Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiện trạng và giải pháp bảo vệ môi trường đất nước không khí khu vực bị ảnh hưởng bởi việc khai thác mỏ sắt trại cau đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.11 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT HƯNG

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC, KHÔNG KHÍ KHU VỰC
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT
TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT HƯNG

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC, KHÔNG KHÍ KHU VỰC
BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT
TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học:PGS TS. Nguyễn Ngọc Nông


Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức và sự
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nơng.
Các số liệu, mơ hình và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đề xuất
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ..
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi
Trường trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài “ Hiện trạng và
giải pháp bảo vệ môi trường đất, nước, khơng khí khu vực bị ảnh hưởng bởi việc
khai thác Mỏ sắt Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Ngun”
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ
rất lớn từ các quý thầy cô trong nhà trường.
Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các
quý thầy cô trong khoa cũng như các quý thầy cơ bộ mơn trong trường đã giúp em
có được những kiến thức bổ ích về chuyên ngành Khoa Học Môi Trường , cũng như
đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận môi trường thực tế trong thời gian qua.

Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo: PGS. TS
Nguyễn Ngọc Nông. Trong thời gian viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy, thầy đã giúp em bổ sung và hồn thiện những kiến thức lý thuyết
cịn thiếu cũng như việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế trong thời gian thực
tập để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể gia đình, bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tạo điều kiện cả về mặt vật chất và tinh thần cho em trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày 1 tháng 10 năm 2014
Học viên

Nguyễn Việt Hưng


iii

MỤC LỤC

Comment [A1]:
Comment [NTL2]:

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của luận văn..............................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................2
3. Ý nghĩa của luận văn........................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý ...............................................................................................4
1.2. Cơ sở khoa học .............................................................................................5
1.2.1 . Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường .....................................5
1.3. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................6
13.1. Tổng quan tài liệu trên thế giới về tình hình đầu tư khai thác kim
loại .................................................................................................................6
1.3.2. Tổng quan tài liệu về thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam .......10
Chương 2: NỘI DUNG , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 29
2.1. Phạm vi, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................29
2.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................29
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tại khu vực Mỏ Sắt - Trại Cau......29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng mơi trường đất, nước, khơng khí khu vực bị ảnh
hưởng của việc khai thác khoáng sản Trại Cau ...............................................29
2.2.3. Ý kiến người dân và công nhân mỏ về ảnh hưởng của hoạt động khai
thác sắt đến sức khỏe và môi trường............................................................... 29


iv

2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường đất, nước, khơng khí tại khu vực bị
ảnh hưởng ......................................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................30

2.3.1. Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp.......................................30
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................30
2.3.3. Phương pháp xử lí số liệu .....................................................................31
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và phân tích mẫu................................ 31
2.3.5. Phương pháp đối chiếu với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam ...............34
2.3.6. Phương pháp so sánh ...........................................................................34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 36
3.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của mỏ sắt Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái
Nguyên ..............................................................................................................36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................36
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................44
3.2. Đánh giá tác động mơi trường đất, nước, khơng khí khu vực bị ảnh hưởng
của việc khai thác khoáng sản Trại Cau.............................................................. 47
3.2.1. Khái quát về mỏ sắt Trại Cau................................................................ 47
3.2.2. Hiện trạng môi trường khu vực mỏ sắt Trại cau ....................................56
3.3. Ý kiến người dân và công nhân mỏ về ảnh hưởng của hoạt động khai thác sắt
đến sức khỏe và môi trường ...............................................................................63
3.3.1. Ý kiến người dân xung quanh Mỏ......................................................... 63
3.3.2. Ý kiến của công nhân viên Mỏ ............................................................. 64
3.4. Đề suất giải pháp giảm thiểu các tác động xấu đến mơi trường trong q trình
khai thác. ...........................................................................................................65
3.4.1. Giải pháp quản lý.................................................................................65
3.4.2. Giải pháp Công nghệ ............................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................74
1.Kết luận ..........................................................................................................74
2. Kiến nghị .......................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................76


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên kí hiệu

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

: Nhu cầu oxy sinh học

COD (Chemical Oxygen Demand)

: Nhu cầu oxy hóa học

DO (Dissolve oxygen)

: Oxy hòa tan

HTX

: Hợp tác xã

LN

: Lớn nhất

MPN (Most Probable Number)

: Số vi khuẩn có thể lớn nhất


NN

: Nhỏ nhất

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TSS (Total Suspended Solid)

: Tổng chất rắn lơ lửng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCNVN

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

KT-KT

Kinh tế - Kỹ thuật

TCCP


Tiêu chuẩn cho phép


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng vốn đầu tư trong khai thác các kim loại trọng điểm năm 2009...................7
Bảng 1.2. Tổng vốn đầu tư các dự án khai thác năm 2010 tính theo khu vực ......................8
Bảng 1.3. Mười quốc gia hàng đầu trong đầu tư khai thác kim loại năm 2010 ....................9
Bảng 1.4. Diện tích rừng và đất rừng bị thu hẹp, thoái hoá ở một số mỏ.............................21
Bảng 1.5. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ ..............................................22
Bảng 1.6 Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................24
Bảng 3.1. Nhiệt độ môi trường không khí trung bình các tháng năm 2008 đến 2013..........37
Bảng 3.2. Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng năm 2010 đến năm 2013........................38
Bảng 3.3. Tổng lượng mưa các tháng năm 2008 đến 2013 ..................................................39
Bảng 3.4. Tổng số giờ nắng các tháng năm 2008 đến 2013.................................................40
Bảng 3.5. Thông số thủy văn các suối khu vực mỏ sắt Trại Cau..........................................41
Bảng 3.6. Tình hình kinh tế khu vực mỏ...............................................................................45
Bảng 3.7. Tổng sản lượng khai thác quặng sắt Trại Cau.......................................................48
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các thiết bị phục vụ tuyển khoáng................................................52
Bảng 3.9. Thống kê kết quả phân tích mẫu quặng oxit .........................................................55
Bảng 3.10. Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nước mặt tại Mỏ Sắt Trại Cau qua
các năm gần đây ..................................................................................................57
Bảng 3.11. Chất lượng nước ngầm tại Mỏ Sắt Trại Cau .......................................................58
Bảng 3.12. Kết quả đo và phân tích chất lượng nước thải phát sinh trong quá trình
tuyển quặng..........................................................................................................59
Bảng 3.13. Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau .....................................60
Bảng 3.14. Kết quả phân tích đất khu vực bãi thải tại mỏ sắt - Trại Cau..............................61
Bảng 3.15. Kết quả đo và phân tích chất lượng khí thải ở khu sàng tuyển quặng ................62
Bảng 3.16. Kết quả đo và phân tích chất lượng khơng khí trên tuyến đường vận

chuyển quặng.......................................................................................................62


vii

Bảng 3.17. Đánh giá chất lượng môi trường bị ảnh hưởng bởi việc khai thác mỏ Sắt
Trại Cau ...............................................................................................................63
Bảng 3.18. Đánh giá về tình hình sức khỏe của người dân ở khu vực xung quanh
khu mỏ ................................................................................................................64
Bảng 3.19. Đánh giá của công nhân về chất lượng môi trường bị ảnh hưởng bởi việc
khai thác mỏ Sắt Trại Cau ...................................................................................64
Bảng 3.20. Đánh giá của công nhân về các công đoạn khai thác gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người..............................................................................................65


viii

DANG MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ cơng nghệ khai thác .............................................................. 49
Hình 3.2. Sơ đồ cơng nghệ tuyển khống và các nguồn phát sinh chất thải .. 51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên là một trong những nhân tố để
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. Nước ta là một
trong những nước có trữ lượng tài ngun khống sản vào loại lớn và đa

dạng. Tuy nhiên lượng khoáng sản này lại nằm rải rác trong các khu vực với
trữ lượng nhỏ nên không kinh tế trong việc khai thác. Đồng thời, việc khai
thác khoáng sản đã và đang để lại những hệ lụy về môi trường, một phần lý
do là do quy mô khai thác nhỏ khiến cho việc đầu tư công nghệ không lớn,
dẫn đến hiệu suất khai thác thấp mà mơi trường bị ảnh hưởng nặng nề. Hiện
có 113 mỏ khoáng sản gồm kim loại, than, vật liệu xây dựng đã được cấp
phép khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo Sở Tài nguyên - Môi
trường, bên cạnh các doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Khoáng sản, vẫn có
những “điểm nóng” để xảy ra thất thốt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
Theo số mỏ và điểm quặng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện
177 điểm quặng và mỏ khoáng sản rắn và một mỏ nước khống. Tính đến
31/12/2005 tổng số mỏ đưa vào khai thác (kể cả khai thác tận thu và khai thác
cát sỏi) là 45 mỏ. Tình hình khai thác khống sản ở tỉnh Thái Nguyên trong
những năm qua cho thấy, số lượng mỏ khoáng sản và sản lượng được đưa vào
khai thác ngày càng tăng. Số lượng doanh nghiệp, đơn vị tham gia khai thác,
chế biến khoáng sản cũng gia tăng nhanh chóng. [10]
Hoạt động khống sản của các doanh nghiệp đã đóng góp vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh tăng trưởng liên tục qua từng năm. Tuy nhiên đây cũng là
một trong những ngành chiếm dụng diện tích đất sử dụng lớn. Ơ nhiễm đất
khơng những làm giảm khả năng sản xuất của đất mà còn lấy đất làm điểm
xuất phát để ảnh hưởng tới thực vật, động vật và con người. Một số nguyên tố
vi lượng và siêu vi lượng có tính độc hại tích luỹ trong nơng sản phẩm, từ đó


2

gây tác hại nghiêm trọng đối với động, thực vật và con người. Ngồi ra mơi
trường nước và mơi trường khơng khí cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
Những tác động của việc khai thác và chế biến khoáng sản đến môi
trường là vấn đề đáng được quan tâm và cần có những giải pháp khắc phục vì

thế tơi tiến hành thực hiện luận văn: “Hiện trạng và giải pháp bảo vệ mơi
trường đất, nước, khơng khí khu vực bị ảnh hưởng bởi việc khai thác Mỏ
sắt Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tình hình khai thác và tuyển quặng của Mỏ sắt Trại Cau
và những tác động xấu tới mơi trường khu vực Mỏ. Từ đó đánh giá sự ảnh
hưởng của quá trình hoạt động đến cộng đồng dân cư khu vực Mỏ sắt Trại
Cau và đưa ra các giải pháp nhăm xử lý hiệu quả hơn vấn đề ô nhiễm môi
trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình khai thác Mỏ sắt Trại Cau tại thị trấn Trại Cau –
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước, môi trường đất, mơi trường
khơng khí tại khu vực bị ảnh hưởng do q trình khai thác khống sản tại Trại
Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Đánh giá sự ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh và
công nhân làm việc tại mỏ sắt.
- Đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Tạo cho sinh viên có cơ hội vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện
khả năng tổng hợp phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
sau khi ra trường.


3

* Ý nghĩa trong thực tiễn:

- Phòng TN & MT huyện Đồng Hỷ thực hiện cơng tác quản lí và BVMT
hiệu quả hơn.
- Ban lãnh đạo Mỏ sắt Trại Cau thấy được hiện trạng mơi trường để từ
đó có những cải tiến về công nghệ, trang thiết bị … trong khai thác và xử lí
mơi trường nước, đẩy mạnh cơng tác BVMT.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa 12, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 17/11/2010;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 Quốc Hội khoá 11.
- Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/03/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật khống sản;
- Nghị định 76/2000/NĐ-CP thì các quy định về Giấy phép khai thác
khống sản
- Thơng tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011
của Chính phủ về phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản
- Thơng tư số 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng,
bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản.
- Chỉ thị số 02/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng và xuất khẩu khống sản.
- Thơng tư số 08/2008/TT-BCN của Bộ Cơng nghiệp ngày 18/6/2008,
V/v Hướng dẫn việc xuất nhập khẩu khoáng sản.

- Thông tư 33/2012/TT-BCT, ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công
thương, V/v: Quy định việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án
đầu tư xây dựng cơng trình mỏ khống sản rắn.
- Thơng tư số 16/2012/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 29/11/2012 v/v: Quy định về đề án thăm dị khống sản, đóng cửa mỏ
khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong


5

hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khống sản,
hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản.
- Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 04:2009/BCT, Bộ Cơng thương
về an tồn trong khai thác mỏ lộ thiên.
- Tiêu chuẩn cấp cơng trình TCVN 2748-1991, tiêu chuẩn về phân cấp
bậc chịu lửa và phòng chống cháy cho nhà và cơng trình TCVN 2622 -1995.
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4511-1988, tiêu chuẩn TCVN
2737- 1995 phân cấp tải trọng gió cho các cơng trình.
- Tiêu chuẩn cấp cơng trình TCVN 2748-1991, tiêu chuẩn về phân cấp
bậc chịu lửa và phịng chống cháy cho nhà và cơng trình TCVN 2622-1995.
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1 . Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
1.2.1.1 Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm
tổng quát về môi trường.
- Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát

triển của con người và sinh vật.
1.2.1.2. Ơ nhiễm mơi trường
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của
con người gây ra như sản xuất cơng nghiệp, sinh hoạt, giao thơng vận
tải…Ngồi ra, ơ nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun
nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai… tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh
vật gây bệnh phát triển.


6

- Ơ nhiễm mơi trường nước: Ơ nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu
cực của các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh
vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy
mô ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ơ nhiễm đất. Ơ
nhiễm nước có ngun nhân từ các loại nước,chất thải công nghiệp được thải ra
lưu vực các con sơng mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hố học và
thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt
được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến
sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. [12]
- Ơ nhiễm mơi trường đất: Ơ nhiễm mơi trường đất là hậu quả các hoạt
động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới
hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Ô nhiễm đất do khai khoáng :
nguyên vật liệu, nhiên liệu để xây dựng cơ sở hạ tầng và chế tạo những vật
dụng phục vụ đời sống con người, điều được khai thác ra từ lòng đất, và một
phần trên mặt đất. Việc khai thác khoáng sản trên trái đất ngày càng được
tăng cường và đã góp phần rất lớn vào việc tác động xấu đến mơi trường,

thậm chí đưa đến mất cân bằng sinh thái. [12]
1.3. Cơ sở thực tiễn
13.1. Tổng quan tài liệu trên thế giới về tình hình đầu tư khai thác kim loại
Theo Raw Materials Group (RMG), đến cuối năm 2010, tổng số vốn đầu
tư khai thác kim loại toàn cầu đạt 562 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2009.
Mức độ tăng trưởng cho thấy sự khủng hoảng trong ngành công nghiệp này
đã qua, nguồn vốn cho các dự án tăng cao và tiếp tục tăng khi nhu cầu về kim
loại tăng. [23]
Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại quan
trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác. Bốn kim loại này chiếm tới
84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư. Xét theo tổng giá trị sản lượng,
bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ. Trong năm 2008,


7

tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng giá trị
sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng cao
khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất. Tổng vốn
đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD,
vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng
(83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD). [23]
Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG), trong năm 2010,
đã có thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn đầu tư
lên tới 60 tỷ USD được đăng ký, trong đó có 36 dự án khai thác vàng, 22 dự
án khai thác quặng sắt và 12 dự án khai thác đồng. Tổng vốn đầu tư trung
bình cho một dự án khai thác quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức 750
triệu USD), còn đối với các dự án khai thác vàng con số này vẫn giữ mức ổn
định 204 triệu USD. Như vậy, trong tổng vốn đầu tư các dự án được công bố
trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt chiếm 47%. Theo dự báo, nhu cầu

tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân chính khiến cho sản lượng thép
tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới. [23]
Bảng 1.1. Tổng vốn đầu tư trong khai thác các kim loại trọng điểm năm 2009
Loại KL
1. Quặng sắt

Tổng vốn đầu tư (tỷ USD)
127

%
27

2. Đồng

124

27

3. Vàng

75

16

4. Niken

65

14


5. Urani

15

3

6. Chì/kẽm

14

3

7. PGMs

13

3

8. Kim cương

8

2

9. Kim loại khác

24

5


Tổng cộng

465

100

( Nguồn: Raw Materials Group (RMG, 2010) [25]


8

Như trong bảng 1.2 dưới đây, Mỹ La tinh giành lại được vị trí số 1 trong
bảng xếp hạng các khu vực có mức đầu tư trong khai thác khống sản kim
loại cao nhất năm 2010, thu hút được trên 32% trong tổng vốn đầu tư toàn
cầu, cao hơn gấp đôi so với các khu vực khác. Trong năm 2010, tổng vốn đầu
tư tại khu vực này đã tăng thêm 46 tỷ USD, cao hơn nhiều so với mức tăng
trung bình tồn cầu 21%. Hiện tại, Mỹ La tinh có 58 dự án có mức đầu tư
trung bình trên 1 tỷ USD/dự án, cao hơn 20% so với khu vực Bắc Mỹ và gấp
đôi so với Châu Đại Dương.
Chiếm 11%, tương đương với 62 tỷ USD, Châu Âu hiện là khu vực có
lượng vốn đầu tư vào ngành khai thác kim loại thấp nhất trên toàn cầu. Tuy
nhiên, xu hướng này sớm bị phá vỡ do một loạt các dự án mới đang được hình
thành tại Thụy Điển, Phần Lan và Rumani, cho thấy động thái tích cực của
Cộng đồng Châu Âu trong việc cải thiện điều kiện khai thác mỏ tại Châu Âu.
Bảng 1.2. Tổng vốn đầu tư các dự án khai thác năm 2010 tính theo khu vực
Các khu vực

Tổng vốn đầu tư (tỷ USD)

%


Châu Phi

80

14

Châu Á

73

13

Châu Âu

62

11

Mỹ La tinh

180

32

Bắc Mỹ

86

15


Châu Đại Dương

81

15

Tổng

562

100

(Nguồn: Raw Materials Group (RMG, 2010) [25]
Bảng 1.3. dưới đây giới thiệu 10 quốc gia đứng đầu trong đầu tư khai
thác khoáng sản kim loại năm 2010. Vị trí đầu tiên thuộc về Australia với
tổng vốn đầu tư đạt 64 tỷ USD, chiếm 11% tổng vốn đầu tư trên toàn cầu.


9

Trong 20 dự án lớn nhất tại Australia đã có tới 11 dự án dành cho khai thác
quặng sắt với vốn đầu tư lên tới trên 1 tỷ USD/dự án. Canada là quốc gia
đứng thứ hai, nhưng lĩnh vực khai thác phong phú hơn, bao gồm 20 dự án
khai thác vàng và các kim loại cơ bản.
Bảng 1.3. Mười quốc gia hàng đầu trong đầu tư khai thác kim loại năm 2010

Quốc gia

Tổng vốn đầu tư

(tỷ USD)

%

Xếp hạng năm 2009

1. Australia

64

11

2

2. Canada

63

11

1

3. Brazil

51

9

3


4. Chile

45

8

6

5. Peru

48

8

5

6. Nga

39

7

4

7. Nam Phi

23

4


8

8. Mỹ

23

4

7

9. Philipin

17

3

9

10. Mexico

13

2

10

Tổng

381


64

(Nguồn: Raw Materials Group (RMG, 2010) [25]
Ngoài 10 quốc gia nêu trên, còn phải kể đến một số quốc gia khác như
Guinea, Indonesia, Argentina, Kazakhstan, New Caledonia, Trung Quốc và
Papua New Guinea có tổng vốn đầu tư đạt từ 8 đến 11 tỷ USD/quốc gia trong
khai thác khoáng sản kim loại. Cần lưu ý rằng, các số liệu về đầu tư trong
ngành khai thác kim loại tại Trung Quốc chưa được xem xét và đánh giá đúng
mức do rất nhiều dự án thuộc các công ty nhà nước không được công bố hoặc
ghi nhận trong các báo cáo thống kê của Raw Materials Group (RMG). Qua


10

những báo cáo đối chứng của Trung Quốc, có thể thấy quốc gia này hồn tồn
được xếp trong nhóm 10 nước nêu trên. Hầu như các dự án của Trung Quốc
đều có quy mơ nhỏ, với vốn đầu tư trung bình đạt khoảng 150 triệu USD/dự
án. Tuy nhiên, trước những thay đổi trong chính sách cải cách kinh tế, chỉ
trong một vài năm tới, Trung Quốc sẽ trở thành một trong những quốc gia có
ngành khai thác kim loại lớn mạnh.
1.3.2. Tổng quan tài liệu về thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam
1.3.2.1.Thực trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng có bước
đột phá lớn. địi hỏi khối lượng lớn khoáng sản, vật liệu xây dựng để đáp ứng.
Vì vậy, hàng loạt mỏ mới với các quy mô vừa và nhỏ được mở ra trên khắp
mọi miền đất nước. Ngồi ra một số khống sản được khai thác chủ yếu phục
vụ cho xuất khẩu như: quặng ilmenit, chì-kẽm, crơm, thiếc, mangan, quặng
sắt… Sản phẩm xuất khẩu dưới dạng quặng thô, quặng tinh hoặc đã được chế
biến thành kim loại. Nhu cầu xuất khẩu quặng có xu hướng gia tăng trong đó

có than sạch. Chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản và
một số nước khác. Việc khai thác khống sản đã góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm cho nhiều lao động.
Vì vậy, hiện nay việc khai thác và chế biến khoáng sản đang được tiến
hành rộng rãi ở các địa phương. Bên cạnh việc đóng góp tích cực vào cơng
cuộc phát triển của đất nước, các hoạt động này cũng góp phần khơng nhỏ
vào việc gây ô nhiễm môi trường sống, tác hại đến sức khoẻ của con người và
sự phát triển bền vững của đất nước.
- Khai thác, chế biến khoáng sản quy mơ cơng nghiệp
Khai thác, chế biến khống sản quy mô công nghiệp đang từng bước
được nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất,
kinh doanh đã có sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với
trách nhiệm bảo vệ mơi trường, bảo vệ tài ngun khống sản. Do khả năng
đầu tư còn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mô công nghiệp ở nước ta hiện


11

chưa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định của pháp
luật về khoáng sản, về bảo vệ môi trường. [13]
- Khai thác, chế biến khống sản quy mơ nhỏ, tận thu
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phương
trong cả nước và tập trung chủ yếu vào các loại khống sản làm vật liệu xây
dựng. Ngồi ra, nhiều tỉnh còn khai thác than, quặng sắt, antimon, thiếc, chì,
kẽm, bơxit, quặng ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu. Do vốn đầu tư ít, khai
thác bằng phương pháp thủ cơng hoặc bán cơ giới là chính, nên trong quá trình
khai thác, chế biến đã làm ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan. [13]
- Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản, kéo theo các hậu quả
nghiêm trọng như tàn phá mơi trường, làm thất thốt, lãng phí tài ngun.

Việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi
trường, chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng cyanur, hoá chất độc hại để
thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lâm Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì,
kẽm, thiếc, than ở các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác quặng ilmenit dọc bờ
biển, đã phá hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven biển; khai
thác cát, sỏi lịng sơng gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hưởng các cơng trình giao
thơng, gây ô nhiễm nguồn nước; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại cảnh
quan, môi trường, gây ô nhiễm không khí. [13]
Từ khi đất nước ta hồn tồn giải phóng, cơng tác điều tra địa chất và tìm
kiếm thăm dị khống sản mới được triển khai trên quy mơ tồn lãnh thổ Việt
Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất khoáng
sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn.
Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dị địa chất cho thấy, Việt Nam
có tiềm năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ


12

lượng lớn như bơxit, quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại khoáng sản đa
dạng. Hiện trạng khai thác và chế biến một số khống sản kim loại chính:
+ Quặng sắt:
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có
quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung
chủ yếu ở vùng núi phía Bắc. [13]
Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai
mỏ lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng
năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 –
450.000 tấn. Công suất khai thác của mỏ hiện nay là thấp hơn rất nhiều so với
công suất thiết kế được phê duyệt. [13]
Công nghệ và thiết bị khai thác, chế biến ở mức trung bình, một số thiết

bị khai thác cũ và lạc hậu, nên công suất bị hạn chế và không đảm bảo khai
thác hết công suất theo các dự án được phê duyệt.
Các mỏ cấp giấy phép tận thu khơng có thiết kế khai thác, hoặc có nhưng
khi khai thác khơng theo thiết kế. Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các
doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài nguyên (Không thu được
quặng cám cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng. Năng lực khai thác
quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường
quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép, cịn
20% xuất khẩu. [13]
+ Bơ xít:
Nước ta có tiềm năng rất lớn về quặng bơxít với tổng trữ lượng và tài
nguyên dự báo đạt khoảng 5,5 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở tỉnh Đắc Nông, Lâm
Đồng, Gia Lai, Bình Phước,…
Nhìn chung, nước ta có trữ lượng tài ngun bơxít lớn, chất lượng tương
đối tốt, phân bố tập trung, điều kiện khai thác thuận lợi. Mặt khác, thị trường


13

cung – cầu sản phẩm alumin trên thị trường thế giới hiện nay rất thuận lợi cho
phát triển ngành công nghiệp nhôm ở nước ta. Bên cạnh nước ta là Trung
Quốc có nhu cầu nhập khẩu rất lớn về alumin, hàng năm khoảng 5-6 triệu tấn
alumin. Do vậy, cần phải khai thác và chế biến sâu bơxít, điện phân nhơm để
phát triển ngành công nghiệp nhôm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. [13]
+ Quặng titan:
Theo kết quả điều tra, thăm dò địa chất, cho tới nay đã phát hiện 59 mỏ
và điểm quặng titan, trong đó có 6 mỏ lớn có trữ lượng từ 1 đến 5 triệu tấn, 8
mỏ trung bình có trữ lượng > 100.000 tấn và 45 mỏ nhỏ và điểm quặng.
Xét về tổng thể, quặng titan Việt Nam không nhiều, nhưng đủ điều kiện

để phát triển ngành titan đồng bộ từ khâu khai thác và chế biến sâu với quy
mô công nghiệp không lớn, đáp ứng nhu cầu trong nước, thay nhập khẩu, có
hiệu quả hơn nhiều so với xuất khẩu quặng tinh và nhập khẩu pigment,
ilmenhit hoàn nguyên và zircon mịn ngay trước mắt và lâu dài cho các ngành
công nghiệp.
Do thuận lợi về mặt tài nguyên, công nghệ và thiết bị đơn giản và có thể
tự chế tạo trong nước, vốn đầu tư khơng lớn, có thị trường, lợi nhuận cao cho
nên khai thác, chế biến và xuất khẩu quặng titan Việt Nam đang phát triển.
Ngành Titan hoạt động với giá trị xuất khẩu quặng tinh titan 20-30 triệu
USD/năm, có hiệu quả kinh tế đáng kể, đặc biệt có ý nghĩa kinh tế xã hội với
nhiều địa phương suốt dọc ven biển từ Thanh Hố đến Bình Thuận.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do quản lý không chặt chẽ, và lợi
dụng hình thức “khai thác tận thu” đơn vị khai thác và chế biến quặng titan,
chỉ đầu tư nửa vời, tách được ilmenhít, phần cịn lại giàu zircon rutin và
momazít được bán ra nước ngồi ở dạng thơ, trong đó có cả các đơn vị khơng
đủ khả năng, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, khai thác bừa bãi


14

bất hợp pháp, “nhảy cóc” gây lãng phí tài ngun, gây tác động xấu đến mơi
trường, gây tình trạng tranh chấp trong sản xuất và thị trường. Chế biến quặng
tinh và nghiền mịn zircon mới được thực hiện ở số ít doanh nghiệp khai thác
và chế biến quặng titan.
Tóm lại, có thể đánh giá hiện trạng cơng nghệ khai thác và tuyển quặng
titan ở Việt Nam như sau:
- Tài nguyên trữ lượng quặng titan – zircon của Việt Nam không nhiều,
chiếm khoảng 0,5% của thế giới.
- Ngành Titan Việt Nam đã làm chủ hồn tồn được cơng nghệ khai thác
và tuyển quặng titan, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật đạt mức tiên tiến của khu

vực và thế giới, thu được các quặng tinh riêng rẽ, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Thiết bị cho công nghệ tuyển và phụ trợ hồn tồn có thể sản xuất trong
nước với chất lượng khá tốt và giá thành rất cạnh tranh về thiết bị khai thác
chỉ nhập thiết bị xúc bốc như máy đào, gạt, ôtô vận tải. Tuy nhiên, hiện nay
nước ta chưa có cơng nghệ chế biến sâu quặng titan.
- Ngành Titan phát triển thiếu quy hoạch, mất cân đối, chưa có cơng
nghệ chế biến sâu, hiện nay đang phải xuất quặng tinh, nhưng đang phải nhập
khẩu các chế phẩm từ quặng titan cho nhu cầu trong nước với mức độ tăng.
[13]
+ Quặng thiếc:
Ở nước ta, thiếc được khai thác sớm nhất tại vùng Pia Oắc – Cao Bằng
khoảng cuối thế kỷ XVIII. Đến 1945, người Pháp đã khai thác khoảng 32.500
tấn tinh quặng SnO2. Sau hồ bình lập lại, mỏ thiếc Tĩnh Túc - Cao Bằng
được Liên Xô (cũ) thiết kế và trang bị bắt đầu hoạt động từ 1954. Đây cũng là
mỏ thiếc lớn đầu tiên khai thác, chế biến có quy mơ cơng nghiệp.
Cơng nghệ khai thác ở các mỏ quy mô công nghiệp chủ yếu là khai thác
bằng ôtô, máy xúc, tuyển trọng lực, tuyển từ, tuyển điện và cơng nghệ luyện
kim bằng lị phản xạ, lò điện hồ quang.


15

Hiện nay, cơng nghệ luyện thiếc bằng lị điện hồ quang do Viện Nghiên
cứu Mỏ và Luyện kim nghiên cứu thành công và chuyển giao, ứng dụng vào
sản xuất đã đạt được những chỉ tiêu KT-KT tiên tiến. Bằng việc nghiên cứu
ứng dụng điện phân thiếc đạt thiếc thương phẩm loại I: 99,95%; Viện Nghiên
cứu Mỏ và Luyện kim và Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên đã xây dựng
các xưởng điện phân thiếc với công suất: 500-600 tấn/năm. Hiện nay, có ba
xưởng điện phân thiếc thương phẩm loại I xuất khẩu với tổng công suất là
1.500 tấn/năm – 1.800 tấn/năm. [13]

+ Quặng đồng:
Quặng đồng phát hiện ở Việt Nam cho tới nay đáng kể nhất là ở mỏ
đồng Sinh Quyền – Lào Cai, sau đó là mỏ đồng Niken – Bản Phúc.
Dự án đầu tư xây dựng liên hợp mỏ tuyển luyện đồng Sinh Quyền quy
mô lớn đang thực hiện, chủ đầu tư là Tổng cơng ty Khống sản Việt Nam
thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam – với công nghệ
và thiết bị nhập của Trung Quốc. Khu luyện kim và axit được xây dựng tại
khu Công nghiệp Tằng Loỏng – Lào Cai.
Công nghệ khai thác lộ thiên kết hợp với hầm lị. Cơng nghệ tuyển nổi
đồng để thu được quặng tinh đồng, tinh quặng đất hiếm và tinh quặng
manhêtit. Khâu luyện kim áp dụng phương pháp thuỷ khẩu sơn (luyện bể) cho
ra đồng thô, sau đó qua lị phản xạ để tinh luyện và đúc dương cực, sản phẩm
đồng âm cực được điện phân cho đồng thương phẩm. [13]
+ Quặng kẽm chì:
Các mỏ kẽm chì ở nước ta đã được phát hiện và khai thác, chế biến từ
hàng trăm năm nay.
Hiện nay, Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên đã xây dựng xong nhà
máy điện phân kẽm kim loại tại khu Công nghiệp Sông Công Thái Nguyên
với công nghệ, thiết bị của Trung Quốc công suất kẽm điện phân là: 10.000
tấn/năm.


×