Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.16 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ooo

ĐINH THỊ THÚY HÒA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận,
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày…...tháng 6 năm 2019
Người cam đoan

Đinh Thị Thúy Hòa


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tơi xin
trình bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý thầy cô giáo trường Đại học
Lâm Nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo, TS. Nguyễn Thị Hải Ninh đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo phịng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện, Hội Nông dân huyện, HTX trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện cung cấp về thơng
tin, số liệu trong q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu, cũng như kiến thức của bản thân có hạn, luận
văn của tơi chắc chắn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tơi rất
mong nhận được sự đóng góp của Qúy thầy cơ và bạn bè, để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lương Sơn, ngày

tháng 6 năm 2019


Tác giả luận văn

Đinh Thị Thúy Hòa


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………....ii
Mục Lục……………………………………………………………………...iii
Danh mục các bảng……………………………………………………….…..v
Danh mục hộp..................................................................................................vi
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………....vii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………...…...…….1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ KIỂU MỚI ........................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã kiểu mới...................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về HTX, HTX kiểu mới ................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc và tổ chức HTX kiểu mới ............................................ 11
1.1.3. Đặc trưng của HTX kiểu mới ......................................................... 13
1.1.4. Vai trò của HTX kiểu mới .............................................................. 18
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX kiểu mới.......... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển HTX kiểu mới của một số địa phương
trong nước ................................................................................................ 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình .......... 34
1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ...................... 36
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện lương sơn ................................................. 39
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 39
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 42

2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Lương Sơn có ảnh hưởng đến việc phát triển hợp tác xã kiểu mới ......... 45


2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 47
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu......................................... 49
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong đề tài..................... 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 51
3.1. Thực trạng phát triển htx kiểu mới trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh
hịa bìn .......................................................................................................... 51
3.1.1. Số lượng và loại hình hợp tác xã kiểu mới .................................... 51
3.1.2. Thực trạng hoạt động của hợp tác xã kiểu mới ............................. 55
3.1.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển HTX kiểu mới .................. 65
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã trên địa bàn huyện
lương sơn………...………………………..................................................70
3.2.1. Các yếu tố bên trong……………………….....………………...........70
3.2.2. Các yếu tố bên ngoài………………………….....…………..………..75
3.3. Giải pháp phát triển hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình ....................................................................................... 79
3.3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển hợp tác xã kiểu mới ở huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ....................................................................... 79
3.3.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển hợp tác xã
kiểu mới ở huyện Lương Sơn ................................................................... 82
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành của huyện Lương Sơn………………..........43
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản về thực hiện chính sách xã hội……...........44
Bảng 2.3. Trình tự và nội dung thu thập thông tin thứ cấp…………….........48
Bảng 3.1. Số lượng và loại hình HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương
Sơn………………………………………………………………….............. 52
Bảng 3.2. Số lượng HTX kiểu mới phân bố theo xã của huyện Lương Sơn
trong năm 2018…………………………………………………………...... 53
Bảng 3.3. Bảng xếp loại các HTX kiểu mới tại huyện Lương Sơn….............54
Bảng 3.4. Tình hình HTX có giấy đăng ký kinh doanh tại huyện Lương
Sơn…………………………………………………………...………………55
Bảng 3.5. Số lượng thành viên của các HTX huyện Lương Sơn..……..........56
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý HTX của huyện Lương
Sơn…………………………………………………………………...............58
Bảng 3.7. Tình hình vốn kinh doanh của HTX trên địa bàn huyện Lương Sơn. 59
Bảng 3.8. Tình hình cơ bản HTX thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp trên
địa bàn huyện Lương Sơn năm 2018…………………………………...........62
Bảng 3.9. Doanh thu, lợi nhuận bình quân HTX trên địa bàn huyện Lương
Sơn…………………………………………………………………………...64
Bảng 3.10. Cơ sở vật chất kỹ thuật tính bình qn một HTX huyện Lương
Sơn…………………………………………………………………...............70
Bảng 3.11. Trình độ của Giám đốc HTX trên địa bàn huyện Lương Sơn.......71


DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Ý kiến lãnh đạo huyện Lương Sơn...................................................73
Hộp 3.2. Ý kiến Giám đốc HTX nông sản hữu cơ Trại Hòa...........................74
Hộp 3.3. Ý kiến của thành viên HTX rau hữu cơ Lương Sơn.........................74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Viết đầy đủ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HTX

Hợp tác xã

KTTT

Kinh tế tập thể

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, mơ hình kinh tế hợp tác xã (HTX) đã có những
chuyển biến sâu rộng, góp phần quan trọng vào tăng trưởng, xố đói, giảm
nghèo ở Việt Nam. Luật HTX năm 2012 của Việt Nam (hay còn gọi là HTX
kiểu mới) thực chất là thể hiện sự thay đổi căn bản trong nhận thức về bản
chất và vai trò của HTX, phù hợp với sự phát triển HTX của thế giới.
HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 đang là mơ hình
kinh tế phù hợp, giúp nơng dân liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và duy trì
sinh kế bền vững. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã thể hiện r hơn bản chất của
HTX là được thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đ ng, đồng sở hữu,
tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên HTX, nh m mang lại lợi ích cho thành
viên thông qua đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, xã hội và
văn hóa. Sau gần 07 năm triển khai Luật Hợp tác xã năm 2012, kinh tế tập thể
(KTTT) với nòng cốt là HTX, bước đầu thể hiện chuyển biến về chất lượng,
hiệu quả, chứng tỏ ngày càng r nét hơn vai trò quan trọng và có ý nghĩa tồn
diện về kinh tế, chính trị, xã hội, bước đầu đã có những tín hiệu mới trong
công cuộc phát triển phong trào HTX.
Trong những năm qua, cùng với việc thi hành Luật HTX 2012 trên địa
bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo dấu mốc quan trọng cho bước
“chuyển mình” của các HTX trên địa bàn huyện. Mơ hình HTX kiểu mới đã
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực; tạo lòng tin, mang lại lợi ích cho thành
viên, góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Trong đó xuất hiện một số mơ hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, hỗ trợ

tốt hơn cho kinh tế hộ gia đình, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người
lao động. Đặc biệt là đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết 4 nhà gồm “Nhà
nước, Nhà hhoa học, Nhà nông và Nhà doanh nghiệp” đảm bảo đầu ra ổn


2

định, tăng doanh thu và tạo việc làm cho nông dân, lao động. Tuy nhiên, bên
cạnh những mơ hình tiêu biểu và những kết quả đạt được, phát triển hợp tác
xã kiểu mới trên địa bàn huyện cũng gặp nhiều khó khăn và hạn chế: Cụ thể
là nhận thức của cán bộ quản lý HTX tại một số xã của huyện cịn chưa sâu,
cơng tác tun truyền chưa đáp ứng nhu cầu của người dân; một số HTX cịn
có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được
nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của
HTX cịn hạn chế, thiếu nhân lực có tâm huyết đối với hoạt động của HTX,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong phát triển HTX kiểu mới. Bên cạnh đó,
thiếu vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của HTX hiện đang là rào cản lớn
đối với sự phát triển của các HTX do nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển HTX
còn rất hạn chế, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu thiết thực…; Ngồi ra, quy
mơ sản xuất, kinh doanh của HTX còn nhỏ, chưa đủ khả năng hình thành
chuỗi trong sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, giá thành sản xuất vẫn còn cao,
năng lực cạnh tranh của HTX chưa mạnh. Vì vậy, cần phải xác định các giải
pháp thúc đẩy phát triển HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả. Xuất phát từ
những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển hợp
tác xã kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, từ đó đề xuất giải pháp phát triển HTX

kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX
kiểu mới.


3

- Đánh giá thực trạng phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển HTX kiểu mới trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m phát triển HTX kiểu mới trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển HTX kiểu mới trên địa
bàn Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn; Đề xuất một số giải pháp
góp phần phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp qua 3 năm, từ
năm 2016 đến năm 2018; Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã kiểu mới.
- Thực trạng phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hịa Bình.
- Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.


4

- Một số giải pháp phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã kiểu mới.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về hợp tác xã kiểu mới
1.1.1. Khái niệm về HTX, HTX kiểu mới
Thời gian qua, chủ trương, chính sách phát triển hợp tác xã của Việt
Nam luôn thống nhất, từng bước đổi mới để phù hợp với điều kiện khách
quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa tư tưởng hợp tác xã vào
Việt Nam, từ rất sớm đã nhận thức rất r ràng về vai trò của hợp tác xã trong
phát triển kinh tế - xã hội. Trong tác phẩm “Đường Kách mệnh” viết vào năm

1927, Người đã dành một chương để viết về hợp tác xã. Người đã đề cập
tương đối tồn diện các hình thức tổ chức HTX. Lý luận về HTX được Hồ
Chí Minh tiếp tục bổ sung, hoàn thiện trong điều kiện Đảng ta trở thành Đảng
cầm quyền. Đến cuối những năm 50, đầu những năm 60 của Thế kỷ XX, quan
niệm về hợp tác xã n m trong tổng thể đường lối cải tạo XHCN, xây dựng
CNXH ở miền Bắc, là một bộ phận cấu thành cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về kinh tế cũng như tư tưởng về CNXH và con đường đi lên CNXH ở
nước ta. Trên cơ sở thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn về phát triển HTX của
Đảng, đến cuối những năm 60, nông nghiệp miền Bắc nước ta khôi phục nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân, cung cấp
nhiều nơng sản cho xã hội…Tuy nhiên, do nóng vội, chủ quan, lấy mục tiêu
cải tạo XHCN là then chốt, chạy theo số lượng, mở rộng quy mô HTX quá
nhanh, khơng tính tốn đầy đủ đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
ở nông thôn. Mặt khác bộ máy quản lý HTX cồng kềnh, năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ hạn chế, yếu kém, tình trạng mất dân chủ diễn ra phổ biến,
năng suất lao động ngày càng sút kém…Đến những năm 70, 80 hệ thống
HTX với mơ hình tổ chức kiểu cũ đã tan rã từng mảng lớn, góp phần làm cho


6

Nông nghiệp, Lâm nghiệp vào đi khủng khoảng. Thực tế đó đặt ra u cầu
cấp thiết phải tìm ra mơ hình kinh tế hợp tác phù hợp để thay thế.
Trên cơ sở nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng, hình thành mơ
hình kiểu mới, nhiều chủ trương, đường lối của Đảng, hệ thống chính sách,
pháp luật của Nhà nước về HTX đã được ban hành, tạo khuôn khổ pháp lý để
tiến hành chuyển đổi, đổi mới và tổ chức hoạt động trong các HTX, cùng với
việc ban hành luật hợp tác xã các năm 1996, năm 2003, năm 2012 là những
bước đi đúng đắn, từng bước tạo môi trường thuận lợi và phù hợp với thực
tiễn để hợp tác xã phát triển.

Luật Hợp tác xã số 47-L/CTN được Quốc hội thơng qua ngày
20/3/1996 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1997. Luật ra đời tạo hành
lang pháp lý cho các hợp tác xã hoạt động trong điều kiện của cơ chế thị
trường. Lần đầu tiên Việt Nam có một hệ thống pháp luật khá hồn chỉnh về
hợp tác xã, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã.
Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11 được Quốc hội thơng qua ngày
26/11/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004, Luật ra đời có kế thừa và
bổ sung Luật Hợp tác xã năm 1996 tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát
triển. Sau khi Luật ban hành, Chính phủ, Bộ, Ngành đã ban hành nhiều Nghị
định, thông tư hướng dẫn đảm bảo Luật được thi hành đồng bộ. Luật hợp tác
xã năm 2003 tiếp tục kh ng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức
kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc.
Mơ hình hợp tác xã hoạt động theo Luật năm 1996 và Luật năm 2003
cũng chưa thực sự thoát khỏi tư duy cũ, lạc hậu. Hợp tác xã không thực sự
phát huy được lợi thế của mình trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nền
kinh tế của đất nước mất đi một nguồn tăng trưởng và thúc đẩy hiệu quả.
Nhận thức bản chất và mơ hình hợp tác xã vẫn chưa thật sự thống nhất trong
xã hội. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả cuối cùng là hợp tác xã


7

chưa thể phát triển hiệu quả, nhân dân chưa thật sự hưởng ứng, mặc dù đã có
những nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong việc ban hành khung khổ pháp lý
và các chính sách hỗ trợ hợp tác xã. Để phát triển hợp tác xã là một trọng tâm
công tác lý luận và chỉ đạo của chính quyền. Hợp tác xã khơng chỉ có vai trị
kinh tế mà cịn có vai trị về các lĩnh vực chính trị, xã hội và văn hóa.
Ngày 1 tháng 7 năm 2013, Luật Hợp tác xã được Quốc hội thơng qua
tại kì họp thứ 4, khóa XIII ngày 20 tháng 11 năm 2012 chính thức có hiệu lực
thi hành, thay thế Luật HTX năm 2003 ra đời đã đánh dấu những bước tiến

quan trọng để hoàn thiện hơn những quy định về HTX cho đúng với bản chất
của nó. Luật ra đời góp phần giúp cho HTX phát huy hiệu quả, chấn chỉnh lại
nhận thức về bản chất HTX, tạo khung khổ pháp lý phù hợp, tạo động lực cho
thành viên, làm r lợi ích và lợi thế của HTX, từ đó cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp tự nguyện thành lập HTX, tạo động lực từ bên trong, từ người dân.
Trong đó, Luật HTX 2012 có rất nhiều điểm mới so với Luật HTX 2003, đặc
biệt là về khái niệm HTX.
Khái niệm Hợp tác xã theo Luật HTX 2003: "Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là
xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham
gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế – xã hội của đất nước.
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật.”


8

Theo Luật Hợp tác xã 2012 (hay còn gọi là hợp tác xã kiểu mới) thì
khái niệm này đã được thay đổi như sau:"Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
Theo đó, so với Luật HTX 2003, Luật HTX 2012 có nhiều điểm mới,
khác biệt trong quy định về khái niệm HTX, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Luật HTX 2012 làm r hơn bản chất của HTX là tổ chức
kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể. Luật HTX 2012 xuất hiện thêm thuật
ngữ “đồng sở hữu” để làm r hơn tính chất tập thể này.
Thứ hai, Luật HTX 2012 quy định luôn trong điều luật số lượng tối
thiểu để thành lập HTX là 7 thành viên. Trong khi đó, Luật HTX 2003 khơng
quy định cụ thể về vấn đề này.
Thứ ba, Luật HTX 2012 sử dụng thuật ngữ “thành viên HTX” thay cho
“xã viên” trong Luật HTX 2003.
Thứ tư, Luật HTX 2012 bỏ nội dung “HTX hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp” trong khái niệm HTX theo Luật HTX 2003, qua đó làm
r hơn sự khác biệt giữa doanh nghiệp và HTX. Trước khi Luật HTX 2012 ra
đời, HTX hoạt động theo Luật HTX 2003, dựa vào khái niệm quy định tại
Khoản 1 Luật này, người ta thường đặt ra câu hỏi: vậy thì HTX theo Luật
HTX 2003 có phải là một loại hình doanh nghiệp? Trong điều luật chỉ nêu
r ng nó hoạt động như một loại hình doanh nghiệp chứ khơng nói đây là một
loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên các vấn đề có liên quan đều khá giống với
doanh nghiệp. Luật HTX 2012 đã giải quyết vấn đề này tại Khoản 3, Điều 3:
“ Khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành
các doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX; doanh nghiệp của HTX, liên hiệp


9

HTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp”. Như vậy, HTX không phải là doanh
nghiệp. Việc bỏ nội dung “hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” cịn
tránh sự nhầm lẫn mục tiêu hoạt động của HTX bởi doanh nghiệp hoạt động
với mục tiêu lợi nhuận còn HTX hoạt động với mục tiêu là lợi ích chứ khơng
phải lợi nhuận.
Thứ năm, cụm từ “tạo việc làm” được bổ sung trong khái niệm HTX
theo Luật HTX 2012 so với Luật HTX 2003 để làm r hơn về mơ hình HTX

tạo việc làm.
Thứ sáu, khái niệm HTX trong Luật HTX 2012 nhấn mạnh ngun tắc
bình đ ng và dân chủ trong quản lí HTX. Trong Luật HTX 2003 không quy
định về nguyên tắc này trong khái niệm mà được ghi nhận trong điều luật về
nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX.
Sự ra đời của Luật hợp tác xã (HTX) năm 2012 là đánh dấu sự thay đổi
về mặt bản chất hoạt động của loại hình kinh tế HTX, tạo sự đổi mới căn bản
giúp cho hệ thống HTX chuyển mình đi lên, hòa nhập chung với sự phát triển
của đất nước. Luật HTX năm 2012 đã thể hiện r hơn bản chất của HTX là
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đ ng, đồng sở hữu, tương
trợ lẫn nhau giữa các thành viên HTX, nh m mang lại lợi ích cho thành viên
thơng qua đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, xã hội và văn
hóa. Khác với mơ hình HTX kiểu cũ, HTX kiểu mới hoạt động nh m mục
đích tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thơng qua việc cam kết cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. Để đạt
mục đích đó, HTX tự chủ trong hoạt động, có quyền được cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho cả đối tượng không phải là thành viên. Trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế, nội lực
bản thân của các HTX là yếu tố căn bản giúp cho HTX tồn tại và phát triển
bền vững. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển hoạt động của các HTX kiểu


10

mới đang cịn khơng ít những hạn chế. Những yếu kém mang tính căn bản của
các HTX vẫn cịn tồn tại và khơng dễ giải quyết. Đó là nguồn nhân lực chất
lượng, vấn đề pháp lý, quản trị điều hành hiện đại, chuyên nghiệp, nguồn vốn
hoạt động kinh doanh và ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh.
Việc chuyển đổi sang mơ hình HTX kiểu mới đang gặp nhiều khó khăn bởi
những lý do như:

- Các văn bản hướng dẫn dưới Luật được ban hành chậm, gây khó khăn
cho HTX trong quá trình chuyển đổi, nhất là về thủ tục đăng ký thành lập.
- Một số HTX còn lúng túng trong việc thực hiện chuyển đổi bởi đây là
quá trình chuyển đổi sang mơ hình mới đã làm thay đổi căn bản về quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh tế, quan hệ phân phối và mức vốn góp tối đa đối với các
thành viên khi tham gia HTX kiểu mới.
- Nhiều cán bộ, đảng viên và người dân còn chưa thấy hết vai trò quan
trọng của khu vực kinh tế tập thể, thậm chí hiểu chưa đúng bản chất, vị trí, vai
trị, ngun tắc hoạt động của HTX; chưa phân biệt được sự khác nhau giữa
mơ hình HTX kiểu mới với mơ hình HTX kiểu cũ, giữa HTX với DN.
- Chính sách hỗ trợ phát triển HTX chưa thực hiện đầy đủ, hiệu quả
thấp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của HTX cũng
như q trình rà sốt, đăng ký lại để thực hiện chuyển đổi không bảo đảm thời
hạn theo quy định của Luật HTX năm 2012.
Như vậy, có thể thấy r ng, so với khái niệm HTX trong Luật HTX
2003, khái niệm HTX trong Luật HTX 2012 ngắn gọn, khái quát hơn rất
nhiều đồng thời có rất nhiều điểm mới. Khái niệm HTX theo Luật HTX
2012 đã làm r hơn bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế tập thể đặc thù,
mang bản chất xã hội sâu sắc: là tổ chức kinh tế của những người yếu thế có
cùng nhu cầu và lợi ích, liên kết lại và tương trợ lẫn nhau trong việc chống
lại sức ép của thị trường để tự bảo vệ mình và phát triển các hoạt động sản


11

xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và hướng đến các lợi ích chung của
thành viên và cộng đồng.
1.1.2. Nguyên tắc và tổ chức HTX kiểu mới
Hợp tác và phát triển cộng đồng của hợp tác xã thể hiện cụ thể yêu cầu
đối với mọi thành viên là có ý thức tinh thần xây dựng tập thể, cùng hợp tác

với nhau trong nội bộ hợp tác xã và cao hơn nữa là hợp tác xã với nhau trong
và ngoài nước. Việc quy định các nguyên tắc đặt ra trách nhiệm đối với các
thành viên: thành viên hợp tác xã phải có ý thức phát huy trên tinh thần xây
dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội;
các hợp tác xã cùng hợp tác với nhau trong sản xuất kinh doanh và xây dựng,
phát triển phong trào hợp tác xã. Để hợp tác xã phát huy được vai trò, thể hiện
bản chất của mình, địi hỏi các thành viên phải cùng nhau đóng góp, xây dựng nên.
Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định cụ thể 7 nguyên tắc tổ chức,
hoạt động của hợp tác xã như sau:
(1) Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
Tự nguyện là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia
nhập, ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi có nhu cầu hợp tác, nhu cầu
sử dụng dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không tổ chức nào có
quyền ép buộc.
(2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Thành viên cốt l i, là đối tác, là khách hàng, là thị trường của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã. Khơng có thành viên sẽ không tồn tại hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Đối với hợp tác xã , liên hiệp hợp tác xã việc phát triển thành


12

viên là tăng cường nguồn lực, tăng cường thị trường, sử dụng dịch vụ, sản
phẩm. Đây là nền tảng để hợp tác xã phát triển bền vững trong kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
(3) Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết

ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin
đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân
phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bình đ ng là bản chất, là giá trị ưu việt của mơ hình hợp tác xã. Thành
viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên được bình đ ng trong quyết định về tổ
chức, quản lý, điều hành, hoạt động, chiến lược, kế hoạch phát triển và phân
phối… khơng phụ thuộc vào trình độ góp vốn, vị trí trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
(4) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh trước pháp luật và trước hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, trước thành viên hợp tác xã và cộng đồng xã hội.
(5) Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định
của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối
chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã
thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp
tác xã tạo việc làm.
Hợp đồng dịch vụ không phải là một điều mới trong luật song Luật
HTX 2012 quy định cụ thể đó là thành viên của HTX phải cam kết sử dụng


13

sản phẩm dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX b ng hợp đồng. Hình thức giao
kết hợp đồng do điều lệ HTX quy định. Một khi thành viên có hợp đồng với
HTX, liên hiệp HTX thì phải thỏa thuận về phân phối thu nhập sau khi thực

hiện hợp đồng. Điểm quy định mới là phân chia lợi nhuận dựa trên mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của HTX, liên hiệp HTX. Có nghĩa là thành viên nào
có doanh thu sử dụng dịch vụ nhiều hơn thì được phân phối lợi nhuận nhiều hơn.
(6) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động
trong HTX, liên hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp
HTX.
Giáo dục đối với mỗi thành viên HTX, liên hiệp HTX tập trung vào
thông tin phổ biến, giới thiệu những giá trị, lợi ích của thành viên khi tham
gia vào hợp tác xã…
Đào tạo trong hợp tác xã liên hiệp hợp tác xã tập trung vào đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt,
nhân viên nghiệp vụ làm việc thường xuyên tại hợp tác xã. Việc đào tạo nghề,
nâng cao tay nghề cho thành viên phải được đưa vào kế hoạch hoạt động h ng
năm và phải có đầu tư về kinh phí cho hoạt động này.
(7) Hợp tác xã, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Chăm lo cho thành viên là trách nhiệm của HTX, liên hiệp HTX. Thành
viên được đáp ứng càng nhiều các nhu cầu, quyền lợi thì thành viên càng gắn
bó với HTX, liên hiệp HTX.
1.1.3. Đặc trưng của HTX kiểu mới
Từ tổng kết thực tiễn quá trình chuyển đổi các HTX kiểu cũ, thành lập
các HTX kiểu mới theo các nội dung qui định của Luật HTX và các quan


14

điểm có tính ngun tắc trong xây dựng kinh tế tập thể đã nêu trong Nghị
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ương khoá

IX về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” có thể
nêu lên những đặc trưng cơ bản của mơ hình HTX kiểu mới như sau:
Thứ nhất, thành viên tham gia HTX
Khác với HTX kiểu cũ, thành viên HTX chỉ gồm các thể nhân, HTX
kiểu mới là một tổ chức kinh tế do các thành viên bao gồm cả thể nhân và
pháp nhân (người lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất, kinh doanh,
trang trại, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế…), cả người
có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau góp vốn
hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình
theo qui định của pháp luật về HTX. HTX khơng ngăn cản tính tự chủ sản
xuất, kinh doanh của các thành viên, mà chỉ làm những gì mỗi thành viên
riêng lẻ khơng làm được hoặc làm khơng có hiệu quả để hỗ trợ cho các thành
viên phát triển. Thành viên tham gia HTX vẫn là những “đơn vị kinh tế tự chủ”.
Thứ hai, quan hệ sở hữu
Trong mơ hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân không được thừa nhận, sở
hữu của các hộ gia đình bị xố bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tư
liệu sản xuất; người lao động vào HTX phải góp ruộng đất, trâu bị, công cụ
sản xuất chủ yếu. Trong HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của
thành viên được phân định r . Sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) bao gồm các
nguồn vốn tích luỹ tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt
động của HTX, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng làm tài sản
không chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia HTX khơng phải
góp tư liệu sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của
Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có nhu cầu; suất vốn góp khơng hạn
chế, song được khống chế một tỷ lệ nhất định so với tổng số vốn góp của


15

thành viên nh m bảo đảm tính chất của HTX (theo Luật HTX hiện hành thì

khơng q 30%). Vốn góp của thành viên được chia lãi hàng năm và được rút
khi thành viên ra khỏi HTX. Thành viên có thể góp vốn b ng hiện vật, được
qui định theo giá thị trường tại thời điểm góp và giá trị hiện vật được ghi
thành vốn góp của thành viên, cịn bản thân hiện vật thuộc sở hữu tập thể
HTX. Sở hữu thuộc cá nhân thành viên được tôn trọng; thành viên có tồn
quyền sử dụng vốn, các phương tiện sản xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất,
kinh doanh. Những thành viên của HTX vẫn là những chủ thể độc lập, có
kinh tế riêng. Vị trí và vai trị, cũng như quyền tự chủ của kinh tế thành viên
không bị mất đi mà ngược lại được hỗ trợ thêm từ phía HTX để phát triển.
Thứ ba, quan hệ quản lý trong HTX
Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ
thuộc. Xã viên bị tách khỏi tư liệu sản xuất trở thành người lao động làm cơng
theo sự điều hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực trong HTX
khơng cịn. Trong các HTX kiểu mới, quan hệ giữa HTX và thành viên là
quan hệ bình đ ng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro
trong sản xuất, kinh doanh. Đặc trưng chung của HTX kiểu mới là hoạt động
sản xuất, kinh doanh của HTX khơng bao trùm tồn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của thành viên như HTX kiểu cũ, mà chỉ diễn ra ở từng khâu công
việc, từng công đoạn, nh m hỗ trợ phát huy thế mạnh của từng thành viên và
do đó cũng tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của thành viên. Thành viên
tham gia quyết định những công việc quan trọng của HTX như phương án sản
xuất, kinh doanh, phương án phân phối thu nhập trong HTX… Nguyên tắc
bầu cử và biểu quyết được thực hiện bình đ ng, mỗi thành viên một phiếu
bầu, khơng phân biệt vốn góp ít hay nhiều. Bộ máy quản lý HTX tổ chức gọn,
nhẹ, hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản trị, Ban kiểm soát được


16

xác định r ràng, cụ thể. Chủ nhiệm HTX được giao quyền chủ động điều

hành công việc và tự chịu trách nhiệm về những quyết định cuả mình.
Thứ 4, quan hệ phân phối
Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình qn,
bao cấp, khơng khuyến khích người lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã
viên thiếu gắn bó với HTX, giành cơng sức làm kinh tế gia đình. Trong các
HTX kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện trên nguyên tắc công
b ng, cùng có lợi, vừa theo lao động, vừa theo vốn góp và theo mức độ tham
gia dịch vụ. Người lao động là thành viên, ngồi tiền cơng được nhận theo số
lượng và chất lượng lao động, còn được nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ
tham gia dịch vụ; lợi nhuận và vốn góp càng lớn, mức độ tham gia dịch vụ
càng nhiều, thì thu nhập càng cao. Đây là động lực khuyến khích người lao
động hăng say làm việc, gắn bó với HTX. Trong q trình phân phối, các
HTX cịn tạo ra được các quỹ khơng chia, một mặt để mở rộng sản xuất, mặt
khác tạo nên phúc lợi công cộng cho mọi thành viên trong HTX, kết hợp chặt
chẽ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Thứ 5, cơ chế quản lý đối với HTX
Các HTX kiểu mới đã được giải phóng khỏi sự ràng buộc cứng nhắc
của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Nếu như trước đây, mọi hoạt
động SXKD cũng như hạch toán lỗ lãi, phân phối, giá cả… của HTX đều theo
sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp trên và theo kế hoạch của Nhà nước. Hiện
nay HTX đã thực sự là một đơn vị kinh doanh độc lập trong cơ chế thị trường,
bình đ ng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh
tế khác, cũng như phân chia lỗ lãi, bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nước và trách nhiệm đối với thành viên. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự


17


chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX,
khơng cịn can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của HTX. Vai trò của Nhà
nước trong việc quản lý đối với HTX được chuyển qua việc ban hành pháp
luật và các chính sách khuyến khích phát triển HTX. Vai trò xã hội của HTX
đã được giảm dần. Các nghĩa vụ đóng góp vật chất quá nặng trước kia của
HTX đối với chính quyền và cộng đồng, nhất là ở các HTX nông thôn đã từng
bước được xoá bỏ, HTX tập trung vào phục vụ và thực hiện các nghĩa vụ đối
với các thành viên của chính mình là chủ yếu.
Thứ 6, qui mơ và phạm vi hoạt động
Qui mô và phạm vi hoạt động của HTX khơng cịn bị giới hạn như
trước. Mỗi HTX có thể hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau,
không giới hạn địa giới hành chính. Các HTX có thể liên kết thành Liên hiệp
HTX. Mỗi thành viên có thể tham gia nhiều HTX (HTX không cùng ngành
nghề) nếu Điều lệ HTX không hạn chế. Không giới hạn số lượng thành viên
tham gia HTX.
Thứ 7, hiệu quả hoạt động HTX
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu, hoạt động
lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi ích tập thể,
nhưng HTX cịn có vai trị quan trọng trong việc xố đói, giảm nghèo, xây
dựng xã hội cơng b ng, dân chủ, văn minh, giáo dục ý thức phát triển cộng
đồng… Do đó, mọi hoạt động của kinh tế tập thể phải được đánh giá b ng
hiệu quả tổng hợp, cả về kinh tế – chính trị – xã hội; cả hiệu quả của tập thể
và của các thành viên.
Thứ 8, mơ hình HTX
Khác với các HTX kiểu cũ được áp dụng nhất loạt trên cả nước theo
mô hình sản xuất tập trung và chủ yếu được phát triển trong lĩnh vực sản xuất,
hầu như khơng có loại hình HTX làm dịch vụ cho thành viên, mơ hình HTX



×