Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

323Nguyen tac lua chon he thong kien thuc ve cacchat va cac phan ung hoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.85 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>3.2.3.Nguyên tắc lựa chọn hệ thống kiến thức về các chất và các phản ứng hoá học.</b>
Chương trình Hố học PT bao gồm hệ thống kiến thức cơ bản về các chất và hệ
thống kiến thức cơ bản về phản ứng hoá học. Các kiến thức này được lựa chọn phù hợp
với những mục đích dạy học và những ngun tắc cấu tạo chương trình Hố học trường
PT.


<b>3.2.3.1. Hệ thống kiến thức về các chất.</b>


Do thời gian và khả năng nhận thức của học sinh bị hạn chế nên chỉ có thể lựa
chọn một số nhỏ các chất đưa vào chương trình PT để nghiên cứu. Căn cứ để lựa chọn là
dựa vào ý nghĩa về mặt nhận thức và thực tiễn của chúng. Theo tiêu chuẩn này, sẽ chọn
các chất sau đây:


 Các chất có ý nghĩa to lớn về mặt nhận thức. Dựa trên các chất này sẽ hình thành
được hệ thống các khái niệm, xây dựng được cơ sở các sự kiện để nghiên cứu các
lí thuyết (chẳng hạn, hiđro, oxi; nước; một số kim loại và phi kim; các oxit, axit,
bazơ. muối điển hình).


 Các chất có ý nghĩa thực hiện to lớn (như phân bón, thuốc trừ sâu, dầu mỏ v v ..).
 Các chất có vai trị quan trọng trong thiên nhiên (các hợp chất của silic và canxi,


chất béo, protit, hiđrocacbon v v..).


 Các chất giúp học sinh có những biểu tượng về các q trình cơng nghệ và sản
xuất hoá học (chất xúc tác, cao su và tơ tổng hợp, chất dẻo, kim cương nhân tạo,
aminoaxit tổng hợp v v..).


Phạm vi các chất trên đây là có hạn, nhưng cho phép dựa trên ví dụ của những
chất đại diện điển hình làm sáng tỏ được những quy luật về thành phần, cấu tạo, tính chất
chung cho mỗi loại chất, chỉ rõ được mặt ứng dụng của Hoá học.



Làm thế nào để chỉ cần dựa vào một số ít các chất mà giới thiệu được sự phong
phú đa dạng trong tự nhiên và những quy luật đặc trưng của cuộc sống? Có thể giải quyết
được nhiệm vụ phức tạp này nhờ việc nghiên cứu các nguyên tố hoá học. Như vậy ta đã
biết từ một số lượng không lớn các nguyên tố hóa học đã biết hiện nay (110 nguyên tố)
đã tạo thành hàng triệu đơn chất và hợp chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

H He


Li Be B C N O F Ne


Na Mg Al Si P S Cl Ar


Ngoài khối lượng nhẹ ra, những nguyên tố đặc trưng còn thể hiện những tính chất
của chúng khá rõ và tiêu biểu. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc hiểu
biết tính chất của các nguyên tố đứng trong cùng một nhóm với chúng.


Trong số các nguyên tố đặc trưng, những nguyên tố có tầm quan trọng thực tiễn
hơn cả oxi, hiđro, cacbon, nitơ, natri, magie, nhôm, sắt, silic, photpho, lưu huỳnh và clo.
Đó là những nguyên tố cần được nghiên cức tỉ mỉ. Những nguyên tố có ý nghĩa thực tiễn
kém hơn là heli, liti, berili, bo, flo, neon, agon. Về các nguyên tố này chỉ cần giới thiệu
một cách tổng quát để giúp học sinh hiểu được sự biến thiên tuần hồn tính chất các
ngun tố hố học.


Ngồi những nguyên tố đặc trưng, còn cần đưa vào chương trình trường PT các
ngun tố thuộc các phân nhóm chính của bảng tuần hồn các ngun tố hố học và chú
ý tới những tính chất của chúng, những quy luật biến thiên các tính chất đó ở trong nhóm.
Khơng cần nghiên cứu sâu các ngun tố này, vì có thể dùng phép so sánh với các
nguyên tố đặc trưng đã được nghiên cứu tỉ mỉ để giúp học sinh hiểu được tính chất các
nguyên tố tương tự (trong cùng phân nhóm chính) và quy luật biến thiên của những tính
chất này trong giới hạn của các nhóm tự nhiên.



Khi hình thành khái niệm về các nhóm tự nhiên và quy luật biến thiên tính chất
các nguyên tố và hợp chất của chúng trong các nhóm đó, khơng cần nghiên cứu kĩ tất cả
các phân nhóm chính của hệ thống tuần hồn mà chỉ nghiên cứu tính chất một số ngun
tố hệ thống tuần hồn mà chỉ nghiên cứu tính chất một số ngun tố các phân nhóm chính
VII và I. Trên cơ sở những ví dụ về các nguyên tố của những phân nhóm này, học sinh
thấy được quy luật biến thiên tính chất các ngun tố hố học nằm trong các nhóm tự
nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Sắt thuộc phân nhóm phụ nhóm VIII cũng cần được nghiên cứu kĩ, vì nguyên tố
này có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân.


Đối với những nguyên tố thuộc các phân nhóm phụ, khơng u cầu nghiên cứu tỉ
mỉ. Về kẽm, đồng, bạc, vàng, platin, crôm, mângn, vonfam và những kim loại khác có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống, chỉ cần cho học sinh học nghiên cứu tính chất chung của
kim loại. Về uran và radi, có thể giới thiệu khi nghiên cứu sự phóng xạ và cấu tạo nguyên
tử.


Muốn xác định được khối lượng và chiều sâu của việc nghiên cứu các ngun tố
hố học, cịn cần phải xác định xem cần chọn những hợp chất nào của các nguyên tố nói
<i>trên để đưa vào học trong chương trình. Sự nghiên cứu đã đưa đến kết luận rằng: cần đưa</i>
vào chương trình Hố học trường PT những hợp chất có hiđro, oxi và clo của các ngun
tố hố học cần nghiên cứu. Đối với các nguyên tố phi kim, cần nghiên cứu những hợp
chất với hiđro, oxi (oxit, axit và muối) và các hợp chất với kim loại. Còn đối với kim loại,
cần nghiên cứu những hợp chất với oxi (oxit, bazơ, muối) và với halogen. Những hợp
chất có tầm quan trọng lớn về lí thuyết và thực tiễn thì cần nghiên cứu sâu và tỉ mỉ hơn.
<b>3.2.3.2.Hệ thống kiến thức về các phản ứng hoá học.</b>


Bên cạnh hệ thống kiến thức về các chất (các nguyên tố hoá học, đơn chất và hợp
chất của chúng), trong chương trình Hố học PT cịn có hệ thống kiến thức về phản ứng


hoá học. Điều chủ yếu trong hệ thống này là những kiến thức về các dạng cơ bản của
phản ứng hoá học, những quy luật tiến triển của chúng và những phương pháp điều khiển
q trình đó. Để nghiên cứu những vấn đề này, cần lựa chọn những phản ứng hoá học
tiêu biểu nhất mà sự tiến triển của các phản ứng đó khơng có những khó khăn về mặt
động học và bản chất của chúng là hiểu được đối với học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

kết hoá học cho phép làm sáng tỏ bản chất của các phản ứng oxi hoá - khử và cho một
biểu tượng về cơ chế của phản ứng. Sự phát triển các kiến thức này được thực hiện tiếp
tục khi nghiên cứu các phi kim, kim loại, hợp chất hữu cơ. Ở đây, kiến thức của học sinh
về phản ứng hoá học được làm giàu thêm bằng những khái niệm về tốc độ phản ứng hoá
học, xúc tác, cân bằng hoá học.


</div>

<!--links-->

×