Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyên nghi lộc, tỉnh nghệ an và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGÔ THỊ MAI VI

NGHIÊN CỨU BỆNH NẤM HẠI HẠT GIỐNG LẠC
TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN VÀ BIỆN PHÁP
SINH HỌC PHỊNG TRỪ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGƠ BÍCH HẢO

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề đươc sử dụng để bảo vệ một học vị, một cơng trình
nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều dã được cảm ơn. Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thơng tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ
các nguồn gốc, xuất xứ.
Tác giả luận văn


NGÔ THỊ MAI VI

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân tơi cịn nhận được nhiều rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngơ Bích Hảo đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và các thầy
cơ giáo trong Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học; các cán bộ Trung
tâm Bệnh cây Nhiệt đới - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn sinh viên
trong Khoa Nông - Lâm - Ngư đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn
bè và người thân đã động viên khích lệ tơi trong thời gian học tập tại
trường và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2009
Tác giả luận văn

Ngô Thị Mai Vi

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

1.

MỞ ĐẦU

1

1.1


Đặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

4

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

6

2.1

Tình hình nghiên cứu ngồi nước

6

2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước

21

3.


ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

30

3.1

Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

31

3.3

Phương pháp nghiên cứu

32

3.4

Xử lý số liệu

39


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40

4.1

Thành phần và mức độ bệnh nấm hại trên hạt giống lạc

40

4.1.1

Thành phần nấm hại hạt giống lạc thu thập ở vùng Nghi Lộc Nghệ An vụ xuân 2008

4.1.2

40

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
xã thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008

iii

46


4.1.3


Mức độ nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã
thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008

4.2

Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.2.1

61

Ảnh hưởng của một số dịch chiết thực vật đối với nấm gây bệnh
héo rũ lạc trong điều kiện chậu vại, nhà lưới

4.3.1

57

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.3

51

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả đến khả năng nảy mầm và mức
độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.2.3


51

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến khả năng nảy mầm và mức
độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.2.2

48

66

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi đến mức độ nhiễm bệnh và một
số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong
điều kiện chậu vại, nhà lưới

4.3.2

67

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả đến mức độ nhiễm bệnh và một
số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14 trong
điều kiện chậu vại, nhà lưới

4.3.3

69

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14

trong điều kiện chậu vại, nhà lưới

4.4

72

Thành phần bệnh hại cây lạc và diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc
đen, héo rũ gốc mốc trắng vụ xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An

4.4.1

74

Thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ
An

74

iv


4.4.2

Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc giống L14 vụ
Xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An

4.4.3

Diễn biến của bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc giống L14 vụ

Xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc - Nghệ An

4.4.4

79

81

Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride đối với nấm
Aspergillus niger hại cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân
2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

4.4.5

83

Hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma viride đối với
Sclerotium rolfsii hại cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân
2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

4.4.6

86

Ảnh hưởng của một số biện pháp sinh học và biện pháp hoá học
đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen và héo rũ gốc mốc trắng
hại cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ suân 2009 tại Nghi Lộc
- Nghệ An

88


5.

KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ

96

5.1

Kết luận

96

5.2

Đề nghị

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CT


công thức

Ngày ĐT

ngày điều tra

GĐST

giai đoạn sinh trưởng

HLPT

hiệu lực phòng trừ

TL

tỷ lệ

TLB

tỷ lệ bệnh

TB

trung bình

TS

tổng số


TT

thứ tự

NM

nảy mầm

MBT

mầm bình thường

MDD

mầm dị dạng

A. niger

Aspergillus niger

A. flavus

Aspergillus flavus

A. para (A.parasiticus)

Aspergillus parasiticus

P.sp


Penicillium sp.

F.sp

Fusarium sp.

S. rolfsii

Sclerotium rolfsii

T. viride

Trichoderma viride

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
4.1.

Tên bảng

Trang

Thành phần bệnh nấm hại trên hạt giống lạc thu thập ở vùng
Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008

4.2.


Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số
xã thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008

4.3.

63

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 15% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.13.

62

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 10% đến khả năng nảy mầm
và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.12.

60

Ảnh hưởng của dịch chiết từ gừng 5% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.11.

58

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 15% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc


4.10.

57

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 10% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.9.

55

Ảnh hưởng của dịch chiết từ sả 5% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.8.

54

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 15% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.7.

51

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi 10% đến khả năng nảy mầm và
mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc

4.6.


49

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 5% đến khả năng nảy mầm và mức
độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc L14

4.5.

47

Mức độ nhiễm nấm gây hại trên các mẫu hạt giống thu thập ở
một số xã thuộc huyện Nghi Lộc - Nghệ An

4.4.

41

Ảnh hưởng của dịch chiết tỏi 10% đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14

vii

64


trong điều kiện chậu vại, nhà lưới
4.14.

67


Ảnh hưởng của dịch chiết sả 10% đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới

4.15.

69

Ảnh hưởng của dịch chiết gừng 10% đến mức độ nhiễm bệnh và
một số chỉ tiểu sinh trưởng, phát triển của cây lạc giống L14
trong điều kiện chậu vại, nhà lưới

72

4.16.

Thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

75

4.17.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14 tại
huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009

4.18.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14 tại
huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009


4.19.

79
81

Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm A.niger hại cây
lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ
An

4.20.

84

Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm S.rolfsii hại
cây lạc giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc Nghệ An

4.21.

86

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá
học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) hại cây lạc
giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

4.22.

90

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá
học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại cây lạc

giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

viii

93


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1, 4.2. Thí nghiệm xác định thành phần bệnh hại trên hạt giống lạcError! Bookmark not de
4.3.

Nấm bệnh Aspergillus flavus trên hạt lạcError! Bookmark not defined.

4.4.

Nấm bệnh Aspergillus niger trên hạt lạcError! Bookmark not defined.

4.5.

Nấm bệnh Fusarium solani trên hạt lạcError! Bookmark not defined.

4.6.

Nấm bệnh Penicillium sp. trên hạt lạc


4.7.

Tình hình nhiễm nấm trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số

46

xã thuộc Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008
4.8.

Mức độ bệnh nấm hại trên hạt lạc thu thập từ các vùng trồng lạc
tại Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân năm 2008

4.9.

48

50

Xử lý hạt giống bằng dịch chiết thực vật (tỏi) trong điều kiện
chậu vại

Error! Bookmark not defined.

4.10.

Triệu chứng bệnh héo rũ gốc mốc đen A.nigerError! Bookmark not defined.

4.11.


Triệu chứng bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solaniError! Bookmark not defined.

4.12.

Triệu chứng bệnh đốm nâu Cercospora arachidicolaError! Bookmark not defined.

4.13.

Triệu chứng bệnh cháy lá Pestalotiopsis sp.Error! Bookmark not defined.

4.14.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc giống L14 tại
huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009

4.15.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc giống L14 tại
huyện Nghi Lộc - Nghệ An vụ xuân 2009

4.16.

82

Hiệu lực đối kháng của nấm T.viride đối với nấm A.niger hại lạc
giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

4.17.

80


84

Hiệu lực đối kháng của nấm T. viride đối với nấm S. rolfsii hại lạc
giống L14 trên đồng ruộng vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

ix

87


4.18.

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá
học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (A. niger) hại lạc
giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

4.19.

91

Ảnh hưởng của dịch chiết từ tỏi, chế phẩm T.viride và thuốc hoá
học đến diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) hại lạc
giống L14 vụ xuân 2009 tại Nghi Lộc - Nghệ An

x

94



1. MỞ ĐẦU

1.1

Đặt vấn đề
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và

giá trị kinh tế cao và là cây công nghiệp ngắn ngày đứng thứ 2 trong các cây
lấy dầu thực vật. Với nguồn gốc xuất phát từ Nam Mỹ, hiện nay cây lạc được
trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6 Châu lục. Do đặc tính thích ứng nhanh với
điều kiện nhiệt đới và các vùng khí hậu ẩm nên hiện nay nó được trồng ở
nhiều nơi, chủ yếu là các vùng Á - Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Inđonexia,
Senegan, Malayxia, v.v… [31], [38].
Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 1999 – 2004 diện tích trồng lạc
trên thế giới đạt từ 23 - 26 triệu ha, năng suất từ 1,3 - 1,5 tấn/ha và sản lượng
dao động từ 32 - 36 triệu tấn/năm.
Ở Việt Nam, lạc là một trong những cây đậu đỗ quan trọng, được trồng
phổ biến ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Sở dĩ như vậy vì cây lạc là cây trồng
dễ tính, khơng địi hỏi cao về kỹ thuật và đầu tư. Đồng thời cây lạc đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhờ khả năng cải tạo và nâng cao độ phì của đất, tăng
năng suất các cây trồng khác. Bên cạnh đó, lạc là nguồn bổ sung đạm, chất
béo cho con người, là thức ăn giàu dinh dưỡng cho chăn nuôi và là nguồn
nguyên liệu giá trị cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Thân lá lạc sau khi
thu hoạch có thể làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón.
Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 –
60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và
nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung cho con người [20].
Đối với công nghiệp chế biến, lạc là nguồn nguyên liệu quan trọng để
chế biến ra các sản phẩm có giá trị như dầu ăn, bánh kẹo, khô dầu lạc, thức ăn
chăn nuôi, nhất là thức ăn cao đạm.


1


Trong sản xuất nơng nghiệp, vai trị của cây lạc trong hệ thống nông
nghiệp ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc vào
nhiều cơng thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như
ngơ, lúa,... hay trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Lạc là cây trồng cải
tạo đất quan trọng trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta. Rễ lạc có khả
năng đồng hố nitơ tự do trong khơng khí thành dạng đạm sinh học mà cây
trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna sống
cộng sinh trong rễ.
Do ý nghĩa nhiều mặt của cây lạc như vậy nên cây lạc ngày càng được
chú ý hơn. Ở châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm gần
đây đã và đang tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong đó, việc đưa cây
lạc vào sản xuất với vai trò cây trồng chủ lực là yếu tố đảm bảo sự phát triển
bền vững sinh thái nông nghiệp và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, hạt lạc là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây bệnh, đặc biệt là
các loài nấm có nguồn gốc trong đất và truyền qua hạt giống như Aspergillus
sp., Sclerotium rolfsii,v.v… chúng gây thiệt hại về năng suất, làm chết cây
con trên đồng ruộng và là nguyên nhân gây ra các bệnh nguy hiểm cho con
người và vật ni.
Nghệ An là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn với gần 30000 ha, tập trung ở
các huyện như Diễn Châu, Nghi Lộc, Hưng Nguyên và ở đây cây lạc được
xem là một trong những cây trồng chủ lực. Tuy nhiên, thực tế sản xuất trong
tỉnh cho thấy tình tình phát triển lạc cịn nhiều hạn chế, chưa xứng đáng với
tiềm năng đất đai và điều kiện sinh thái của vùng. Đặc biệt năng suất cũng
như phẩm chất lạc ở đây cịn thấp và khơng ổn định so với các tỉnh khác trong
cả nước.
Trong những năm gần đây, sự gia tăng về diện tích trồng và việc áp

dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh làm phát sinh ngày càng nhiều dịch

2


hại nguy hiểm, đặc biệt là nhóm nấm gây bệnh héo rũ gây ra. Nhóm nấm này
phát sinh và gây hại trong cả chu kỳ sống của cây trên đồng ruộng và trong
kho bảo quản, ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút về năng suất và phẩm chất lạc
nhân, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Bên cạnh đó, người nơng dân lại chưa có bất kỳ biện pháp nào mang
lại hiệu quả trong việc phòng trừ, hạn chế tác hại của chúng. Chính vì vây,
việc chú trọng đến công tác bảo vệ thực vật trên đồng ruộng và trong kho bảo
quản cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất và chất lượng lạc trước
và sau thu hoạch.
Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nông nghiệp đang được quan
tâm hiện nay là việc sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
hóa học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ đi ngược lại mục tiêu xây dựng
một nền nông nghiệp bền vững và an toàn mà chúng ta đang nỗ lực tiến tới.
Thực tế sản xuất cho thấy, do người dân quá lạm dụng việc sử dụng
thuốc hoá học để phịng trừ sâu bệnh trong sản xuất nơng nghiệp đã ngày
càng làm bộc lộ mặt trái của nó. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và gây thiệt hại
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Một số thuốc trừ nấm dùng nhiều đã gây
ra sự huỷ diệt cơn trùng trong đất, tạo nên tính kháng thuốc ở một số nấm
bệnh hại cây trồng.
Mặt khác, sự đòi hỏi nơng sản khơng có dư lượng thuốc hố học trên
thị trường ngày càng tăng. Bởi vậy, xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện
nay là quản lý dịch hại tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng các biện

pháp sinh học để phòng chống dịch hại, trong đó có chế phẩm sinh học để trừ
bệnh hại cây trồng. Song, cho đến nay mới chỉ có rất ít chế phẩm này được

3


nghiên cứu và ứng dụng thành công. Hầu hết việc sử dụng chế phẩm sinh học
phòng trừ bệnh còn nhiều hạn chế, chưa được nhiều nông dân chấp nhận, kể
cả phòng trừ bệnh trên đồng ruộng cũng như việc xử lý hạt giống trước khi
gieo trồng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phịng trừ
bệnh hại hạt giống lạc an toàn, hiệu quả, đồng thời giảm tác hại của bệnh héo
rũ lạc trên đồng ruộng, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu bệnh nấm hại hạt giống lạc tại huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và biện pháp sinh học phịng trừ bệnh".
1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
- Xác định thành phần và mức độ nhiễm bệnh nấm gây hại trên hạt
giống lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc - Nghệ An.
- Điều tra mức độ gây hại, nghiên cứu đặc điểm phát sinh phát triển của
nấm Aspergillus niger gây bệnh héo rũ gốc mốc đen và nấm Sclerotium rolfsii
gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại lạc vụ xuân 2009 tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An và khảo sát các biện pháp phòng trừ.
1.2.2 Yêu cầu
- Giám định thành phần nấm gây bệnh gây hại trên các mẫu hạt giống
lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc - Nghệ An.
- Xác định tình hình và mức độ (tỷ lệ) nhiễm từng lồi nấm của các

mẫu hạt giống lạc thu thập tại vùng Nghi Lộc – Nghệ An.
- Điều tra, giám định thành phần bệnh hại lạc vụ xuân 2009 vùng Nghi
Lộc - Nghệ An.
- Điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspergillus niger) và
bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) trong vụ xuân 2009 ở vùng
Nghi Lộc - Nghệ An.

4


- Tìm hiểu khả năng phịng trừ nấm gây bệnh hại hạt giống lạc bằng
dịch chiết thực vật trong điều kiện phịng thí nghiệm.
- Tìm hiểu khả năng hạn chế nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc đen
(Aspergillus niger) và nấm gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
hại lạc bằng dịch chiết thực vật, chế phẩm nấm Trichoderma viride, thuốc
hoá học trong điều kiện chậu vại, nhà lưới và ngoài đồng ruộng.

5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và đa dạng, có khoảng 50 lồi

nấm gây hại trên lạc (Kokalis N. et al, 1997) [36]. Chúng có thể xâm nhiễm
và gây hại ở các bộ phận khác nhau của cây lạc qua các giai đoạn sinh trưởng
và gây ra những triệu chứng khác nhau.

Bệnh hại lạc do một số lượng lớn các loài nấm, vi khuẩn,
phytoplasma, hơn 20 loài virus và ít nhất 100 lồi tuyến trùng, trong đó nhóm
bệnh nấm hại lạc chiếm đa số và gây thiệt hại nguy hiểm nhất [29], [32].
Có khoảng 40 loại bệnh hại lạc đáng chú ý đóng vai trị quan trọng
trên thế giới chia ra làm 5 nhóm bệnh hại, bao gồm [31]:
- Nhóm bệnh trên hạt và trên cây mầm: nhóm này rất phổ biến và
quan trọng.
- Nhóm gây chết héo: nhóm này cũng rất phổ biến và gây thiệt hại
nghiêm trọng trên tồn thế giới.
- Nhóm gây thối thân và rễ: nhóm này thường phổ biến nhưng chỉ hại
cục bộ.
- Nhóm gây thối củ: nhóm này thường phổ biến cục bộ ở một số vùng
và là bệnh thứ yếu.
- Nhóm gây bệnh trên lá: gồm rất nhiều lồi, trong đó chỉ một số lồi
gây hại phổ biến và quan trọng.
Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào bộ
phận bị gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ chết cây.
- Nhóm bệnh hại lá.
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.

6


2.1.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc
Cùng với sự phát triển của công tác kiểm nghiệm và kiểm tra sức khỏe
hạt giống, bệnh hại hạt giống ngày càng được chú trọng ở hầu khắp các nước
trên thế giới.
Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số,
đặc biệt là ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J.

Richarson (1990) [35]: có khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong
đó nấm bệnh chiếm 17 loại. Các loại nấm hại hạt đầu tiên phải kể đến là
Aspergilus niger, Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia
sp., Fusarium spp, Rhizoctonia sp., v.v... Trong đó, riêng loại nấm Fusarium
spp. đã ghi nhận được 12 loài. Các loài nấm trên thường gây hại đồng thời,
cùng kết hợp gây hại trên hạt. Có những lồi khơng chỉ gây hại trên hạt giống
mà cịn truyền qua hạt giống gây hại cho cây con.
Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký
sinh và bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chun tính. Nhiều
lồi nấm trong số chúng cịn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan
trọng nhất trong số đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và
Penicilium sp. Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các lồi
trong 3 nhóm trên khơng chỉ giới hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà
còn trên cả các sản phẩm chế biến từ hạt. Hiện tại đã xác định và mơ tả được
khoảng 15 lồi Aspergilus, 9 lồi Fusarium và 18 lồi Penicilium có khả năng
sinh độc tố và những hợp chất thứ cấp khác. Khi dùng phương pháp agar plug
và phương pháp HPLC người ta đã xác định được 74 loại độc tố sản sinh từ 3
nhóm trên (Kulwant Singh, 1991) [34]. Điển hình là các lồi thuộc nhóm
Aspegillus sp., chúng có thể sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy hiểm
cho con người và vật nuôi.

7


*Bệnh héo rũ gốc mốc đen lạc do nấm Aspergillus niger Tiegh
Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất gây bệnh héo rũ lạc đồng
thời là loài nấm hại hạt điển hình (John Damicone, 1999) [33]. Trên thế giới,
đã có rất nhiều những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta đã phân lập được
37 loài gây hại trên thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng
mà chúng còn được quan tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và

động vật. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho
sản xuất một số loại enzyme của ngành công nghệ chế biến [29], [36].
Bệnh thối gốc mốc đen do nấm A. niger đến nay vẫn là một bệnh quan
trọng được công nhận ở hầu hết các vùng trồng lạc chính trên thế giới. Thiệt
hại về năng suất và sản lượng do bệnh héo rũ gốc mốc đen thay đổi và khó
đánh giá, thiệt hại về sản lượng cá biệt lên tới 50% nhưng thường dao động ở
mức trên dưới 1% [31], [34], [37].
Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố
quan trọng gây nên năng suất thấp với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu
nhiễm trong khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể
gây chết tới 40% số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên
quan trọng từ đầu những năm 1970 khi việc xử lý hạt bằng thuốc có chứa thuỷ
ngân bị cấm và nó đã trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980
[38], [40] .
Theo D.J. Allen và J.M. Lenne (1998), bệnh héo rũ gốc mốc đen được
phát hiện lần đầu tiên tại Sumatra vào năm 1926, nhưng thực tế loài nấm gây
bệnh này đã được ghi nhận từ những năm 1920, gây biến dạng mầm củ và
biến màu vỏ lạc, hạt lạc [31]. Theo N. Kokalis Burelle (1997) [36], ở Châu Á,
bệnh được ghi nhận đầu tiên tại Andhara Pradesh năm 1980.
Nấm A. niger gây ra hiện tượng thối hạt, chết mầm và chết héo cây

8


con trong vòng 30 ngày sau trồng. Trên vết bệnh, sợi nấm và cành bào tử
phân sinh thường được quan sát thấy ở vùng cổ rễ và xuất hiện rất nhanh sau
khi hạt nảy mầm. Sợi nấm xâm nhập trực tiếp vào cổ rễ, đoạn thân ngầm sát
mặt đất làm cho biểu bì, vỏ thân bị nứt rạn, thâm đen, thối mục, làm cho cây
bị héo rũ, chết khô.

A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống với tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh
lên tới 90%. Nấm bệnh truyền qua đất và có khả năng phát triển mạnh trong
điều kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng hạt giống kém và tỷ lệ sát
thương cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo tự do trong
hạt cũng chứa độc tố [33].
* Bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
S. rolfsii gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về
năng suất do bệnh gây ra ước tính khoảng 25 - 80% . Ở vùng Georgia của Mỹ, tổn
thất do bệnh gây ra ước tính 43 triệu USD/năm (N.KoKalis-Burelle, 1997) [36].
Theo [30], nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ
rất rộng, chúng có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết
thương cơ giới. Chúng có khả năng lây nhiễm trên 500 cây ký chủ thuộc
nhóm cây một lá mầm và hai lá mầm, đặc biệt trên những cây thuộc họ đậu
đỗ, bầu bí và một số rau trồng luân canh với cây họ đậu.
Sợi nấm màu trắng phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ sợi nấm hình
thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển thành
màu nâu, có thể hình trịn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968) [37].
Hạch nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R,
1974). Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và
enzyme phân huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ
cao 300C (Mc.Carter S.M, 1993). Nấm sản sinh một lượng lớn axit oxalic gây

9


biến mầu trên hạt lạc và gây ra những điểm chết hoại của lá ở giai đoạn đầu
khi bệnh mới phát triển.
Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25 – 300 C và ẩm độ
cao. Bệnh lan truyền qua đất, qua hạt giống. Sự phát sinh, phát triển của bệnh phụ

thuộc vào nhiều yếu tố. Sự tác động qua lại của các chất khoáng, độ pH đất và kỹ
thuật trồng trọt đều có ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh [42].
Ngồi ra, cịn có một số loài nấm gây bệnh héo rũ khác gây hại không phổ
biến như :
*Bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp.
Các loài nấm Fusarium sp. đã được nghiên cứu từ khoảng đầu thế kỷ
XIX. Đến nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về nấm Fusarium sp. đã
được cơng bố và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Nấm Fusarium sp. có mặt nhiều ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Trong 17
loài Fusarium sp. đã được phân lập từ đất trồng lạc, chỉ có 6 lồi gây bệnh
cho lạc (Kokalis N. et al., 1984) [36].
Trên thân lạc, nấm Fusarium sp. xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và trụ
dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh
trưởng, chóp rễ bị hố nâu, dẫn đến bị thối khô do F. solani. Khi cây đã trưởng
thành F. oxysporum gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá
cây chuyến sang màu vàng hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984) [36].
Trên quả lạc, nấm Fusarium sp. gây ra triệu chứng thối quả, làm cho
vỏ quả xù xì, xấu xí, làm mất màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F. solani và nấm
F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm
Fusarium sp. có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình
thành nhiều bào tử phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ
bệnh héo vàng do nấm Fusarium sp. chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng
cho hiệu quả cao [45].

10


* Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn)
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra
tương đối nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam

nước Mỹ, lở cổ rễ lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia
(Mỹ) thiệt hại do bệnh gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N.
et al., 1997) [36].
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic,
pectinolitic và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối
hạt làm chết cây con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi
nấm này xâm nhập vào cây (Kokalis N. et al., 1997) [36].
Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc,
làm cho cây con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho
lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.
Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên
mơ cây kí chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi
những dịch rỉ ra từ cây chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong
đất (Kokalis N. et al., 1997) [36].
Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani cịn có
khả năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland,
R. solani có khả năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ
này lên tới 30% (Kokalis N. et al., 1997) [36]
2.1.2

Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Trong nhóm bệnh này thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và

gỉ sắt, v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi nhiễm
nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt hại về
năng suất lên tới 50%.

11



2.1.2.1 Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola Hori)
Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan
xuống cuống lá, cành và thân. Vết bệnh có dạng gần trịn, đường kính 110mm, có màu nâu tối. Xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá,
nơi bào tử được sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới [42]
Giai đoạn sinh sản vơ tính của nấm Cercospora arachidicola có cành
bào tử phân sinh đâm thẳng, đa bào có 4 - 14 vách ngăn ngang, khơng màu.
Giai đoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella arachidis
Deighton, thường tạo quả thể bầu, màu đen. Đây chính là dạng bảo tồn qua
đơng của nấm trong đất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và
gây hại, nấm C.arachidicola cịn sản sinh ra độc tố Cercosporin ức chế sự
hoạt động của lá và gây hiện tượng rụng lá sớm [45] .
2.1.2.2. Bệnh đốm đen (Cercospora personata Berk & Curtis)
Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và
Nam Carolina đã có kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và đặt
tên là Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành
Cercospora personata [42].
Bệnh xuất hiện muộn và tương đối giống với triệu chứng của bệnh
đốm nâu nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn. Bệnh phổ biến ở tất cả các
vùng trồng lạc trên thế giới, có mức nguy hiểm hơn với bệnh đốm nâu, năng
suất thất thu thường lên tới 50% [33].
Ở Ấn độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất từ 20 - 70% tuỳ
theo từng vùng và từng thời vụ gieo trồng (Sharief, 1972), ở Thái Lan năng
suất giảm 27 - 85% (Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15 - 59%
(Ehouliang, 1987) [45].
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây
lạc như thân, cành nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất. Vết bệnh đốm đen

12



xung quanh khơng có quầng vàng, bào tử phân sinh hình thành ở mặt dưới lá.
Nấm cũng sản sinh ra độc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây
hiện tượng rụng lá sớm.
Bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ
tương đối cao, trời ẩm ướt, vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lạc.
Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc
dại hoặc lạc trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật đã bị nhiễm
hoặc do di chuyển qua hạt bị nhiễm bào tử.
2.1.2.3 Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg
Bệnh gỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước trồng
lạc trên thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể gây thiệt hại
đến 50% năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh đốm đen thì thiệt hại về
năng suất có thể lên đến 70%, có khi mất trắng (Kokalis N. et al, 1997) [36].
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929)
và làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên
tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ
nổi màu vàng nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt [30].
Bào tử nảy mầm tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ và ẩm độ: 29 - 310C, 75 78%. Nấm Puccinia arachidis không qua đông trên tàn dư cây trồng.
Bệnh thường gây chết hoại và làm lá khô đi mà không rụng xuống. Tuy
nhiên, những lá bệnh như vậy cũng coi như bị rụng bởi nó khơng cịn tác
dụng cho cây nữa [30].
2.1.3 Những nghiên cứu về biện pháp sinh học phòng trừ nấm gây hại
Biện pháp sinh học là công cụ bảo vệ cây trồng đầy tiềm năng cho hiện
tại và tương lai. Sử dụng các sinh vật đối kháng là một trong những hướng
chính của biện pháp sinh học trừ bệnh hại cây trồng.
Biện pháp sinh học là trung tâm của hệ thống các biện pháp trong

13



phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nơng nghiệp. Đây là biện pháp được
biết đến lâu đời nhất và ngày nay nó được coi là một trong những biện pháp
tiên tiến trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
Trong tự nhiên, hiện tượng đối kháng nhau rất phổ biến ở các vi sinh
vật đất. Vi sinh vật đối kháng là nhóm vi sinh vật quan trọng của hệ vi sinh
vật đất. Chúng là những yếu tố sinh học quyết định hình thành và phát triển
của hệ vi sinh vật ở trong đất vùng rễ cây. Vi sinh vật đối kháng với vi sinh
vật gây bệnh cây gồm nhiều nhóm khác nhau: virus đối kháng, vi khuẩn đối
kháng, nấm đối kháng như Trichoderma sp. Ngoài ra, một số nước trên thế
giới hiện nay mới phát hiện ra phòng trừ bệnh bằng chiết xuất từ thực vật
bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt [41].
2.1.3.1 Chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh cây từ dịch chiết thực vật
Năm 1957, ở Hà Lan lần đầu tiên người ta phát hiện ra hoạt động đối
kháng của cây cúc vạn thọ đối với tuyến trùng gây tổn thương rễ hại cây trồng.
Ở Nhật Bản, qua nhiều thử nghiệm ứng dụng cây cúc vạn thọ trong
phòng trừ tuyến trùng hại rễ cây trồng đều cho kết quả tốt. Đây được coi như
là một biện pháp phịng trừ tuyến trùng lý tưởng trong sản xuất nơng nghiệp
bền vững và được áp dụng như một thói quen ở nhiều vùng sản xuất rau của
Nhật Bản [32].
Một số loại cây khác như yến mạch, cỏ guinea,... cũng được sử dụng
để trừ tuyến trùng gây tổn thương rễ và tuyến trùng nốt sần nhờ tính đối
kháng của chúng.
Năm 2001, nhóm tác giả của trường Đại học Kampus Bukin Jimbaran
- Indonesia đã phát hiện ra rễ gừng và lá đu đủ có tác dụng hạn chế sự phát
triển của nấm Ceratocystis sp. gây thối quả. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
sự phát triển của nấm Ceratocystis sp. trên mơi trường PDA (Potato dextrose
agar) có bổ sung 5% dịch chiết thô sẽ giảm 92,5% (đối với dịch chiết là rễ

14



×