Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần liên doanh tư vấn và xây dựng cofec quận đống đa TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.82 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MẠC THỊ THU HUYỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
LIÊN DOANH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG – COFEC
QUẬN ĐỐNG ĐA - TP.HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MẠC THỊ THU HUYỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
LIÊN DOANH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG – COFEC
QUẬN ĐỐNG ĐA - TP.HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập của học viên theo chương trình đào tạo sau
đại học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp, nhà trường đã tổ chức cho học viên
cuối khóa đi thực tập tốt nghiệp. Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm
nghiệp, khoa đào tạo sau đại học và thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Quang
Hà, tôi đã tiến hành làm luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần liên doanh tư vấn và xây
dựng – COFEC”
Sau 5 tháng nghiêm cứu tích cực tơi đã hồn thành đề tài này, nhân dịp
này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn
Quang Hà, các thầy cô giáo trong Khoa Đào tạo sau đại học, đồng thời cũng
chân thành gửi lời cám ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC, ban giám hiệu tập thể cán bộ công
nhân viên Trường Đại học Lâm Nghiệp, các bạn đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ kinh nghiệm
và thời gian thực tập có hạn nên bản luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và
các bạn đồng nghiệp.

Tơi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu thu thập trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng... năm 2013
Học viên

Mạc Thị Thu Huyền


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò tài chính doanh nghiệp ........................... 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................ 4
1.1.2. Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.................................... 4
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp .......................................... 8
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp. ............................................ 11
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp .................... 13
1.2.1 Tham gia thẩm định, dưới góc độ phân tích kinh tế và tài chính
những dự án về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ...................... 13
1.2.2. Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và tổ chức các biện pháp
thực hiện kế hoạch ................................................................................ 14
1.2.3 Phân tích, kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính ........................ 15
1.3. Kiểm tra, nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp ........ 15

1.3.1 Kiểm tra và đặc điểm kiểm tra tài chính ...................................... 15
1.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính ..................................... 16
1.4. Quản lý vốn .......................................................................................... 19
1.4.1. Quản lý vốn lưu động.................................................................. 19
1.4.2. Quản lý vốn cố định ( Vốn đầu tư dài hạn) ................................ 21
1.4.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính ....................................................... 21
1.5. Phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................... 21
1.5.1. Ý nghĩa của phân tích tài chính................................................... 22


iii

1.5.2. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp......................... 22
1.5.3. Nội dung phân tích tài chính ....................................................... 23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .............................. 24
2.2.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty ........................ 26
2.2.2. Đặc điểm lực lượng lao động tại công ty .................................... 28
2.3. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty ............... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 36
2.4.2. Phương pháp so sánh .................................................................. 37
2.4.3. Phương pháp tài chính DUPONT ............................................... 37
2.4.4. Phương pháp thay thế liên hoàn.................................................. 38
2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài: ............................. 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 51
3.1 Thực trạng tài chính tại Cơng ty CP liên doanh tư vấn và XD -COFEC ... 51
3.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ................. 51

3.1.2. Đặc điểm vốn sản xuất kinh doanh tại công ty ........................... 54
3.1.3. Đánh giá khả năng độc lập tự chủ về tài chính. .......................... 57
3.1.4. Đánh giá khả năng thừa (thiếu) vốn của Cơng ty ....................... 59
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. .......................................................... 61
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. .................................... 61
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................... 64
3.2.3 Vòng quay các khoản phải thu ..................................................... 67
3.2.4. Vòng quay hàng tồn kho ............................................................. 68
3.3. Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty. ........................................ 69


iv

3.3.1. Phân tích khả năng thanh tốn bằng phương pháp hệ số. ........... 69
3.3.2. So sánh tổng các khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả. .... 72
3.3.3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh tốn của Cơng ty ............. 73
3.4. Phân tích tài chính bằng sơ đồ DUPONT ............................................ 77
3.5 Đánh giá về tình hình tài chính của cơng ty ........................................ 81
3.5.1. Mặt đạt được ............................................................................... 81
3.5.2. Những mặt hạn chế ..................................................................... 82
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của công ty Cổ
phần Liên Doanh tư vấn và xây dựng COFEC ........................................... 82
3.6.1. Một số giải pháp về vốn .............................................................. 83
3.6.2. Giải pháp về sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang và hàng tồn
kho ......................................................................................................... 87
3.6.3. Giải pháp về các khoản phải thu của khách hàng ....................... 88
3.6.4. Giải pháp về khả năng sinh lời: .................................................. 90
3.6.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................................... 91
3.6.6. Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu và đầu tư tăng năng lực
sản xuất.................................................................................................. 93

3.7. Kiến nghị .............................................................................................. 94
3.7.1.Đối với công ty............................................................................. 94
3.7.2. Đối với Nhà nước........................................................................ 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Viết đầy đủ

AU

Vòng quay tổng tài sản

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BQ

Bình quân

CĐ-TC

Cao đẳng – Trung cấp


CN

Công nhân

CNSX

Công nhân sản xuất

ĐH – CĐ

Đại học – Cao đẳng

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

EM

Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

LN

Lợi nhuận

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TT(%)

Tỷ trọng (%)

VP

Vế phải

VT

Vế trái

XDCBDD

Xây dựng cơ bản dơ dang


θ BQ (%)

Tốc độ phát triển bình quân

θ LH (%)

Tốc độ phát triển liên hoàn

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

PM

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang


2.1

Cơ cấu tài sản cố định của Cơng ty

27

2.2

Tình hình kết cấu lao động

29

3.1

Báo cáo kết quả HĐSXKD của công ty 3 năm 2009 - 2011

52

3.2

Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của cơng ty

56

3.3

TÌnh hình độc lập tự chủ về vốn của Công ty trong 3 năm

58


(năm 2009 – 2011)
3.4

Tình hình thừa thiếu vốn của cơng ty trong 3 năm 2009 -2011

60

3.5

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong 3 năm

63

3.6

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty trong 3 năm

65

3.7

Vịng quay các khoản phả thu

68

3.8

Vòng quay hàng tồn kho


69

3.9

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của cơng ty trong 3

71

năm 2009 -2011
3.10 Chênh lệch các khoản phải thu so với các khoản phải trả

73

3.11 Tổng hợp nhu cầu và khả năng thanh tốn của cơng ty trong 3

74

năm 2009 – 2011
3.12 Bảng phân tích ROE

79


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình


Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tỏ chức quản lý của công ty

32

3.1

Sơ đồ DUPON

78


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và
phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm
qua là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thốt trong sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế,
lập dự án, thẩm tra, thi công, nghiệm thu…), địa bàn thi công luôn thay đổi,
thời gian thi công kéo dài nên cơng tác quản lý tài chính thường phức tạp, có
nhiều điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh khác.

Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi Luật
Doanh nghiệp được sửa đổi, trong khi các doanh nghiệp nhà nước phải thực sự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hạch tốn
lỗ lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn trong
sản xuất kinh doanh. Việc phân tích tình hình tài chính nhằm mục đích cung cấp
thơng tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý
kinh tế. Phân tích về tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về
thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai,
cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các
nhà hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng
là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của
riêng mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh


2

phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được
đánh giá qua việc phân tích tình hình tài chính. Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho
biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn,
có các chiến lược và quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
Trong luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Phân tích tình hình tài chính và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Cơng ty CP liên doanh
tư vấn và xây dựng – COFEC” tơi muốn đề cập đến vấn đề mang tính lý
thuyết, từ đó nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
Cơng ty CP liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu phân tích hiệu quả tài chính của Cơng ty CP liên doanh tư
vấn và xây dựng – COFEC làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính của Công ty
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của
Cơng ty CP Liên doanh tư vấn và xây dựng -COFEC
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cơng tác quản lý tài chính của Cơng ty CP
liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu là các vấn đề có liên quan đến cơng tác quản lý
tài chính.


3

- Nghiên cứu tại Công ty CP liên doanh tư vấn và xây dựng - COFEC.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian 2009 - 2011, số liệu khảo sát điều tra năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sơ lý luận về quản trị tài chính
- Nghiên cứu tình hình vốn, nguồn vốn của công ty COFEC
- Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính của Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của Cơng ty

CP Liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm, chức năng, vai trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: Đầu tư,
tiêu thụ và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận
động của vật tư hàng hố.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là
những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử
dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thơng qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thơng tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình phân phối các nguồn lực tài chính,
được thực hiện thơng qua các q trình huy động và sử dụng các loại vốn, quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:


5

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Mối quan hệ này thể hiện ở
chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc
và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi
nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài chính này cịn phản ánh những quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh khi thực hiện quá trình phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách nhà
nước với các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khoản thuế
mà doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý phải nộp cho ngân sách nhà nước. Lợi
nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc rất lớn vào chính sách thuế. Mặt
khác, sự thay đổi về chính sách tài chính vĩ mơ của nhà nước sẽ làm thay đổi
mơi trường đầu tư, từ đó cũng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí
hoạt động của từng doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách đầu tư , hỗ trợ tài
chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường
tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng
khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường

mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động,... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định nhu cầu hàng hố và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,


6

doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị thoả
mãn nhu cầu của thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các mối quan hệ này được thể
hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách
phân phối thu nhập, chính sách đầu tư chính sách về cơ cấu vốn và chi phí
vốn,...
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, cần
phải có một lượng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế tốn. Nếu
như tồn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữa được đánh giá tại một thời
điểm nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của q trình trao đổi - chỉ
có thể xác định tại một thời điểm nhất định và được phản ánh trên báo cáo kết
quả kinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng
kể về quy trình cơng nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn
do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù vậy,
người ta vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp
bằng hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu vào.
Một hàng hoá dịch vụ đầu vào hay một yếu tố sản xuất là hàng hoá hay
dịch vụ mà các nhà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản
xuất - kinh doanh. Các hàng hoá dịch vụ đầu vào kết hợp với nhau tạo ra hàng
hoá dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hố dịch vụ có ích được tiêu
dùng hoặc được sử dụng trong q trình sản xuất - kinh doanh khá. Như vậy

trong một thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoà hàng hoá dịch
vụ đầu vào thành hàng hoá dịch vụ đầu ra để trao đổi. Mối quan hệ giữa tài
sản hiện có và hàng hố dịch vụ đầu vào, hàng hoá dịch vụ đầu ra (tức quan


7

hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) có thể mơ tả như
sau:
Hàng hố dịch vụ sản xuất-chuyển hoá Hàng hoá dịch vụ
(mua vào)

(bán ra)

Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc
biệt - đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép các doanh nghiệp mua các hàng
hoá dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hố dịch vụ để phục vụ cho mục
đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện qua trung gian là tiền
và khái niệm dòng vật chất và dịng tiền phát sinh từ đó, tức sự dịch chuyền
hàng hoá, dịch vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị và tổ chức kinh tế.
Như vậy ứng với dịng vật chất đi vào (hàng hố, dịch vụ đầu vào) là
dòng tiền đi ra; ngược lại, tương ứng với dịng vật chất đi ra (hàng hố, dịch
vụ đầu ra) là dịng tiền đi vào. Quy trình này được mơ tả theo sơ đồ sau:
Dịng vật chất đi vào

Dịng tiền đi ra (xuất quỹ)

Sản xuất
chuyển hố


Dịng vật chất đi ra

Dịng tiền đi vào (xuất quỹ)

Sản xuất, chuyển hố là một q trình cơng nghệ. Một mặt, nó được đặc
trưng bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó đặc trưng bởi
yếu tố cần thiết cho sự vận hành - đó là tư liệu lao động và sức lao động. Q trình
cơng nghệ này có tác dụng quyết định đến cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng hoá
dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đầu
ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh


8

nghiệp. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính q
trình trao đổi đó. Q trình này quyết định đến sự vận hành của sản xuất làm
thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Phân tích các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp cần dựa trên hai khái niệm căn bản là dòng và dự trữ. Dịng chỉ
xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu mỗi hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền trong
mỗi doanh nghiệp và nó sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản tích luỹ của doanh
nghiệp. Một khối lượng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền được đo tại một thời điểm
là một khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền tảng của tài
chính doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau của các dòng dự trữ
mà người ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dịng tiền độc lập.
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện thơng qua các quan
hệ tài chính trong q trình tái sản xuất và biểu hiện ngay trong các chức năng
vốn có của chúng. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng:

- Phân phối dưới hình thức giá trị của cải xã hội.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.1 Chắc năng phân phối :
Chức năng phân phối là chức năng vốn có khách quan của tài chính
doanh nghiệp nó thể hiện cơng dụng và khả năng của tài chính trong việc
phân phối dưới hình thức giá trị của các khâu trong quá trình tái sản xuất và
cần làm rõ 2 vấn đề sau:
- Tại sao chức năng phân phối lại được coi là chức năng vốn có của
phạm trù tài chính ?
- Quan niệm về đối tượng phân phối và phân phối .
Trong nền sản xuất hàng hoá, sự xuất hiện của phạm trù tài chính doanh
nghiệp là một địi hỏi tất yếu. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có


9

một lượng vốn ban đầu nhất định. Lượng vốn này được phân chia thành
những lượng vốn nhỏ hơn ( vốn cố định, vốn lưu động...) tương ứng với các
quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thu nhập tiền tệ sẽ được trang trải các chi phí ban đầu đã bỏ ra và tiếp tục cho
chu kỳ mới ... Như vậy, phân phối đã trở thành một đòi hỏi tất yếu khách
quan của mọi q trình sản xuất kinh doanh. Tính vì vậy chức năng phân phối
có thể coi là thuộc tính khách quan của phạm trù tài chính doanh nghiệp.
Cũng từ đó ta thấy, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp
được quan niệm cả về phương thức phân phối và đối tượng phân phối. Tài
chính ở doanh nghiệp có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản
xuất, trong sản xuất, trong trao đổi và cũng có thể diễn ra trong một phạm vi
cùng một hình thức sở hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu.
Mặt khác, đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra ở
nhiều khâu trên phạm vi toàn xã hội. Thể hiện ở các nguồn vốn dùng trong

sản xuất kinh doanh đã được đa dạng hố.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện trước
ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp
trước hết được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất bị tiêu hao trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: chi phí vật tư, nhiên liệu, khấu hao máy móc
thiết bị, trả cơng lao động, chi phí marketing, trả lãi vay....phần còn lại của thu
nhập sau khi bù đắp này lại tiếp tục được phân phối: một phần nộp cho nhà
nước (thuế thu nhập doanh nghiệp), phần cịn lại trích lập các quỹ của doanh
nghiệp và chia lợi tức cổ phần.
Chức năng tài chính doanh nghiệp khơng chỉ giới hạn ở phân phối “ thu
nhập và lợi nhuận” mà nó còn hiện diện ở tất cả các khâu của quá trình tuần
hồn vốn kinh doanh. Như điều chỉnh từ vốn cố định sang vốn lưu động, thu
hút các nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy, nhờ chức năng


10

phân phối mà các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được tạo lập và linh hoạt trong
việc huy động và sử dụng vốn để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn
1.1.3.2. Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm
trù tài chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát tạo lập và sử dụng
các quỹ, mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong q trình sản xuất và kinh
doanh. Tính khách quan của chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích doanh
nghiệp là nhằm bỏ vốn kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt. Vì
vậy phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu tư sao cho có hiệu quả tốt
nhất.
Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thơng qua
các chỉ tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và tồn
diện q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đánh giá được thực

trạng về năng lực tài chính của doanh nghiệp tại các kỳ nhất định, giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp tăng cường quản lý, điều chỉnh hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Biểu hiện tập chung nhất của chức năng giám đốc tài chính là
giám đốc q trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quá trình phân phối sẽ tạo ra hàng loạt các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp,
nhưng các quỹ này phải được hình thành từ các nguồn tài chính hợp lý và sử
dụng phải có hiệu quả do vậy đây chính là cơng việc của chức năng giám sát.
Ví như: Vốn doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác và trong
quá trình sản xuất kinh doanh nó thường xun biến động và được bổ sung
như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phần hoặc có thể điều chỉnh từ nguồn
vốn cố định sang nguồn vốn lưu động trong nội bộ... Khả năng giám đốc tài
chính cho phép người quản lý lựa chọn những quyết định tài chính đúng đắn
trong việc hình thành và sử dụng các nguồn tài trợ và các quỹ của doanh
nghiệp. Cho phép lựa chọn những dự án đầu tư có hiệu quả và hạn chế được


11

rủi ro trong kinh doanh. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp
cịn giúp cho các nhà quản lý ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hố quan
hệ tài chính trong q trình sản xuất kinh doanh.
Hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, nhờ có phân phối mà tài chính phải có giám đốc và
ngược lại nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hướng và có hiệu quả và
cũng nhờ hai chức năng sẽ làm lành mạnh hố tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân
theo những quy luật kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp

là các quan hệ nằm trong hệ thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt
động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp cịn phải chịu sự chi phối bởi các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng
đến lượt mình, tài chính doanh nghiệp lại có tác động theo hướng thúc đẩy
hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này, tài chính doanh nghiệp
được xem là một trong những cơng cụ có vai trị quan trọng trong quản lý
kinh doanh.
Vai trị của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua các mặt sau:
- Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu
quả.
Đối với một doanh nghiệp, vốn là yếu tố vật chất cho sự tồn tại và phát
triển. Do vậy, vấn đề tổ chức huy động và phân phối sử dụng sao cho có hiệu
quả trở thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với cơng tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vốn cũng là một loại hàng hoá,
cho nên việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đều phải trả giá một khoản chi


12

phí nhất định. Vì thế, doanh nghiệp cần phải chủ động xác định nhu cầu vốn
cần huy động, từ đó có kế hoạch hình thành cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn, đảm bảo vốn tài chính doanh
nghiệp cũng có vai trị tổ chức phân phối sử dụng để đạt hiệu quả kinh doanh
cao nhất - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống cịn của doanh nghiệp
trong q trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường trong kinh
doanh, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn được biểu hiện ra là:
+ Về mặt kinh tế: lợi nhuận tăng, vốn của doanh nghiệp khơng ngừng
được bảo tồn và phát triển.
+ Về mặt xã hội: các doanh nghiệp khơng chỉ làm trịn nghĩa vụ của mình

đối với Nhà nước mà cịn khơng ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Để đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động nắm
bắt tín hiệu của thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp và hiệu
quả. Trên cơ sở phương án kinh doanh đã được xác định, doanh nghiệp tổ
chức bố trí sử dụng vốn theo phương châm: Tiết kiệm, nâng cao vòng quay và
khả năng sinh lời của đồng vốn.
- Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn ln cần có sự phối hợp
đồng bộ của nhiều người, nhiều bộ phận với nhau đặt trong các mối quan hệ
kinh tế. Vì vậy, nếu sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài
chính để tác động đến các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính
sách khuyến khích vật chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc tăng năng
suất; kích thích tiêu dùng, tăng vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu người quản lý phạm phải những sai
lầm trong việc sử dụng các địn bẩy tài chính và tạo nên cơ chế quản lý tài


13

chính kém hiệu quả, thì chính tài chính doanh nghiệp lại trở thành “vật cản”
gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý là: khi đầu tư vốn kinh doanh bất
kỳ nhà doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, do vậy với tư cách là một công cụ quản lý hoạt
động kinh doanh tài chính nhất thiết phải có vai trị kiểm tra để nâng cao tính
tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành

thường xuyên liên tục thơng qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các
chỉ tiêu đó là chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu về các khả năng thanh toán, chỉ tiêu
đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguốn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về
khả năng sinh lời,… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép
doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm
lành mạnh hố tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp
Tổ chức cơng tác tài chính trong doanh nghiệp chính là xây dựng nội
dung của cơng tác tài chính, hình thức và phương pháp thực hiện. Đây là vấn
đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, cơng tác tổ chức tài chính doanh nghiệp
gồm những nội dung sau :
1.2.1 Tham gia thẩm định, dưới góc độ phân tích kinh tế và tài chính
những dự án về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển người quản lý cần phải vạch ra
những định hướng trước mắt và lâu dài cho sự sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những định hướng chủ yếu là:


14

- Quy mô và tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
- Phương hướng quy mô của doanh nghiệp.
- Vấn đề quảng cáo tiếp thị.
- Vấn đề trang thiết bị kỹ thuật...
Thực chất của các quyết định tài chính là hệ thống các biên pháp tài
chính nhằm để thực hiện phương hướng và mục tiêu đã định. Những quyết
định về tài chính thường là:
- Các quyết định về tài trợ cho phương án kinh doanh ngắn hạn
- Các quyết định về tài trợ cho đầu tư dài hạn

- Các quyết định về điều chỉnh quy mô, kết cấu của doanh nghiệp
- Các quyết định về phân phối lợi nhuận, tạo lập và sử dụng các quỹ
của
Việc xác định những luận cứ chính xác cho các quy định tài chính được
coi là một nhiệm vụ then chốt để giúp đỡ quản lý doanh nghiệp có được
những quyết định tài chính đúng đắn thì bộ phận tài chính phải có đầy đủ các
dữ kiện về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và tổ chức các biện pháp thực
hiện kế hoạch
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch dài
hạn, kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp.
- Kế hoạch ngắn hạn (Hàng quý, năm) gồm: Việc xác định kế hoạch
vốn và nguồn vốn lưu động, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp, lập bảng tổng hợp và cân đối các nguồn ngân quỹ.
- Kế hoạch dài hạn: Xác định chủ yếu các nguồn tài trợ cho các dự án
đầu tư dài hạn, khả năng trả nợ và lợi nhuận dự kiến. Hệ thống kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp phản ánh một cách cụ thể các quyết định về tài chính


15

của doanh nghiệp và đưa ra những phương án để thực hiện các quyết định đó.
Việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm là khâu cơ bản của cơng tác kế
hoạch hố tài chính doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích, kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính
Qua từng thời kỳ phải tổ chức phân tích, kiểm tra và đánh giá kết quả
tài chính của doanh nghiệp. Thơng qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính như: Hệ
thống thanh tốn, hệ số sinh lời ....cho phép những nhà quản lý doanh nghiệp
thấy tồn cảnh bức tranh về tài chính của doanh nghiệp mình trên cơ sở đó
điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài

chính nói riêng của doanh nghiệp và qua việc phân tích, kiểm tra, các nhà
quản lý tìm thấy những biện pháp hữu hiệu để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng thơng qua việc phan tích, kiểm tra, lãnh đạo doanh
nghiệp có những căn cứ chính xác để xây dựng các dự án về sản xuất kinh
doanh cũng như các quyết định tài chính .
1.3. Kiểm tra, nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Kiểm tra và đặc điểm kiểm tra tài chính
* Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là chỉ hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính là một hệ thống q trình hoạt
động, thơng thường bao gồm bốn:
- Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra tài chính, bao gồm tiêu chuẩn chiếm dụng
vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành.
- Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện những
khác biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch.
- Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch
đối với những khác biệt xuất hiện.
- Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu đính


16

những tiêu chuẩn và kế hoạch.
* Đặc điểm của kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là: kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân phối
các nguồn tài chính, để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Kiểm tra tài chính là: kiểm tra bằng đồng tiền, thơng qua các chỉ tiêu tài
chính ( chỉ tiêu giá trị).
Phạm vi của kiểm tra tài chính có thể bao những điểm khác nhau của
hoạt động kinh tế, tài chính, của lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất

1.3.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính
Để sử dụng tốt các cơng cụ tài chính, phát huy vai trị tích cực của
chúng trong sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tổ chức tài chính. Tổ chức tài
chính là việc hoạch định chiến lược về sử dụng tài chính và hệ thống các biện
pháp để thực hiện chiến lược đó nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải
dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
Trong nền kinh tế hàng hoá, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều
hướng đến lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận tối đa, một mặt, là một động lực mạnh
mẽ để thúc đẩy cạnh tranh tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, để đạt được lợi
nhuận tối đa các doanh nghiệp có thể khơng từ bỏ bất kỳ một điều kiện gì, kể
cả điều đó có hại đến lợi ích quốc gia, đến lợi ích của cả doanh nghiệp khác.
Từ đó sẽ dẫn đến sự hỗn loạn trật tự xã hội và đó cũng chính là dấu hiệu của
sự suy thái kinh tế. Vì vậy, song song với bàn tay vơ hình của nền kinh tế thi
trường, dứt khốt phải có “một bàn tay vơ hình” của nhà nước để điều chỉnh
nền kinh tế. Một nền kinh tế thi trường hoàn hảo cần thiết phải tồn tại cả hai
cơ chế thị trường và sự quản lý của nhà nước, cũng ví như để có tiếng vỗ tay
thì khơng thể thiếu thiếu một bàn tay.


×