Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Ứng dụng tin học trong Thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 97 trang )

Thương Mại Điện Tử
MỤC LỤC
CHƯƠNG I .......................................................................................................... 5
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ .............................................................. 5
HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ..................................................... 5
I. CÔNG NGHỆ INTERNET. ........................................................................ 5
1.1. Internet là gì ? ....................................................................................... 5
1.2. Cách thức truyền thông trên Internet. .................................................. 5
1.3. Các dịch vụ trên Internet. ................................................................... 8
II. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...................................................................... 11
2.1. Thương mại điện tử là gì ? ................................................................. 11
2.2. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó: ................................ 12
2.3. Thực Tế Thương mại điện tử ở Việt Nam. ....................................... 14
2.4. Kết Luận: ............................................................................................ 16
CHƯƠNG II ...................................................................................................... 17
LẬP TRÌNH TRÊN WWW .......................................................................... 17
I. NGÔN NGỮ HTML( HyperText Makeup Language) .......................... 17
1.1. Giới Thiệu Ngôn ngữ HTML. ............................................................ 17
1.2. Đặc điểm ngôn ngữ HTML: ............................................................... 18
1.3. Phương pháp thiết kế một trang Web: ............................................... 18
1.4. Lập trình trang Web động ( DHTML ). ........................................... 20
1.5. Xây dựng chương trình giao tiếp. ...................................................... 21
1.6. Các phương pháp xây dựng chương trình giao tiếp : ........................ 23
II. KHÁI NIỆM ASP (Active Server Page) .................................................. 24
2.1. Giới thiệu về ASP: .............................................................................. 24
2.2. Mô tả của asp. .................................................................................... 25
2.3. Câu lệnh của ASP: .............................................................................. 26
2.4. Gọi các thủ tục trong ASP: ................................................................ 28
2.5. Các đối tượng của ASP(Object): ....................................................... 28
2.6. KÕt luËn: ........................................................................................... 29
CHƯƠNG III ..................................................................................................... 30


CƠ SỞ DỮ LIỆU .......................................................................................... 30
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. ................................................................... 30
1.1. Khái niệm CSDL: .............................................................................. 30
1.2. Quản trị cơ sở dữ liệu là gì ? .............................................................. 30
II. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CSDL MS ACCESS. .......................... 31
2.1.Giới thiệu chung: ................................................................................. 31
2.2. Microsoft Access. ............................................................................... 32
2.3. Cơ Sở Dữ Liệu (Data Base). .............................................................. 32
2.4. Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (DBMS) .............................................. 32
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 1 -
Thng Mi in T
2.5. Cỏc Cõu Lnh n Gin: .................................................................. 32
2.6. kt lun: .............................................................................................. 35
CHNG IV ..................................................................................................... 36
PHN TCH V THIT K H THNG ................................................ 36
XY DNG TRANG WEB CHO CễNG TY ............................................ 36
I. T BI TON. ....................................................................................... 36
1.1. t vn : .......................................................................................... 36
2.2. Bi toỏn: .............................................................................................. 37
II. HNG GII QUYT. .......................................................................... 40
2.1. Phõn tớch cỏc yờu cu: ....................................................................... 40
2.2. Cỏc yờu cu i vi bi toỏn thng mi trờn Web. ......................... 40
III. HOT NG CA CA HNG THNG MI IN T. ........... 41
3.1 Quỏ trỡnh hot ng ca khỏch hng. ................................................ 41
3.2 Quỏ trỡnh hot ng ca nh qun lý. ................................................ 42
3.3. Cỏch gii quyt bi toỏn thng mi trờnWeb. ................................. 45
IV. CCH T CHC D LIU V THIT K CHNG TRèNH CHO
BI TON THNG MI IN T ........................................................ 47
V. CC S PHN TCH H THNG. ................................................ 51

5.1 S Chc Nng ................................................................................ 51
5.2. S Dũng D Liu: ......................................................................... 52
5.3. S Dũng D Liu Mc 1. ............................................................. 53
5.4. S Dũng D Liu Mc 2(Qun lý hng húa). ............................. 54
5.5. Sơ Đồ Dòng Dữ Liệu Mức 2(Quản lý tài chính). ........................... 55
VI. THIT K. .............................................................................................. 56
6.1.S ng ký ti khon ngi dựng : ............................................... 56
6.2. Sơ đồ đăng nhập tài khoản ng ời dùng : ........................................... 57
6.4. S Tỡm kim sn phn ca ngi dựng : ...................................... 58
6.5. S n Th Gi Hng : ................................................................ 58
6.6. S n Th t Hng : ................................................................ 59
CHNG V ....................................................................................................... 63
MT S GIAO DIN CHNH. ................................................................... 63
1. Trang ch. ............................................................................................. 63
2. Trang liờn kt sn phm ......................................................................... 64
3. Trang gi hng: ...................................................................................... 65
4. Trang Thanh Toỏn: ................................................................................ 65
5. Trang ng ký Thnh viờn: ................................................................... 66
6. Cỏc Trang Qun Tr: ............................................................................. 66
7. Trang H Thng : .................................................................................. 67
8. Trang Lit Kờ Khỏch Hng: ................................................................. 67
9. Trang Ny Liờt Kờ Dang Sỏch Hng Húa: ........................................... 69
10. Trang ny Lit kờ Cỏc n t Hng: ............................................... 69
Nguyn S Tin Khoa CNTT- HDL Phng ụng
- 2 -
Thương Mại Điện Tử
11. Trang này Liệt Kê Các Linh kiện: ...................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ....................................................... 95
TRANG WEB ĐƯỢC XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ DỰA TRÊN NGÔN
NGỮ LẬP TRÌNH HTML, ASP, VBSCRIPT, JAVASCIPT, KẾT HỢP

VỚI HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS, TRANG
WEB CÓ CÁC ỨNG DỤNG CỤ THỂ VÀ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÊN CÁC
MÔI TRƯỜNG INTERNET INFORMATION SERVICES CỦA
WINDOWS VỚI MỘT GIAO DIỆN THÂN THIỆN DỄ SỬ DỤNG.
TRANG WEB CÒN CÓ THỂ DÙNG TRÊN HỆ THỐNG MẠNG NỘI BỘ
(MẠNG LAN), MẠNG INTERNET. ............................................................... 95
PHỤ LỤC : CODE CÁC TRANG WEB
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 3 -
Thương Mại Điện Tử
GIỚI THIỆU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thị trường như ngày nay, các ứng dụng công
nghệ thông tin đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, trong nghiên cứu khoa học
kỹ thuật cũng như trong đời sống. Máy tính trở trành công cụ trợ giúp đắc lực
cho con người trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông tin.
Cùng với sự phát triển và hội nhập chung của nền kinh tế như nước ta
hiện nay, thì nước ta đang từng bước khẳng định mình ở trong khu vục cũng như
trên thế giới. Trong đó tin học đang ngày càng được chú trọng và được ứng
dụng rộng rãi trong công tác giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
Ứng dụng tin học trong ’’Thương mại điện tử ” là một đề tài thú vị nó
giúp chúng ta xử lý một khối lượng lớn các công việc thông qua hệ thống trao
đổi thông tin trên mạng.
Với sự cố gắng của em cùng sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn em đã
hoàn thành bài đồ án này. Vì đề tài ’’Thương mại điện tử ” khá phức tạp và
trình độ có hạn nên bài tiểu luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong các thầy cô giáo góp ý kiến để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn thầy, Kỹ Sư: Dương Mạnh Nam, khoa
Công Nghệ Thông Tin, trường Đại học dân lập Phương Đông Hà Nội đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, Tháng 5 năm 2006


SV: Nguyễn Sỹ Tiến
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 4 -
Thương Mại Điện Tử
Chương I
TỔNG QUAN VỀ INTERNET VÀ
HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. CÔNG NGHỆ INTERNET.
1.1. Internet là gì ?
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm
vi toàn thế giới.
Hiện nay, Internet đã trở thành một phần không thể tách rời của cuộc sống
hiện đại, kể cả đối với một người lao động bình thường tại bất cứ một quốc gia
nào. Internet đã trở thành một khái niệm giống như Điện thoại, Tivi... Trong thời
gian biểu của một người nào đó, thì một ngày làm việc của họ cũng phải có một
khoảng thời gian nhất định để sử dụng Internet, cũng giống như khoảng thời
gian xem Tivi mà thôi...
Các loại hình dịch vụ được sử dụng nhiều nhất trên Internet là: Giáo dục,
mua bán, giải trí, công việc thường ngày tại công sở, truyền đạt thông tin, các
loại dịch vụ có liên quan đến thông tin cá nhân...Trong đó, các dịch vụ liên quan
đến thông tin cá nhân chiếm nhiều nhất, sau đó là công việc, giáo dục, giải trí
và mua bán, các dịch vụ thương mại điện tử...
1.2. Cách thức truyền thông trên Internet.
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đã ra đời
nhưng mỗi kiểu lại dựa trên các phần cứng riêng biệt.Một trong những kiểu này
được gọi là mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN), nối các máy tính với
nhau trong phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị được cài đặt trong mỗi
máy.Các mạng lớn hơn được gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks -
WAN), nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua một hệ thống

dây truyền dẫn kiểu như trong các hệ thống điện thoại.

Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 5 -
Thương Mại Điện Tử
Mặc dù LAN và WAN đã cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức
một cách dễ dàng hơn nhưng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng rẽ.
Mỗi một công nghệ mạng lại có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết kế
phần cứng của nó. Hầu hết cácLAN vàWAN là không tương thích với nhau.
Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép
thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng mà không
cần biết họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm được điều đó cần
phải có thêm các máy tính đặc biệt được gọi là các bộ định tuyến (Router) nối
các LAN và các WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau. Các máy tính được
nối với nhau như vậy cần phải có chung một giao thức (Protocol) tức là một tập
hợp các luật dùng chung qui định về cách thức truyền tin.
Với sự phát triển mạng như hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay như giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN, X. 25
hoặc giao thức LAN to LAN netBIOS. Giao thức được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay trên mạng là TCP/IP. Giao thức này cho phép dữ liệu được gửi dưới
dạng các “ gói “ (packet) thông tin nhỏ. Nó chứa hai thành phần, Internet
Protocol(IP) và Transmission Control Protocol(TCP).
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các
máy tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công ty,
các cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học, các trường đại học...
không phân biệt khoảng cách địa lý trên toàn thế giới. Đó là ngân hàng dữ liệu
khổng lồ của nhân loại. Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm
(còn gọi là máy chủ ) và nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả
Internet có quy mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy

tính nào trong mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi được kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục triệu
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 6 -
Thương Mại Điện Tử
thành viên của mạng khổng lồ này.Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn nhất thế
giới hay nó là mạng của các mạng.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 7 -
Thương Mại Điện Tử
1.3. Các dịch vụ trên Internet.
Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc vào xã hội,
vào cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nó đưa chúng ta vào một thế giới có tầm
nhìn rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ như : viết thư, đọc báo, xem bản
tin, giải trí, tra cứu và hiện nay các công ty có thể kinh doanh thông qua
Internet, dịch vụ thương mại điện tử hiện nay đang phát triển khá mạnh mẽ.
Dưới đây chỉ là một số dịch vụ thông dụng trên Internet :
+ Dịch vụ tên miền(Domain Name Service-DNS)
Việc định danh các phần tử liên mạng bàng các con số nhu địa chỉ IP rỏ
ràng là không làm cho người sử dụng hài lòng, bởi chúng khó nhớ rể nhàm lẫn.
Vì thế người ta đã xây dựng hệ thống đạt tên cho các phần tử của Internet ,cho
phép người sử dụng chỉ cần nhớ đến các tên chử chứ không cần nhớ các địa chỉ
IP nữa. Tuy nhiên việc định danh bằng tên phải là duy nhất, nghĩa là 2 máy tính
trên mạng không được trùng tên. Ngoài ra còn có cách để chuyển đổi tương ứng
giữa các tên và địa chỉ số. Đối với một liên mạng tầm cỡ toàn cầu với hàng triệu
người sùng internet đòi hỏi đặt tên truyền trực tuyến và phân tán thích hợp. Hệ
thống này được gọi là DNS. Đây là một phương pháp quản lý các tên bàng cách
giao trách nhiệm và phân cấp cho các nhms tên. Mỗi cấp trong hệ thống được
gọi là một miền (Domain), các miền được tách nhau bởi dấu chấm nhưng
thường có nhiều nhất là 5 Domain.

Một Domain thông thường có dạng: Local_part@domain_name
Local_part: Thường là tên người sử dụng hay 1 nhóm người do người
quản trị mạng quy định.
Domain_name: Được gán bởi trung tâm an ninh mạng (NIC) các cấp. Tên
miền là cấp quốc gia cao nhất được đặt bởi 2 chữ cái: VD: Việt Nam là vn,
Arngentina là ar..
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 8 -
Thương Mại Điện Tử
Trong từng Quốc gia( VD Việt Nam) lại được chia thành 6 Domain cao nhất
như :
+ Dịch VụThư điện tử (E-mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi
thông tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức
với nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa
chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho
trước (gọi là Mailling list). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện tử
không chỉ có văn bản (text) mà còn có thể ghép thêm (attack) các văn bản đã
được định dạng, graphic, sound, video. Các dạng thông tin này có thể hoà trộn,
kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ thư điện tử
là thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
+ World Wide Web (WWW): Đây là khái niệm mà người dùng Internet
quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ
của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm
chí cả video được kết hợp với nhau...Web cho phép chúng ta chui vào mọi ngõ
ngách trên Internet, là những điểm chứa CSDL gọi là Website. Nhờ có Web nên
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 9 -
MIL
(Quân Sự)
ORG

(Các tổ chức Phi
Chính Phủ)
NET
(Các Tổ Chức Phát
Triển Mạng)
VN
(Quốc Gia)
GOV
(Chính phủ)
EDU
(Giáo Dục)
COM
(Thương Mại)
FPTVDCVNUH HUT
FIT
Sơ Đồ Phân Cấp DOMAIN
Thương Mại Điện Tử
dù không phải là chuyên gia, mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ
dàng.
Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một trong
những trình duyệt thông thường hiện nay là Navigator của Netcape, tiếp đó là
Internet Explorer của Microsoft.
+Dịch vụ truyền file (FTP) : (File Transfer Protocol) là dịch vụ dùng để
trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngược lại.v.v.
FPT là chương trình phức tạp vì nó có nhiều cách khác nhau để xử lý tệp
và cấu trúc tệp tin. Chưa nói đến có nhiều cách lưu trữ khác nhau (ASSCII, nén
hay không nén…).
Để khởi động FTP từ trạm làm việc của mình người xử dụng chỉ gõ: FTP
(domain_name or IP adress)
+Dịch vụ tim kiếm (Archie): Do internet hiện nay có nghìn hàng triệu FTP

server và số lượng đó ngày càng tăng nhanh, Archie là một đơn vị giúp đỡ tìm
kiếm các tệp tin khác nhau. Theo 1 số các thông tin nào đó. Thông thướng dịch
vụ này cho phép tìm kiếm theo chủ đề hay nội dung. Tuy vậy nó trợ giúp cho
FTP rất nhiều để có thể lấy tệp dễ ràng hơn cho FTP rất nhiều để có thể lấy tệp
tin dễ ràng hơn.
+Dịch vụ tìm kiếm thông tin theo chỉ số(WAIS):
+Dịch vụ tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản(WWW):
+ Dịch vụ tra cứu thông tin theo thực đơn(GoPher):
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 10 -
Thương Mại Điện Tử
II. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin “ kinh doanh thông
qua các phương tiện công nghệ điện tử.
- Là bán hàng trên mạng
- Là bán hàng trên Internet
- Là kinh doanh trên Internet
Đúng vậy, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại điện
tử. Nhiều người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet.
Một số ý kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương mại
bằng điện tử. Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó nhưng
chưa nói lên được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.
Nói theo Slide: Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay
bán hàng trên Internet mà là một hình thái hoạt động kinh doanh bằng các
phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động
trong kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể
cả giao hàng... Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao
gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như điện thoại, máy FAX,

truyền hình và mạng máy tính(trong đó có Internet). Thương mại điện tử cũng
bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công
nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà
nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.
* Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử
+ Điện thoại, Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 11 -
Thương Mại Điện Tử
+ Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
* Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử
+ Thư tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
2.2. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó:
Ngày nay Thương mại điện tử đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọ trên
thế giới và đã xuất hiện nhiều trung tâm thương mại và thị trường chứng khoán
lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt
là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với
nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ Internet. Vì
là một môi trường truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin có thể giới
thiệu tới từng thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi. Chính vì vậy đã
tạo điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thông qua Internet. Và Thương
mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất

mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối với
khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng
hoá, dịch vụ giá cả, chất lượng và phương thức giao hàng cho khách hàng.Có rất
nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất trong kinh
doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những
sản phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó
thực sự là một phương thức kinh doanh mới: Phương thức kinh doanh điện tử.
Thương mại điện tử chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 12 -
Thương Mại Điện Tử
trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ phương
thức kinh doanh truyền thống đến phương thức kinh doanh điện tử.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 13 -
Thương Mại Điện Tử
Theo Andrew Grove, Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ
trở thành công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần
phóng đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của
Thương mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.
2.3. Thực Tế Thương mại điện tử ở Việt Nam.
Doanh thu từ các hoạt động Thương mại điện tử tại khu vực Châu á hiện tại
là khá thấp so với các khu vực khác.
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu tiên
cần đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam là một
nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói
riêng. Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn tại nhiều
vấn đề nổi cộm. Có thể lấy ví dụ : Vấn đề bản quyền phần mềm, vấn đề đội ngũ
những người làm tin học còn quá ít ỏi và thiếu đào tạo cơ bản, vấn đề phương

hướng phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư mạo hiểm .v.v
Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc phát triển ngành CNTT của mình,
vì Việt Nam là nước với 80 triệu dân với hệ thống giáo dục tốt, và đặc biệt là
Chính phủ có chủ trương xây dựng xã hội phát triển dựa trên nền tảng tri thức...
Theo dự đoán của một số tổ chức quốc tế, doanh thu từ các hoạt động
thương mại trên Internet năm 2004 khoảng 200 tỷ USD, chia sẻ doanh thu đó là
mong muốn của nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương mại
điện tử đã bắt đầu. Con đường tiếp cận Thương mại điện tử qua 3 giai đoạn:
chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng, và Việt Nam đang ở bước đầu tiên của giai
đoạn thứ nhất.
Bên cạnh đó, các hoạt động chuẩn bị và thử nghiệm cũng đã được bắt đầu.
nhiều công ty đã lên Web để giới thiệu về mình và tìm kiếm bạn hàng, một số
siêu thị ảo đã được khai thác...
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 14 -
Thương Mại Điện Tử
2.3.1. Những trở ngại khi tiến hành Thương mại điện tử bao gồm:
• Các trở ngại có tính Công nghệ như: thiếu một cơ sở hạ tầng và một môi
trường công nghệ thích hợp như; giá sử dụng; khả năng bảo mật; nền CNTT
kém phát triển và thiếu cán bộ kỹ thuật.
• Các trở ngại có tính Xã hội: thiếu một môi trường xã hội thích hợp, thiếu
hiểu biết từ lãnh đạo đến nhân viên; thiếu hiểu biết từ khách hàng đến bạn hàng.
Việt Nam là đất nước tham gia sau và bắt đầu từ đầu nên ngoài vấp phải
những khó khăn chung kể trên thì còn rất nhiều khó khăn riêng như:
• Cơ sở hạ tầng thông tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm và
đầu tư theo đơn vị tỷ USD.
• Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh toán thẻ - đây là
trở ngại và là khó khăn lớn nhất.
• Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử thì
mới có thể triển khai được.

• Tác động của Thương mại điện tử đến xã hội và từng cá nhân là hết sức
sâu rộng nên cần hết sức thận trọng.
• Trên quy mô toàn cầu, các nước ít phát triển liệu có thể duy trì khả
năng cạnh tranh hợp lý để cùng phát triển?
• Thương mại điện tử có phá vỡ đặc trưng văn hoá của từng nước?
2.3.2. Những thuận lợi khi tiến hành Thương mại điện tử bao gồm:
Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương
mại điện tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở
ngại vừa nêu, Thương mại điện tử có những đặc trưng thuận lợi và bình đẳng
với tất cả mọi người. Khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng được
thừa hưởng tất cả các thuận lợi này.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 15 -
Thương Mại Điện Tử
2.4. Kết Luận:
Chương này giới thiệu cho chúng ta biết được thế nào là Internet, phương
thức truyền thông, cũng như các dịch vụ của Internet; Thế nào là thương mại
điện tử, cũng như tầm quan trọng của nó đối với cuộc sống con người.
Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam, những khó khăn và thuận lợi khi
thực hiện bài toán thương mại điện tử. Từ đó vạch định ra hướng giải quyết
thích hợp .
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 16 -
Thương Mại Điện Tử
Chương II
LẬP TRÌNH TRÊN WWW
I. NGÔN NGỮ HTML( HyperText Makeup Language)
1.1. Giới Thiệu Ngôn ngữ HTML.
HTML là ngôn ngữ chuẩn để tạo lập các tài liệu cho WWW. HTML được
sử dụng trong các chương trình duyệt Web, Ví dụ như MS Internet Explorer,

Nescape Navigator. Một tài liệu HTML là một tệp văn bản chứa các phần tử mà
các chương trình duyệt sẽ sử dụng để hiện các văn bản, các đối tượng
Multimedia, và các siêu liên kết. Người sử dụng có thể dùng chuột để chọn các
văn bản được địng dạng như một siêu liên kết trong các tài liệu này. Sau khi liên
kết này được chọn, tài liệu mà nó trỏ tới sẽ được nạp vào máy và hiện lên màn
hình.
Một phần tử là một đơn vị cơ sở của HTML. Nó bao gồm một thẻ khởi đầu
(start-tag), một thẻ kết thúc(end-tag), và các ký tự dữ liệu được đặt trong các thẻ
này. Một thẻ bắt đầu bằng một dấu nhỏ hơn(<) và kết thúc bằng một dấu lớn
hơn(>). Thẻ kết thúc phải có thêm một dấu sổ chéo (/)ngay trước tên thẻ.
HTML không mô tả trang tài liệu theo như một số ngôn ngữ máy tính khác.
Có những ngôn ngữ mô tả từng phần tử đồ hoạ và vị trí của nó trên trang tài
liệu, bao gồm font chữ, kích cỡ... Ngược lại HTML lại không đưa ra bất cứ mô
tả nào về font, hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng. HTML chỉ “ gán thẻ ”
cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xác
định bởi chương trình duyệt để xem tập tin này. Điều này giống như người đánh
dấu bằng tay một số đoạn trên văn bản tài liệu để chỉ cho người thư kí biết
những việc cần thiết như: “chỗ này in đậm”,”chỗ này in nghiêng”...
HTML gán thẻ cho kiểu chữ, chèn file ảnh đồ hoạ, âm thanh, video vào văn
bản tạo ra mối liên kết và hình thức gọi là siêu văn bản (Hypertext). Siêu văn
bản là đặc tính quan trọng nhất của HTML. Điều này có nghiã là một văn bản
hay đồ hoạ bất kỳ chỗ nào cũng có thể liên kết với một tài liệu khác.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 17 -
Thương Mại Điện Tử
1.2. Đặc điểm ngôn ngữ HTML:
HTML được thiết kế ra để dùng cho Web: trong phần lớn các chương
trình xử lý văn bản khá rắc rối trong một số tiểu tiết –ví dụ như chọn font –
HTML, được thiết kế để dùng trên mọi kiểu máy tính. Nó được thiết kế vừa để
dễ vận chuyển trên internet, vừa thích hợp với các loại máy tính.

HTML là một chuẩn mở: Ngoài các thẻ trong bộ chuẩn, HTML có thể
được mở rộng bằng nhiều cách như : Mở rộng thêm các thẻ HTML, sử dụng
Javascript, VBScript và các ngôn ngữ lập trình khác. . .
HTML dễ đọc, dễ hiểu, có chứa các liên kết và hỗ trợ Multimedia.
HTML là ngôn ngữ thông dịch : đây được coi là nhược điểm của ngôn
ngữ bởi vì nó sẽ làm giảm tốc độ thực hiện các ứng dụng khác trên Web đồng
thời nó khó đảm bảo tính an toàn, bảo mật.
1.3. Phương pháp thiết kế một trang Web:
Khi nói đến xây dựng một trang Web cũng đồng nghĩa với việc xây dựng
một trang chủ. Theo quan niệm chung, trang chủ là một trang Web chứa liên kết
đến một hay nhiều trang khác và thường là trang cung cấp thông tin tổng quát
nhất cho người xem.Vì vậy việc thiết kế trang Web không chỉ là thiết kế một
trang HTML đơn lẻ, mà còn là thiết kế các mối liên kết tới các tài liệu trong
HTML khác ( chưa kể đến việc phải xây dựng nhiều trang Web liên kết với
nhau)
Để xây dựng trang Web với các kết nối trước tiên chúng ta nên xác định
xem thiết kế nội dung gì, cho ai xem và môi trường thể hiện Web. Thông thường
có các bước sau:
• Xác định chủ đề
• Xác định nội dung
• Thiết kế sơ đồ hoạt động (Flow diagram)
• Thiết kế sơ đồ giao diện với người xem của trang chủ.
• Thiết kế và xây dựng chi tiết.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 18 -
Thương Mại Điện Tử
Chi tiết các bước :
+ Xác định chủ đề : Xác định chủ đề trang Web là bước đầu tiên giúp cho
việc định hướng cho các thao tác thiết kế và xây dựng sau này không đi chệch
mục tiêu. Chủ đề của trang Web tuy quan trọng song cũng dễ xác định bởi vì nó

hoàn toàn dựa vào mục đích thiết kế trang Web đó.
+ Xác định nội dung : Xác định nội dung trang Web là bước quan trọng
nhất. Nó cho phép ta hình dung được công việc sẽ phải làm tiếp theo và xây
dựng quy mô trang chủ, qua đó quy định khuôn khổ công tác thiết kế giao diện
và xây dựng trang HTML. Khi xác định nội dung cần nhận rõ những điểm chính
yếu phải giới thiệu trên trang Web. Những thông tin sẽ giới thiệu phải phân loại
theo hai tiêu chí: tính kế thừa và mức độ quan trọng.
+ Thiết kế sơ đồ hoạt động : Sơ đồ hoạt động là mô hình sắp xếp các nội
dung(được xác định ở bước trên) trong bước này ta sẽ sắp xếp các thông tin cần
giới thiệu theo thứ tự ưu tiên như đã xác định. Công việc sắp xếp bao gồm thứ tự
Trên – Dưới, Trước – Sau, thông tin nào cần được nêu rõ trong một trang Web
thành một phần riêng, thông tin nào có thể mô tả ngay trên trang chủ.
+ Thiết kế giao diện với người xem: Sơ đồ giao diện với người xemlà sơ đồ
khái quát của những gì mà người đến thăm trang chủ của chúng ta sẽ thấy. Giao
diện với người xem được thiết kế theo sơ đồ này. Yêu cầu của giao diện là nêu
bật được chủ đề chính, bố trí các liên kết sao cho hợp lý, phân bố mạng
thông tin, đồ họa sao cho cân đối.
+ Thiết kế và xây dựng chi tiết : công tác thiết kế và xây dựng chi tiết là
phần việc đồ sộ nhất khi xây dựng trang Web. Nó cũng là phần việc đưa ra kết
quả cuối cùng, vì vậy có thể nói đây là công tác quan trọng nhất. Trong công tác
thiết kế xây dựng chi tiết, việc lựa chọn các hình ảnh(để minh hoạ, để làm liên
kết)là quan trọng. Đây chính là cái sẽ gây ấn tượng mạnh nhất đến người xem.
Vì vậy thiết kế và lựa chọn hình ảnh cực kỳ quan trọng
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 19 -
Thương Mại Điện Tử
1.4. Lập trình trang Web động ( DHTML ).
Khi duyệt các trang Web trên máy, chúng ta thấy rằng các trang Web làm
việc một cách thực sự sinh động, có thể trao đổi thông tin, dịch vụ mua
hàng...với các form nhập dữ liệu và nhận dữ liệu trở về sau khi bấm nút Submit,

chúng ta có thể bấm vào từng phần trong một bức tranh với các liên kết khác
nhau, các con số hiển thị các lần truy cập vào từng trang Web và đặc biệt hơn
còn có dịch vụ để truy cập dữ liệu, tìm kiếm thông tin theo một tiêu chuẩn nào
đó... Để làm được điều đó người ta xây dựng các CSDL trên Web Server để lấy
thông tin đưa tới từ trình duyệt, sau đó xử lý và trả lại kết quả cho trình duyệt.
Tuy nhiên do bản thân Web Server lại không có khả năng làm việc với CSDL vì
vậy phải có một chương trình thực thi được khả năng xử lý thông tin và làm việc
được với Web Server. Chương trình này đóng vai trò như một cổng giao tiếp
(gateway) giữa Web Server và trình duyệt
Đặc điểm nổi bật của chương trình này là tính đơn giản, bất cứ một người
sử dụng nào cũng có thể tạo ra một chương trình giao tiếp đơn giản mà không
cần phải có nhiều kinh nghiệm trong lập trình và khả năng thiết kế. Một chương
trình giao tiếp được gọi là kịch bản(Script), chỉ khi nào cần một trang Web
động thực sự với các tính năng hoàn hảo thì chúng ta mới phải nắm vững các kỹ
thuật lập trình này.
Mô hình hoạt động và vai trò của chương trình giao tiếp (gateway) như sau:
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 20 -
Kết quả của
chương trình

Máy Khách

Chương trình
ứng dụng
gateway

Máy Chủ
submit form
gọi chương trình

gateway
Trang kết quả
HTML
Thương Mại Điện Tử
Ngày nay các chương trình giao tiếp đóng một vai trò rất lớn trong Web
Server, các chương trình giao tiếp chạy chung trên một Web Server có thể giao
tiếp được với nhau để tăng khả năng hoạt động của chúng. Với mô hình này,
Web Server có thể gọi một chương trình giao tiếp trong khi dữ liệu của người sử
dụng cũng được đưa trực tiếp cho chương trình, sau khi xử lý xong Web Server
sẽ gửi kết quả xử lý của chương trình cho trình duyệt. Chương trình giao tiếp
thật đơn giản ở chỗ chỉ có một vài kiểu vào ra đơn giản và một số luật cụ thể
cộng với các kỹ thuật đặc trưng của mô hình.
Khi trình duyệt yêu cầu một trang Web sử dụng chương trình giao tiếp
trên Web Server, Web Server truyền thông tin vừa nhận được từ gói tin HTTP
yêu cầu của trình duyệt cho chương trình giao tiếp xử lý. Chương trình giao tiếp
sau khi xử lý thông tin được yêu cầu nó sẽ trả lại kết quả cho Web Server,
Server sẽ định khuôn dạng gói tin theo chuẩn HTTP và truyền trực tiếp cho trình
duyệt Web mà không phải thông qua Web Server, cách này làm tốc độ tải trang
Web sẽ nhanh hơn.
Trước khi gửi dữ liệu cho Web Server, có thể trình duyệt cũng tiền xử lý
dữ liệu trước khi gửi dữ liệu nhằm giảm bớt gánh nặng cho Server. Những ngôn
ngữ có khả năng chạy trên trình duyệt gọi là front – end (VBScript,
JavaScript...) Các ngôn ngữ do Web Server dùng để xử lý dữ liệu gọi là Back –
end (Perl, ASP, HS...).
1.5. Xây dựng chương trình giao tiếp.
Một chương trình giao tiếp thường có các bước thi hành sau:
+ Khởi tạo : Truy cập để lấy các thông tin của hệ thống, lấy trong biến môi
trường của UNIX hoặc các hệ thống của Window( file *. Ini, *. Reg). Sau đó nó
sẽ nhận thông tin do Web Server gửi đến.
+ Xử lý : quá trình này xử lý thông tin nhận được trên một CSDL

Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 21 -
Thương Mại Điện Tử
+ Trả kết quả: Sau khi xử lý xong, chương trình gửi lại kết quả cho Web
Server.
Chương trình kết thúc sau khi trả hết kết quả cho Server.
Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng để xây dựng chương trình giao tiếp
trên các hệ điều hành hiện nay như UNIX, Maintosh,WindowNT,Window 9x...
Tuy nhiên chọn một ngôn ngữ để xây dựng chương trình giao tiếp ta nên căn cứ
vào các tiêu chuẩn sau:
• Có nhiều câu lệnh thao tác với xâu văn bản
• Khả năng làm việc với các thư viện và các phần mềm ứng dụng khác
• Khả năng truy cập được vào các biến môi trường của chương trình
Các biến môi trường của chương trình giao tiếp (Enviroment variables) các
biến môi trường của chương trình giao tiếp bao gồm các biến chứa thông tin về
máy chủ, máy khách, người sử dụng và một số thông tin phụ...Dưới đây là liệt
kê một số biến chính sau:
Content – Length: Số byte dữ liệu do gửi đến cho CGI trong STDIN
Content – Type : Kiểu dữ liệu
Logon – User : Tên user login vào mạng
Query – String : Xâu câu hỏi
Gateway – Interface: Cung cấp phiên bản của giao diện
CGI trên Web Server, dạng thức : CGI/ <phiên bản > ví dụ CGI/1. 1
Remote – Addr: Địa chỉ IP của máy Client có yêu cầu
Remote – Host : tên máy yêu cầu
Request – Method : Phương thức yêu cầu POST/GET
URL : Uniform Resource Locator
Truy cập Form nhập dữ liệu: Trình duyệt cho phép nhập dữ liệu và chọn
các kiểu thông tin trên Form, khi nhập xong dữ liệu người sử dụng bấm Submit
để gửi thông tin cho Web Server, Web Server có nhiệm vụ truyền các thông tin

này cho chương trình giao tiếp tương ứng.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 22 -
Thương Mại Điện Tử
1.6. Các phương pháp xây dựng chương trình giao tiếp :
Như đã trình bày ở trên, có rất nhiều phương pháp nhằm mở rộng Web
Server trong đó:
ASP(Active Server Pages): ASP là một môi trường giúp ta sử dụng các
ngôn ngữ đặc tả để tạo ra các chương trình giao tiếp cho tính năng động, tương
tác và có tính hiệu quả cao cho Web Server. Các ngôn ngữ có thể sử dụng được
là VBScript hoặc JavaScript. Ưu điểm nổi bật của ASP là nó hỗ trợ ngay các
ngôn ngữ đặc tả được ứng dụng trong các trang HTML. Tức là trong một file
bao gồm cả các thẻ chuẩn HTML đồng thời chứa các câu lệnh của ASP. Khi có
một khách hàng yêu cầu một file có chứa chương trình ASP, ASP sẽ đọc nội
dung file nếu gặp các thẻ chuẩn của HTML nó sẽ không xử lý nhưng nếu gặp
nó các dòng lệnh của ngôn ngữ đặc tả thì nó sẽ xử lý. Sau quá trình xử lý nó sẽ
trộn các kết quả vừa xử lý và các dòng lệnh HTML chuẩn để gửi về cho chương
trình duyệt như một file HTML bình thường mà bất kỳ một trình duyệt nào
cũng hiểu được. Tuy rằng các câu lệnh ASP giống như một ngôn ngữ lập trình
nhưng tính cấu trúc của nó lại không cao. Một ưu điểm nổi bật của ASP là nó đã
tích hợp sẵn các phương thức truy cập CSDL và ngôn ngữ SQL trong chương
trình. Như vậy đối với người lập trình chỉ cần am hiểu các ngôn ngữ đặc tả
thông thường và các khái niệm làm việc với CSDL đều có thể tạo ra được các
ứng dụng tốt. Một đặc điểm khác của ASP có thể tích hợp các ngôn ngữ mạnh
khác như Java, và cả chương trình CGI (Common Gateway Interface), ISAPI
(Internet Server Application Programming Interface )...
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 23 -
Thương Mại Điện Tử
II. KHÁI NIỆM ASP (Active Server Page)

ASP ( active server page ): Là môi trường kịch bản trên máy chủ
(Server – Side Scripting Enviroment).
2.1. Giới thiệu về ASP:
Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn
ngữ Script để tạo những ưngs dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả
năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi
là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP phục vụ cho việc đóng mở và
thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển các trang Web tương tác với người
dùng như thế nào. Một khái niệm sau đây liên quan đến ASP
Script: là một dãy các lệnh đặc tả (Script). Một Sript có thể :
• Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưư giữ
dữ liệu, như một giá trị.
• Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt một giá trị nào đó,
như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là một biểu
thức đầu ra( output expression).
• Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên gọi
tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một ngôn ngữ
( unit)
Ngôn ngữ Script ( Script language) : là ngôn ngữ trung gian giữa HTML và
ngôn ngữ lập trình JAVA, C++, Visual Basic. HTML nói chung được sử dụng
để tạo và kết nối các trang text. Còn ngôn ngữ lập trình được sử dụng để đưa ra
dẫy các lệnh phức tạp cho máy tính. Ngôn ngữ Scripting nằm giữa chúng mặc
dù chức năng của nó giống ngôn ngữ lập trình hơn là các trang HTML đơn giản.
Sự khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ Scripting và ngôn ngữ lập trình là các
nguyên tắc của nó ít cứng nhắc và ít rắc rối khó hiểu hơn. Do vậy,các đoạn
chương trình script gọn nhẹ có thể lồng ngay vào các trang Web.
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 24 -
Thương Mại Điện Tử
Công cụ đặc tả ( Scripting engine): Để chạy được các loại chương trình Script

thì phải có máy Script engine.Máy này có nhiệm vụ đọc mã nguồn của chương
trình và thực hiện các câu lệnh đó. Mỗi ngôn ngữ Script có một loại máy Script
riêng.
VD: VBScript engine cho loại chương trình VBScript, JavScript engine
cho JavaScript. Có hai ngôn ngữ Script mà ASP hỗ trợ chính là Visual Basic
Script và Java Script. Ngôn ngữ được ASP hỗ trợ mặc định là VBScript nên khi
muốn dùng ngôn ngữ Script mặc định là Java Script chẳng hạn thì phải có dòng
khai báo sau:
<%@ Language = Javarscipt %>
ASP cung cấp một môi trường chình cho các công cụ đặc tả và phân tích
các script trong một file.ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết
hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà trình
duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử dụng
trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ Script trong
một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là .asp, File
*.asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
• Text
• Các trang của HTML
• Các câu lệnh của Script
2.2. Mô tả của asp.
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
• Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file .asp cho Web
Server.
• File .asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện ( tại máy chủ). Các đoạn
chương trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu
Nguyễn Sỹ Tiến Khoa CNTT- ĐHDL Phương Đông
- 25 -

×