Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tìm hiểu công tác tổ chức và quản lý hoạt động tại trang trại nuôi gia công lợn thịt của ông dương công tuấn xã cát nê, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LỲ GẠ XỪ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠIMƠ HÌNH
TRANG TRẠI NI LỢN CỦA ƠNG DƯƠNG CÔNG TUẤN,
XÃ CÁT NÊ,HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016 - 2020


Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LỲ GẠ XỪ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI MƠ HÌNH
TRANG TRẠI NI LỢN CỦA ƠNG DƯƠNG CÔNG TUẤN,
XÃ CÁT NÊ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: PTNT

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đỗ Trung Hiếu

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Dương Công Tuấn

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Tìm hiểu cơng tác tổ chức và quản lý hoạt động tại trang trại nuôi
gia công lợn thịt của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến 02
thầy giáo ThS. Đỗ Trung Hiếu vàThS. Đỗ Hoàng Sơn đã tận tình hướng dẫn
trong suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế & PTNT. Trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến chủ trang trại và các anh chị cô chú tại
trang trại ông Dương Công Tuấn đã giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình
thực tập tại trang trại.

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hồn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế, kiến thức cịn hạn hẹp nên trong q trình thực hiện đề tài tơi cịn gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy giáo,
cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Lỳ Gạ Xừ


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2Mục tiêu........................................................................................................ 2
1.2.1. Kiến Thức ................................................................................................ 2
1.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp .............................................................................. 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 7

2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 7
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ..................................................................... 7
2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại . 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 15
2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác ....................................................... 17
2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển trang trại chăn nuôi ................... 21
2.3. Khái quát về địa bàn thực tập ................................................................... 22
2.3.1.Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 22
2.3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 23
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 26
3.1. Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn của ông Dương Công Tuấn .......... 26
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của trang trại Dương Công Tuấn .............. 26


iii

3.1.2. Những kết quả hoạt động của trang trại qua các năm ........................... 29
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động củatrang trại ................ 30
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 31
3.2.1.Nội dung và kết quả thực tậptại trang trại.............................................. 32
3.2.2. Phân tích SWOT ................................................................................... 43
3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................... 45
3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại ......................... 45
3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 46
3.3.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại ......................... 46
3.3.4. Quản lý tài chính, lao động ................................................................... 47
3.4. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 48
3.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 48
3.4.2 Giải pháp cụ thể ..................................................................................... 49

3.4.3.Giải pháp đối với Công ty và trang trại ................................................. 51
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
4.1. Kết luận .................................................................................................... 53
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
4.2.1 Đối với Nhà nước ................................................................................... 54
4.2.2 Đối với địa phương ................................................................................ 54
4.2.3 Đối với Công ty C.P ............................................................................... 54
4.2.4 Đối với chủ trang trại chăn nuôi ............................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Những thành tựu đã đạt được của trang trại trong 2 năm
2019-2020........................................................................................................ 30
Bảng 3.2: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 32
Bảng 3.3: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử .......... 32
dụng để phòng bệnh ........................................................................................ 32
Bảng 3.4: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ......................... 33
Bảng 3.5: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ................................ 33
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại ............................... 37
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị, máy móc của trang trại..................... 38
Bảng 3.8 Tình hình nguồn vốn của trang trại Dương cơng Tuấn ................... 39
Bảng 3.9 Chi phí biến đổi hàng năm của trang trại ........................................ 41
Bảng 3.10Hiệu quả kinh tế của trang trại........................................................ 42


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ trang trại ................................................................................. 27
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại ............................................... 29
Bảng 3.2: Lịch làm vaccine đối với đàn lợn ................................................... 32
Hình 3.3 Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ................................. 34
Hình 3.4 Quy trình chăn ni gia cơng của trang trại..................................... 35
Hình 3.5 Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Dương Công Tuấn ........................................................................................... 36


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong những năm qua, chăn nuôi quy mô trang trại tại nhiều địa phương
đã mang lại thu nhập cao cho hộ nơng dân, góp phần tăng giàu giảm nghèo, thu
hút được lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Phát triển chăn nuôi quy mô trang trại ở nước ta tuy đã có những thành
cơng nhất định, nhưng bên cạnh đó cịn bộc lộ rất nhiều những yếu điểm cần
được nghiên cứu khắc phục như: Trình độ tổ chức quản lý và hoạch toán kinh
tế của chủ trang trại cịn hạn chế; kỹ thuật cơng nghệ áp dụng vào chăn nuôi
chưa đồng bộ; thiếu kỹ năng thu thập và phân tích thơng tin thị trường nên rủi
ro trong sản xuất luôn tiềm ẩn, đặc biệt là rủi ro về dịch bệnh. Để tạo điều
kiện cho phát triển chăn nuôi quy mô trang trại ổn định và hiệu quả rất cần có
những chính sách, cơ chế về mặt bằng cho xây dựng chuồng trại, vốn đầu tư,
lao động có chuyên môn, liên kết hợp tác trong sản xuất, hỗ trợ giải quyết ơ
nhiễm mơi trường,...
Hiện nay, có thể nói sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất ngành

chăn ni nói riêng tại Việt Nam thiếu chiến lược phát triển bài bản, chưa có
những giải pháp đồng bộ để đảm bảo cho sản xuất hiệu quả và bền vững.
Nhiều nông dân đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi đã lâm vào cảnh phá
sản, khơng cịn vốn để đầu tư hoặc không dám mạnh dạn đầu tư lớn. Nguyên
nhân cũng đã được chỉ ra, nhưng chưa thật đúng và sát nên chưa có những
giải pháp bài bản để khắc phục có hiệu quả tình trạng trên. Chính vì vậy, rất
cần có những nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất nông nghiệp, bám sát địa
bàn và cùng trải nghiệm với nông dân, học hỏi những nông dân làm trang trại
thành cônglà vô cùng cần thiết.


2

Cũng như các trang trại chăn nuôi trong cả nước, các trang trại chăn
nuôi của tỉnh Thái Nguyênđã và đang được phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả bước đầu, các
trang trại chăn ni cũng gặp khơng ít những khó khăn như: Dịch bệnh phát
sinh thường xuyên, các điểu kiện cho phát triển chăn ni chậm được tháo gỡ,
trình độ tổ chức quản lý của chủ trang trạithấp, đầu tư khoa học kỹ thuật hạn
chế, khả năng nhận biết và dự báonhu cầu thị trường thiếu chính xác,... làm
cho sản xuất chăn nuôi quy môtrang trại thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải tìm kiến những giải pháp để
các trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả, bền vững.
Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến
thức đã học, học hỏi những kinh nghiệm làm kinh tế từ thực tế là vô cùng
quan trọng. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại cịn
giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong phát triển nghề
nghiệp sau này. Cùng với chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và
đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang trại là vô cùng
cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tơi chọn đề tài:“Tìm hiểu

hoạt động sản xuất kinh doanh tại mơ hình trang trại ni lợn của ơng
Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Kiến Thức
Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn
nuôi giúp người học hiểu biết thêm về những loại hình sản xuất, có được
những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi, rèn
luyện những kỹ năng chun mơn cần thiết. Ngồi ra, người học cịn đánh giá
phân tích được những thành cơng của trang trại, tìm ra được những khó khăn,
trở ngại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế
trangtrại. Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công


3

tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi theo
hướng hiệu quả.
1.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm rõ được các thơng tin về q trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn – Xã Cát Nê –
Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn ni và phịng
chữa bệnh trên lợn trong chăn ni lợn thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh,
học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động
của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh trang trại chăn nuôi của ông Dương Công Tuấn những năm tới.
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
ni, chăm sóc và phịng trừ dịch bệnh đối với lợn thịt ni tại trang trại.
- Có khả năng quản lý cơng việc và làm việc nhóm hiệu quả
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.


4

- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hồn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của mình là một sinh viên đại học.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại, người lao
động và những người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Cát Nê
- Quá trình xây dựng hình thành và phát triển của trang trại.
- Tìm hiểu cơng tác tổ chức và quản lý sản xuất của trang trại chăn nuôi
lợn thịt gia công của ông Dương Công Tuấn trên địa bàn xã Cát Nê.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ
chức sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các trang trại chăn nuôi lợn
an toàn, hiệu quả và bền vững.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính thức của cơ quan nhà


5

nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo
cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí,
nghị định, quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Dương Công
Tuấn. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Loại hình trang trại, số
lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các
khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu
cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ

thuật, lao động, giá cả thị trường.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: Dọn dẹp,
vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong q trình phịng
dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng qt về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin
mà chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.


6

1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thơng qua chương trình Excel. Việc xử lý
thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin: Tồn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên
kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ
quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho
định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập

- Thời gian: Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/05/2020.
- Địa điểm: Trang trại chăn nuôi lợn của ôngDương Công Tuấn – Xã
Cát Nê – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các cơng đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa
các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới
mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
2.1.1.2.Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
* Khái niệm trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao
gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản
lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các
loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường [3].
* Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố
trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng

quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thuỷ sản ” [4].
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng
nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và


8

nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
2.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng
nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực

tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.1.4. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại
* Vai trị và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang
trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nơng nghiệp, có
vai trị to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra


9

phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của
trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế,
xã hội và mơi trường.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trị cực kỳ to lớn
được biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy,nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn
lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nơng nghiệp nơng thơn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hố cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chun mơn hố cao, đẩy nhanh
nơng nghiệp sang sản xuất hàng hố.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là
các nông sản làm nguyên liệu cho cơng nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần
thúc đẩy cơng nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở

nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nơng
dân thơng qua chính hoạt động sản xuất của mình.


10

- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ,
khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng
chun mơn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển cơng
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nơng thơn, góp
phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở
nông thơn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm
gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến
và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và
bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã
đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh
tế trang trại ở nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng
và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và
điều kiện sản xuất hàng hoá.

* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng
- Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với đặc trưng chủ yếu sau:
+ Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung
theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
+ Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chun mơn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.


11

+ Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động. Có 2 hình thức th
mướn lao động trong các trang trại đó là lao động thường xuyên và lao động
thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người
lao động ổn định quanh năm, còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại
chỉ thuê người lao động làm việc theo thời vụ sản xuất.
- Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng
hóa,mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của thị
trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu thị trường thì quy mơ trang trại
chăn ni phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
+ Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải
địi hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện

yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu
thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá
cao, khối lượng hàng hố ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đơi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chun mơn hố về từng loại như vùng
chun canh ni đại gia súc như: trâu, bị… vùng thì chun mơn hố ni
lợn nái sinh sản, lợn thịt, với mục đích tạo ra khối lượng hàng hố lớn.
+ Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong
đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng
hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố,
chun mơn hố. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác


12

nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,
riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể,
tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh
đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích ứng
với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nông sản hàng hoá mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa… do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong
sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.1.5. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại [1].

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và ĐBSCL.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm
* Đối với cơ sở chăn nuôi
Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt
500 triệu đồng/năm trở lên.


13

2.1.2. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính
sách khuyến nơng, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi
trường... Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các
trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển
kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã đề xuất nhiều chính
sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ

trợ xây dựng hạ tầng…
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp
huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho
thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi
phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.


14

Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nơng nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nơng nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách nhà

nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000
đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được
ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục
cơng trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang
trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011


15

+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân,
chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều
rủi ro. Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất
với quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công
nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia
đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản
xuất, các mơ hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan
trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và

Nhà nước có chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang
trại trong trong thời gian tới.
Theo báo cáo của các địa phương, cả nước hiện có khoảng 29.500 trang
trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại
chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang
trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Số
lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy nhiên các địa
phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho 6.247 trang trại [2].
Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
(6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây, Đông
Nam Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng
hợp, Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn
nuôi, Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là
chăn nuôi và lâm nghiệp [2].


16

Quy mơ diện tích đất bình qn của các trang trại hiện nay về trồng trọt
là 12 ha/trang trại, chăn nuôi là 2 ha/trang trại, tổng hợp là 8 ha/trang trại, lâm
nghiệp là 33 ha/trang trại, thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức
sản xuất cho thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mơ
diện tích lớn, đặc biệt có trang trại có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an tồn, sản xuất sạch, cơng
nghệ cao, nên tạo ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo
báo cáo của các địa phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ
đồng/năm, đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi
trang trại bình quân giải quyết được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu
hút được hàng trăm lao động.

Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần
có chính sách phát triển.
Tuy nhiên kinh tế trang trại ở nước ta vẫn còn một số tồn tại và hạn chế
cần được giải quyết sau:
- Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và
phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi
phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi
đó khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều
trang trại thì quy mơ diện tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều
ở các vùng và các lĩnh vực.
- Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình qn một trang
trại tương đối lớn (trung bình 02 tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ
tập trung ở một số loại hình trang trại chăn ni, thủy sản cịn các loại hình trang
trại trồng trọt, lâm nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất
lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống,


17

chưa qua chế biến nên giá bán thấp, sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa
nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất thụ động.
- Về khoa học công nghệ: Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất, chế biến bảo quản còn hạn chế mới chỉ tập trung ở một số lĩnh
vực và khu vực nhất định.
- Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững: phần lớn chất
lượng sản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Ơ nhiễm mơi trường do nước
thải, chất thải không được xử lý. Quy mô sản xuất càng lớn nguy cơ ô nhiễm
càng tăng, nhất là đối với các trang trại chăn nuôi và thủy sản.
- Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại chủ

yếu là nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật nên
khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết tiêu
thụ nông sản còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế. Lực
lượng lao động của các trang trại chưa được đào tạo nghề cơ bản lao động
chưa được đào tạo nghề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.
- Việc cơ giới hóa trong nơng nghiệp: Chưa được chú trọng do trang
trại chủ yếu quy mô nhỏ, dẫn đến sử dụng nhiều lao động, hiệu quả thấp.
2.2.2. Kinh nghiệm của địa phương khác
2.2.2.1. Mơ hình trang trại ni lợn của ông Võ Văn Ba ở ấp 2, xã Trung Ba,
2 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Gia đình ơng Võ Văn Ba có điều kinh tế kho khăn, năm 1980 khi rời
quân ngũ về địa phương vợ chồng ông chỉ có 4 cơng đất trồng lúa và hoa màu,
thu nhập bấp bênh. Hằng ngày, ơng phải chịu khó đi làm thuê, làm mướn để
kiếm thêm nguồn thu nhập cho gia đình. Để cải thiện cuộc sống gia đình, ơng
dành dụm tiền mua lợn nuôi. Từ 1-2 con lợn nuôi thả trong vườn, dần dần gia
đình ơng nhân rộng ra được vài chục con. Đến năm 2000, khi có nguồn vốn
khá, gia đình ơng Võ Văn Ba bắt đầu xây chuồng nuôi lợn kiểu trang trại. Dù
qua bao thăng trầm do giá cả lên xuống, dịch bệnh hoành hành nhưng đàn lợn


18

của ôngnăm sau nhiều hơn năm trước. Đến nay, trang trại lợnnày có diện tích
gần 2.000 mét vng, ni hơn 500 con lợn; trong đó có khoảng 80 con lợn
nái. Số lợn nái sinh con, đều được ông để lại để nuôi bán lợn thịt. Nhờ vậy mà
ông không tốn nguồn vốn mua lợn con, thường giá rất cao.
Để chăn nuôi đạt hiệu quả cao, ông Võ Văn Ba chịu khó đi dự các lớp
chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, nghiên cứu từ báo, đài, đi tham quan
các mơ hình chăn ni lợntiên tiến do Hội nơng dân xã tổ chức. Ngồi ra ơng cịn
động viên một người con gái đi học trung cấp thú y để phục vụ chăn nuôi. Qua

thời gian chăn nuôi, trại lợn của gia đình ơng Ba có nhiều đợt bị rủi ro do dịch
bệnh. Có đợt ơng phải thua lỗ hàng trăm triệu đồng. Tuy vậy, ông không hề chán
nản, mỗi lần thất bại là người nông dân này rút ra bài học kinh nghiệm để chăn
nuôi đạt hiệu quả cao hơn. Gần đây, tháng nào trại lợn này cũng xuất chuồng được
từ 50-60 con lợn thịt. Mỗi năm, trại nuôi lợn của ông Võ Văn Ba đã cung cấp cho
thị trường trên 100 tấn lợn thịt, đem lại nguồn thu nhập khoảng 500 triệu đồng,
cho lãi 50%. Trang trại nuôi lợn của ơng Ba có quy mơ lớn, nhưng nhờ áp dụng
khí sinh học và thường xuyên làm vệ sinh chuồng trại nên giảm thiểu được ơ
nhiễm mơi trường và ít bị dịch bệnh. Các hầm biogas của trại lợn, ông có hệ thống
xử lý để phục vụ cho sinh hoạt, đun nấu cho gia đình và hơn 10 hộ dân lân cận.
Đặc biệt để giữ vững thương hiệu đàn lợn thương phẩm, ông Võ Văn Ba không
chấp nhận sử dụng chất cấm. Thức ăn mua vào đều được ông chọn các doanh
nghiệp sản xuất có uy tín. Ơng ni lợn thành cơng nhưng khơng giấu nghề, ln
tận tình giúp đỡ kỹ thuật chăn nuôi lợn khi nông dân địa phương cần hỗ trợ. Thời
gian qua, ơng cịn cho hơn 100 sinh viên từ trường Đại học Cần Thơ, Đại học Trà
Vinh, Đại học CửuLong… đến thực tập, học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi lợn. Các
em được người nông dân này hướng dẫn tận tình như là người thầy thứ 2. Mơ
hình chăn ni lợn của ơng Ba là trang trại lớn, được SởNN&PTNT đánh giá kết
quả về xử lý môi trường, hàng năm được cấp giấy chứng nhận. Việc xử lý hầm
biogas từ phế thải chăn nuôi của trang trại vừa tiết kiệm cho chi phí sinh hoạt vừa


×