Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

De cuong on tot nghiep 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.36 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chủ đề 1</b>


<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI</b>
<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949</b>


(Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai)
<b>1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc</b>


- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự
của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mỹ) và U. Sơcsin (Anh). Hội
nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:


+ Nhanh chóng tiêu diệt CNPX Đức và CNQP Nhật.


+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế giới
+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á


- Những quyết định của HN Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.


<b>2. Sự thành lập Liên hợp quốc</b>


- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ
ngày 25 – 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức
Liên hiệp quốc (UN)


- Mục đích của Liên hiệp quốc: duy trì hồ bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.


- Nguyên tắc hoạt động:



+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia


+ Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước


+ Chung sống hồ bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xơ, Anh, Mỹ, Pháp,
Trung Quốc)


+ Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước


+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hồ bình.


+ Hiến chương cịn quy định bộ máy tổ chức của Liên hiệp quốc gồm 6 cơ quan như Đại hội
đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký,…


- Vai trò của Liên hiệp quốc :


+ Liên hiệp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh
thế giới.


+ Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc
tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …


Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
<b>Chủ đề 2</b>


<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991</b>
<b>LIÊN BANG NGA 1991-2000</b>


<b>1. Liên Xô</b>



- Liên Xô từ 1945 đến năm 1950 :


+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề : 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.
+ Với tinh thần tự lực tư cường, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%,
nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.


- Liên Xơ từ 1950 đến những năm 70 :


+ Nửa đầu những năm 1970 Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ,
đi đầu trong nhều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhều lĩnh
vực khoa học – kỹ thuật.


+ Năm 1957 Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo.


+ Năm 1961 Liên Xơ phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỷ nguyên
chinh phục vũ trụ của lồi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Liên Xơ chủ trương duy trì hồ bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp
đỡ các nước XHCN.


<b>2. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000</b>


- Từ sau năm 1991, liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xơ”. Trong thập kỷ 90, dưới chính
quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng –
kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc


- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã không đạt kết quả như mong muốn ; về sau
nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.



- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khó khăn
và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã
hội dần ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.


Chủ đề 3


CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH 1945 – 2000
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á


<b>1. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á</b>


<b>- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị chủ nghĩa thực</b>
dân nô dịch (trừ Nhật Bản).


- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)


+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.


+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập
Nhà nước Đại hàn dân quốc (8-1948) và Nước CHDCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai
nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bước cải thiện bước đu62 theo chiều
hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.


+ Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng thành nhanh chóng về
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những
thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.


<b>2. Trung Quốc</b>



<b>a) Sự thành lập Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ</b>
<b>mới ( 1949 – 1959 )</b>


- 1/10/1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn
không những đối với đất nước Trung Quốc mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới.


- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất nước. Trung
Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950-1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên
(1953-1957). Bộ mặt đất nước có những thắng lợi rõ rệt (246 cơng trình được xây dựng, sản
lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%...)


- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hịa bình thế giới và thúc đẩy phong trào
cách mạng thế giới.


Hình 8 – Chủ tịch Mao Trạch Đơng tuyên bố thành lập Nước CHND Trung Hoa
<b>b) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000</b>


Trình bày được đường lối cải cách mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và những thành tựu:
Tháng 12 – 1978 , Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách kinh tế - xã
hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung của đường lối cải cách là :


+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị
trường XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn
minh.


- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nước Trung Quốc đã diễn ra những
biến đổi căn bản và đạt được nhiều thành tựu:



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Khoa học kĩ thuật : Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành cơng tàu vũ trụ “Thần Châu
5”đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.


+ Về đối ngoại : Trung Quốc đã quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên thế giới và địa vị
quốc tế của Trung Quốc khơng ngừng được nâng cao


<b>II. CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ</b>
<b>1. Các nước Đông Nam Á</b>


<b>a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b>
- Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập


+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc
địa của thực dân Phương Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông
Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào
(tháng 8 và tháng 10 năm 1945)...


+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã
thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50,
nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia
– 1950, Mã Lai – 1959...)


+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.


<b>- Lào (1945-1975)</b>


+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vương quốc độc
lập.



+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súngtiến hành hai cuộc kháng chiến
chống Pháp 1946-1954 và chống Mỹ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc
lập lại hòa bình và hịa hợp dân tộc ở Lào được ký kết.


+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ nguyên xây dựng và phát
triển của đất nước Triệu Voi.


<b>- Campuchia (1945 – 1993 )</b>


+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày
9 -11- 1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.


+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đường lối hịa bình
trung lập, khơng tham gia các khối liên minh quân sự.


+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến
chống Mỹ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pơnpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn
bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnơm Pênh được giải
phóng, nước Cộng hịa nhân dân Campuchia ra đời.


+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại
của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được ký kết. Sau cuộc tổng
tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập và bước vào thời kỳ hịa bình, xây
dựng và phát triển đất nước.


<b>b) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á</b>
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN


+ Sau khi giànhđược độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (In-đơ-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Xin-ga-po, Phi-lip-pin và Thái Lan) đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với


mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này
dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>- ASEAN ra đời vào nửa saunhững năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước trong khu</b>
vực sau khi giành được độc lập cần có sự hớp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế
ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ ngày
càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đ, tiêu biểu là Liên minh châu Âu (EU).


- 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
gồm 5 nước : Thái Lan, In-đô-nê-si-a, Ma-lay-si-a, Sin-ga-po, Phi-lip-pin. Mục tiêu của ASEAN
là phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua sự hợp tác giữa các nước thành viên trên tinh thần duy
trì hịa bình và ổn định khu vực cùng phát triển.


- Những thành tựu chính của ASEAN:


+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ước Bali
được kí kết với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước
ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.


+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunei 1984, Việt Nam
7/1995, Lào và Myanma 9/1997, Campuchia 4/1999.


+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN
về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 1015.


<b>2. Ấn Độ</b>


<b>a) Cuộc đấu tranh giành độc lập</b>



<b>- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu người – năm 2000).</b>
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự
trị theo “phương án Maobattơn”. Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được
thành lập.


- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nước
Cộng hịa


<b>b) Cơng cuộc xây dựng đất nước</b>


- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực
và xuất khẩu gạo (từ 1995)


+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy
xe lửa...và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.


- Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ
vũ trụ (1974, thử thành công bom ngun tử, 1975, phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo...)


- Về đối ngoại : Ấn Độ theo đưởi chính sách hịa bình trung lập tích cực, là một trong những nước
đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH


<b>1. Các nước châu Phi</b>


<b>a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập</b>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn


ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi


- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nước châu Phi được trao trả được độc lập.


- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ được ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.


- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành được thắng lợi trong cuộc đấu
tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nước Cộng Hòa
Dimbabuê và Cộng hòa Namibia.


- Đặcbiệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏchế độ phân biệt chủng tộc ; Tháng 4 /1994,
Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da
đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ
hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hình 15 - N. Manđêla – lãnh tụ phong trào chống phân biệt chủng tộc – Tổng thống da màu đầu
tiên ở Nam Phi.


<b>2. Các nước khu vực Mỹlatinh</b>


<b>a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập</b>


- Nhiều nước ở Mỹlatinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào
đầu thế kỷ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ.


- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và
phát triển. Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân MĨ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là
thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen-cax-trô vào tháng 1/1959.


- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ


đãa diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XXnhư ở Vênêduêla,
Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật
đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.


Hình 17 – Phiđen Caxtơrơ : lãnh tụ của Cách mạng Cuba.
<b>Chủ đề 4</b>


<b>MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)</b>
I. NƯỚC MỸ


<b>1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kỹ thuật</b>


<b>- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ : </b>


+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới


+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
<b>- Nguyên nhân chủ yếu :</b>


+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao, năng động, sáng tạo.


+ Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ bn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh
( thu 114 tỉ USD trong CTTGII ).


+ Áp dụng những thành tựu KH- KT hiện đại để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.



+ Các tập đồn tư bản có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả cả trong và ngồi nước.
+ Sự lãnh đạo và điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy KT phát triển.


- Về khoa học kỹ thuật : Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, đi đầu
và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo cơng cụ sản xuất (máy tính
điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (năng lượng nguyên tử), chinh phục
vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nơng nghiệp...


<b>2. Chính sách đối ngoại </b>


<b>- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị</b>
thế giới. Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu : 1) Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy lùi
phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân, phong trào hịa bình thế giới ; Khống chế
các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.


- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.


+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc
chiến tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).


- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở
rộngvới ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến
đấu. 2) Tăng cường khơi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ; Sử
dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.


- Mục tiêu bao trùm của Mỹ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở thành
siêu cường duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật</b>



<b>- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nước này đã</b>
được khôi phục.


- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát
triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế
giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao.


- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:


+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.


+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nước như nguồn
viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu(EC)...


- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu
lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thoái kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu
hồi phục và phát triển.


<b>2. Chính sách đối ngoại</b>


<b>- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các</b>
nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa,
nhưng cuối cùng họ đã thất bại.


- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của
các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .


- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh quân sự Bắc Đại Tây


Dương (NATO, 4-1949)nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ
trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung
Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nướcTây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là
quan hệ Mỹ - Pháp...


- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu Âu ,Mỹ, Canađa ở Bắc
Mỹ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu
Âu đã dịu đi rõ rệt.


- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính đảo lộn : Bức tường
Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mỹ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó
khơng lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990).


<b>3. Liên minh châu Âu (EU)</b>


- Quá trình hình thành và phát triển : Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lucxămbua) cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951), sau là “Cộng đồng
năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (1957). Tới năm 1967, ba tổ
chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ; tứ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu
Âu” (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước năm 2007).


- Thành tựu : ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn
nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng
tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).


<b>III. NHẬT BẢN</b>


<b>1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó</b>


- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển


kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kỳ”.


+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai
con số (1960 – 1969 là 10,8%)


+ Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mỹ ; Đầu
thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và
EU)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>- Những nguyên nhân phát triển kinh tế:</b>


+ Ở Nhật Bản, nhân tố con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.


+ Các cơng ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh
cao.


+ Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất
lượng.


+ Chi phí cho quốc phịng của Nhật Bản thấp ( khơng vượt q 1% GDP), nên có điều kiện tận
dụng vốn đầu tư cho kinh tế.


+ Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mĩ, các
cuộc chiến tranh ở Triều Tiên ( 1950 – 1953), Việt Nam ( 1954 – 1975) để làm giàu...


<b>Chủ đề 5</b>


<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)</b>



I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mỹ và Liên xơ, nhanh chóng chuyển sang đối
đầu căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược
của hai cường quốc. Mỹ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dânvà sự
thành công của cách mạng Trung Quốc.


- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mỹ và các nước phương
Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.


Những sự kiện từng bước đưa tới Chiến tranh lạnh là : “Học thuyết Tơruman” (3-1947), “Kế
hoạch Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương”
(NATO, 4-1949).


+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV,
1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955)


- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa,dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô
đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.


II. XU THẾ HỊA HỖN ĐƠNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ


- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)


- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) , và Hiệp định hạn chế vũ khí
tiến cơng chiến lược (SALT1) được ký kết vào năm 1972.


- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và


tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu Âu.


- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mỹ) và
ông M.Goocbachop (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để
giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xơ –
Mỹ quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỷ, cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước Tây Âu...


IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH


- Trật tự thế giới “hai cực’ tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “ đa cực “ với
sự vươn lên của Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...


+ Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lượt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.


+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”
để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mỹ khơng dễ dàng
thực hiện được tham vọng đó.


+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế giới được củng cố, thiết lập nhưng nội chiến, xung đột
vẫn diễn ra, tại nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 –
9 – 2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hịa bình, an ninh của các dân
tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ


<b>1. Nguồn gốc và đặc điểm</b>


Hiểu được cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của


cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người:


+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp.


+ Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn
gốc của mọi tiến bộ, kỹ thuật và công nghệ.


<b>2. Những thành tựu tiêu biểu</b>


Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những thành
tựu kì diệu :


- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản :
+ 3/1997 bằng phương pháp sinh sản vơ tính đã tạo ra cừu Đơ Li


+ 4/2003 đã giải mã được bản đồ gen người
- Lĩnh vực công nghệ :


+ Cơng cụ sản xuất mới : Máy tính, Máy tự động, hệ thống máy tự động
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : Mặt trời, nguyên tử, nhiệt hạch


+ Chế tạo ra vật liệu mới như : Pô-li-me, các loại vật liệu siêu sạch, siêu dẫn, siêu bền...


+ Cơng nghệ sinh học có bước đột phá lớn trong công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công
nghệ vi sinh, công nghệ ezim …


+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và giao thông vận tải : cáp quang,
máy bay siêu âm, tàu siêu tốc …



+ Khoa học vũ trụ và khoa học chinh phục vũ trụ : Đưa con người lên mặt trăng


+ Cơng nghệ thơng tin với sự hình thành mạng thơng tin máy tính tồn cầu phát triển mạnh
(Internet)


- Tác động :
Tích cực :


+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm


+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người


+ Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
- Hậu quả : nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như : Tai
nạn lao động và giao thơng; Ơ nhiễm mơi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...


II. XU THẾ TỒN CẦU HĨA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ


- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế tồn cầu hóa. đó là quá trình tăng
lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hưởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá
các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.


- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa :


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế:


+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn



+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực ( như IMF,
WB, WTO, EU , ASEAN, ...)


- Mặt tích cực và tiêu cực :


Tồn cầu hóa là thời cơ đồng thời cũng là những thách thức to lớn đối với các nước, nhất là
những nước đang phát triển.


<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000</b>
<b>Chủ đề 8</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>1. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh</b>
<b>thế giới thứ nhất</b>


<b>a) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp</b>
<b>(1919-1929) </b>


<b>- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiệnchương trình khai thác thuộc địa lần</b>
thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư
vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.


- Nơng nghiệplà ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su , diện tích đồ
điền cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.


- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm,
thiếc, sắt : mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.


- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn.


- Giao thông vận tải được phát triển , đô thị đựoc mở rộng, dân cư đông hơn.


- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đơng Dương.
- Ngồi ra Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thuế.


- Vẽ lược đồ Việt Nam để xác định những nguồn lợi kinh tế của tư bản Pháp trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương


<b>b) Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. </b>


Trình bày được dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tạo ra sự
chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam ; mâu thuẫn xã hội VIệt Nam càng thêm sâu sắc:


<b>- Về kinh tế : nền kinh tế tư bản Pháp ở Đơng Dương có bước phát triển mới ; kỹ thuật và nhân</b>
lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào
kinh tế Pháp.


<b>- Về xã hội : Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới</b>


+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa ; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ
tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu
thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.


+ Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc,
chống thực dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc.
Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ.



+ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với
nơng dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.


Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.


<b>2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925</b>
<b>a)Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam</b>
- Về hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản:


+ Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc
quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ. Tư sản và địa chủ Nam Kỳ thành lập Đảng Lập
Hiến (1923).


+ Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa hịa đồn,
Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ , Người nhà quê, Chuông
rè …


Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để
tang cụ Phan Chu Trinh ( 1926).


- Về phong trào công nhân :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Tháng 8-1925 , cơng nhân xưởng đóng tàu Ba son bãi cơng, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp
cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát
sang tự giác.


<b>b) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925)</b>



Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ năm 1919 đến năm 1925.
Đây cũng chính là những chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của chính đảng vơ sản sau
này:


- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.


- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách
của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.


- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười
Nga-tìm được đường lối cứu nước.


- Tháng 12 – 1920,Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc Tế Cộng Sản và trở thành người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập
Đảng Cộng Sản Pháp.


- Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên
truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.


- Người tham gia sáng lập Báo người khổ , viết bài cho báo Nhân đạo , Đời sống công nhân, đặc
biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.


- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân(10-1923), Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V( 1924).


- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền,
giáodục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam.


Hình 27 – Tồn cảnh Đại hội Tua (Pháp) năm 1920



<b> II.PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930</b>
<b>1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng</b>


<b>a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:</b>


Trình bày được sự thành lập, hoạt động, vai trị của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Sự thành lập :


+ Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành
lập Cộng sản đoàn ( 2-1925).


+ Tháng 6-1925 , Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.


+ Ngày 21-6-1925 báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
- Hoạt động :


+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh
+ Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu
tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vơ sản hóa”đưa hội viên
thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền,...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý
thức chính trị.


- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào cơng nhân Việt Nam từ năm 1928
trở đicó những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở
Việt Nam năm 1929



<b>b) Việt Nam Đảng Quốc đảng </b>
- Sự ra đời


- Trên cơ sở là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học , Phạm Tuấn Tài , Nguyễn
Khắc Nhu , Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa
- Hoạt động :


+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc kỳ.
+ Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929).


+ Tổ chức khởi nghĩa : ngày 9/2/1930 , bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dưong, Thái
Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại.


Việt Nam Quốc dân Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức hợp, không tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.


Khởi nghĩa bị động, khơng chuẩn bị kỹ càng, thực dân Pháp cịn đủ mạnh để đàn áp.


- Ý nghĩ a: cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nước,
bất khuất của dân tộc Việt Nam.


<b>2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời</b>


<b> a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.</b>


<b> - Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng</b>
dân tộc ngày càng sâu rộng.



- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ
cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội).


- Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu
Bắc kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.


- Ngày 17/ 6/1929 đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp, quyết định thành lập Đông Dương
Cộng sản Đảng.


- Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kỳ
bộ ở Nam kỳ thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.


- Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đơng Dương Cộng Sản liên
đồn.


- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếucủa cuộc
vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.


<b>b) Hội nghị thành lập ĐCSVN ( 6/1- 8/2/1930)</b>
- Hoàn cảnh


+ Năm 1929, batổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lý quần
chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.


- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.


+ Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.



- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long ( Hương
Cảng , TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.


- Nội dung hội nghị :


+ Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN.
+ Thơng qua Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng ta.


- Nội dung cương lĩnh :


+ Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản


+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước
Việt Nam độc lập tự do.


+ Lực lượng cách mạng : Công, nông, tiểu tư sản , trí thức. Với phú nơng, trung tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.


+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò
lãnh đạo cách mạng.


- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc
lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.


+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam.



+ Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt nam :


* Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
* Từ đây cách mạng Việt nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
* Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.


* Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới
trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Viêth Nam.


- Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành
lập Đảng.


Hình 30 – Nguyễn Ái Quốc là lãnh tụ của Đảng, của cách mạng dân tộc.
Chủ đề 9


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</b>
<b>I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1945</b>


<b>1. Việt nam trong những năm 1929-1933</b>
<b>a) Tình hình kinh tế</b>


- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thối :
+ Nơng nghiệp : giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp : các ngành suy giảm.


+ Thương nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
<b>b) Tình hình xã hội</b>


- Cơng nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.



- Nơng dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.


+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc : mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc
Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...


Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc
khởi nghĩa Yên Bái thất bại.


- Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đến kinh tế-xã hội Việt
Nam ; đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930-1931.


<b>2. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh</b>
<b>a) Phong trào cách mạng 1930-1931</b>


- Phong trào cả nước :


+ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng
khắp cả nước.


+ Từ tháng 2- 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nông nổ ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nước
bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5. Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục
diễn ra sôi nổi trong cả nước.


- Ở Nghệ An – Hà Tĩnh :


+ Tháng 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nơng
dân kéo đến huyện lỵ, tỉnh lỵ, địi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.
+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên ( Nghệ An) ngày


12/9/1930, kéo đến huyện lỵ phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...


+ Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã tê liệt, tan rã.
<b>b) Xô Viết Nghệ-Tĩnh </b>


- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành cuối năm 1930 – đầu
năm 1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xả
hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.


- Chính sách của Xơ viết :


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Về kinh tế, tịch thu ruộng dất công, chia ruộng đất cho nông dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế
chợ...


+ Về văn hóa – xã hội, xóa bỏ tệ nạn xây dựng nếp sống mới...


- Chính sách của Xơ viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt (của dân, vì
dân, do dân).


kiên quyết của nhân dân Nghệ - Tĩnh


<b>c) Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam </b>
<b>(10-1930)</b>


- Những nội dung chính của Hội nghị :


+ Tháng 10/ 1930, Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp
(Hương Cảng – Trung Quốc).


+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương



+ Hội nghị cử Ban chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư
+ Thơng qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.


<b>- Nội dung Luận cương :</b>


+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương : lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên con đường
XHCN.


+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và
phong kiến.


+ Động lực của cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.


+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản.


+ Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách
mạng thế giới.


<b>- Hạn chế của luận cương :</b>


+ Chưa nêu được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên
hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.


+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một
bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống ĐQ và tay sai


<b> d) Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cao trào cách mạng 1930 - 1931</b>
- Ý nghĩa :



+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, đối với cách
mạng các nước Đông Dương.


+ Khối liên minh cơng nơng hình thành.


+ Phong trào 1930-1931 được QTCS đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, QTCS công nhận ĐCSĐD là phân bộ độc lập, trực thuộc QTCS.


Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa
tháng Tám sau này.


- Bài học :


Đảng ta đaã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên
minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh
v.v..


<b>II.PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939</b>
<b>1. Tình hình thế giới và trong nước</b>
<b>a) Tình hình thế giới</b>


- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy
đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.


- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát
xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.


- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lêncầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng,
trong đó Đảng Cộng sản Đơng Dương là chính đảng mạnh nhất.


- Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của
“chính quốc”.


- Trong nơng nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất
của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...).


- Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ ; sản lượng của các ngành dệt, rượu, xi măng
tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường...ít phát triển.


- Về thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao.


- Những năm 1936-1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc
kinh tế Pháp.


- Đờ sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời
sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hịa bình.


<b>2. Phong trào dân chủ 1936-1939</b>


<b>a) Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936</b>


- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương chống đế quốc và phong
kiến.


- Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.



- Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.


- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng
3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đơng Dương.


- Sau đó, Hội nghị Trung ương được tiến hành các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội
dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7- 1936.


b) Những phong trào tiêu biểu


- Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ:


+ Phong trào Đông Dương đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới
phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đơng Dương, tiến tới triệu tập Đơng Dương
Đại hội (8-1936)


+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937 : lợi dụng sự kiện Gơđa sang điều tra
tình hình và Bơrêviê sang nhận chức Tồn quyền Đơng Dương, Đảng có tổ chức quần chúng mít
tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.


+ Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của
nhân dân diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố
khác.


+ Hình thức đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông dương đã đưa người ra tranh cử vào
các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.


+ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí cơng khai : Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công khai,


như Tiền phong, Dân chúng...để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh.
<b>3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939</b>


- Kết quả:


+ Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Đông
Dương.


+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.


+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ;
cán bộ được tập hợp và trưởng thành ; Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.


+ Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan
những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động
khác.


- Bài học kinh nghiệm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.


- Phong trào 1936-1939 là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


<b>III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM</b>
<b>( 1939 – 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HỊA RA ĐỜI.</b>


<b>1.Tình hình Việt Nam trong năm 1939-1945</b>
<b>a) Tình hình chính trị</b>



- Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch
với cách mạng thuộc địa.


- Ở Đơng Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, người sức của để dốc vào cuộc chiến
tranh.


- Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy
thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.


- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết
Đại Đơng Á, dọn đường cho Nhật đảo chính Pháp.


- Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề ; Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật
thua to. Tại Đơng Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt
Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.


b) Tình hình kinh tế- xã hội
<b>- Về kinh tế : </b>


+ Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới,
kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền
lương, tăng giờ làm...


+ Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay,
thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào
những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt...


- Về xã hội :


+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm


1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.


+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.
- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh
phù hợp.


<b>2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến thảng-1945</b>
<b>a) Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939.</b>


- Hội nghị xác định :


Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dương hồn tồn
độc lập.


- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.


- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh :


+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế
quốc và tay sai.


+ Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Chủ trương thành lập MTTNDTPDĐD thay cho MTDCDD.
<b>- Ý nghĩa: </b>


+ Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng
+ Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu


+ Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.



<b>b) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW</b>
<b>ĐCSĐD (5/1941)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nội dung Hội nghị:


- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.


- Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công,
tiến tới thực hiện người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- HN quyết định thành lập MTVM và giúp đỡ việc thành lập MTTNDT ở Lào và Cmpuchia.
- HN xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa,
chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.


- Ý nghĩa hội nghị: HN hoàn chỉnh chủ trương đề ra nhằm giải quyết vấn đề độc lập dân tộc.
<b>c) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</b>


- Xây dựng lực lượng chính trị :


+Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí
điểm cuộc vận động xây dựng các đồn thể “cứu quốc”. Năm 1942, có ba “châu hoàn toàn”. Ủy
ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.


+Ở nhiều tỉnh Bắc kỳ và Trung kỳ, các hội cứu quốc được thành lập.


+Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và
Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh...


- Xây dựng lực lượng vũ trang :



+Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây
dựng thành những đội du kích.


+Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941). Cứu quốc quân
phát động chiến tranh du kích 8 tháng (7/1941- 2/11942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc
quân II ra đời.


- Xây dựng căn cứ địa:


Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc
Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao
Bằng.


- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :


+Tháng 2/1943, BTVTW Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị tồn diện cho khởi nghĩa vũ trang.
Khắp nơng thơn, thành thị Bắc kỳ, các đồn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
+Ở Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944)


+Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam
tiến” được lập ra...


+Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.


+Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân
được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay-khắt và Nà Ngần.


<b>3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</b>
<b>a) Khởi nghĩa từng phần ( 3-8/1945)</b>


<b>- Nhật đảo chính Pháp</b>


+ Tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng.


+ Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đơng Dương xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ thân
Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, vua Bảo Đại làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã chiếm
Đông Dương.


- Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” :


Ngày 12/3/1945, BTVTW Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Chỉ thị nêu rõ:


+Kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.


+Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.


+Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công bãi thị, ...sẵn sng2 chuyển qua tổng khởi nghĩa khi
có điều kiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải
phóng nhiều xã, châu, huyện.


+Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói”thu hút hàng triệu người tham gia.


+Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ
chức Đội du kích Ba Tơ.


+Ở Nam kỳ, Việt Minh hoạt động mãnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
<b>b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa </b>



<b>- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ (4/1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.</b>
- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban dân tộc
giải phóng các cấp (4/1945).


-Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập (6/1945).
<b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945</b>


- Nhật đầu hàng Đồng minh , lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật.


+ Ngày 15/8/1945 , Nhật hồng tun bố đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện. Qn Nhật Đơng
Dương hoang mang, chính phủ Trần Trọng Kim lo sợ ; điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng
khởi nghĩa đã đến.


+ Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban
bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.


+ Các ngày 14,15/8 : Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (tuyên Quang), phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được
chính quyền.


+ Từ ngày 16-17/8 : Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương TKN, thơng qua 10
chính sách của VM , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng VN do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc
kỳ, quốc ca.


- Nhận biết đây là thời cơ”ngàn năm có một”cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi :


+ Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận lợi như thế.
+ Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian chỉ từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng


minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945).


+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh
(Anh, Pháp, Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh
chóng thắng lợi và ít đổ máu.


- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám:


+ Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải
phóng Thái Nguyên.


+Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất
trong cả nước.


+Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan chính quyền địch, như Phủ
Khâm sai, Tịa Thị chính...tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.


+Ở Huế : ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi.
+ Ở Sài Gòn : ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi.


* Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gịn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa
giành chính quyền.


+ Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phương giành chính quyền cuối cùng
là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên(28/8)


* Như vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nước chỉ trong vòng 14 ngày(14- 28/ 8).
+ Ngày 30/8 : vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.


<b>4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập(2/9/1945)</b>



- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về Hà
Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội , Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập,
tuyên bố nước VNDCCH được thành lập.


<b>- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập</b>


<b>5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng</b>
<b>Tám 1945.</b>


a) Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan:


+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc ; vì vậy khi
Đảng kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền.


+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.
+ Q trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.


+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh
hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.


- Nguyên nhân khách quan:


+ Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi
nghĩa thành công.


<b>b) Ý nghĩa lịch sử: </b>



- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn 80 năm và
ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH...
- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính
quyền, làm chủ đất nước.


- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; Cổ vũ các dân tộc thuộc
địa đấu tranh tự giải phóng.


<b>c/ Bài học kinh nghiệm:</b>


+ Đảng phải có đường lối đúng đắn , nắm bắt tình hình thế giới và trong nước đẻ đề ra chủ
trương biện pháp cách mạng phù hợp.


+ Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cơ lập
cao độ kẻ thù.


+ Chỉ đạo linh hoạt,, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.


<b>Chủ đề 10</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</b>


I - NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC
NGÀY 19 – 12 – 1946


<b>1. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám</b>


- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo kéo theo các tổ chức phản động,


hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.


- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo đđiều kiện cho thực dân Pháp quay
trở lại xâm lược nước ta.


- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, cấu kết với Pháp chống phá cách mạng.
<b>- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.</b>


- Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói cịn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, ruộng đất khơng canh tác được.
Nhiều nhà máy còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.


- Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ.


- Ngân sách Nhà nước trống rỗng. chính quyền chưa quản lý được Ngân hàng đơng Dương.


- Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “
ngàn cân treo sợi tóc”.


<b>2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt khó khăn về tài</b>
<b>chính</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Ngày 6/1/1946, cả nước cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ( Quốc hội khóa 1), 333
đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.


- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thơng qua danh sách Chíh phủ liên hiệp kháng
chiến, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch nước.


- Ngày 9/11/1946, thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.



- Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát
triển.


Hình 44 – hình ảnh Quốc hơi khóa I
<b>b) Giải quyết nạn đói:</b>


- Biện pháp trước mắt : qun góp, điều hịa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ Tịch Hồ
Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”...


- Biện pháp lâu dài :kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất
20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng.


- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi.


Hình 45 - Ảnh nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo giúp đồng bào ở Bắc bộ (10/1945)
<b>c) Giải quyết nạn dốt:</b>


- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước
tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.


- Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp
giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.


- Cuối 1946, cả nước có 76 ngàn lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
d) Giải quyết về tài chính:


- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “quỹ độc lập”, phát động “tuần lễ
vàng”



- Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào
“quỹ đảm phụ quốc phòng”.


- Biện pháp lâu dài : Nhà nước phát hành tiến Việt Nam. Ngày 23/11/1946, tiến Việt Nam được
lưu hành.


Nhận xét về biện pháp!


<b>3. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:</b>
<b>a) Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ.</b>


- Đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược
Việt Nam lần thứ hai.


- Quân dân Sài Gòn- Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề nổi d6ỵ chống Pháp, đốt cháy tàu
Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật....


- Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu ; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam
Bộ kháng chiến.


Hình 46 – Đoàn quân “Nam tiến”lên đường vào Nam chiến đấu.


<b>* Ý nghĩa: Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Góp phần bảo vệ chính quyền</b>
cách mạng, nhân dân Nam bộ xứng đáng với danh hiệu thành đồng của tổ quốc.


<b>b) Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc</b>
- Trước hồn cành phải đối phó với thực dân pháp trở lại xâm lược ở miến Nam và sự uy hiếp của
quân Trung Hoa Dân quốc ở miến Bắc, Đảng, Chính phủ và Chủ Tịch Hồ Minh chủ trương hịa
hỗn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, nhân
nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như tiêu tiền “Quan


kim”, “Quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng, nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt
Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ.


- Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai.
Bọn phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>c) Hịa hỗn với Pháp nhằm đẩy quân trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta</b>


- Pháp ký với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp (2/1946), theo đó pháp được
đưa quân ra miền Bắc thay quân trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.


- Hiệp ước Hoa Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn : hoặc cầm súng chiến
đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hịa hỗn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó
cùng lúc với nhiều kẻ thù.


- Ban thường vụ Trung ương đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp ”hịa để tiến”.
- Chiều 6/3/1946, CT Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ VNDCCH ký với G. Xanhtơni bản Hệp
định Sơ bộ


- Nội dung hiệp định sơ bộ 6/3/1946:


. Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt nam dân chủ cộng hịa là một quốc gia tự do, có chính
phủ, có nghị viện, qn đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.


. Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15000 quân Pháp, được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp
quân Nhật và rút dần trong 5 năm.


. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Paris.
- Ý nghĩa : với việc ký Hiệp định sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một
lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực


lượng...Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.


- Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô, nhưng thất bại. Ngày 14/9/1946, Hồ
Chí Minh ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực
lượng.


II. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP ( 1946 – 1950 )


<b>1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ </b>
<b>a) Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta :</b>


- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động
khiêu khích, tiến cơng ta ở Nam bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội (12/1946).
- Ngày 18/12/1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp
làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu khơng chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946.
<b>b) Đường lối kháng chiến của Đảng.</b>


- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện : Chỉ
thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) ; “Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “ Kháng chiến nhất định
thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947). Đó là cuộc kháng chiến tồn dân, toàn diện,
trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.


- Kháng chiến toàn dân : Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan
điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến
tranh nhân dân” của CT Hồ Chí Minh ...có lực lượng tồn dân tham gia mới thực hiện được
kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.


- Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc


kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến
quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.


- Kháng chiến trường kỳ : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn
ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. do đó phải có thời gian để
chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ
thù. áp dụng chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ưu thế tuyệt đối
của ta về chính trị và tinh thần đê khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kỹ thuật khiến
cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương quan lực
lượng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo
đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào
cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ
thêm vào.


<b>2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. </b>
<b>a) Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16</b>


Trình bày được cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô hà Nội và các đô thị từ vĩ
tuyến 16 trở ra Bắc. Hiểu được ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó:


- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn,
tủ...làm chướng ngại vật. Trung đồn Thủ đơ được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ
phủ, chợ Đồng Xuân...Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2/1947).


- Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.


- Ý nghĩa : tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố , chặn đứng kế


hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.


- Hình 47 - ảnh cuộc chiến đấu của quân và dân Hà Nội trong những ngày đầu của cuộc kháng
chiến toàn quốc.


đến 45 tuổitham gia các lực lượng chiến đấu.


<b>3. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn</b>
<b>diện.</b>


<b> a) Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947</b>
- Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc :


+ Tháng 3 / 1947, Bôlaec được cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch
tiến công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.


+ Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Chủ trương của ta:


+ Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công
mùa đông của giặc Pháp”.


- Diễn biến:


+ Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đốn, Chợ Rã, buộc Pháp phải
rút khỏi Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947).


+ Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau
(30/10/1947).



+ Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sơng Lơ, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau,
đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.


- Kết quả : Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. Cơ quan chỉ đạo kháng chiến được
bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.


- Ý nghĩa :Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947, đã đưa kháng chiến chuyển
sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển từ đánh nhanh
thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.


<b>4) Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu-đơng năm 1950.</b>
<b>a) Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến</b>


Trình bày hồn cảnh mới khi ta chủ động mở chiến dịch Biên Giới thu-đông 1950, qua đó biết
được tác động của cách mạng thế giới đối với cuộc kháng chiến chống Pháp của Việt Nam:
<b>- Thuận lợi:</b>


+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung quốc thành cơng, nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa ra
đời.


+ Đầu năm1950, Trung Quốc, Liên xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao với ta.


- Khó khăn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>b) Chiến dịch Biên giới thu-đơng năm 1950.</b>


Trình bày được chủ trương của ta diễn biến (trên lược đồ), kết quả, ý nghĩa của chiến dịch:
- Chủ trương của Đảng và Chính phủ :



Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ
phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ
địa Việt Bắc.


- Diễn biến :


+ Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao
Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.


+ Quân ta chặn đánh địchnhiều nơi trên đường số 4, buộc quân Pháp rút khỏi hàng loạt vị trí Thất
Khê, Na Sầm...Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng .


- Kết quả:


+ Loại khỏi vịng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình
Lậpvới 35 vạn dân chọc thủng hành lang Đông – Tây, Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt
Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.


- Ý nghĩa :


+ Đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.
+ Bộ đội ta trưởng thành.


+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.


Hình 49 – Bác hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950.


<b>III. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN</b>
PHÁP ( 1951 – 1953 )



<b>1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương</b>
<b>a) Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh</b>


- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương ; ký với Pháp Hiệp định phịng thủ chung Đơng Dương
(12/1950), tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9/1951, Mỹ ký với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt – Mỹ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính
phủ Bảo Đại vào Mỹ.


<b>b) Kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi</b>


Trình bày được âm mưu và hành động mới của Pháp- Mĩ sau chiến dịch Biên giới thu-đông năm
1950, cụ thể là kế hoạch quân sự ĐơLat đơ Tatxinhi:


- Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi
cuộc chiến tranh.


- Nội dung kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi : xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng
phịng tuyến cơng sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương
của ta.


- Kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi đẩy cu6c5 chiến tranh xâm lược Đông Dương lên một quy mô lớn,
cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn phức tạp.


<b>2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).</b>
- Nội dung Đại hội :


+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu
tranh trong chặng đường đã qua.



+ Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh, nêu
rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập,
xóa bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ
nhân dân.


+ Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng
Mác-Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt
động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Ý nghĩa của Đại hội.


+ Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.


+ Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”


Hình 51 - ảnh Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.
<b>3) Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt</b>
- Về chính trị :


+ Tháng 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó
Mặt trận liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng được thành lập.


+ Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu chọn 7 anh hùng
(Cù Chính Lan, La Văn Cầu, ...)


- Về kinh tế :


+ Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Năm
1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2757000 tấn thóc.



+ Thủ cơng và cơng nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt
hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng.


+ Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên,
Thanh Hóa.


- Về văn hóa, giáo dục, y tế :


+ Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thơng ; khoảng
14 triệu người thốt nạn mù chữ...


+ Văn nghệ sỹ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.


+ Các hoạt động y tế được phát triển, như vệ sinh phòng bệnh, bài trừ mê tín dị đoan...
Hình 52 - Ảnh Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh – Liên Việt.


IV. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC ( 1953 –
1954 )


<b>1. Âm mưu mới của Pháp Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava</b>


- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, bị loại
khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường,vùng chiếm
đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.


- Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Được sự thỏa thuận của Mỹ,
Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân
sự mới.



- Kế hoạch Nava :Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước Bước thứ nhất, trong thu
<b>đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến cơng chiến lược để</b>
bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.


<b>Bước thứ hai, từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến</b>
công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những
điều kiện có lợi cho chúng.


- Từ thu đơng 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn cơ động, càn qt, bình
định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến cơng lớn vào vùng tự do Ninh Bình, Thanh Hóa.


<b>2. Cuộc tiến cơng chiến lược Đơng- Xn 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ</b>
<b>a) Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuấn 1953 - 1954</b>


- Chủ trương (kế hoạch) của ta.


+ Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, nhưng lại
quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt thêm nhiều sinh lực địch, giải
phóng thêm đất đai.


+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
- Cuộc tiến công chiến lược


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Đầu tháng 12/1953, liên qn Lào - Việt tấn cơng Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp
Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Sênô, đây thành nơi tập trung binh lực thứ ba
của Pháp.


+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn cơng địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sơng Nậm
Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Pha Băng và Mường Sài ; Luông
Pha băng là nơi tập quân thứ tư của Pháp.



+ Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã KomTum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cường lực lượng
cho Plâyku ;đây là nơitập trung quân thứ nămcủa Pháp.


Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán
thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho
ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.


<b>b) Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.</b>
- Âm mưu của Pháp.


- Trong quá trình triển khai kế hoạch Navarre, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa
bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đơng Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không
quân chiến lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á.


- Trong tình thế kế hoạch Navarre bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ
thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến thành trung tâm điểm của kế hoạch Navarre.
- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực
lượng ta vào đây để tiêu diệt.


- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay,
chia thành 3 phân khu với 16200 quân, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.
- Chủ trương của ta.


- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ.
- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :


+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập.


+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó khăn về đường


sá, vận tải, tiếp tế.


- Diễn biến.


Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :


+ Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
+ Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đơng phân khu trung
tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, A1...bao vây, chia cắt địch.


+ Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu
Nam ; 17h30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri và toàn bộ Ban Tham mưu địch bị bắt. Chiến
dịch hoàn toàn thắng lợi.


- Kết quả.


+ Ta bắt một thiếu tướng, loại khỏi vòng chiến đấu 16200 địch, hạ 62 máy bay và các phương
tiện chiến tranh.


- Ý nghĩa.


Đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào thực dân Pháp, làm xoay chuyển
cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo d0iều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của
ta giành thắng lợi.


<b>3. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dương</b>
<b>a) Hội nghị Giơnevơ</b>


- Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ họp ở Đức thỏa
thuận triệu tập hội nghị lập lại hịa bình ở Đơng Dương.



- Ngày 7/5/1954, ta tiêu diệt tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954 Hội nghị
Giơnevơ bắt đầu thảo luận. Phái đoàn chính phủ ta đến dự Hội nghị do ơng Phạm Văn Đồng
làm trưởng đoàn. Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là Độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.


+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hịa bình trên tồn Đơng Dương.
+ Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngồi vào các nước


+ Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ
tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời ; tiến tới thống nhất bằng cuộc
tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào hai năm sau ngày ký hiệp định.


- Ý nghĩa :


+ Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải
chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước ; Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài,
mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.


<b>4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.</b>
<b>a) Nguyên nhân thắng lợi:</b>


+ Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là CT Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân
sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.


+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ
quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh.



+ có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đơng Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
Trung quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.


<b>b) Ý nghĩa lịch sử </b>


+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần
một thế kỉ trên đất nước ta.


+ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.


+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.


+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Lainh.
<b>CHỦ ĐỀ 11</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐÊN NĂM 1975</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
I. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH


CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GỊN Ở MIỀN NAM
(19 54 – 1965)


<b>1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông</b>
<b>Dương</b>


- Tình hình :



+ Ngày 16/5/1955, tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền bắc hoàn toàn giải phóng.
Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử
thống nhất hai miền Nam – Bắc.


+ Ở miền Nam, Mỹ thay Pháp và đưa Ngơ Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu
dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở
Đông Nam Á.


- Nhiệm vụ :nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc,
đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.


- Mối quan hệ của cách mạng hai miền : miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn
miền Nam là tiền tuyến có vai trị quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ
chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Hình 57 – nhân dân Hà Nội đón quân ta về tiếp quản thủ đơ Hà Nội vừa giải phóng.


<b>2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất</b>
<b>(1954-1960)</b>


<b>a)Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh </b>
<b>(1954-1957)</b>


- Hoàn thành cải cách ruộng đất :


+Trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách
ruộng đất.


+Kết quả : 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ


nông dân. khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.


+Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng
chiến, nhưng đã kịp thời sửa sai.


+Sau cải cách, bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được
củng cố.


<b>3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách</b>
<b>mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960)</b>


<b>a)Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)</b>
- Điều kiện lịch sử :


Những năm 1957-1959, Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng ;
đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngồi vịng pháp luật...làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng,
địi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.


Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng
bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm.


<b>- Diễn biến của phong trào “Đổng khởi”</b>


Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra
tồn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


“Đổng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam bộ, Tây Nguyên...Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều
thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.


Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt


Nam ra đời ngày 20/12/1960.


<b>- Ý nghĩa :</b>


Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ. làm lung lay
tận gốc chính quyền Ngơ Đình Diệm


Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng.
<b>4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)</b>
<b>a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)</b>


<b>- Nội dung :</b>


+Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng
miền ; nêu rõ vị trí, vai trị và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng
cả nước.


+Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trị quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam.


+Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hịa
bình, thống nhất đất nước.


Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà
nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ương mới.


- Ý nghĩa Đại hội : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây
dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.



Hình 63 – Đại hội đại biểu tồn quốc lần III của Đảng


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Trình bày được những thành tựu về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,
giáo dục, ý tế trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 1961-1965:


- Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965
tăng 3 lần so với năm 1960.


- Trong nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao,
nhiều hợp tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc/ha...


- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải
thiện đời sống nhân dân.


- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố.Việc
đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.


- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
Hình 64 – Khu gang thép Thái Nguyên.


<b>5. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt”của đế quốc Mỹ ở miền Nam</b>
<b>a)Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam</b>


<b>“Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành</b>
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, trang
bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân
dân ta.



Âm mưu cơ bản của Mỹ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.
Mỹ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vịng 18 tháng. Mỹ tăng
nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự...tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp
chiến lược”.


Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng,
phá hoại miền Bắc.


Hình 66 – Trực thăng trongchiến thuật “trực thăng vận” trong “Chiến tranh đặc biệt”
<b>b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ</b>


- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách
mạng miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân.


<b>- Trên mặt trận quân sự : Ngày 2-1-1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc</b>
( Mỹ Tho). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hồn tồn có khả năng đánh bại
<b>“Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. </b>


<b>- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đơ thị như Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi</b>
bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”.


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngơ Đình
Diệm.Mỹ phải làm đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm (11/1963)


- Đơng- xn 1964-1965, qn ta chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa(2-12-1964), tiếp đó, giành
thắng lợi ở An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng Ngãi, Đồng xồi – Bình Phước đã làm phá sản
về cơ bản chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.


<b>- Ý nghĩa: </b>



Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “
chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mỹ vào tham chiến ở miền Nam.


II. NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC
<b>MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT</b>


<b>(1965-1973).</b>


<b>1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968)</b>
<b>a) Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam</b>


- Âm mưu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Chiến lược “ chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành
bằng lực lượng quân Mỹ, quân một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất
(1969) lên đến 1,5 triệu tên.


- Mục tiêu : cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về
phòng ngự, buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.


- Hành động:


Dựa vào ưu thế về quân sự, với quân số đơng, vũ khí hiện đại, qn Mỹ vừa mới vào miền Nam
đã mở ngay cuộc hành quân “ Tìm, diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường(Quảng Ngãi)
và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966, 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân
vào vùng căn cứ kháng chiến.


<b>b) Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mỹ</b>



- Chiến thắng Vạn Tường(Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mỹ tấn công Vạn Tường, sau một ngày
chiến đấu, quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại
khỏi vòng chiến 900 địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mỹ và quân đồng minh
của Mỹ, mở đầu cho cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.


- Chiến thắng trong hai mùa khô :


+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất 1965-1966,
với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “ tìm diệt” lớn của địch, nhắm vào hai
hướng chiến lược chính: Đơng Nam Bộ và Liên khu V.


+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai 1966-1967,
với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “ tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là
cuộc hành quân Giônxơn xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt
quân chủ lực và căn cứ kháng chiến của ta.


Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống lập Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước phát
triển rất mạnh ở cả nơng thơn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng.


<b>c)Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)</b>
<b>- Bối cảnh :</b>


+Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa
khô.


+Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc
Tổng tiến cơng và nổi dậy trên tồn miền Nam.


- Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy nổ ra trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đơ thị.
Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30


rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm.


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng 5,6;
đợt 3 trong tháng 8 và 9.


Tại Sài Gịn qn giải phóng tấn cơng vào Tòa Đại sứ, Dinh Tổng thống, Bộ Tổng tham mưu...
- Kết quả : Trong đợt 1 quân ta đã loại khỏi vịng chiến 147 ngàn địch, trong đó có 43 ngàn Mỹ...
- Ý nghĩa : giáng cho địch những địn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ
phải tuyên bố “phi Mỹ hóa chiến tranh”, ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm
phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.


- Hạn chế :


Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp khơng ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình
hình, khơng kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất</b>
<b>và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)</b>


<b>a) Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc</b>
- Âm mưu :


+Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm
lực kinh tế, quốc phịng, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Thủ đoạn :


+Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/5/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng
2/1965 lấy cớ “trả đũa” Qn giải phóng tiến cơng qn Mỹ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.



+Mỹ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111,
B52...và các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường
học,...những nơi đông dân.


<b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ</b>
<b>hậu phương</b>


Trình bày được những thành tích sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất
của Mĩ (1965-1968), làm nghĩa vụ hậu phương lớn:


- Thành tích trong sản xuất và xây dựng kinh tế:


+Trong nơng nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất không tăng lên, nhiều hợp tác xã
đạt 5 tấn/ ha.


+ Trong công nghiệp, các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, cơng
nghiệp địa phương và cơng nghiệp quốc phịng đều phát triển.


+giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt.
+Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh.


- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :


Trong hơn 4 năm (8/1964 – 11/1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu
hàng ngàn phi cơng Mỹ ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom
phá hoại miền Bắc (11/1968).


- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn



Trong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí,
lương thực, thuốc men...vào chiến trường miền Nam.


<b>3. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến</b>
<b>tranh” của Mỹ (1969-1973)</b>


<b>a) Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mỹ </b>
- Âm mưu:


+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương, thực hiện chiến lược “Đơng
Dương hóa chiến tranh”.


+“Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng qn đội Sài Gịn là chủ yếu, có sự phối hợp
về hỏa lực, không quân Mỹ, vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.


+Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người
Việt Nam”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.


+Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia
(1970) và tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương
đánh người Đông Dương”.


- Thủ đoạn : Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hịa hỗn với Liên Xơ, nhằm hạn chế sự giúp
đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.


<b>b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến</b>
<b>tranh” của Mỹ.</b>


- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được


23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


- Tháng 4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đơng Dương họp ; biểu thị quyết tâm đồn kết chống
Mỹ.


- Tháng 4 đến 6/1970, quân ta cùng với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân mỹ và quân Sài Gòn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng...quần
chúng nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.


<b>c) Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972</b>


Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ
yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.


- Kết quả :chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng trị, Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ.


- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mỹ phải tuyên
bố “Mỹ hóa”trở lại chiến tranh xâm lược(thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh”).


<b>4. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</b>
<b>lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ của hậu phương</b>


<b>a) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu</b>
<b>phương</b>


Ngày 16/4/1972, Tổng thống Mỹ Nichxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không


quân và hải quân phá hoại miến Bắc (lần thứ hai)


- Từ 18 đến 29/12/1972, bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.


- Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mỹ, làm nên trận : “Điện Biên Phủ trên
không”.


- Kết quả :


Trong trận : “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mỹ. Trong
chiến tranh phá hoại lần II, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mỹ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi
vịng chiến hàng trăm phi cơng Mỹ.


- Ý nghĩa : Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mỹ phải
tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và kí Hiệp định Pari
(27/1/1973).


<b>- Làm nghĩa vụ hậu phương lớn:</b>


Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền
tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.


1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào các chiến trường miền Nam, Lào,
Campuchia. Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần (1965- 1968).


Hình 75 – Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mỹ


<b>5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam</b>
Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari :



Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam.


Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi
hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.


Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và qn đồng minh trong vịng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định,
huỷ bỏ các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt
Nam.


Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thơng qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự
can thiệp của nước ngồi.


- Ý nghĩa :


Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu
tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước. Mở ra bước ngoặt mới cho
cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền
Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

III. KHƠI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN BĂC, GIẢI PHĨNG HỒN
TỒN MIỀN NAM (1973-1975)


<b>1. Giải phóng hồn tồn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc</b>
<b>a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</b>


+Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế
hoạch giả phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976


+Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975


thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.


+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân
dân.


<b>b. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 :</b>
- Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975) :


+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định
sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết định
chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.


+ Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến cơng và giải phóng bn Mê
Thuột. Ngày 12.03, địch phản công chiếm lại nhưng.


+ Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải
miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.


+ Ngày 24/03/1975, Tây Ngun hồn tồn giả phóng.


Ý nghĩa : Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ của chính quyền Sài Gịn ;
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành
Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.


- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975) :


+ Ngày 21/3 quân ta tấn cơng Huế và 26/3 giải phóng Huế và tồn tỉnh Thừa Thiên.
+ Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.


+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số


tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.


Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lý tuyệt vọng trong qn đội và chính quyền
Sài Gịn, đưa cuộc Tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp
đảo


- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975) :


+ Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị quyết định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện
hồn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm “ thần
tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.


+ Chiến dịch giải phóng Sài Gịn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.


+ 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh qn ta vượt qua tuyến phịng thủ
vịng ngồi, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch.


+ 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống tn bộ Chính phủ
Trung ương Sài Gịn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.


+ 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch
Hồ Chí Minh tồn thắng.


Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta
tiến công và nổi dậy giải phóng các tình cịn lại.


+Ngày 2/5/1975, miền Nam hồn tồn giải phóng.


<b>4. Ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước </b>
<b>(1954-1975)</b>



<b>a)Nguyên nhân thắng lợi :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Nhân dân ta giàu lịng u nước, đồn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, có hậu
phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.


- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đơng Dương ; Sự đồng tình ủng hộ,
giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hịa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung
Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.


<b>b) Ý nghĩa lịch sử :</b>


- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách
thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tong cả nước, thống nhất đất nước.


- Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.


CHỦ ĐỀ 12:VIỆT NAM TỪ NĂM 1875 ĐẾN NĂM 2000
I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ,
CỨU NƯỚC NĂM 1975


<b>1. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975</b>
Biết - Thuận lợi :


+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to
lớn.



+ Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ
máy chính quyền Trung ương Sài Gịn sụp đổ.


- Khó khăn :


+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu
quả lâu dài đối với miền Bắc.


+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị
bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...


<b>2. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)</b>


- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử
tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam
thống nhất họp kì đầu tiên.


- Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khóa VI :
Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại


+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì,
Quốc ca. Thủ độ là Hà Nội, thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh
+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bầu Ban dự thào Hiến pháp.


- Ý nghĩa :


+ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất
nước.



+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bào
vệ tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.


Hình 84 – Bầu cử qu6c1 hội khóa VI năm 1976


II. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(1986-2000)


<b>1. Đường lối đổi mới của Đảng</b>
<b>a) Hoàn cảnh lịch sử mới</b>


Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH( 1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được
những thành tựu đáng kể, song cũng gặp khơng ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.


Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành
đổi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng
KHKT, trở thành xu thế thế giới.


Cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng của Liên Xơ và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi
Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.


<b>- Nội dung đường lối đổi mới:</b>


Đổi mới về kinh tế : Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mơ, trình độ cơng nghệ.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh
tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.



Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng nền dân chủ
XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách
đối ngoại hịa bình, hữu nghị hợp tác.


Hình 86 – Đại hội Đảng quyết định đổi mới.


<b>2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000</b>
<b>a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990</b>


- Thành tựu


Về lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu
cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu ;năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thơng tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất
lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.


Kinh tế đối ngoại,được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu
giảm đáng kể.


Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)


Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×