “Mây trắng đọng thành hoa”, mây trắng kết với nhau thành đóa hoa
khổng lồ làm đẹp hơn cho núi rừng? Hay sơng đọng trên cành mơ thành những đốm
hoa lung linh? Hay hoa mơ trắng trong là kết tinh vẻ đẹp của đất trời? Cách dùng từ
“đọng” đã tạo cho câu thơ sự hàm súc mà ít từ nào có đợc.


<b>C©u 26.</b>


Câu văn đã dùng biện pháp nhân hóa hơng vờn có những hoạt động nh của
con ngời thơng qua hai từ “tung tăng” và “rón rén”. Qua đó ta hình dung đợc hơng
vờn cũng có tâm trạng nh con ngời, cũng bắt đầu rụt rè, e sợ khi mới bớc ra khơng
gian, rồi sau đó tung tăng bay lợn thấm đẫm tồn khơng gian. Ta nh cảm nhận đợc
làn hơng lúc đầu còn thoảng nhẹ về sau ngan ngát và nỏo nc bao trựm khp khụng
gian.


<b>Câu 27. Gợi ý:</b>


- Hai câu thơ gợi lên bức tranh sông Đà trong đêm trăng thật thơ mộng,
huyền ảo.


- Đoạn văn miêu tả: Không gian sông Đà dới trăng đẹp nh một bức tranh.
Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng nh tờ. Chỉ một âm thanh duy nhất ngân nga trong khơng
gian náo nức vẫy gọi lịng ngời. Tiếng đàn đắm say ấy nh lan tỏa vào đầu con sóng
lấp lống ánh trăng. Bức tranh hấp dẫn lòng ngời ở âm thanh, màu sắc sinh động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tuổi thơ của con thật diệu kỳ và trong sáng bởi con đợc sống trong ăm ắp lời
du ngọt ngào của mẹ. Điều đó đợc thể hiện một cách hết sức sinh động trong đoạn
thơ trên. Đọc đoạn thơ ta thấy rõ hình ảnh dịng sơng và con thuyền lớt sóng. Nhng


ẩn đằng sau đó là những xúc cảm dạt dào về lời ru của mẹ. Lời ru ấy dịu dàng,
mênh mang nh dịng sơng. Lời du ấy làm cho tuổi thơ con thêm êm đềm, trong veo
và hấp dẫn nh thế giới cổ tích. Lời ru ấy làm tâm hồn con thêm đẹp. Nó là hành
trang theo con suốt cuộc đời (đa con đi cùng đất nớc). Câu thơ cuối sử dụng từ
“chòng chành” rất hay. Câu thơ nh gợi nên những hồi ức ấu thơ về những ngày đợc
nằm trong chiếc võng đu đa. Giấc ngủ của bé thơ say nồng và lời ru của mẹ cứ đa
đ-a hồi theo cánh võng. Hình ảnh thơ gợi cảm, ý thơ hàm xúc.


<b>Câu 29. Mẩu chuyện trên khiến em liên tởng đến câu tục ngữ: “Có cơng mài</b>
sắt có ngày nờn kim.


- viết một đoạn văn ngắn: Nội dung đoạn văn có thể là:


- Tm gng kiờn trỡ, chu khú vơn lên trong học tập để thành tài.


- Tấm gơng đã khắc phục hồn cảnh khó khăn khuyết tật, gia đình khó khăn


<b>C©u 30.</b>


a. Câu thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh rất ngộ nghĩnh, cụ thể và gần gũi với
trẻ thơ. Qua đó ta có thể hình dung rõ ràng ấn tợng về biển sau cơn bão.


b. Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu thơ khiến ta vừa có thể hình dung đợc
cánh buồm ớt đẫm vừa cảm nhận tâm trạng bồi hồi náo nức của cánh buồm.


<b>C©u 31.</b>


- Hai câu thơ đầu, bằng từ láy “se sẽ” khiến ta có thể hình dung mùa thu nh
một nàng thiếu nữ nhẹ nhàng, ngập ngừng bớc đi. Mùa thu đến nhà em một cách


nhẹ nhàng tự nhiên. Câu thơ cịn gợi đợc khơng khí dịa dàng sâu lắng của mùa thu
xâm chiếm con ngời.


- Hai câu sau với hình ảnh nhân hóa “nắng mắc võng” và “bởi đánh đu” ta
hình dung đợc sự vật tiêu biểu của mùa thu.


<b>Câu 32. Gợi ý:</b>


Bin phỏp so sỏnh rt c ỏo, thú vị: “cửa Tùng” nh “chiếc lợc đồi mồi”, cái
cào “mái tóc bạch kim của biển”. Qua đó, ta có thể hình dung ra vẻ đẹp của cửa
Tùng và sừ quý giỏ ca ni õy.


<b>Câu 33. Gợi ý:</b>


on th cú những hình ảnh mang tính khái qt và mang đậm chất triết lý.
Song có lẽ, hình ảnh đối lập:


<i>Lng mĐ cứ còng dần xuống</i>
<i>Cho con ngày một thêm cao.</i>


l gõy ấn tợng hơn cả. Hai câu thơ rất giàu giá trị tạo hình. Song chất chứa trong đó
sự nhọc nhằn, đức hi sinh của mẹ dành cho đứa con yêu.


<b>C©u 34. Gỵi ý:</b>


Những liên tởng thú vị về cửa sơng ln đợc soi chiếu với hình ảnh chiếc cửa
trong nhà. ở đây, tác giả đã soi chiếu để làm nổi bt nhng v p ca ca sụng.


<b>Câu 35. Gợi ý:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Qua đoan thơ, ta không chỉ cảm nhận đợc âm thanh trong trẻo, vui tai của
tiếng chim mà cịn nhận thấy một bức tranh thiên nhiên hữu tình vi sc sng ang
bng lờn trong vn vt.


<b>Câu 36. Gợi ý:</b>


Cái hay, cái đẹp của đoạn thơ đợc thể hiện ở những phơng diện cơ bản sau:
- Nhịp thơ, giọng điệu thơ rộn ràng, chứa đựng niềm vui hân hoan .


- Hình ảnh thơ rất đẹp, thơ mộng: nắng trải khắp khơng gian làm bừng sáng
khơng gian, có cánh bớm rập rờn bay, có con tàu lớt sóng.


- Khơng gian rộng lớn mênh mông (nắng vờn tra mênh mông, đất nớc).


- Biện pháp so sánh đợc sử dụng khéo léo: “Bớm bay nh lời hát” đã gợi tả
hình ảnh con bớm bay rập rờn, sinh động, vui mắt, đồng thời diễn tả đợc niềm vui
rộn ràng, ngân nga, trong trẻo trong lịng em bé khi đợc vào Đội.


- BiƯn pháp ẩn dụ (so sánh ngầm): bến xa tơng lai.


Hai câu thơ cuối khơng chỉ gợi tả hình ảnh con tàu băng băng vợt sóng ra
khơi mà cịn nói lên khát vọng, niềm tin của em thiếu niên. Đợc bớc vào hàng ngũ
của Đội, trong em khơng chỉ có niềm vui sớng mà cịn có cả niềm tin niềm hy vọng
vào tơng lai tơi sáng, niềm tự hào là chủ nhân của đất nớc.


- Nhà thơ Xuân Quỳnh đã diễn tả một cách hết sức tinh tế và chân thực
những xúc cảm xao xuyến của em thiếu nhi khi đợc vào Đội. Phải yêu lắm những
thế hệ thiếu nhi nhà thơ mới có những vần thơ trong sáng và thiết tha đến vậy!


<b>C©u 37.</b>



- Dịng sơng La hiện lên với vẻ đẹp trong trẻo tinh khôi. Với biện pháp so
sánh độc đáo “sông La - trong veo nh ánh mắt” và “bờ tre - nh hàng mi mơn mớt, ta
hình dung đợc vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sơng La. Con sơng nh có dáng, có
hình và nh có cả hồn ngời ở đó. Con sơng mang vẻ đẹp tơi sáng, vơng vấn lịng
ng-ời”.


<b>C©u 38.</b>


Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ đợc miêu tả hết sức sinh động với:


- Một loạt các từ láy gợi hình “lon xon”, “lom khom” ngộ nghĩnh, gợi cho ta
t thế dáng vẻ đa dạng, độc đáo của những con ngời và sự vật khi đến chợ Tết.


- Một loạt các từ chỉ mà sắc “cỏ biếc”, “thằng cu áo đỏ”, “cơ yếm thắm”,
“con bị vàng”, gợi lên một bức tranh ấm áp sắc màu tơi vui, báo hiệu niềm vui, sự
mới mẻ sắp đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×