Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất của cam xã đoài trồng trên đất hương khê hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 146 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI

----------

Lê thanh bình

Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc điểm nông
sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất, phẩm chất của cam XÃ Đoài trồng
trên đất Hương Khê Hà Tĩnh

luận văn thạc Sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : Trồng trọt
MÃ số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. đoàn văn lư

Hà Nội - 2008


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đÃ
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Tác giả luận văn



Lê Thanh B×nh

i


Lời cảm ơn

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của
mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình và quý báu của các cơ quan:
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, Trường Trung cấp nông nghiệp Hà
Tĩnh, ủy ban nhân dân huyện Hương Khê, ủy ban nhân dân các xà Phúc
Trạch, Hương Đô, Hương Thủy, người nông dân và các đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi gửi tới thầy hướng
dẫn khoa học TS. Đoàn Văn Lư là người trức tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học, Bộ
môn rau hoa quả - khoa Nông học Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đÃ
giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đồng nghiệp ở
Trường trung cấp nông nghiệp Hà Tĩnh, những người thân, bàn bè đà cổ vũ và
giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.

tác giả

Lê thanh bình

ii



MụC LụC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

viii

1.

Mở đầu

1


1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích và yêu cầu

2

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu

2

2.

Tổng quan tài liệu

3


2.1.

Nguồn gốc

3

2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt

3

2.3.

Tình hình nghiên cứu cây cam quýt trong và ngoài nước

8

3.

Nội dung, phương pháp nhiên cứu

48

3.1.

Đối tượng nghiên cứu

48


3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

48

3.3.

Vật liệu nghiên cứu

49

3.4.

Nội dung nghiên cứu

49

3.5.

Phương pháp nghiên cứu

50

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

56


4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội và tình hình sản xuất cây ăn
quả của huyện Hương Khê - tỉnh Hà Tĩnh

56

4.1.1. Điều kiện kinh tế - xà hội

56

4.1.2. §iỊu kiƯn tù nhiªn

58

iii


4.1.3. Điều kiện đất đai và tình hình sản xuất cây ăn quả

62

4.2.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam quýt ở Hương Khê

67

4.2.1. Các giống cam, quýt trồng chủ yếu tại huyện Hương Khê.


67

4.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả có múi

71

4.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm cây có múi ở Hương Khê

78

4.3.

Sinh trưởng phát triển của bưởi phúc trạch, cam xà đoài, cam bù
hương sơn tại Hương Khê Hà Tĩnh

4.4.

80

Thăm dò một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng cam XÃ đoài ở Hương Khê Hà Tĩnh

84

4.4.1. ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến năng suất, chất
lượng cam XÃ Đoài

84


4.4.2. ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến khả
năng sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của cam XÃ Đoài
4.4.3.

89

ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất đến khả năng sinh trưởng
sinh dưỡng của cam XÃ Đoài ( 2 năm tuổi)

96

5.

Kết luận và đề nghị

100

5.1.

Kết luận

100

5.2.

Đề nghị

101

Tài liệu tham khảo


102

Phụ lục

110

iv


Danh mục các chữ viết tắt
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CAQ

: Cây ăn quả

CC

: Chiều cao

CHDCND

: Cộng hòa dân chủ nhân dân

CT

: Công thức


ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐK

: Đường kính

NCCAQ

: Nghiên cứu cây ăn quả

FAO

: Food and Agricultural Organization of
the United National

TB

: Trung b×nh

TG

: Thêi gian

TT

: Thø tù


GAP

: Good Agricultural Practices

IPM

: Quản lý dịch hại tổng hợp

v


DANH mục các bảng
STT

Tên bảng

Trang

2.1.

Sản lượng cam quýt năm 2002 của một số nước trên thế giới

2.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước và

2.3.

Miền Bắc những năm gần đây
Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giống


2.4.

Dinh

dưỡng

trong



của

cây

cam

7



10

5
8
9
tuổi

(lá 4 7 tháng tuổi/cành không quả)


25

Đặc tính của một số loại gốc ghép cây có múi
Bảng khuyến cáo bón phân dựa vào năng suất thu hoạch của vụ

33

quả trước

39

2.7.

Liều lượng bón ph©n cho c©y cã mói ë thêi kú kiÕn thiÕt cơ bản

39

4.1.

Đặc điểm khí hậu của huyện Hương Khê

60

4.2.
4.3.

Hiện trạng sử dụng đất ở Hà Tĩnh và Hương Khê
Cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Hương Khê

63

64

4.4.

Thành phần dinh dưỡng của hai loại đất trồng cam quýt chính ở

2.5.
2.6.

Hương Khê Hà Tĩnh

64

4.5.

Cơ cấu gieo trồng những năm gần đây ở huyện Hương Khê

65

4.6.

Cơ cấu cây ăn quả của huyện Hương Khê

66

4.7.

Diện tích, năng suất qua các năm của nhóm cây có múi

68


4.8.

Diện tích, độ tuổi cam Xà Đoài ở các xà của huyện Hương Khê

69

4.9.

Phương pháp nhân giống cam quýt, nhân dân Hương Khê áp
dụng

71

4.10.

Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cây ăn quả có múi của nhân
dân Hương Khê Hà Tĩnh

74

4.11.

Thành phần sâu bệnh hại chính trên cam quýt và biện pháp phòng
75

4.12.

trừ của nhân dân Hương Khê
Thời gian ra lộc và khả năng sinh trưởng các đợt lộc

của bưởi Phúc Trạch, cam XÃ Đoài và cam Bù Hương Sơn

80

4.13.

Một số chỉ tiêu hình thái của bưởi Phúc Trạch, cam XÃ Đoài cam,
Bù Hương Sơn tại huyện Hương Khê

vi

81


4.14.

Một số chỉ tiêu của quả cam, quýt, bưởi tại Hương Khê

4.15.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cam quýt(5 - 8
tuổi) khảo sát tại huyện Hương Khê

4.16.

85

ảnh hưởng của của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái
lớn của quả cam XÃ Đoài


4.18.

86

ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cam XÃ Đoài

4.19.

89

ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến thời
gian ra lộc của cam XÃ Đoài

4.21.

90

ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến chất
lượng các đợt lộc của cam XÃ Đoài

4.22.

95

ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến các
yếu tố cấu thành năng suất của cam XÃ Đoài

4.26.


96

ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chất lượng đợt lộc
hè của cam XÃ Đoài (2 năm tuổi)

4.28.

95

ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến chất lượng đợt lộc
xuân của cam XÃ Đoài (2 năm tuổi)

4.27.

93

ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến động
thái lớn của quả cam XÃ Đoài

4.25.

92

ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến động
thái rụng quả của cam XÃ Đoài

4.24.

91


ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa sau thu hoạch đến thời
gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của cam XÃ Đoài

4.23.

87

Hiệu quả kinh tế sử dụng các chế phẩm phân bón lá trên cam XÃ
Đoài

4.20.

83

ảnh hưởng của một số chế phẩm bón qua lá đến động thái rụng
quả của cam XÃ Đoài

4.17.

82

97

ảnh hưởng của các biện pháp che phủ đến độ ẩm của đất trồng
cam XÃ Đoài ( 2 năm tuổi) qua các thời điểm theo dõi

vii

98



Danh mục các hình
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Đồ thị nhiệt độ trung bình qua các tháng trong năm ở Hương Khê

4.2.

Biểu đồ diễn biến lượng mưa trung bình qua các tháng trong năm

61

ở Hương Khê

61

4.3.

Đồ thị động thái rụng quả của cam XÃ Đoài

85

4.4.


Biểu đồ năng suất quả/cây của các công thức

88

4.5.

Đồ thị động thái rụng quả của cam XÃ Đoài thí nghiệm II

94

4.6.

Biểu đồ ẩm độ đất trồng cam XÃ Đoài thí nghiÖm III

98

viii


1. Mở đầu

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Các cây có múi ở Việt Nam đà và đang được coi là cây trồng mang lại

hiệu quả kinh tế với giá tri dinh dưỡng cao và được trồng ở rất nhiều vùng sinh
thái khác nhau. Hương Khê là một huyện nằm về phía tây của tỉnh Hà Tĩnh, từ
lâu đà là vùng đất rất thích hợp trồng các loại cây ăn quả, đặc biệt nổi tiếng
với bưởi Phúc Trạch. Trong mấy năm gần đây Hương Khê đang có kế hoạch

mở rộng diện tÝch trång cam chanh, gièng cam cã nguån gèc tõ cam XÃ Đoài,
trồng trên đất Hương Khê cây cam sinh trưởng tốt có những biểu hiện về năng
suất, chất lượng hơn hẳn cam hiện nay. Theo chương trình này diện tích trồng
cây có múi của Hương Khê là 1.500 ha trong đó bưởi Phúc Trạch là 950 ha,
cam XÃ Đoài 300 ha, cam Bù Hương Sơn 150 ha, còn lại là cam Đường, quýt,
chanh chiếm khoảng 100 ha.
Tuy nhiên việc mở rộng diện tích đang diễn ra một cách tự phát, hơn
nữa việc chăm sóc quản lý vườn cam ở đây còn hạn chế nên phần nào ảnh
hưởng đến việc tăng diện tích, năng suất của vùng, đây là một vấn đề lớn đặt
ra cho ngành nông nghiệp huyện.
Để tạo ra một vùng cam chuyên canh, sản xuất theo hướng hàng hóa thì
việc đánh giá hiện trạng sản xuất, nghiên cứu đặc điểm nông sinh học các
giống cam quýt trồng ở vùng Hương Khê, đồng thời thăm dò một số biện pháp
kỹ thuật nông nghiệp là những căn cứ để định hướng phát triển nghề trồng cây
ăn quả của vùng. Từ những cơ sở trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
Nghiên cứu thực trạng sản xuất, đặc điểm nông sinh học và một số
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất của cam XÃ Đoài
trồng trên đất Hương Khê Hà Tĩnh

1


1.2.

Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng sản xuất, đặc điểm nông sinh học của một số
giống ®ång thêi thùc nghiƯm mét sè biƯn ph¸p kü tht góp phần hoàn thiện
quy trình chăm sóc nhằm tăng năng suất, phẩm chất cây cam quýt trồng trên

đất Hương Khê Hà Tĩnh
1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội, tình hình
sản xuất cây ăn quả của huyện Hương Khê.
- Theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống cam quýt
chủ yếu trồng trên đất Hương Khê.
- Nghiên cứu, øng dơng mét sè biƯn ph¸p kü tht nh­ sư dụng chế
phẩm bón lá, cắt tỉa, biện pháp giữ ẩm cho vườn nhằm tăng năng suất, phẩm
chất của giống cam XÃ Đoài trồng trên đất Hương Khê.
1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin cần thiết về mối quan hệ giữa cây cam
quýt với điều kiện khí hậu, đất đai và các phản ứng của các giống khác nhau
trên địa bàn Hương Khê, làm cơ sở để xác định khả năng sinh trưởng, phát triển
cây cam quýt ở Hương Khê, hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăm sóc cây ăn quả
có múi, đặc biệt là cây cam, góp phần thúc đẩy sản xuất cam quýt ở địa bàn.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần xác định cơ sở khoa học cho việc quy hoạch vùng sản xuất
cây ăn quả hàng hóa, bước đầu ứng dụng những biện pháp kỹ thuật mới vào sản
xuất nhằm tăng hiệu quả kinh tế nông hộ trồng cam quýt ở Hương Khê Hà Tĩnh.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được tiến hành ở các xà trồng cam quýt thuộc huyện Hương
Khê Hµ TÜnh


2


2. Tổng quan tài liệu
2.1.

Nguồn gốc
Cam quýt được trồng từ xích đạo đến vĩ tuyến 430 , từ độ cao bằng mặt

biển lên tới 2500 m. Các loài, các chi lai hữu tính với nhau rất dễ dàng, nên sẽ
luôn luôn sản sinh ra loài mới không biết bố mẹ [25].
Tuy còn có nhiều tranh cÃi nhưng phần đông các nhà nghiên cứu cho
rằng các giống cam quýt trồng hiện nay có nguồn gốc ở Miền Nam Châu á
trải dài tõ Ên §é qua d·y nói Hymalaya Trung Qc xng vùng quần đảo
Philippine, Malaysia, Miền Nam Indonesia và kéo đến lục địa úc [13].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ë Trung Quèc ®· cã tõ
3000 – 4000 năm trước. Hán Ngữ Trực đời Tống trong Quýt lục đà ghi
chép về phân loại và các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm
về nguồn gốc các giống cam, chanh (Citrus sinensis Obeck) và các giống quýt
ở Trung Qc theo ®­êng ranh giíi gÊp khóc Tanaka [42].
Trong các loại cam quýt trồng hiện nay, Việt Nam nổi tiÕng víi gièng
cam sµnh. NhiỊu nhµ khoa häc cho r»ng nguån gèc quýt King (Citrus nobilis
Lour) là ë MiÒn Nam ViƯt Nam. Thùc tÕ ë ViƯt Nam tõ B¾c chÝ Nam địa
phương n o cũng có trồng cam s nh với rất nhiều vật liệu giống và các tên
địa phương khác nhau m

không nơi n o trên thế giới có: Cam s nh Bố Hạ,

cam snh Hm Yên, cam sen Yên Bái, cam sen Đình Cả - Bắc Sơn [44],
[46].

2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt

2.2.1. Sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Trong nghề trồng cây ăn quả của thế giới, ngành sản xuất cam quýt đÃ
không ngừng phát triển về mặt số lượng cũng như chất lượng, với nhu cầu tiêu
thụ quả của thị trường ngày một cao đà thúc đẩy cây cam quýt ngày càng có vị

3


thế trong sản xuất nông nghiệp.
Năm 2002, sản lượng cây có múi đạt 103.289,516 triệu tấn ( FAO
production year Book 2002) chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cây ăn quả
trên thế giới.
Mặc dầu nguồn gốc cam quýt phát xuất từ vùng Đông Nam á, nhưng
hiện nay cam quýt trở thành loại trái cây quan trọng trên thế giới vì nó được
trồng ở nhiều vùng, với hơn 100 quốc gia đang sản xuất cam quýt. Sản xuất và
tiêu thụ cam quýt trên thế giới được ghi nhận phát triển mạnh từ giữa thập
niên 1980 đến nay. Cụ thể là tốc độ gia tăng trong năm 2001 2002 đối với
những nước sản xuất cam quýt chính là 6% [19].
Hai quốc gia trång cam qt lín nhÊt thÕ giíi lµ Brazin vµ Mỹ, kế đến
là Trung Quốc, Mexico và Tây Ban Nha. Ngoài ra còn phải kể đến những
nước Trung Mỹ như Argentina, Cuba, Costa Rica... Châu Phi đáng kể là Nam
Phi và các nước Địa Trung Hải. Nhiều quốc gia trong khu vực đà bảo vệ sản
xuất nội địa bằng việc vẫn giữ cao thuế xuất nhập cam quýt từ ngoài [19].
Năm 2002, sản lượng cam quýt của một số nước và khu vực trên thế giới được
thể hiện ở bảng sau:


4


Bảng 2.1. Sản lượng cam quýt năm 2002 của một số nước trên thế giới
( FAO, 2002 )
Quốc gia

Sản lượng (1.000 tấn)
50.090,030
14.874,140
20.251,412
6.874,517
2.706,000
10.450,549

Châu Mỹ
Mỹ
Brazin
Mexico
Argentina
Châu âu
Pháp
Italia
Bồ Đào Nha
Tây Ban Nha
Châu Phi
Địa Trung Hải

26,000
3.084,000

297,500
5.734,200
10.622,099
1.018,000
31.304,257

Châu á
Trung Quốc
Việt Nam
Thái Lan
Nhật Bản
Malaysia

10.460,000
450,000
1.079,500
1.643,000
28,500
4.870,000

ấn Độ
Indonesia

680,000
787,000

Châu úc
Thế giới

103.289,516


Sản xuất cam quýt ở Châu á vẫn còn nhiều khó khăn, mặc dù là
vùng phát xuất cây có múi, nhưng năng suất cam quýt hiện nay ở các nước
Châu á thấp hơn các nước Tây âu và giá thành đầu tư trên đơn vị diện tích lại
cao nên tiêu thu chủ yếu là thị trường nội địa. Giá thành sản xuất cao và năng
suất thấp do phải chịu nhiều áp lực của sâu bệnh, trong đó quan trọng nhất là
bệnh vàng lá greening và các bệnh virus, tuổi thọ của vườn cam th­êng ng¾n.

5


Thị trường tiêu thụ cam trên thế giới gia tăng 3,5% trong thêi gian tõ
1986 – 1988 ®Õn 1996 – 1998, trong khi đó tiêu thụ trái tươi chỉ tăng hàng
năm là 2,9% và tiêu thụ chế biến tăng 4,2% chủ yếu do sự gia tăng tiêu thụ
hàng chế biến ở Châu âu, mặc dù tiêu thụ trái tươi giảm 13 xuống 9,7
kg/người/năm và tiêu thụ chế biến thì gần gấp đôi ( khoảng 30 kg tương đường
trái tươi). Đối với thị trường tiêu thụ Mỹ và Canada cũng tương tự, tiêu thụ chế
biến gia tăng và tiêu thụ trái tươi giảm. Tiêu thụ cam chế biến chủ yếu tập
trung ở các nước phát triển như Bắc Mỹ và Châu âu, hai vùng này tiêu thụ
khoảng 88% trái cam chế biến trên thế giới. Trong khi đó ở những quốc gia
đang phát triển thị ngược lại, đặc biệt ở những nước có tiềm năng mạnh như
Mexico, ân Độ, Argentina, Trung Quốc.
2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ cam quýt ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây
có múi (Trung tâm Đông Nam á), nên cây có múi đà được trồng rất lâu đời
và phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam Việt Nam. Hiện nay, sản lượng và diện
tích trồng cây có múi đang có xu hướng gia tăng do mang lại hiêu quả kinh tế
cao hơn so với các loại cây trồng khác. Điều này đà kích thích nhà vườn mạnh
dạn đầu tư vào việc trồng cây có múi [19].
Theo niên giám thống kê của tổng cục thống kê, diện tích cây có múi

của Việt Nam 1999 đạt 63.364 ha, có sản lượng 504.066 tấn/năm. Diện tích và
sản lương cây có múi tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long chiếm
53,6% ( diện tích) và 70,33% (sản lượng). Nếu so với diện tích cây ăn trái thì
cây có múi chiếm 12% diện tích cây ăn trái cả vùng tiếp đến là vùng núi phía
Bắc, vùng Khu 4 cũ [19].
Hiện trạng sản xuất cam quýt ở Viêt Nam có một số vấn đề sau: Hệ
thống vườn ươm không tốt dưới sự quản lý của nhà nước, vì thế cả giống tốt và
xấu được bán cho người trồng. Chúng ta cần lập nên một hệ thống vườn ươm

6


đạt tiêu chuẩn để quản lý chất lương cây giống. Chứng bệnh virus và bệnh
greening vẫn rất phổ biến ảnh hưởng đến các vườn ươm cũng như vườn quả.
Các vườn quả hỗn hợp trong đó trồng nhiều loại quả khác nhau cùng phát triển
là điều rất phổ biến ở vùng sông Me Kong. Một thực trạng chung, người nông
dân không muốn liên kết, hợp tác với các nông hộ khác. Hộ nông dân làm việc
một cách độc lập. Điều này đà làm khó cho việc mở rộng diện tích, tăng sản
lượng quả phục vụ cho siêu thị và xuất khẩu.
Việc buôn bán quả chủ yếu thông qua thương lái điều này gây khó
khăn trong việc theo dõi buôn bán. Cơ sở hạ từng ngèo nàn lạc hậu không đáp
ứng cho việc sản xuất lớn. Sản xuất cam quýt theo tiêu chuẩn GAP ( Good
Agricultural Practices) vẫn đang phát triển nó rất quan trọng trên cây có múi, với
sự hổ trợ vỊ kü tht cđa c¸c n­íc nh­ Newzealan, óc, hiƯp định USDA [54].
Mặc dù diện tích, sản lượng cây có múi tăng nhưng năng suất còn
khá khiêm tốn. Kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu Hồng thì
năng suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh ta 88 tạ/ha; bưởi 74
tạ/ha. Cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha, chanh 128
tạ/ha, quýt 240 tạ/ha, bưởi 177 tạ/ha. LÃi thuần đối với 1 ha trồng cam là 82,4
triệu đồng, quýt 54,6 triệu ®ång, chanh 43,7 triƯu ®ång, b­ëi 21 triƯu ®ång.

§ång b»ng sông Cửu Long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng suất
còn quá thấp so với nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy
nhiên đà có năng suất điển hình như ở Phủ Quỳ tới 400 - 500 tạ/ha [32].
Tính đến năm 2005 diện tích trồng cam quýt cả nước là 87.200 ha với
sản lượng đạt 606.400 tấn. Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng cam
quýt ở nước ta những năm gần đây được thống kê trong bảng 2.2

7


Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ăn quả có múi của cả nước
và Miền Bắc những năm gần đây
Chỉ
tiêu

Diện tích (ha)
Cả nước

MiềnBắc

Năng suất (tạ/ha)
Cả nước

MiềnBắc

Sản lượng (tấn)
Cả nước

MiềnBắc


Năm
2000

68.614

28.129

91,1

80,4

426.744

147.279

2001

73.592

5.198

88,5

76,2

451.184

39.595

2002


72.688

5.636

91,6

83,9

435.700

41.200

2003

78.649

6.325

98,1

67,8

497.326

37.831

2004

82.665


28.143

97,4

73,8

540.491

140.851

2005

87.200

29.800

100,9

74,0

606.400

147.300

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005)
Phát triển cam, quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nước là chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Trong những năm tới trước
mắt xuất khẩu quả có múi chủ yếu là bưởi, kế hoạch đến 2010 là 30 ngàn tấn
bưởi, 15 ngàn tấn cam quả tươi và 35 ngàn tấn nước quả đồ hộp [16].

2.3.

Tình hình nghiên cứu cây cam quýt trong và ngoài nước

2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học
+ Rễ
a. Sự phân bố của rễ: Tùy thuộc vào cây giống ban đầu trồng bằng hạt,
cây ghép hay chiết mà rễ phân bố khác nhau. Trồng bằng hạt rễ chính ăn sâu
hơn so với trồng bằng cành chiết. Ngoài ra, sự phân bố của rễ còn quyết định
bởi tuổi cây, tầng canh tác sâu hay cạn, mực nước ngầm cao hay thấp và điều
kiện chăm sóc. Đặc biệt là tầng đất canh tác có ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng phát triển của rễ. Nơi đất thịt xốp, độ màu mở cao, không bị ®äng n­íc

8


thì rễ thường ăn sâu, trái lại đất sét nặng, bị đọng nước, mực nước ngầm cao
hoặc đất đồi nhiều đá phát triển gần tầng mặt thì rễ ăn cạn hơn. Kết quả khảo
sát rễ cho thấy cam quýt là loại cây có rễ ăn cạn phát triển gần tầng đất mặt.
Bảng 2.3. Sự phân bố của bộ rễ cam sành theo phương pháp nhân giống
( Trần Thế Tục, 1984)
Phương pháp nhân giống

Bộ rễ chiết

Bộ rễ gốc ghép

(%)

(%)


0 10 cm

27,40

17,95

10 – 20 cm

28,39

29,60

20 – 30 cm

15,20

41,10

30 – 40 cm

9,02

14,79

TÇng đất

Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn bộ rễ cam qt tËp trung trong
kho¶ng 10 – 30 cm kĨ tõ lớp đất mặt [19].
b. Sinh trưởng của bộ rễ: Quan sát hoạt động của rễ Quýt giống chín

sớm địa phương trên 20 năm tuổi, cho thấy trong năm rễ có 3 lần sinh trưởng
phát triển và có 3 cao điểm, rễ mọc xen kẽ với bộ phận trên không (cành,
mầm). Mùa xuân rễ thường phát triển ít, lần thứ nhất trước lúc bặt đầu ra đợt
lộc hè, lần thứ hai thường sau đợt lộc hè, lần thứ ba sau khi đợt lộc thu ngừng
sinh trưởng và trái thuần thục.
Có thể nói rằng hoạt động của rễ bị ức chế do các bộ phận trên của cây
chi phối. Lần thứ nhất rễ phát triển sau đợt cây ra hoa, ra lộc và phục hồi sinh
trưởng, lần này số lượng rễ ra rất nhiều. Lần thứ 2 giữa đợt lộc hè và lộc thu
nên số lượng rễ phát triễn ít. Lần thứ ba sau khi trái và hạt đà phát dục xong,
hàm lượng chất hòa tan trong quả rất cao dần dần chuyển hóa thành đường,
nên rễ ít bị ức chế, số lượng rễ lúc này có tăng nhiều hơn lần thứ hai. Hiện
tượng mọc xen trên đứng về mặt sinh lý, đây là sự cân bằng về dinh dưỡng

9


phản ánh trong chiều hướng sinh trưởng các bộ phận của cây [19].
Rễ cây có múi không có tầng lông hút, có nấm cộng sinh làm nhiệm vụ
thay cho lông hút. Trên các tế bào biểu bì của rễ non có những loại nấm sống
trong đất phát triển bao bọc lên cả những khoảng trống giữa tế bào, nấm lấy
dinh dưỡng là các hợp chất đường bột của tế bào rễ, ngược lại cung cấp lại cho
rễ chất khoáng và chất kích thích đễ phát triển.
+ Thân, cành
a. Hình thái : Cành cam quýt khi còn non, có lớp biểu bì xanh chứa
diệp lục và khí khổng nên có thể tiến hành quang hợp được như lá. Cành lúc
đầu có cạnh, khi các tế bào phát triển dần bề ngang và bề dài làm cho cành
mất dần cạnh và tròn dần, cùng với mộc thêm hóa diệp lục tố trên cành mất
dần.
b. Sinh trưởng cành : Trong năm có nhiều đợt phát triển cành, căn cứ
vào thời gian ra cành người ta chia làm 4 loại cành: cành xuân, cành hè, cành

mùa thu và cành mùa đông.
Cành mùa xuân là cành quan trọng nhất, thường chiếm số lượng lớn
trong tổng số cành ra trong năm, cành mùa hè phát triển trong điều kiện nhiệt
độ cao, có mưa nên cành phát triển rất mạnh, cành mùa thu phát triển vào mùa
thu. Ngoài ra ở những vùng có nhiệt độ ấm còn ra cành mùa đông, nhưng số
lượng cành mùa đông thường không nhiều. Thời vụ những đợt ra cành như sau:
- Cành mùa xuân tháng 2 3
- Cành mùa hè tháng 4 - 6
- Cành mùa thu tháng 8 9
- Cành mùa đông tháng 11 12
c. Đặc tính của cành: Khi căn cư vào nhiệm vụ, cành được phân làm
các loại, cành mang trái (cành quả), cành mẹ, cành vượt và cành dinh duỡng

10


+ Lá
Lá cam quýt làm nhiệm vụ quang hợp, tổng hợp các chất dinh dưỡng
cho cây ngoài ra lá còn giữ nhiệm vụ hô hấp và dự trữ các chất dinh dưỡng
nuôi cây. Lá thuộc loại lá đơn, luôn xanh, hàng năm không rụng, trừ những
loại trong chi Poncitrus thuộc loại lá kép có ba lá chét. Lá mọc xen trên,
khoảng cách tùy thuộc giống có thể thưa như cam hoặc khít hơn như quýt. Lá
cam quýt có đặc tính biến thái ở gần cuống tạo thành eo lá, đây là một đặc
điểm để phân loại [19].
Trong năm có nhiều đợt ra lá, sự ra lá có quan hệ mật thiết với những
đợt ra đọt cành do đó thường có 4 lần ra lá. Lá mùa xuân, lá mùa hè, lá mùa
thu và lá mùa đông. Lá mùa xuân có số lương nhiều nhất, như đối với Citrus
Ponensis Tanaka lá mùa xuân chiếm 62%, lá mùa hè 23,4%, lá mùa thu 9,8%
và lá mùa đông 4,8%. Lá mùa xuân thường dài và hẹp, răng hơi gợn hoặc
không rõ, màu xanh đậm, lá mùa hè và thu thì ngắn và rộng, răng cưa nổi rõ,

màu hơi nhạt. Tỷ lệ giữa lá, thân cành và rễ thay đổi tùy theo giống. Cam
Washington navel có tỷ lệ lá 19,4%; rễ 39,2%; thân cành 41,4%; Tỷ lệ 2/4/4.
Đối với cam mật thì lá 10,33%, rễ 49,34%, thân cành 40,33%; tỷ lệ là 1/5/4.
Tỷ lệ trên còn có thể thay đổi tùy theo điều kiện môi trường và kỹ thuật canh
tác [19].
+ Hoa
Hoa cam quýt thuộc loại hoa đủ gồm đế hoa, đài hoa, cánh hoa, nhị
đực, nhụy cái và bầu noÃn.
Hoa tự của cam quýt được phân biệt thành 2 loại: Hoa đơn và hoa chùm.
Hoa đơn: Chỉ sinh ra một hoa ở đầu cành mang trái, vì chỉ một hoa trên
cành nên dinh dưỡng tập trung đầy đủ, tỷ lệ đậu trái cao.
Hoa chùm: Gồm nhiều hoa mọc trên cành mang trái, căn cứ vào hình

11


thái hoa được chia làm ba loại hoa chùm:
Hoa chùm mỗi nách lá có một hoa, cam thường có nhiều loại hoa này,
trên cành mang hoa ở đỉnh và mỗi nách lá có mang một hoa. Những hoa ở đầu
ngọn thường khoe mạnh to nên có khả năng đậu cao, cành đi xuống phía dưới
cành mang quả thì hoa càng nhỏ và yếu, khả năng đậu quả kém dần.
Hoa chùm mang lá, thường phát sinh trên cành yếu của năm trước, cành
mang quả rất ngăn có vài lá, phía trên mang chïm hoa cã 5 – 6 hoa. Lo¹i hoa
tù này những hoa nở sớm sẽ thu hút dinh dưỡng về nó trước thì có khả năng đậu
quả, nếu cả chùm hoa phát dục kém, nở muộn thì khả năng đậu trái sẽ hạn chế.
Hoa chùm không mang lá, thường cành mang hoa rất ngắn, cành mang
rất nhiều hoa, 10 15 hoa khả năng đậu hoa kém.
Ngoài ra, việc ra hoa đậu trái trên cây còn phù thuộc vào những yếu tố
khác như chăm sóc nếu chăm sóc kém cây phát triển kém sẽ ảnh hưởng đến
khả năng ra hoa và đậu trái, yếu tố sâu bệnh cũng hạn chế khả năng ra hoa đậu

trái của cây [19].
Cây họ cam quýt thường ra hoa đồng thời với cành non và ra rộ, tập
trung, số lượng hoa rất nhiều. Một cây cam có thể ra tới 60.000 hoa, chỉ cần
1% đậu trái cũng có thể đạt năng suất 100 kg/cây. Tỷ lệ đậu quả phụ thuộc
vào đặc tính di truyền, đặc điểm sinh lý của cây và điều kiện ngoại cảnh. Cần
chọn cây khoẻ, phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái, kỹ thuật chăm sóc
tốt, phòng trừ sâu bệnh kịp thời, tăng cường phân hữu cơ, giảm tối đa lượng
phân bón và thuốc hoá học... để tăng tỷ lệ đậu quả và cho sản phẩm trái cây
sạch, an toàn, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng [25].
Các yếu tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả và sự phát
dục của quả cam quýt, Muốn tỷ lệ đậu quả cao, quả sinh tr­ëng b×nh th­êng,
phÈm chÊt tèt th× trong kü thuËt trång trọt cần tác động sao cho bộ lá của cây
luôn xanh, chuyển lục đều và không bị rụng lá sớm (tuổi thọ lá dài) [32].

12


+ Hiện tượng rụng hoa, quả:
Sự rụng là hiện tượng sinh lý của cây trồng, do hình thành từng rời ở
cuống lá, cuống quả. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng rụng là do yếu tố môi
trường và nội tại.
* Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự rụng
Các nghiên cứu về môi trường ảnh hưởng tới sự rụng các bộ phận của
cây như lá, quả đà được quan tâm từ lâu. Trong triết học Hy Lạp đà có nhận
xét: Điều kiện ẩm sẽ làm cho cây giữ lá tốt hơn nơi khô hạn. Nói chung, đất
bạc màu lá rụng sớm hơn hoặc cây già rụng lá sớm hơn cây non [73].
Theo Addicott, Lynch (1961) [53], thì nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt
đến sự rụng, khi cây bị lạnh sÏ kÝch thÝch sù rơng. ë nhiƯt ®é cùc ®oan (nóng
quá hay lạnh quá) có thể thúc đẩy nhanh chóng sự rụng.
ánh sáng liên quan đến sự rụng theo nhiều cách khác nhau. Khi cây

không được chiếu sáng đầy đủ hoặc bị che râm sẽ dẫn đến sự rụng quả. Các
nghiên cứu trong phòng cho thấy: Mức tối thiểu hydratcacbon ở mức nào đấy
sẽ gây rụng. Tuy nhiên, sự thiếu hụt hydratcacbon hoặc thừa đường (sản phẩm
của quang hợp) sẽ lµm chËm sù rơng (Myers, 1940) [68].
Theo Heinicke (1919) [60], sự rụng lá của cây còn liên quan chặt chẽ
đến ngày ngắn, ánh sáng ngày dài sẽ làm chậm sự rụng lá, quả.
Theo Molisch, H (1986), hạn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
sự rụng ở các nước nhiệt đới. Khi bị hạn các bộ phận của cây lá, hoa, quả có
thể bị rụng vì hạn liên quan đến sự thoái hóa của lá nhưng nếu cây bị úng
cũng thúc đẩy sự rụng.
Các nhân tố khoáng trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến sự rụng. Hàm
lượng đạm trong đất cao làm giảm mạnh sự rụng (Addicot, 1965) [51] nh­ng
thiÕu hôt N, Zn, Ca, S, Mg, Bo, Fe sÏ kÝch thÝch sù rông (Hambidge, 1941) [59].

13


Theo Addicott các yếu tố môi trường đó đà làm ảnh hưởng đến sự cân
bằng C/N, ảnh hưởng đến các đường hướng sinh học phân tử qua đó thúc đẩy
hoặc ngăn cản sự rụng. Khi hàm lượng C, hydrogen cao sẽ kìm hÃm sự rụng
còn khi thấp sẽ thúc đẩy sự rụng [52].
* Các yếu tố nội tại ảnh hưởng tới sự rụng
Quá trình quang hợp giúp cây tích lũy chất khô về các sản phẩm thu
hoạch, quang hợp còn cung cấp nguyên liệu cho hô hấp và cấu tạo thành tế
bào, làm cho thành tế bào vững chắc và ngăn cản sự rụng.
Các yếu tố nội tại đều được sản sinh ra nhờ tác động của yếu tố môi
trường, ví dụ ảnh hưởng của nhiệt độ gây ra sự rụng là do ảnh hưởng đến quá
trình hô hấp và các quá trình enzyme (Miller, 1938) [65].
Hiệu quả của quang chu kỳ đến quá trình rụng có liên quan đến
phytocom, qua phytocom tác động đến quá trình tổng hợp các hoocmon. Theo

Nitsch (1963), dưới điều kiện ngày dài thì Auxin và Gibberellin được tổng hợp
nhiều hơn axit abxixic, tổ hợp các chất này làm tăng sinh trưởng và chống lại
sự rụng. Trong điều kiện ngày ngắn thì cân bằng này theo hướng làm tăng
rụng [55], [58], [63], [64].
Sự trao đổi các hoocmon có liên quan đến sự rụng. Người ta thấy rằng
có sự thay đổi hàm lượng auxin IAA khi có nhiều O2 do enzyme IAA oxydaza
tăng cường hoạt động làm giảm hàm lượng IAA và làm quá trình rụng tăng lên.
Etylen kích thích sự rụng do nó thúc đẩy sự hình thành các enzyme gây
rụng, do etylen tăng cường quá trình tổng hợp các mRNA mà hóa enzyme này
(Abeles, 1966) [38], (Holm, 1967) [62].
+ C¸c thêi kú sinh tr­ëng phát triển của cam quýt
Cam quýt là cây ăn trái lâu năm, có tuổi thọ và chu kỳ kinh tế dài. Để
tiện cho việc quản lý và chăm sóc vườn cây qua từng giai đoạn khác nhau.
Người ta chia sự phát triển của vườn cây ra thành những giai đoạn nh­ sau:

14


*Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Là giai đoạn sau khi trồng đến lúc cây bắt đầu ra hoa và đậu trái.
Thời kỳ này dài khoảng 3 năm. Đặc điểm của cây trong giai đoạn này chủ yếu
là sinh trưởng sinh dưỡng. Cây phát triển thân cành liên tục nhiều đợt trong
năm, cành sinh trưởng mạnh, to khỏe, số lượng cành nhiều trong mỗi đợt ra
cành, bộ rễ phát triển mạnh. Do đó tán cây phát triển rất nhanh [19].
Đây là giai đoạn căn bản để hình thành khung tán cây, là cơ sở để cây
cho năng suất cao về sau. Do đó, cây cần được chăm sóc tốt để phát triển tối
đa rễ, thân, cành khỏe mạnh, vững chắc. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng
trong giai đoạn này như sau:
- Bón đầy đủ phân hữu cơ và vô cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây phát triển.
- Bón vôi điều chỉnh độ pH thích hợp (ở những vùng có độ pH thấp), làm

cỏ, xới xáo vùng gần rễ cho đất tơi xốp, giúp hệ thống rễ phát triển tối đa.
- Tạo tán tỉa cành giúp cho cây có thân tán to, khỏe mạnh, cành phân bố
hợp lý, nhận đủ ánh sáng.
- Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Ngoài ra, còn lưu ý đến hiện tượng ra trái sớm, những cây ra trái sớm cần tiến
hành lặt bỏ hoa trái để ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
*Thời kỳ đầu kinh doanh
Từ khi cây bắt đầu cho trái đến khi cây ra trái toàn cây. Đặc điểm của
thời kỳ này là sinh trưởng dinh dưỡng vẫn còn rất mạnh, cành ra vẫn còn
nhiều, tuy nhiên số lần ra trong năm giảm 3 4 lần /năm, số lượng cành ra ít
hơn, cành ngắn và lá ít hơn. Bộ rễ trong giai đoạn này phát triển rất khỏe. Số
cành ra trái tăng dần cho đến khi toàn cây ra trái. Trong thời kỳ này có thể
xuất hiện các vấn đề sau:
- Sự mất cân đối giữa sinh trưởng tán cây vµ bé rƠ: Thêi kú nµy sinh

15


tr­ëng dinh d­ìng vÉn cßn chiÕm ­u thÕ, bé rƠ cũng ở giai đoạn phát triển
mạnh, do nhu cầu cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho tán cây và nuôi quả, rễ
phát triển ra khỏi mô trồng và đi xuống tầng đất chặt sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng của rễ. Dẫn đến rễ không cung cấp đủ dinh dưỡng cần
thiết cho cây tạo nên sự mất cân đối giữa nhu cầu dinh dưỡng của thân cành lá
và trái và sự cung cấp từ rễ. Do đó, cần áp dụng những biện pháp để giúp hệ
thống rễ phát triển tốt như bón vôi điều chỉnh độ pH thích hợp, kết hợp xới
xáo ngoài tán, bón phân hữu cơ giữ mực nước trong vườn, tủ gốc trong mùa
nắng để giữ độ ẩm đất [19].
- Mất cân đối giữa sinh trưỡng dinh dưỡng và ra hoa: Khi bắt đầu vào
thời kỳ này sinh trưởng dinh dưỡng vẫn còn mạnh, có thể cây chậm ra hoa cho
trái hoặc trên những cây sinh tr­ëng dinh d­ìng kÐm, cã khuynh h­íng ra hoa

nhiỊu ảnh hưởng đến sinh trưởng thân tán lá của cây [19].
Những trường hợp trên phải tiến hành cắt tỉa khống chế những cành
dinh dưỡng, mở tán thông thoáng để cây nhận đầy đủ ánh sáng giúp cây phân
hoa mầm hoa tốt hơn. Đối với cây ra nhiều hoa thì cắt tỉa bỏ bớt để thúc đẩy
sinh trưởng cành lá.
*Thời kỳ khai thác: Là giai đoạn từ khi cây ra hoa toàn cây đên lúc cho năng
suất cao nhất, đây là thêi kú cã ý nghÜa kinh tÕ nhÊt cña v­ên nên thời kỳ này
càng dài hiệu quả kinh tế của vườn càng cao, nó phụ thuộc vào các yếu tố
quản lý và chăm sóc, thời kỳ khai thác của vườn có thể lên đến 40 50 năm.
Đặc biệt thời kỳ này cây ở giai đoạn thuần thục, tán cây đà ổn định sinh
trưởng dinh dưỡng kém, cành nhỏ, ngắn, ít lá chủ yếu là cành mang trái. Số
lần ra cành trong năm ít từ 1 2 lần. Trong thời kỳ này thường xuất hiện
những trường hợp sau:
- Cây giao tán và mau già cỗi
- Hiện tượng sản lượng không ổn định

16


×