Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKNN Lich su 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.71 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>



<i>Trang</i>


<b>I.</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ 2</b>


<b>1. Cơ sở lí luận: 2</b>


<b>2. Thực trạng vấn đề: 3</b>


<b>2.1. Đối với giáo viên 3</b>


<b>2.2. Đối với học sinh. 3</b>


<b>3. Lịch sử đề tài. 5</b>


<b>II.</b> <b>ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU. 5</b>


<b>1. Đối tượng nghiên cứu. 5</b>


<b>2. Giới hạn nghiên cứu. 5</b>


<b>3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài. 5</b>


<b>III.</b> <b>NỘI DUNG ĐỀ TÀI. 6</b>


<b>1. Nội dung cơ bản. 6</b>


<b>2. Mẫu minh họa. 7</b>


<b>3. Kết quả thu được 16</b>



<b>IV.</b> <b>KẾT LUẬN. 16</b>


<b>1. Ứng dụng của đề tài. 17</b>


<b>2. Bài học kinh nghiệm 17</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I.</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ.</b>
<b>1. Cơ sở lí luận.</b>


<b>1.1. Quan điểm của Đảng ta.</b>


Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng tháng 12 năm 1986 đã mở ra một bước
ngoặt cho nước ta bằng đường lối đổi mới một cách toàn diện trên tất cả các mặt. Bắt
đầu từ đây, vấn đề giáo dục, khoa học và công nghệ được đặt đúng vị trí và được
quan tâm một cách thích đáng. Tiếp đó, Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X lần
lượt củng cố và hoàn thiện thêm đường lối đổi mới trong đó coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu và đề cao “Chiến lược con người”. Để thực hiện được chiến lược này, rõ
ràng khơng thể xem nhẹ việc giáo dục lịng u q hương đất nước, tinh thần dân tộc
và đặc biệt là thái độ của lớp trẻ đối với lịch sử, đối với cội nguồn, để xây dựng một
nước Việt Nam độc lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
mà trước hết là thực hiện sự nghiệp “Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”.


Như Bác Hồ cũng đã từng nói :


<i>“ Dân ta phải biết sử ta</i>


<i>Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.</i>
<b>1.2. Đặc điểm bộ môn.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đặc thù của bộ môn Lịch sử là dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử khác
nhau nên khó ghi nhớ.


<b>2. Thực trạng vấn đề.</b>
<b>2.1. Đối với giáo viên.</b>


Là giáo viên đã công tác được 6 năm trong ngành trong quá trình được tham gia tập
huấn, dự giờ đồng nghiệp và hơn hết là có nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ mơn Lịch
sử lớp 9 tôi thấy nhiều giáo viên vẫn xem nhẹ bộ mơn của mình. Tâm lí mơn phụ đã
làm cho khơng ít giáo viên có suy nghĩ “dạy cho xong”, hoặc là chỉ truyền tải những
gì trong sách giáo khoa yêu cầu mà không chú ý đến việc đầu tư chiều sâu cho bài
giảng.


Mặt khác, chương trình lịch sử lớp 9 vẫn cịn dài, nặng về kiến thức làm cho học sinh
khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức .


Bên cạnh đó, q trình đào tạo chính quy chun ngành lịch sử chỉ có ở bậc đại học
cịn ở bậc cao đẳng thì đào tạo môn kép như: Sử- Giáo dục công dân, Sử - Địa, Văn
Sử… đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên chưa cao.


<b>2.2 Đối với học sinh.</b>


Tâm lí học sinh vẫn xem nhẹ bộ môn Lịch sử và coi Lịch sử là môn phụ, các em chưa
thực sự tập trung tìm hiểu sâu bài học mà chỉ dừng lại ở mức độ học thuộc những gì
thầy cơ cho ghi. Mặt khác bộ môn Lịch sử vốn khô khan, dễ nhàm chán, nhiều giáo
viên chưa có phương pháp phù hợp nên các em khơng ưa thích, khơng hứng thú.
Mặt khác đặc thù mơn lịch sử là khó học thuộc, khó ghi nhớ.


Đầu năm học 2010-2011 để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tơi có làm một bài tập
trắc nghiệm để tìm hiểu động cơ và thái độ học tập của 75 học sinh lớp 9 trường


THCS Phan Bội Châu như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Stt Phương án Đúng Sai
1 Lịch sử chỉ là môn học phụ


2 Mơn lịch sử rất khơ khan và dài dịng


3 Học lịch sử rất thú vị vì nó giúp em tìm hiểu được lịch sử
lồi người và lịch sử dân tộc


4 Học lịch sử chỉ cần học những gì thầy cơ cho ghi là được,
khơng cần phải tìm tòi thêm


Kết qủa thu được như sau:


Câu 1: 48 học sinh trả lời đúng, 27 học sinh trả lời sai
Câu 2: 46 học sinh trả lời đúng, 29 học sinh trả lời sai
Câu 3: 61 học sinh trả lời đúng, 14 học sinh trả lời sai
Câu 4: 42 học sinh trả lời đúng, 33 học sinh trả lời sai.


Qua kết quả thu được từ bài tập trắc nghiệm chúng ta có thể kết luận: Đa số học sinh
vẫn coi Lịch sử là mơn phụ, khơ khan, dài dịng và chỉ cân học những gì mà thầy cơ
cho ghi là được.


Trong những năm gần đây kết quả các kì thi đại học, cao đẳng cho thấy đa số học
sinh không nắm được những kiến thức của Lịch sử dân tộc, tỉ lệ điểm môn lịch sử đạt
trên điểm trung bình rất thấp, điều đó làm cho chúng ta không khỏi băn khoăn và
càng thấy sự cấp bách của việc thay đổi phương pháp dạy học. từ những thực trang
trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử 9 tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp
những kinh nghiệm “Sử dụng yếu tố Văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học


<i><b>môn Lịch sử 9- Phần lịch sử Việt Nam”.</b></i>


<b>3. Lịch sử đề tài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>II.</b> <b>ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU.</b>


1. <b>Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9a, 9b trường Trung Học Cơ Sở Phan </b>
Bội Châu- Xã Eatrang- Huyện M’đrắk- Tỉnh Đắk Lắk.


2. <b>Giới hạn nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong 2 năm là: Năm học </b>
2009-2010 và 2009-2010- 2011. Nội dung đề tài chỉ giới hạn trong chương trình lịch sử
lớp 9- Phần Lịch sử Việt Nam.


3. <b>Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.</b>
<b>3.1. Thuận lợi:</b>


<i>Thứ nhất: Bản thân là một giáo viên có nhiều năm tham gia giảng dạy môn Lịch sử 9 </i>
nên nắm bắt rất rõ đặc điểm của bộ mơn, mục đích, u cầu của chương trình và nắm
bắt rất rõ những khó khăn mà các em gặp phải khi lĩnh hội kiến thức lịch sử.


<i>Thứ hai: Từ năm học 2009-2010 trường tơi có 3 giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử </i>
với trình độ trên chuẩn, đó là điều kiện để chúng tôi thường xuyên thực hiện các
chuyên đề, dự giờ, thao giảng và rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
<i>Thứ ba: Ngày nay với sự bùng nổ của các phương tiện thông tin truyền thông đã giúp</i>
các em tiếp cận Lịch sử với nhiều nguồn khác nhau để lĩnh hội kiến thức Lịch sử một
cách đầy đủ nhất. Bên cạnh đó các em nhìn nhận bộ mơn Lịch sử cũng theo chiều
hướng tích cực hơn.


<i>Thứ tư: Học sinh trường trung Học Cơ Sở Phan Bội Châu đa số các em đều ngoan, </i>
được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập và có thư viện với các đầu sách để


các em tham khảo.


<b>3.2. Khó khăn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Thứ hai: Chưa có phịng học bộ môn, các trang thiết bị phục vụ dạy học vẫn còn </i>
thiếu, xuống cấp.


<i>Thứ ba: Đa số các em chưa biết khai thác các kênh thông tin để nâng cao hiệu quả </i>
lĩnh hội kiến thức Lịch sử.


<i>Thứ tư: Để vận dụng tốt đề tài này vào dạy học Lịch sử đòi hỏi giáo viên giảng dạy </i>
phải am hiểu văn học Việt Nam và chịu khó tìm tòi, sưu tầm các tác phẩm văn học
cách mạng.


<b>III.</b> <b>NỘI DUNG ĐỀ TÀI:</b>
<b>1. Nội dung cơ bản:</b>


<i><b>“Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9- </b></i>
<i><b>Phần lịch sử Việt Nam”</b></i>


Văn học và sử học có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trước đây người ta cho rằng “
Văn, Sử, Triết bất phân” bởi lúc đó Văn học, Sử học, Triết học chưa trở thành những
môn khoa học độc lập. Còn ngày nay chúng đã trở thành các mơn khoa học độc lập
nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Văn học bổ trợ cho Sử học
ngược lại Sử học bổ trợ cho Văn học. Nếu chúng ta biết vận dụng yếu tố Văn học
trong dạy học Lịch sử thì hiệu quả dạy học sẽ được nâng lên.


<b>2. Mẫu minh họa:</b>


Bài 14: Việt Nam sau chiến tranh Thế giới thứ nhất.



Ở mục I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp. Khi giảng đến phần
Thực dân Pháp tăng cường đầu tư vào nông nghiệp và khai mỏ giáo viên có thể minh
họa bằng câu thơ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng”
Hoặc:


“ Cao su đi dễ khó về


Khi đi trai tráng, khi về bụng beo”
Hay:


“ Cao su đi dễ khó về
Khi đi mất vợ, khi về mất con”
Hoặc:


Chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta
xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.


Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.


Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí, làm cho dân ta nhất là dân cày và dân buôn trở
nên bần cùng.


Chúng khơng cho các nhà tư sản ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân vơ cùng tàn
nhẫn…”


(Trích: Tun ngơn độc lập”
Các câu thơ này và đoạn trích trong Tuyên ngơn độc lập giúp cho học sinh hiểu được


chính sách bóc lột của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và giáo dục lòng căm thù
giặc cho học sinh, có thái độ thương yêu những người lao động chân chính.


Ở mục II. Các chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục. Khi giảng giáo viên có thể
trích dẫn :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

bể máu. Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc
phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược…”


( Trích: Tun ngơn độc lập)
Đây là dẫn chứng chứng tỏ chính sách bóc lột thâm độc của thực dân Pháp đối với
nhân dân ta, bác bỏ luận điệu “ Khai phá văn minh” của mẫu quốc. Qua đó giáo dục
lịng u nước, giáo dục lịng căm thù giặc cho học sinh.


Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919- 1925.
Ở mục I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp ( 1917- 1923). Khi giảng giáo viên có thể trích dẫn
Bản u sách của nhân dân An Nam được Nguyễn Ái Quốc gửi tới hội nghị Véc-xai
gồm 8 điểm:


1. Tổng ân xá những người bản xứ bị tù chính trị.


2.Cải cách nền pháp lí Đơng Dương bằng cách để người bản xứ cũng được quyền
hưởng những bảo đảm pháp lí như người châu âu. Xóa bỏ hồn tồn những tịa án đặc
biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân
An Nam


3. Tự do báo chí và tự do ngơn luận.
4.Tự do lập hội và hội họp.


5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương.



6. Tự do học tập, thành lập các trường kĩ thuật tại tất cả các tỉnh cho người bản xứ.
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.


8. Có đại biểu thường trực của người bản xứ do người bản xứ bầu ra tại Nghị viện
Pháp để giúp cho Nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“…Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lê Nin


Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài đất nước đợi mong tin
Bác reo lên một mình như nói cùng đất nước


“Cơm áo là đây, hạnh phúc đây rồi”
Hình của Đảng lồng trong hình của nước
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười…”
Tại mục II. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô ( 1923-1924).


Tuyết Mát cơ va sáng ấy lạnh trăm lần
Trông tuyết trắng như đọng nghìn nước mắt
Lê Nin mất rồi nhưng Bác chẳng dừng chân
Luận cương của Lê Nin theo người về quê Việt


Biên giới cịn xa nhưng Bác đã đến rồi
Kìa bóng Bác đang hơn lên hịn đá


Lắng nghe trong màu hồng hình đất nước phơi thai


(Trích: Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên)


Hoặc:


Tháng giêng, Mạc Tư Khoa tuyết trắng
Một người đi quên rét buốt xương


Anh tìm ai? Lê-nin vĩ đại
Tinh hoa trên đất chất kim cương”


( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Trên đây là dẫn chứng nhằm cung cấp thêm tư liệu cho học sinh “Bản yêu sách của
nhân dân An Nam” của Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Véc-xai. Qua các dẫn
chứng này chúng ta còn giúp học sinh dễ nhớ được các mốc lịch sử và giáo dục cho
học sinh tình cảm của mình dành cho Bác Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Mục III. Việt nam quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)


Khi nói về chủ nghĩa “Tam dân” của Tơn Trung Sơn giáo viên có thể trích dẫn câu : “
Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc” trong quốc hiệu của nước ta và liên hệ cách mạng
Trung Quốc với cách mạng Việt Nam.


- Dân tộc: Độc lập
- Dân quyền: Tự do.
- Dân sinh: Hạnh phúc.


Bài 22. Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
Mục I. Mặt Trận Việt Minh ra đời.


Khi nói đến sự kiện Nguyễn Ái Quốc về nước ngày 28/1/1941 giáo viên liên hệ :
“ Ôi sáng xuân nay, xuân 41



Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn nơ


Bác đã về đây . Tổ quốc ơi !
Nhớ thương hòn đất ấm hơi người
Ba mươi năm ấy chân khơng nghỉ


Mà đến bây giờ mới tới nơi”.


( Trích: Theo chân Bác- Tố Hữu)
Qua bài thơ này học sinh dễ dàng nhớ được mốc thời gian Bác Hồ về nước là mùa
xuân năm 1941 và năm ra đi tìm đường cứu nước là 1911 ( ba mươi năm ấy…)
Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa.


Mục I: Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố. Trong mục này giáo viên cần trích đoạn:
Việt Nam độc lập đồng minh


Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây.
Quyết làm cho nước non này,


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Làm cho con cháu Rồng, Tiên,
Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta.


Có mười chính sách bày ra,
Một là ích nước, hai là lợi dân.
Bao nhiêu thuế ruộng, thuế thân,
Đều đem bỏ hết cho dân khỏi phiền.



Hội hè, tín ngưỡng, báo chương,
Họp hành, đi lại, có quyền tự do.


Nơng dân có ruộng, có bị
Đủ ăn, đủ mặc, khỏi lo cơ hàn.


Công nhân làm lụng gian nan,
Tiền lương phải đủ, mỗi ban tám giờ.


Gặp khi tai nạn bất ngờ,


Thuốc thang chính phủ bấy giờ giúp cho.
Thương nhân buôn nhỏ, bán to
Môn bài thuế ấy bỏ cho phỉ nguyền.


Nào là những kẻ chức viên,
Cải lương đãi ngộ cho yên tấm lịng.


Binh lính giữ nước có cơng,
Được dân trọng đãi, hết lịng kính u.


Thanh niên có trường học nhiều,
Chính phủ trợ cấp trị nghèo, bần nho.


Đàn bà cũng được tự do,


Bất phân nam nữ, đều cho bình quyền.
Người tàn tật, kẻ lão niên,


Đều do chính phủ cất tiền ăn cho.


Trẻ em, bố mẹ khỏi lo,


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Muốn làm đạt mục đích này,
Chúng ta trước phải ra tay kết đồn.


Sao cho từ Bắc chí Nam,


Việt Minh có hội mn vàn hội viên.
Người có sức, đem sức quyên,
Ta có tiền của, quyên tiền của ta.


Trên vì nước, dưới vì nhà,
Ấy, là sự nghiệp, ấy là cơng danh.


Chúng ta có hội Việt Minh
Đủ tài lãnh đạo chúng mình đấu tranh


Rồi ra sự nghiệp hoàn thành
Rõ tên Nam Việt, rạng danh Lạc Hồng


Khuyên ai nên nhớ chữ đồng,


Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh ».


( Bản diễn ca: Mười chính sách của Việt Minh- Hồ Chí Minh)
Bản diễn ca này giúp cho chúng ta nắm được các chính sách của mặt trận Việt Minh.
Mục III. Giành chính quyền trong cả nước.


Nhân sự kiện Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, nhà thơ Tố Hữu viết:
“ Hôm nay sáng mồng hai, tháng chín



Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình
Mn triệu tim chờ chim cũng nín


Bỗng vang lên câu hát ân tình
Hồ chí minh! Hồ chí minh!
Người đứng trên đài lặng phút giây


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đồng bào nghe tơi nói rõ khơng?
Ơi! Câu hỏi hơn một lời kêu gọi.


Rất đơn sơ mà ấm bao lịng
Cả mn triệu một lời đáp : Có !
Như Trường Sơn say gió Biển Đơng…”


Bài thơ này giúp học sinh dễ nắm không gian và thời gian Bác Hồ đọc bản Tuyên
ngôn độc lập, giáo dục cho học sinh tình cảm thân thương, gần gũi dành cho Hồ Chủ
Tịch.


Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
( 1946- 1950).


Giáo viên cung cấp cho học sinh trích đoạn trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
như sau:


Hỡi đồng bào tồn quốc!


Chúng ta muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân
nhượng thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Hỡi đồng bào!



Chúng ta phải đứng lên!


Bất kì đàn ơng, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,
dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đáng thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Khơng có gươm thì dùng cuốc


xuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!


Giờ cứu nước đã đến. ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù
phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định
về dân tộc ta.


Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm!


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Lời kêu gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất ngắn gọn và súc tích. Lời kêu gọi đã nói
rõ được âm mưu của thực dân Pháp và tinh thần đấu tranh vì độc lập của nhân dân
Việt Nam. Qua đó học sinh biết được khí thế cách mạng của những năm đầu kháng
chiến chống Pháp.


Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1950- 1953).


Trong chiến dịch Biên giới Thu- Đông 1950 Bác Hồ của chúng ta đã trực tiếp ra trận
để chỉ đạo chiến dịch. Khi dạy bài này giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh
bài thơ:


Anh đội viên thức dậy
Thấy trời khuya lắm rồi



Mà sao Bác vẫn ngồi
Đêm nay Bác không ngủ.


Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm


Mái lều tranh xơ xác.
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương


Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.


Rồi Bác đi dém chăn
Từng người, từng người một


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng


Bóng Bác cao lồng lộng
ấm hơn ngọn lửa hồng.


Thổn thức cả nỗi lịng
Thầm thì anh hỏi nhỏ:
Bác ơi ! Bác chưa ngủ ?
Bác có lạnh lắm khơng ?


Chú cứ việc ngủ ngon


Ngày mai đi đánh giặc
Vâng lời anh nhắm mắt
Nhưng bụng vẫn bồn chồn…


(Trích: Đêm nay Bác khơng ngủ- Minh Huệ)
Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-
1954).


Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ từ lúc mở đầu ngày 13/3/1954 đến khi kết thúc
ngày 7/5/1954 giáo viên giảng thêm:


“ Năm mươi sáu ngày đêm


Khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt
Máu trộn bùn non


Gan khơng núng, chí khơng sờn…”
Hoặc:


“ Kháng chiến ba ngàn ngày
Không đêm nào vui bằng đêm nay


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trên đất nước, như huân chương trên ngực
Dân tộc ta dân tộc anh hùng”


Hay:


“ Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng…”



(Trích: Hoan hô chiến sĩ Điện Biên- Tố Hữu)
Qua các bài thơ này giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ thời gian diễn ra chiến dịch Điện
Biên Phủ (56 ngày đêm), chín năm kháng chiến chống Pháp (từ 1946 đến 1954) và
làm cho học sinh hiểu rõ sự hi sinh, gian khổ và đã làm nên một Điện Biên Phủ chấn
động địa cầu.


<b> 3. Kết quả thu được.</b>


Trên đây là một số dẫn chứng trong việc sử dụng yếu tố Văn học trong dạy học Lịch
sử. Nội dung văn học gắn liền với sự kiện Lịch sử, Văn học phản ánh Lịch sử dân tộc.
Nếu trong quá trình giảng dạy giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt kiến thức
Văn học thì sẽ làm cho bộ mơn đỡ khơ khan, đỡ nhàm chán hơn cho các em. Gây cho
học sinh sự thích thú tìm tịi, khai thác kiến thức Lịch sử và hơn hết là giúp các em dễ
nhớ, dễ thuộc.


Thực tế trong quá trình giảng dạy Lịch sử lớp 9 khi tôi áp dụng vào thực tế các dẫn
chứng văn học đã làm cho các em hứng thú hơn trong giờ học, kích thích được sự tìm
tịi, chất lượng bộ môn không ngừng được nâng lên. Cụ thể, trong năm học
2009-2010 đã có 2 em học sinh của trường tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện môn Lịch
sử và một em được công nhận. Tỉ lệ xếp loại mơn Lịch sử cuối năm thì năm sau luôn
cao hơn năm trước, tỉ lệ khá, giỏi ngày càng tăng, tỉ lệ yếu kém ngày càng giảm
xuống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> IV. KẾT LUẬN.</b>
1. Ứng dụng của đề tài.


Qua quá trình nghiên cứu và kết quả đạt được, tôi thấy đề tài rất sát với thực tế dạy
học bộ môn Lịch sử lớp 9. Bản thân tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh
nghiệm mà mình tích góp được trong q trình dạy học, rất mong những ý kiến đóng
góp để đề tài được đầy đủ hơn, thiết thực hơn nhằm nâng cao chất lượng bộ môn


xứng đáng với vị trí của nó.


2. Bài học kinh nghiệm.


Dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng là một hoạt động đặc thù giữa thầy và
trị. Muốn nâng cao chất lượng bộ mơn địi hỏi sự nỗ lực của cả thầy và trị khơng
phải trong ngày môt, ngày hai mà là cả một quá trình lâu dài. trong dạy học Lịch sử
địi hỏi giáo viên phải biết sử dụng linh hoạt và kết hợp nhiều phương pháp dạy học
khác nhau, biết kích thích sự tìm tịi và giúp các em chiếm lĩnh được tri thức.


Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm khơng có nghĩa là chúng
ta phó mặc cho các em tự chiếm lĩnh tri thức. Ngược lại giáo viên đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp . Đề tài
này cũng chỉ dừng lại ở việc vận dụng, khai thác các yếu tố văn học nhằm bổ trợ cho
quá trình dạy học Lịch sử. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp thêm tư liệu để đề tài
được hoàn chỉnh hơn.


3. Một số đề xuất.
<b>3.1. Đối với cấp phòng: </b>


<i>Thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn trao đổi kinh nghiệm cho giáo </i>
viên để giáo viên có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn trong q
trình dạy học.


<i>Thứ hai: Cho lưu hành các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải trong các cuộc thi viết </i>
sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên học hỏi, vận dụng vào dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Thường xuyên tổ chức báo cáo các chuyên đề Lịch sử để rút kinh nghiệm. Bên cạnh
đó cần đầu tư trang bị, xây dựng phịng học bộ môn để phục vụ cho công tác dạy học.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng yếu tố văn học trong việc nâng cao


<i><b>hiệu quả dạy học môn Lịch sử 9- Phần lịch sử Việt Nam”. Mặc dù đẫ có nhiều cố </b></i>
gắng nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của các đồng nghiệp.


Xin cảm ơn !


Ý kiến nhận xét:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×