Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Giải quyết tình huống không soạn bài khi lên lớp của giáo viên tại trường THPT a, huyện lâm hà, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.74 KB, 15 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CẢN Bộ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

TIẺU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên Thanh tra giáo dục
Tại tỉnh Lâm Đồng, năm học 2017-2018

Đề tài: “Giải quyết tình huống khơng soạn bài khi lên lớp của giảo viên tại
trườngTHPTA, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng”

Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Vinh
Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Hà

LÂM ĐÒNG, THÁNG 1 NĂM 2018
MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐÀU .........................................................................................................
PHẢN I: NỘI DUNG ..............................................................................................
PHẦN I: MƠ TẢ TÌNH HNG...........................................................................
1.1......................................................................................................................... Địa
điểm, điều kiện xảy ra tình huống...................................................................
1.2......................................................................................................................... Tình
huống .............................................................................................................
PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUT TÌNH HNG.................................
2.1................................................................................................................... Mục
tiêu phân tích tình huống ..........................................................................
2.2................................................................................................................... Cơ sở
lý luận........................................................................................................
2.3................................................................................................................... Phân
tích diễn biến tình huống...........................................................................


2.4................................................................................................................... Nguyê
n nhân dẫn đến tình huống.........................................................................
2.5................................................................................................................... Hậu
quả của tình huống.....................................................................................
2.6................................................................................................................... Xử lý
tình huống..................................................................................................
PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KÉT LUẬN .............................................................
3.1......................................................................................................................... Kết
luận.................................................................................................................
3.2......................................................................................................................... Kiến
nghị.................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
*


LỜI MỞ ĐÀU
Như chúng ta đã biết, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tập trung mọi nguồn lực
để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp cận nền kinh tể tri
thức và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, giáo dục và đào tạo, khoa học công
nghệ được xác định là "quốc sách hàng đầu” của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện
nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: ''Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biển quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền
vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dãn. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố và phát triển kỉnh tế tri thức, tạo nền tảng đê đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong
khu vực và trên thế giới".
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Đại hội X của Đảng đề ra, thì việc nâng cao
chất lượng giảng dạy, học tập để xây dựng nguồn lực lao động, nguồn lực con người có

tính quyết định. Để xây dựng nguồn lực con người phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì Giáo dục - Đào tạo vừa là điểm xuất phát, vừa có vai trị quyết định. Điều
này đã được Đảng ta khẳng định tại Nghị quyết Trung ương 2 khố VIII: “Muốn tiến hành
cơng nghiệp hố, hiện đại hố thắng ỉợì, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn ỉực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững ". Thực hiện
Nghị quyết Đại hội X của Đảng về chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo, trong những
năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Điều đó biểu hiện sinh động từ quy mô trường lớp, đến chất lượng dạy học cũng như cơng
tác xã hội hố giáo dục đã có những thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, ngành Giáo
dục và Đào tạo của tỉnh ta vẫn còn bộc lộ những yếu kém trên một số mặt, trong đó có
những vấn đề bức bách cần phải giải quyết. Một trong những việc bức bách đó là việc
thiểu nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của một số cán bộ, nhân
viên, giáo viên. Thực trạng đó khơng chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và hiệu
quả giáo dục toàn diện mà làm ảnh hưởng không tốt đến phát triển nhân cách học sinh và
lòng tin của phụ huynh học sinh đối với ngành giáo dục. Điều 2 của Luật Giáo dục 2005
đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục ỉà đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo
đức, có tri thức, có sức khoẻ, thâm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hĩnh thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc”. Điều đó, địi
3


hỏi rất cao về ý thức trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp; trình độ, năng lực chun mơn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên và giáo viên của mỗi trường học.
Từ thực
tình
huống
tế sư
cơng
khơng
tác

soạn
ởmắc,
trường
bài
khi
THPT
lênLâm
nên
lớp
tơi
của
chọn
giáo
đề tài
viên
tại
“Giải
quyết
trườngTHPT
quyết,
tháo
A,
gỡphạm
huyện
vướng
Lâm
Hà,
góp
tỉnh
phần

nhỏ
Đồng”
bé vào
để cơng
cùng
cuộc
tham
xây
gia dựng
giải
mơi
trường
lành
mạnh.

4


NỘI DUNG
I: MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1.

Địa điểm, điều kiện xảy ra tình huống

Trường THPT A là một đơn vị hành chính sự nghiệp nằm trên quốc lộ 27 thuộc
trung tâm hành chính huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Được thành lập ngày 20/11/2000.
Hoạt động chính của nhà trường là hoạt động giáo dục nâng cao chất lượng giảng dạy và
giáo dục toàn diện cho học sinh.
Từ những ngày đầu mới thành lập trường, trường chỉ có 34 cán bộ giáo viên và 14
lớp học, với tổng số học sinh 487 em. Với lịng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong

công tác; tập the cán bộ, giáo viên nhân viên trong đơn vị đã phát huy tinh thần tiên phong
gương mẫu hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, khơng ngừng học tập nâng cao trình độ
chính trị và chuyến mơn nghiệp vụ. Năm học 2016-2017 trường có tổng số cán bộ giáo
viên, công nhân viên là 58 người đều đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, trường có một chi
bộ Đảng, Cơng Đồn, Đồn thanh niên và các tổ chun môn. Tổng số lớp: 23, số học sinh
720 em. Chi bộ luôn làm tốt công tác lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức đồn thể và các tổ
chun mơn phối kết hợp chặt chẽ trong các hoạt động và giáo dục, làm tốt chức trách
nhiệm vụ được giao để xây dựng đơn vị ngày càng vừng mạnh. Ngày nay, cùng với sự
phát triển của đất nước, thời buổi của kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế đòi hỏi con
người phải năng động sáng tạo. Tập thể Cán bộ và giáo viên, nhân viên không ngừng học
tập trau rồi thêm những kinh nghiệm và sự sáng tạo trong cơng tác lãnh đạo, tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và giáo dục. Nhà trường đã sử dụng các phần mềm quản lý, phần mềm Misa. Hệ
thống quản lý VNPT school... vào quản lý và giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đến nay nhà trường cỏ 06/58 cán bộ giáo viên đã từng đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở. Bằng sự
cố gắng trong những nãm qua chi bộ nhà trường luôn được công nhận Chi bộ TSVM và
TSVM xuất sắc, đơn vị đạt đơn ỵị tiến tiến.

1.2 Tình huống
Thực hiện kế hoạch số của Hiệu trưởng trường THPT A, về việc kiểm tra nội bộ
trường học năm học 2016-2017. Ngày 25 tháng 12 năm 2016, Ban kiểm tra
'



'

3



Nội bộ trường học tiến hành kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm của nhà giáo. Theo sự
phân công của trưởng ban kiểm tra, đồng chí Nguyễn Thị H chịu trách nhiệm kiểm tra giáo
viên Trần Thị V.
Trong buổi kiểm tra, đồng chí Nguyễn Thị H ủy viên ban kiểm tra nội bộ trường
học phát hiện hồ sơ của giáo viên V có vấn đề: Giáo viên Trần Thị V không soạn giáo án
đầy đủ theo quy định.
Từ thực tế trên, qua đợt kiểm tra, khi kểt luận đánh giá đối với giáo viên V, kết luận
của Ban kiểm tra là chưa nghiêm túc trong việc thực hiện quy chế khơng hồn thành cơng
việc được giao, có biểu hiện vi phạm quy chế chuyên môn. Đề nghị Ban giám hiệu nhà
trường có hình thức kỷ luật phù hợp.
PHÀN II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HNG
2.1.

Mục tiêu phân tích tình huống

Trước tình huống đó, cần có hình thức xử lý thế nào cho đúng với quy định của
ngành, nhưng phù hợp với thực tế?
Tình huống đặt ra, khiến cho người có trách nhiệm phải trăn trở suy nghĩ. Đây là
một bài tốn khó, người quản lý phải giải quyết như thế nào cho vẹn tình, hợp lý? Vừa
phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan quản lý với giáo viên, nhưng phải đảm bảo
thực hiện được kỷ cương của Pháp luật, quy chế của ngành và của cơ quan. Muốn vậy, cần
tìm hiểu, phân tích kĩ những nguyên nhân và hậu quả của tình huống đưa lại, có như vậy
mới xác định được mục tiêu và phương án đế giải quyết tình huống có hiệu quả.
2.2.

Cơ sở lý luận

Nghị
quyết
Đại

hội
Đảng
tồn
quốc
lần
thứ
XI
đã
khẳng
định
"Đoi
mới
hóa,
căn
hiện
bản,
đại
tồn
hóa,
diện

hội
nền
hóa,
giảo
dục
chủ
Việt
hóa
Nam


theo
hội
hướng
nhập
quổc
chuẩn
tể,
ưong
viên
đó,

cán
đổi
bộ
mới
quản

chế

giáo
quản
dục
ỉỷ
giảo
ỉà
khâu
dục,
then
phát

chốt"
triển
vàchát
đội
"Giáo
ngũ
dục
giáo

lực,
đào
bồi
tạo
dưỡng

sứ
nhân
mệnh
tài,
nâng
góp
cao
phần
dân
quan
trí,
trọng
phát
triển
xây

dựng
nguồn
đất
nhân
nước,
xây
triển
dựng
kinh
nền
tế
văn

hóa
hội

2011
con
người
2020
Việt
đã
định
Nam",
hướng:
Chiến
"Phát
lược
phát
triển


nâng
cao

cao
một
chất
đột
lượng
phá
chiến
nguồn
lược".
nhân
lực,
Chiến
nhất
lược

phát
nhãn
triển
lực
giáo
lượng
dục
2011
2020

6



nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược
phát triển kinh té - xã hội 2011 - 2020 của đất nước.
Thực hiện nghị quyết Đại hội XI của Đảng và chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011-2020, trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Điều đó được thể hiện ở quy mô trường lớp, chất lượng
dạy và học cũng như cơng tác xã hội hóa giáo dục đà có những thay đổi theo hướng tích
cực. Tuy nhiên, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng vẫn còn bộc lộ những yếu kém
trên một số mặt, trong đó có những vấn đề như: thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện
nhiệm vụ và công việc được giao cùa một số cán cán bộ, giáo viên và nhân viên. Thực
trạng đó khơng chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện
mà làm ảnh hưởng không tốt đển phát triển nhân cách học sinh và lòng tin của phụ huynh
đối với ngành Giáo dục. Điều 2 của luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dương nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Điều đó địi hỏi rất cao về ý thức trách
nhiệm, lương tâm nghề nghiệp; trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, giáo viên và nhân viên.
2.3.

Phân tích diễn biến tình huống

Qua tìm hiểu một số cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường cho biết: Thời
gian gần đây, giáo viên V chểnh mảng trong công việc. Sự việc là do con của cô V thường
xuyên ốm đau và không được sự quan tâm giúp đõ và ủng hộ của gia đình nhà chồng.
Chồng V lại hay rượi chè, không quan tâm đến với vợ con và gia đình. Điều đó đã ảnh
hưởng rất lớn đến cuộc sống về tình thần của giáo viên V, từ đó giáo viên V thường hay lơ

là trong công việc.
Giáo viên Trần Thị V sinh năm 1984, là giáo viên được đào tạo từ
trường Đại học Đà Lạt, V kết hôn năm 2008, chồng là cơng nhân cơ
khí làm nghề tự do,v sổng cùng mẹ chồng. Năm 2007,V được nhận
công tác tại trường THPT A. Trong thời gian làm việc tại trường
THPT A, Giáo viên V luôn chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng như nội quy của đơn vị,
nhiệt tình trong cơng việc được giao, gần gũi yêu thương học
sinh. Tuy nhiên 5


qua hoạt động kiểm tra thực tế và kiểm tra hồ sơ phát hiện giáo viên Trần Thị V không
soạn bài đầy đủ khi lên lớp, vì vậy, giáo viên V đã vi phạm quy chế chuyên môn.
2.4.

Nguyên nhân dẫn đến tình huống

* Thứ nhất: Thuộc về trường THPT A
Điều này được thể hiện là quá trình quản lý của Ban giám hiệu nhà trường, chưa
thực hiện đúng quy định hàng tuần phải kiểm tra, nên mới xảy ra tình huống giáo viên V
chưa soạn bài trước khi lên lớp.
Công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu còn buông lỏng nên để Giáo viên
trong nhà trường vi phạm quy chế chuyên môn và các văn bản liên quan đển công việc,
nhiệm vụ được phân công. Công tác kiểm tra nội bộ của nhà trường chưa tiến hành thường
xuyên nên để cho giáo viên vi phạm quy định. Do chủ quan vì những năm học trước giáo
viên V ln thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành và là một giáo viên có ý thức
trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Nhưng để xảy ra trường hợp giáo viên vi phạm quy chế như trên, thì hoạt động
quản lý, lãnh đạo của nhà trường chưa tốt, cần phải khắc phục.
*Thứ hai: Thuộc về giáo viên Trần Thị V

Theo giáo viên V, do hồn cảnh gia đình mà vi phạm quy chế của ngành và Luật
viên chức, chưa thực hiện tốt những yêu cầu, nhiệm vụ của một giáo viên.
Căn cứ vào các quy định của ngành, Luật lao động; Điều lệ trường THPT và Luật
viên chức, thì giáo viên V đã không thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được phân công,
ảnh hưởng đến phong trào thi đua của nhà trường. Trong cuộc sống, mỗi cán bộ, giáo viên
và nhân viên làm việc trong môi trường giáo dục phải là một tấm gương sáng để học sinh
noi theo; Thế nhưng giáo viên V do lơ là trong cơng việc, chưa khắc phục khó khăn để
vươn lên. Khơng những thế, giáo viên V làm mất lòng tin đối Ban giám hiệu và cán bộ,
giáo viên - nhân viên trong nhà trường.
* Thứ ba: Do hồn cảnh gia đình giáo viên V

Giáohường
ảnh
viên
Vchức
đang
cơng
cótác.
những
Bên
trở
cạnh
ngại
đó,
trong
sự quan
cuộctâm
sống
của
gia

lãnh
đình
đạo
nên
nhà
trường,
tốđến
Cơng

8


đoàn trong nhà trường đối với giáo viên V và toàn thể giáo viên và nhân viên trong đơn vị
là chưa sâu sát, thiết thực.
Từ những nguyên nhân đã phân tích trên, để xác định mục tiêu và phương án giải
quyết tình huống, ta cần đi sâu phân tích thêm hậu quả của nó.
2.5.

Hậu quả của tình huống

Từ tình huống giáo viên V vi phạm quy chế của ngành và Luật viên chức. Với kết
luận của ban kiểm tra nội bộ trường học, nếu xử lý khơng tốt có hiệu quả sẽ dẫn đến các
hậu quả:
-

Do hồn cảnh gia đình, bản thân giáo viên V thiếu tinh thần cố gắng vươn lên, lơ là
trong cơng việc, từ đó khơng hồn thành nhiệm vụ được giao; Không những vậy,
giáo viên V còn đánh mất đi sự tin tưởng của lãnh đạo đơn vị, của bạn bè đồng
nghiệp. Trước hết, bản thân giáo viên V phải chịu hình thức kỷ luật tương xứng với
những sai phạm của mình và ảnh hưởng về nhiều mặt trong sự nghiệp của bản thân.


-

Do thiếu trách nhiệm trong công việc, nên giáo viên Trần Thị V đã vi phạm quy chế
chuyên môn. Không những thế, những hành vi thiếu trách nhiệm trong công việc
của giáo viên V đã làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục tại đơn vị, hưởng xấu
đến việc phát triển toàn diện của học sinh và làm ảnh hưởng đến uy tín của trường
THPT A.

Vì vậy, nếu khơng có biện pháp tháo gỡ kịp thời thì giáo viên V sẽ tự loại mình ra
khỏi đội ngũ của những người làm trong ngành Giáo dục.
Từ những phân tích nguyên nhân và hậu qủa của tình huống đưa lại, việc xác định
mục tiêu giải quyết tình huống là vấn đề rất quan trọng để từ đó đưa ra các phương án xử
lý tối ưu.
2.6.
2.6.1.

Xử lý tình huống
Mục tiêu xử lý tình huống

Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường
THPT A ln đồn kết thống nhất cao trong cơng việc và thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đáp ứng với nhu cầu đổi mới và
phát triển của ngành và của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Thì việc giải
quyết tình huống trên cần hướng tới các mục tiêu sau:


Thứ nhất, Qua việc xử lý tình huống, lãnh đạo nhà trường phải làm cho giáo viên V
thấy được những khuyết điểm của mình trong cơng việc được giao và việc chấp hành các

quy định của ngành và của đơn vị. Qua việc xử lý, để giáo viên V thấy rỗ những khuyết
điểm yếu kém của bản thân, từ đó có ý thức rèn luyện về mọi mặt để có những biện pháp
phấn đấu vươn lên, vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, Giữ nghiêm quy chế của ngành Giáo dục, luật Viên chức và Pháp luật của
Nhà nước. Qua giải quyết tình huống trên, cần làm cho cán bộ, giáo viên - nhân viên thấy
được tính nghiêm túc trong mọi hoạt động của nhà trường. Các cấp quản lý có biện pháp
trong việc tổ chức cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành học tập và thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành.
Có kế hoạch đẩy mạnh công tác thanh - kiểm tra các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ trường học nhằm tăng cường kỷ cương, nề nếp và ngăn chặn, khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong các hoạt động của nhà trường.
Thứ ba, Giải quyết tình huống trên đảm bảo được sự hợp tình, hợp lý bởi nguyên
nhân của tình huống. Qua việc xử lý cũng là một bước để cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và
nhân viên trường THPT A nói riêng và cán bộ, giáo viên và nhân viên của ngành, của cấp
học nói chung thấy được tính nghiêm minh trong việc chấp hành luật pháp và các quy định
của ngành, từ đó tự nhìn nhận, tự đánh giá lại cơng việc của bản thân mình để có sự điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đồng thời để giữ lấy lòng tin của phụ huynh đối với những
người làm công tác trong ngành giáo dục.
Thứ tư, Sau khi xử lý vi phạm của giáo viên V, chất lượng giáo dục của nhà trường
được nâng lên.
2.6.2.

Đề xuất các phương án, lựa chọn phương án tối ưu

về cơ sở pháp lý, căn cứ vào các văn bản Pháp luật có liên quan để giải quyết tình
huống trên như sau: Luật lao động; Luật giáo dục; Luật viên chức; Nghị định 27/2012/NĐCP ngày 06 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 08 tháng 09
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
Giáo dục; Căn cứ Quyết định so 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tao về việc ban hành điều lệ trường THPT; Thông tư số 44/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 và Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/2/2011 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi và bổ sung một số điều của Điều lệ trường
THPT; Các phương án được xây dựng và lựa chọn để giải quyết tình huống cần phải được
cân cứ mục tiêu đã xác định. Do đó, tác giả đề xuất các phương án giải quyết như sau:
10


* Phương án 1: Căn cứ vào các vãn bản hướng dẫn thi đua của ngành và các văn
bản có liên quan. Không cần họp hội đồng nhà trường, cuối năm cắt toàn bộ thi đua đối
với giáo viên Trần Thị V.
ưu điểm: Với hình thức kỷ luật cắt thi đua đối với sai phạm của giáo viên V sẽ có
tác dụng răn đe cao đối với người khác. Kỷ cương, nề nếp của trường THPTA sẽ được thực
hiện nghiêm túc hơn. Hình thức kỷ luật trên giúp cho những cán bộ, giáo viên và nhân
viên khác trong việc thực hiện công việc được giao tốt hơn.
Nhược điểm: Thực hiện phương án này có thể hợp lý, nhưng khơng hợp tình. Bởi
khi xử lý một tình huống quản lý hành chính nào cũng khơng thuần túy căn cứ vào các văn
bản pháp luật mà còn căn cứ vào thực tế. Đây là lần đầu tiên giáo viên V vi phạm do hồn
cảnh gia đình. Mặc dù thực hiện theo phương án này, có thế giáo viên V sẽ khắc phục
khuyết điểm nhanh hơn nhưng cũng có thể nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, bất mãn,
không tâm phục, khẩu phục. Bên cạnh đó, do bị đình chỉ cơng tác nên sẽ ảnh hưởng đến
tâm lý, tư tưởng vốn đang có vấn đề. Nếu thực hiện theo phương án này thì khơng chỉ làm
giáo viên V mà cịn làm cho một số cán bộ, giáo viên vả nhân viên trong trường khơng
đồng tình vì khơng hợp tình.
* Phương án 2: Ban giám hiệu nhà trường tổ chức họp Hội đồng sư phạm nhà
trường, chỉ rõ sai phạm của giáo viên V góp ý phê bình, nhắc nhở giáo viên V khơng được
tái phạm (khơng có hình thức kỷ luật).
ưu điểm: Phương án này phù hợp với hồn cảnh gia đình và bản thân giáo viên V.
Mặt khác, đây là lần đầu tiên giáo viên V vi phạm quy chế. Hơn nữa vi phạm này cịn có
ngun nhân khách quan, đó là do hồn cảnh gia đình tạo lên chứ giáo viên V khơng cố
tình vi phạm.
Nhược điểm'. Xử lý theo phương án này sẽ dẫn đến các trường hợp tương tự vì

thiếu sự nghiêm minh của pháp luật và quy chế của ngành. Đồng thời làm giảm lòng tin
của cán bộ giáo viên đối với Ban giám hiệu nhà trường khi toàn ngành đang thực hiện
cuộc vận động nhằm khác phục những tiêu cực trong các hoạt động giáo dục và đào tạo.
Hơn nữa, thiếu biện pháp dãn đe, làm gương cho chính giáo viên V và những cán bộ, giáo
viên và nhân viên khác trong nhà trường.
Làm việc trong ngành Giáo dục là công việc cao quý, nên được sự quan tâm của
tồn xã hội. Vì thế địi hỏi mọi công việc của nhà trường, của giáo viên và của nhân viên
phải thật chu đáo và nghiêm túc. Giải quyết theo phương án trên không chỉ cán bộ, giáo
viên và nhân viên trong trường mà cả đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên các trường
11


khác khơng có được bài học q về sự cần thiết phải chấp hành pháp luật và các quy định
của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Giải quyết theo hướng này, sẽ tạo lên việc xử lý các trường hợp vi phạm, khuyết
điểm khác tương tự. Như vậy sẽ làm trái pháp luật và không thực hiện đúng quy định của
ngành.
* Phương án 3: Căn cứ vào các văn bản pháp lý có liên quan như Luật giáo dục;
Luật lao động; Luật viên chức; Hiệu trưởng kỷ luật giáo viên V với hình thức khiển trách,
tạo điều kiện cho giáo viên V sửa chữa khuyết điểm nâng cao tinh thần trách nhiệm, vượt
qua khó khăn, vươn lên hồn thành nhiệm vụ được giao.
Ưu điểm: Xử lý theo phương án này là phù hợp với các văn bản pháp luật hiện
hành cũng như trong điều kiện chúng ta đang thực hiện cuộc vận động “Hai khơng” trong
ngành giáo dục. Đảm bảo có mức độ kỷ luật đúng mức với vi phạm của giáo viên V để từ
đó giáo viên V thấy được tính nghiêm minh của pháp luật và sự cần thiết phải xử lý hành
vi của mình, thực hiện nghiêm túc các quy định của định của pháp luật cũng như các quy
định của ngành và có tinh thần trách nhiệm, cố gắng hơn trong việc hồn thành các cơng
việc được giao.
Với mức kỷ luật khiển trách, đủ để giáo viên V cảnh tỉnh bản thân mình trước
những vi phạm đã mắc phải, đồng thời tạo điều kiện để giáo viên V co gắng phấn đấu

vươn lên trong cơng việc, hồn thành nhiệm vụ của mình được nhà trường tin tưởng giao
cho.
Hình thức kỷ luật khiển trách đối với giáo viên V cịn có tác dụng làm bài học
khơng những để cảnh tỉnh cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trường THPT A mà
cả những cán bộ, giáo viên và nhân viên trường khác; Nhất là những người có tư tưởng
bình qn, ít học hỏi để nắm bắt các quy định của pháp luật cũng như quy định của ngành.
Với hình thức kỷ luật mức khiển trách đối với giáo viên V, thể hiện được tính
nghiêm minh của pháp luật và quy chế của ngành. Xa hơn nữa là chúng ta đang xử lý tình
huống có lý, có tình, tạo cơ hội để mọi người khi mắc sai lầm, khuyết điểm có điều kiện để
sửa chữa và phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và trong công việc.
Nhược điểm: Chưa động viên kịp thời giáo viên V để vượt qua hồn cảnh khó khăn
của gia đình để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cũng như cơng việc khác của nhà trường
giao cho.
Sau
vào
khi
các
phân
văn
bản
tích
về
ưu
pháp
điểm
luật

nhược
liên
điểm

quan
của
như
mỗi
theo
phướng
điểm
án,
5
Điều
cãn
cứ
16
nhiệm
viên
trong
chức
hoạt
quy
động
định:
nghề
“Có
nghiệp;
ý
thức
thực
tổ
chức
hiện

kỷ
đúng
luật
các

quy
trách
định,
nội
viên
quy,
V
đã
quy
vi
chế
phạm
làm
điều
việc
16
của
đơn
luật
vị
viên
sự
nghiệp
chức.
Hay

cơng
theo
lập”
Nghị
thì
định
giáo
27/2012/NĐ-CP
bồi
thường,
hồn
quy
trả
định
của
về
viên
xử

chức.
kỷ
luật
Thì
viên
giáo
chức
viên

V


trách
thể
nhiệm
bị
kỷ
Nhưng
luật
khiển
theo
trách,
Nghị
định
nhưng
75/2006/NĐ-CP
cũng

thể
ngày
bị
mức
08
kỷ
tháng
luật
08
cảnh
năm
cáo.
2006
về

tổnâng
“Thanh
chức
tra

hoạt
giáo
động
dục
thực
thanh
hiện
quyền
tra
Giáo
thanh
dục,
tra
quy
định
phạm
tại
vi
điều
quản
1:

phát
Nhà
huy

nước
nhân
về
tổ
Giáo
tích
dục,
cực,
nhằm
phịng
đảm
ngừa
bảo
việc

xử
thi

hành
vi
phạm
pháp
Như
luật,
vậy,
bên
huy
cạnh
nhân
việc

tố
xử
trong

các
tập
vi
thể
phạm

trong
mặt
tích
ngành
cực
Giáo
trong
dục,
mỗi
việc
người
phát
cán
bộ,
thanh
giáo
tra
viên
của


Bộ
nhân
GD&ĐT
viên
đã
định
đều
phải
hướng
được
vai
coi
trị,
trọng
vị
trí,

nghiệp
mục
đích
vụ
của
dục
thanh
tác
động
tra
tới
Giáo
ý

dục
thức,
“Với
hành
đồi
vi
tượng
con
người,
thanh
nâng
tra,
cao
thanh
tinh
tra
thần
Giáo
trách
giúp
đỡ
nhiệm
sửa
động
chữa
viên,
sai
sót,
thúc
khuyết

đẩy
việc
điểm
thực

(Quản
hiện

nhiệm
Giáo
vụ,
dục
uốn

nắn,
Đào
tạo
c
quyển
cao
tinh
2,

thần
Nội
trách
2002,
nhiệm
trang
vượt

134).
qua
Như
mọi
vậy
khó
để
khăn
giúp
thực
giáo
hiện
viên
tốt
khiển
nhiệm
trách
vụ

của
phù
mình
hợp
thì
nhất.
thực
Hay
hiện
đây
phương

án
3
tức
xử

với
mức

12


là phương án tối ưu để xử lý tình huống sai phạm quy ché của giáo viên Trần Thị V.
2.6.3.

Các giải pháp thực hiện phương án đã lựa chọn

* Thứ nhất: Ban giám hiệu, chủ tịch Cơng đồn nhà trường họp để thống nhất kế
hoạch và hướng giải quyết sai phạm của giáo viên V; Đồng thời yêu cầu giáo viên V
viết bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
* Thức hai: Tổ chuyên môn họp kiểm điểm giáo viên V và báo cáo kết quả lên BGH
nhà trường.
* Thứ ba: Tổ chức họp hội đồng sư phạm nhà trường để kiểm điểm giáo viên V; Đồng
thời hiệu trưởng phân tích rõ sai phạm và rút kinh nghiệm cho giáo viên V và cho
cả Hội đồng sư phạm nhà trường về quản lý hoạt động của tổ và của trường.
* Thứ tư: Hội đồng trường họp xét và ra quyết định kỷ luật. Căn cứ vào các văn bản
luật pháp, căn cứ hồ sơ Hội đồng trường THPT A và qua ý kiến phân tích của các
thành viên trong Hội đồng, Hiệu trưởng là chủ tịch Hội đồng trường THPT A quyết
định hình thức kỷ luật với hình thức khiển trách với giáo viên V.
* Thứ năm: Thông báo hình thức kỷ luật giáo viên V trong Hội đồng sư phạm nhà
trường THPT A.

* Thứ sáu: Kiểm tra lại tồn bộ q trình xem xét, tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm
của giáo viên Trần Thị V.
Thứ bảy: Họp hội đồng sư phạm trường THPT A để rút kinh nghiệm,
bài học từ tình huống trên kết hợp làm cơng tác giáo dục tư tưởng
trong tồn trường.


PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1. Kiến nghỉ
Từ tình huống trên, để ngăn ngừa có hiệu quả các trường hợp tương tự và giải
quyết nhanh gọn các tình huống đang xảy ra, tác giả kiến nghị:
1. Đối với các cơ quan Đảng, Nhà nước: cần ban hành các văn bản hành chính hướng
dẫn cụ thể luật Lao động; Luật giáo dục; Luật viên chức đến tận tay của mọi cán bộ
công chức để họ hiểu được những việc cần làm, những hành vĩ bị cấm.
2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng cần tăng cường công tác kiểm tra
và ché độ báo cáo định kỳ. Nâng cao hiệu lực quản lý về quy ché chuyên mơn, nắm
bắt hồn cảnh, điều kiện của các cán bộ, giáo viên và nhân viên để bố trí phân cơng
giảng dạy tại các trường hợp lý hơn.
3. Đối với trường THPT A:
Ban giám hiệu nhà trường cần quan tâm tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
trường học, thường xuyên kiếm tra việc thực hiện chuyên đề và kiếm tra toàn diện đối với
cán bộ, giáo viên và nhân viên. Sinh hoạt chun mơn định kỳ đều đặn và có chất lượng,
đánh giá sát hợp ưu khuyết điểm đối với các cán bộ, giáo viên vả nhân viên được kiểm tra.
Xây dựng tiêu chí thi đua phù hợp để cán bộ, giáo viên và nhân viên cố gắng phấn đấu.
Chi bộ nhà, cơng đồn, đồn thanh niên trong nhà trường gần gũi động viên các
cán bộ, giáo viên và nhân viên trẻ trong trường cố gắng vươn lên trong mọi hoạt động
chun mơn vượt qua mọi khó khăn để hồn thành tốt mọi nhiệm vụ.
4. Đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nhà trường: cần nắm vững nội dung
các loại văn bản về luật pháp, nhất là các văn bản liên quan đến ngành giáo dục, các
quy định của ngành. Tập trung hoàn chỉnh các loại hồ sơ cịn thiếu, giữ gìn và phát

huy lương tâm và trách nhiệm của người làm trong ngành Giáo dục và thực hiện tốt
các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành và đơn vị phát động.
3.2 Kết luận

Để mạng
hóa
xây
dựng
hiện
đất
đại
nước,
hóa
đáp
ứng
cần
u
phải
cầu
của
nâng
sự
cao
nghiệp
chất
cơng
lượng
nghiệp
giáo
hiện

nay,
đào
địi
tạo.
hỏi
Để
phải
nâng

cao
sự
chất
đồng
lượng
bộ
giáo

chế
dục
chính
trong
sách,
giai
đoạn
về
ýcơ
thức
trách
tác
quản

nhiệm
lý,
của
nhất
mỗi

cán
quản
bộ,
lýtình
nhân
của
viên,
các
trường.
giáo
viên,
Cán
bộ,
cùng
nhân
với
viên,
thì

giáo

sở
viên
vật

trong
chất
nhà
trường
trường
học
kém

được
về
năng
đầu
lực

đầy
phẩm
đủ,
chương
chất,
trĩnh,
nâng
cao
nội
chất
dung
lượng
sách
giáo
giáo
dục

khoa
tồn
đổi
diện,
mới
khó
đi

nữa
thể
cũng
hồn
khơng
thành
thể
dục

trách
Đào
tạo:
của
Đảng,

Đào
Nhà
tạo
nước
con
người
nhân

Việt
dân
Nam
giao
cho
triển
ngành
tồn
Giáo
diện,
nghiệp,

trung
đạo
đức,
thành

với
tri

thức,
tưởng

độc
sức
lập
khoẻ,
dân
thẩm
tộc

mỹ

chủ
nghề
nghĩa

hội;
cơng
hình
dân,
thành
đáp
ứng

u
bồi
cầu
dưỡng
của
nhân
sự
nghiệp
cách,
phẩm
xây
dựng
chất


bảo

năng
vệ
lực
Tổ
quốc”.
tăng
cường
Để
góp
quản
phần

chấn
Nhà
nước
hưng
về
nền
cơng
giáo
tác
dục
giáo
nước
dục,
nhà,
tăng
bên
cường
cạnh

việc
nề
nếp,
vấn
đề
kỷ
xây
cương,
dựng,
ngăn
nâng
chặn,
cao
khắc
chất
phục
lượng
các
đội
tiêu
ngũ
cực
nhà
trong
giáo

giáo
yếu
dục,
tố

hàng
trọng
đầu.
nghề

nghiệp
thế
phải
của
khơi
mỗi
thầy
dậy


phát
giáo,
huy
khẳng
niềm
định
tự
hào
trách
nhiệm
tự

sứ
giáo
trước

vẻ
vang
tương
của
lai
ngành
của
đất
giáo
nước
dục,
trong
của
mỗi
việc
nhà
tạo
trường
ra
nguồn

thầy
vốn
lớn
nhất
nguồn

nhân
q
lực

nhất
lao
để
động
đất
nước
chất
phát
lượng
triển
cao.
nhanh
Xuất
phát

bền
từ
vững,
ý
thức
đó
trách

nhiệm
một
tình
của
huống
một
cộng

để
phân
tác
viên
tích,
thanh
đánh
tra,
giá,
bản
xác
thân
định
đã
mục
từ
tiêu,
thực
tìm
tế
của
ra
THPT
giải
pháp
A.
tốt
nhất
để
giải

quyết
huống
đang
diễn
ra

trường

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam Nhà xuất bản Chính trị quốc gia- Hà Nội 2011.
2. Luật giáo dục 2005.
3. Chỉ thị số: 33/CT-TTg ngày 08 tháng 09 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích ưong Giáo dục.
4. Quyết định số 14/2008/QĐ- BGDĐT ngày 07/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Mầm non.
5. Thông tư sổ 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 và Thông tứ số 05/2011/TTBGDĐT ngày 10/2/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi và
bổ sung một số điều của Điều lệ trường Mầm non.
6. Quyết định số: 711/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2012 về "Chiến lược
phát triển Giáo dục 2011-2020"
7. Luật viên chức 2010.
8. Luật lao động 2012.
9. Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ Quy định về
xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
10. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2015.




×