Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Quản trị nguồn tài trợ tại Công ty Cổ phần Vinhome

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.41 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN: Quản trị tài chính
****************

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Quản trị nguồn tài trợ tại một doanh nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Liên Hương
Nhóm: 06
Lớp: 2054FMGM0211

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử thách, một nền
kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt
Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững
chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm
đó là nguồn tài trợ.
Vốn có vai trị hết sức quan trọng, nó là yếu tố khơng thể thiếu đối với từng doanh
nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp, tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và cơ
chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên,


mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm, chi phí khác nhau. Vì vậy, để giảm chi phí sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, ổn định tình hình tài chính đảm bảo năng lực thanh tốn, mỗi
doanh nghiệp cần tính tốn và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Để giúp các bạn hiểu hơn về quản trị nguồn tài trợ tại danh nghiệp, nhóm 6 đã tập trung nghiên
cứu đề tài: “Quản trị nguồn tài trợ tại Công ty cổ phần Vinhome”

3


NỘI DUNG
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1. Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
1.1 Nợ và vốn chủ sở hữu
Dựa vào tiêu thức quyền sở hữu có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
2 loại:


Vốn chủ sở hữu: Phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm
số vốn chủ doanh nghiệp tự bỏ ra phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn



chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản-Nợ phải trả
Nợ phải trả: Thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong
doanh nghiệp…

1.2 Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên
• Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn tiêu thức này có thể chia


nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và


nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà



doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm).
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu về vốn có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3 Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài

Dựa vào pham vi huy động vốn:
• Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, chủ yếu bao gồm:
 Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư;
 Khoản khấu hao TSCĐ;
 Nợ phải trả có tính chu kỳ;
 Tiền nhượng bán tài sản, vật tư khơng cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
• Nguồn vốn bên ngoài bao gồm:
 Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân);
 Vay ngân hà gn thương mại;
 Tín dụng thương mại của nhà cung cấp;
 Thuê tài sản;

 Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình được
pháp luật cho phép).
4


2. Các nguồn tài trợ ngắn hạn:
2.1 Khái niệm:
• Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian hồn trả trong vịng một

năm.Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy,
mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn (từ các tổ chức tín dụng, người lao
động trong doanh nghiệp…) và th hoạt động.
2.2 Vai trị:
• Tuy chỉ sử dụng trong khoảng thời gian ngắn hơn so với các nguồn tài trợ khác
của doanh nghiệp nhưng nguồn tài trợ đóng vai trị khơng hề nhỏ bé trong việc


duy trì hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn tài trợ là nợ tích lũy một cách phù
hợp vào hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này một cách khôn ngoan thì vừa khơng phải trả tiền lãi vừa có thể giảm bớt được
nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngồi, tiết kiệm chi phí sử dụng



vốn của doanh nghiệp.
Do đặc điểm tuần hồn, lưu chuyển vốn khác nhau, trong những đơn vị sản xuất
kinh doanh, nên xảy ra sự không ăn khớp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đây
là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ở Việt Nam hiện
nay. Tại một thời điểm, trong khi một số nhà sản xuất có hàng hóa muốn bán thì

số khác lại muốn mua hàng hóa đó nhưng khơng có tiền. Từ đó phát sinh việc
mua bán chịu giữa các đối tượng này ngày càng phổ biến hơn. Đây cũng chính là
cơ sở của tín dụng thương mại.Và tín dụng thương mại đã đóng một vai trị vơ
cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Nếu biết cách quan hệ tốt với các doanh nghiệp là người bán hàng thì các
doanh nghiệp với vai trị là người mua có thể nhận được các điều kiện ưu ái nhất
khi mua hàng, được sử dụng vốn của bạn hàng trong một khoảng thời gian nhất



định,… từ đó có thể dành tiền chi trả cho các hoạt động khác cần thiết hơn.
Trong trường hợp các nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp không đáp ứng được
nhu cầu (ngắn và dài hạn) thì doanh nghiệp cần vay vốn từ bên ngồi. Ngân hàng
là nơi lí tưởng để thỏa mãn nhu cầu thiếu vốn đó của doanh nghiệp.Tín dụng ngân
hàng là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.Trong nguồn vốn của doanh
nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn tự có và vốn từ bên
ngoài như ngân hàng, doanh nghiệp khác... Song tín dụng ngân hàng là nguồn tài
trợ có hiệu quả hơn cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn đồng
thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí từ chủ thể khác.
5


Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn là th vận hành, thì đây chính
là cơng cụ tài chính hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các chi tiêu tài
chính. Th vận hành tài sản cịn mang lại cho doanh nghiệp những lợi thế về
công nghệ, thuế, chi phí quản lý... Khi thuê vận hành tài sản, bên đi thuê chỉ phải
trả trước vốn đầu tư ở mức thấp, các khoản thuế và phí liên quan đến thiết bị sẽ
được tính gộp vào tiền thuê và trả dần trong suốt thời gian thuê. Với những lợi ích
mà nguồn tài trợ ngắn hạn mang lại cho doanh nghiệp thì khơng có lí do gì mà
doanh nghiệp lại khơng sử dụng nó để làm lợi cho mình. Khi biết kết hợp và sử

dụng hiệu quả các nguồn tài trợ ngắn hạn trên thì khơng những doanh nghiệp có
thể tổ chức huy động vốn cho đầu tư và kinh doanh với chi phí thấp mà cịn sử
dụng chúng hiệu quả, tiết kiệm.Từ đó đưa hoạt động của doanh nghiệp đi lên,
giành được lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
2.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn:
• Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)
• Tín dụng thương mại
• Tín dụng ngân hàng
• Th vận hành
3. Các nguồn tài trợ dài hạn
3.1 Phát hành cổ phiếu thường
Đối với công ty cổ phần, cổ phần là phương tiện để huy động vốn chủ sở hữu ban đầu và
cũng là một phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động. Cổ
phiếu thường có một số quyền chủ yếu sau:
Quyền tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, quyền được tham gia biểu quyết
các vấn đề quan trọng.
- Quyền đối với tài sản công ty: Quyền được nhận lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông
dưới hình thức lợi tức cổ phần và phần giá trị cịn lại của cơng ty sau khi đã thanh tốn
hết khoản nợ và các khoản chi phí và thanh tốn cho cổ đông ưu đãi.
- Quyền chuyển nhượng cổ phiếu.
● Các hình thức huy động vốn qua phát hành cổ phiếu thường:
- Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu (Chứng
quyền). Đây là cách huy động vốn được nhiều công ty sử dụng. Cách phát hành này
nhằm bảo vệ cho các cổ đơng hiện hành:
+ Bảo vệ quyền kiểm sốt của cổ đơng hiện hành, duy trì và giữ vứng tỷ lệ sở hữu
hiện hành tại công ty.
+ Bảo vệ cổ động tránh sự sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trường.
Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của cổ đông hiện hành, các công ty cổ phần thường phát
hành và phân phối phiếu ghi quyền ưu tiên mua cổ phiếu cho cổ đông (gọi là Chứng
quyền). Số chứng quyền phát hành bằng số cổ phiếu cũ đang lưu hành.

+

6


-

-

Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cho những người có quan hệ mật thiết với
cơng ty (VD: Quản lý, đối tác, nhân viên,...). Với cách phát hành này, một mặt vừa huy
động được thêm vốn kinh doanh, mặt khác vừa tăng cường được mối quan hệ lợi ích và
tạo ra sự gắn bó chặt chẽ hơn giữa cơng ty và người có quen hệ mật thiết.
Phát hành cổ phiếu mới rộng rãi ra công chúng. Phương thức này thường được sử dụng
để huy động một lớn vốn lớn và việc huy động thường dưới hình thức bảo lãnh thơng qua
các tổ chức tài chính.
Tại Việt Nam, một CTCP muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng cần phải đảm bảo đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
Có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu 10 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh năm liền kề với năm chào bán phải có lãi, đồng thời khơng
có lỗ lũy kế đến năm đăng ký chào bán.
+ Những phương án phát hành và phương án sử dụng cần phải được Đại hội đồng
cổ đông thông qua.
3.2 Phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận sở hữu trong CTCP, đồng thời cho phép người sở
hữu cổ phiếu này được hưởng quyền lợi ưu đãi hơn cổ đông thường.
+
+

Ở Việt Nam, CTCP có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Loại cổ phiếu này chỉ được phát hành cho tổ chức được
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập. Thời gian hiệu lực của cổ phiếu này là 3 năm
kể từ ngày ĐKKD và sau đó sẽ chuyển thành cổ phiếu thường.
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Quyền ưu tiên về cổ tức và thành tốn khi thanh lý cơng ty. Cổ
đơng nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức được hưởng 1 khoản lợi tức cố định và đã được xác
định trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh. Việc thanh toán lợi tức và
thanh toán giá trị cổ phiếu khi cơng ty giải thể hoặc thanh lý thì cổ đơng ưu đãi cổ tức sẽ
được thành tốn trước cổ đơng thường.
- Cổ phiếu ưu đãi hồn lại
- Cổ phiếu ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định
Sự tích lũy cổ tức: Phần lớn cổ phần ưu đãi là cổ phiếu ưu đãi tích lũy. Nghĩa là nếu cơng
ty gặp khó khăn thì có thể tun bố hoãn trả lợi tức cổ phần ưu đãi và số lợi tức đó được tích lũy
lại và chuyển sang kỳ kế tiếp và được trả trước khi công ty tuyên bố trả lợi tức cổ phiếu thường.
-

Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không được hưởng quyền bỏ
phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề về quản lý công ty.

-

Những đặc trưng của cổ phần ưu đãi giống cổ phiếu thường:
Cùng thể hiện quyền sở hữu đối với công ty.
Không có thời hạn thanh tốn vốn gốc.
Lợi tức cổ phần khơng được tính giảm trừ khi tính thuế TNDN.
7


Khi cơng ty gặp khó khăn trong kinh doanh thì có thể hỗn trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà
không đe dọa đến nguy cơ phá sản.
● Những đặc trưng của cổ phần ưu đãi giống trái phiếu:

- Lợi tức cổ phần ưu đãi được trả theo 1 mức cố định
- Lợi tức của cổ đông ưu đãi không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và có thể được hỗn
trả lợi tức.
- Cổ đơng ưu đãi khơng có quyền biểu quyết.
3.3 Phát hành trái phiếu
Ngoài cổ phiếu, CTCP nói riêng và doanh nghiệp nói chung (ngồi trừ DN tư nhân) có
thể duy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu thơng qua thị trường chứng khốn. Trái
phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ
và cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay cho người nắm giữ trái
phiếu trong những thời gian đã được xác định. Doanh nghiệp là người phát hành và có tư
cách là người đi vay. Thông qua thị trường trái phiếu (thị trường chứng khốn) doanh
nghiệp có thể vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn. Người mua trái phiếu là
người cho doanh nghiệp vay vốn gọi là trái chủ.
-

Như vậy, việc phát hành trái phiếu cũng là vay nợ. Tuy nhiên, đối với hình thức vay
mượn tín dụng thơng thường (tín dụng ngân hàng), mọi điều khoản liên quan đến hợp
đồng tín dụng do 2 bên thỏa thuận. Còn khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp là người
phát hành có quyền đưa ra các điều kiện vay. Nếu nhà đầu tư chấp nhận điều khoản thì sẽ
chấp nhận mua - cho doanh nghiệp vay tiền. Vì vậy, để huy động được một lượng vốn
đầu tư cần thiết, địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá, dự đốn chính xác các
điều khoản vay sau cho phù hợp nhất. Nếu không, doanh nghiệp không những không huy
động được đủ lượng vốn và cịn bị mất uy tín trên thị trường.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, cổ phiếu thường và trái phiếu đều là chứng khoán. Tuy nhiên cổ
phiếu thường và trái phiếu có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, trái phiếu là chứng khoán nợ. Việc phát hành cổ phiếu làm
tăng vốn đầu tư, còn phát hành trái phiếu làm tăng nợ.
- Cổ phiếu khơng có thời hạn thanh tốn, cổ đơng không thể trực tiếp rút vốn ra khỏi công
ty mà chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác. Trái phiếu có kỳ hạn thanh tốn và đã
được xác định trước.

- Lợi tức trái phiếu được xác định trước không phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh. Còn
lợi tức cổ phiếu thì ngược lại. Khi cơng ty giải thể, thanh lý người mua trái phiếu được
thanh tốn trước (vì là nợ của công ty) người mua cổ phiếu.
- Người mua cổ phiếu là cổ đông - là chủ sở hữu công ty, có quyền quản lý cơng ty đồng
thời phải gánh chịu rủi ro của cơng ty. Cịn người mua trái phiếu thì ngược lại.
● Phân loại trái phiếu
- Dựa vào khả năng chuyển nhượng: Trái phiếu ghi tên & trái phiếu không ghi tên
- Dựa vào lợi tức: Trái phiếu cố định & trái phiếu thả nổi
- Dựa vào mức độ đảm bảo thanh tốn: trái phiếu có bảo đảm & trái phiếu khơng bảo đảm
- Ngồi ra: trái phiếu chiết khấu, trái phiếu trả lại theo thu nhập, trái phiếu chuyển đổi...
-

8


Điều kiện để phát hành trái phiếu ra công chúng:
Doanh nghiệp có vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký chào bán tối thiểu là 10 tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh năm liền kề năm chào bán phải có lãi, đồng thời khơng có lỗ lũy
kế tính đến năm đăng ký chào bán, khơng có khoản nợ phải trả q hạn 1 năm.
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và phương án trả nợ được Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu thông qua.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của nhà phát hành đối với nhà đầu từ về điều kiện phát hành,
thanh tốn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và điều kiện khác.
3.4 Thuê tài chính
Thuê tài chính là hoạt động thuê tín dụng trung dài hạn thông qua thiết bị, phương tiện
vận chuyển và bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê.
Bên cho thuê cam kết mua thiết bị máy móc … theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê trong thời gian theo hợp đồng. Kết thúc
thời gian thuê, bên thuê có quyền mua tài sản hoặc tiếp tục thuê với điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng.


-

Như vậy, th tài chính là hình thức tín dụng trung dài hạn, trong đó mục đích của người
cho th cũng giống mục đích của người cho vay là tiền lãi trên vốn đầu tư, cịn mục đích của
người đi th là sử dụng vốn. Người cho thuê cung cấp tín dụng dưới hình thức hiện vật thay vì
bằng tiền, nhưng thực chất là cung cấp tín dụng (cho thuê quyền sử dụng vốn) nên gọi là thuê tài
chính.

-

Các chủ thể trong giao dịch thuê tài chính:
Bên đi mua là doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản nhưng khơng có vốn đầu tư hoặc
xét thấy việc đầu tư không đem lại hiệu quả.
Bên cho thuê thường là các công ty cho th tài chính, dùng vốn của mình đầu tư trang
thiết bị, máy móc theo yêu cầu của người đi thuê để cho thuê nhằm thu lợi nhuận.
Nhà cung cấp trang thiết bị máy móc thường là các nhà sản xuất hoặc đại lý phân phối.

9


Người cho thuê

Hợp đồng mua
Quyền
TS sở hữ
10


Sơ đồ minh học mối liên quan của 1 hợp đồng thuê tài chính

Đặc điểm của thuê tài chính:
Thời gian thuê dài: Người cho thuê thường mua tài sản mà người cần thuê và đã được
thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản với nhà cung cấp. Các giao dịch thuê tài
sản thường có thời gian gần bằng đời sống hữu ích của tài sản nên thường được coi là
th tài chính.
- Các chi phí bảo trì, thuế, phụ tùng, vận hành do người thuê chịu.
- Trong thời hạn thuê các bên không được hủy ngang hợp đồng nếu khơng có sự nhất trí
chung
- Hết thời gian th, bên thuê có quyền mua tài sản hoặc tiếp tục thuê hoặc bên thuê nhận
làm đại lý bán tài sản đó,... Thực hiện xử lý tài sản như thế nào do 2 bên thuê và cho thuê
nhất trí.
● Tiêu chuẩn nhận dạng một giao dịch thuê tài chính:
- Theo ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế - IAS, 1 hợp đồng thỏa mãn 1 trong 4 tiêu chuẩn
sau thì gọi là th tài chính, cịn nếu khơng thỏa mãn 4 tiêu chuẩn thì gọi là thuê vận
hành. Bốn tiêu chuẩn:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
+ Hợp đồng thuê quy định bên thuê được quyền chọn mua tài sản với giá tượng
trung tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
+ Thời hạn thuê chiếm phần lới thời gian hữu dụng của tài sản.
+ Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị
trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu.
- Theo quyết định của Bộ tài chính: Gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn cả 3 tiêu chuẩn sau,
cịn nếu khơng thỏa mãn gọi là thuê vận hành.
+ Tài sản thuê phải của công ty cho thuê
+ Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê có quyền chọn mua hoặc tiếp tục thuê tài sản
theo điều khoản trong hợp đồng.
+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tài thời
điểm ký.
● Các phương thức giao dịch thuê tài chính
- Căn cứ vào số bên tham gia:

+ Cho thuê tài chính hai bên: Trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho
thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Thường là công ty bất động sản
hoặc công ty sản xuất thiết bị.
+ Cho thuê tài chính ba bên: Bên cho thuê chỉ thực hiện nghĩa vụ mua tài sản theo
yêu cầu của bên thuê và đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Có sự tham gia của 3
bên: Bên thuê, bên cho thuê, bên cung cấp.
- Căn cứ vào tổng giá trị các khoản tiền thuê trong thời hạn cơ bản:
+ Th tài chính hồn trả tồn bộ: Người cho thuê nhận được số tổng số tiền cho
thuê trong thời hạn cơ bản của hợp đồng đủ bù đắp tồn bộ các chi phí mua sắm
tài sản, lãi suất hoàn vốn,.. và đủ đem lại lợi nhuận hợp lý cho người cho thuê.

-

11


Kết thức hợp đồng, người thuê thường mua tài sản theo giá tượng trưng (giá thấp
hơn giá trị còn lại)
+ Th tài chính hồn trả từng phần: Là phương thức cho thuê mà sau khi kết thúc
thời hạn cơ bản của nó, tổng số tiền trả gốc nhận được khơng hồn trả đủ chi phí
bỏ ra ban đầu để mua sắm tài sản. Vì vậy, để thu hồi vốn và có lợi nhuận, người
cho thuê phải cho thuê tiếp. Kết thúc hợp đồng cơ bản, người thuê có quyền chọn
mua hoặc tiếp tục thuê tài sản. Do mức độ không chắc chắn thuê của người thuê
nên người cho thuê tăng tốc độ khấu hao tức là tăng tiền thuê. Tiền thuê thời hạn
tùy chọn (tiếp tục thuê) thường thấp hơn tiền thuê thời hạn cơ bản.
- Ngoài ra: Tái cho thuê, thuê hợp tác, cho thuê giáp lưng,...
3.5 Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trung gian
Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng, các tổ chức tài chính khác theo các hình thức:
Vay theo dự án đầu tư: Các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Doanh nghiệp
phải hoàn tất hồ sơ vay theo yêu cầu và chờ thẩm định định đủ điều kiện vay của TCTD

sau đó ký kết hợp đồng. TCTD sẽ giải ngân tiền theo tiến độ dự án.
● Vay trả góp: TCTC và doanh nghiệp thống nhất tổng số tiền lãi và gốc phải trả được chia
ra để trả theo kỳ hạn.
● Vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc 1 phương
án vốn cho khách hàng. Thường được sử dụng với các dự án lớn.
So với huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán, vay nợ dài hạn thường có ưu
điểm là thời gian huy động vốn ngắn. Do việc huy động vốn diễn ra đàm phát trực tiếp giữa bên
vay và bên cho vay, nên thủ tục chứng từ ít và khơng tốn thời gian chào bán chứng khốn. Tuy
nhiên cũng có những hạn chế là người vay phải thế chấp tài sản,...


3.6 Ưu điểm và nhược điểm của các nguồn tài trợ dài hạn

Ưu điểm

Hạn chế

Phát hành cổ - Khơng bị bắt buộc có tính pháp lý phải - Phân chia quyền bỏ phiếu
phiếu thường
trả chi phí sử dụng vốn. Khi lỗ công ty cho cổ đông mới, gây bất lợi
không phải chia lợi tức
cho cổ đông hiện hữu
- Không phải trả vốn theo kỳ cố định

- Cổ phiếu thường không lợi
cho công ty bằng phát hành
- Giảm hệ số nợ và tăng mức độ vững trái phiếu
chắc tài chính
- Chi phí cao
- Khơng được giảm trừ thuế

Phát hành
phiếu ưu đãi

cổ - Không bắt buộc phải trả lợi túc đúng - Lợi tức cao
hạn
- Khơng được tính vào chi
12


- Tránh được phân chia kiểm sốt cho phí làm giảm thu nhập và
cổ đông mới
thuế thu nhập phải nộp
- Có tính mềm dẻo và linh hoạt
Phát hành trái - Lợi tức được giới hạn mức độ nhất - Trả lợi tức và gốc đúng kỳ
phiếu
định
hạn
- Chi phí thấp

- Hệ số nợ cao

- Khơng bị phân quyền kiểm sốt
- Lợi tức khơng tính vào chi phí, giảm
thu nhập và thuế phải nộp
- Điều chỉnh cơ cấu vốn linh hoạt

4. Lựa chọn mơ hình nguồn tài trợ
4.1 Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình thành

Đề doanh nghiệp hoạt động bình thường và liên tục, doanh nghiệp phải có TSCĐ và

TSLĐ với một cơ cấu phù hợp với tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động. Các tài sản này được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu và nợ. Mối quan hệ tài
sản và nguồn vốn có thể biểu diễn ở hình sau:

Nợ ngắn hạn
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Tổng tài sản

Nợ dài hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Nguồn vốn chủ

Tài sản lưu động (TSLĐ) chia làm 2 bộ phận: TSLĐ tạm thời - bộ phận có tính biến động
& TSLĐ thường xun - bộ phận có tính cố định. Như vậy tổng tài sản thường xuyên của doanh
nghiệp gồm: TSCĐ và TSLĐ thường xuyên. Chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản với tổng giá trị
tài sản thường xuyên là TSLĐ tạm thời. TSLĐ thường biến động do đặc điểm luân chuyển của
vốn lưu động và do tính chất thời vụ… Ngồi ra, cịn có các khoản chi tiêu khẩn cấp và việc thu
tiền không thuận lợi nên doanh nghiệp cần phải có một khoản dự trữ an tồn. Hình bên dưới sẽ
thấy rõ hơn điều đó.
13


TSLĐ an toàn
TSLĐ thường xuyên
TSLĐ

Thời gian

Dự trữ an toàn

TSCĐ

14


4.2 Lựa chọn mơ hình nguồn tài trợ

Để duy trì quy mô tài sản, đảm bảo khả năng chi trả và hoạt động bình thường của doanh
nghiệp, đảm bảo giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và hạn chế rủi ro… doanh nghiệp cần phải lựa
chọn được mơ hình tài trợ thích hợp. Có 3 phương án tài trợ
-

Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản:

15


Tài trợ dài hạn cho Tổng nhu cầu TS

Dự trữ an to
Tổng nhu cầu TS
TSLĐ

TSCĐ
Thời gian

16


-


Sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản thường xuyên và nguồn tài trợ ngắn hạn cho
TSLĐ tạm thời:

Tài trợ ngắn hạn cho TSLĐ tạm thời

Tài trợ dài hạn cho TS thường xuyên

Dự trữ an to
Tổng nhu cầu TS
TSLĐ

Thời gian

-

TSCĐ

Toàn bộ tài sản thường xuyên và một bộ phận tài sản tạm thời được tài trợ bằng nguồn
vốn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn ngăn hạn:
17


Tài trợ ngắn hạn cho TSLĐ tạm thời

Tài trợ dài hạn cho TS thường xuyên và dự trữ an toàn

Thời gian

18


TSCĐ


Cần chú ý, khi áp dụng giải pháp huy động vốn như trên thì trong những giai đoạn doanh nghiệp
khơng có nhu cầu tài trợ mang tính thời vụ, hoặc bất thường thì số vốn nhàn rỗi tất yếu sẽ phải
gánh chịu một lượng chi phí nhất định, làm tăng chi phí kinh doanh.


Nhận xét: Nếu lựa chọn phương án 1, doanh nghiệp sẽ có rủi ro thấp nhưng chi phí sử
dụng vốn cao. Nếu lựa chọn phương án 2, rủi ro tiềm ẩn sẽ cao hơn nhưng chi phí sử
dụng vốn thấp hơn. Phương án 3 là trung gian giữ hai phương án trên, do đó có độ rủi ro
và chi phí sử dụng vốn ở mức hợp lý. Vì:
- Lãi suất nguồn tài trợ ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất tài trợ dài hạn
- Lãi suất ngắn hạn biến động thường xuyên hơn lãi suất dài hạn
- Dùng nguồn ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn sẽ tăng nguy cơ rủi ro thanh toán

Phần 2: Thực trạng quản trị nguồn tài trợ của công ty cổ phần Vinhome
1. Tổng quan về công ty Cổ phần Vinhomes:
-

-

Vinhomes là một trong số cơng ty thuộc tập đồn Vingroup. Công ty CP
Vinhomes hay gọi tắt là Vinhomes. Được thành lập vào năm 2008, với tên gọi là
CTCP Đô thị BIDV – PP. Đây chính là tiền thân của cơng ty hiện tại. Cho đến tận
năm 2016, do chưa đạt trên 100 cổ đơng nên vào tháng 5 thì cơng ty đã tiến hành
hủy đăng ký công ty đại chúng. Thời điểm chính thức quyết định là vào năm
2017. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã chấp nhận việc hủy đăng ký của
công ty vào tháng 7 trong năm.


-

Sau đó 1 năm, là năm 2018, với định hướng chuyên nghiệp hóa, tập trung hóa.
Vingroup đã tái cơ cấu tập đồn. Và theo đó, về các mảng bất động sản, nhà ở…
Những thứ liên quan đều sẽ được Vinhomes chịu trách nhiệm phần đầu tư và kinh
doanh.

-

Cho đến hiện tại thì vị chủ tịch của HĐQT của cơng ty là bà Nguyễn Diệu Linh.
Bà từng là Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Vinhomes. Sau khi được sự chấp
thuận và theo Nghị Quyết mới được bầu lên làm chức vụ hiện tại.

-

Với độ nổi tiếng trong lĩnh vực bất động sản. Công ty cổ phần
Vinhomes không chỉ cung cấp bất động sản mà Vinhomes còn bao gồm chuỗi các
dịch vụ hàng đầu, đẳng cấp 5 sao mang tiêu chuẩn quốc tế. Công ty chủ yếu thu
19


về nguồn thu nhập khổng lồ từ các dự án nhà ở, văn phòng, căn hộ, shophouse,
shopoffice, officetel,… Với mảng nhà ở, nhà ở Vinhomes được xây dựng cao cấp,
dành riêng cho những ai có mức thu nhập cao và trung cao. Tất cả các dự án đều
được xây dựng trên khu đất vàng. Bên cạnh đó là các hệ thống tiện ích như trường
học Vinschool, phịng khám quốc tế Vinmec, có tổ hợp khu mua sắm, giải trí – ẩm
thực Vincom cùng với đó là hệ thống siêu thị VinMart, cửa hàng tiện ích…
-


-

20


-

-

Đồng thời, nằm ở các vị trí thuận lợi tại các khu vực như thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Những dự án của công ty này luôn mang đến cho khách hàng giá trị
tốt nhất. Bên cạnh đó còn tạo cho các bạn trẻ nhiều cơ hội tốt để được làm việc
cho Vinhomes.

-

Mục tiêu của công ty là tạo ra một môi trường sống thật văn minh và đẳng cấp.

-

2. Thực trạng quản trị nguồn tài trợ của Cơng ty Cổ phần Vinhome
Có thể phân loại nguồn tài trợ theo nhiều tiêu chí. Nhóm lựa chọn phân tích thực
trạng quản trị nguồn tài trợ của Công ty Cổ phần Vinhome dựa trên căn cứ vào
quyền sở hữu. Theo cách này, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ và các nguồn vốn khác.
Tính đến ngày 30 tháng 06 năm 2020
(Đơn vị: triệu VNĐ)

-


-

Tổng tài sản ngắn
- 141.342.852
hạn
Tổng tài sản dài
- 83.446.699
hạn
Tổng tài sản
- 224.789.551
Nợ phải trả
- 149.003.684
Vốn chủ sở hữu
- 75.785.867
Tổng nguồn vốn
- 224.789.551
(Nguồn: Vinhomes – Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ)
Nhóm sẽ phân tích nguồn vốn của Vinhomes theo 2 phần lớn là Vốn chủ sở hữu
và Các khoản nợ


2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
- Dựa trên bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ của Vinhomes, tính đến thời

điểm hết quý 2/2020 (tính dến ngày 30/06/2020):
-

-

-


- Tổng vốn chủ sở hữu của Vinhomes lên đến 75.785.867 triệu VNĐ tăng khoảng
1,171 lần so với thời điểm 31/12/2019 (64.715.043 triệu VNĐ) trong đó:
+ Vốn cổ phần đã phát hành là 33.495.139 triệu VNĐ chiếm khoảng 44,1971%
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chiếm 50,4487% Vốn chủ sở hữu của
Vinhomes


2.2 Các khoản nợ
2.2.1 Nợ phải trả
-

Nhìn chung có thể thấy, Vinhome chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ ngắn hạn, chiếm
tới 83,69% khoản nợ phải trả.
-

-

2.2.2 Cổ phiếu và trái phiếu

Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Vinhomes (HoSE: VHM) đã phát
hành xong 12.000 tỷ đồng trái phiếu, chia thành 2 khoản 6.530 tỷ đồng và 5.470 tỷ đồng với
2 mức kỳ hạn lần lượt là 18 tháng và 36 tháng. Tất cả đều là trái phiếu không chuyển đổi,
không kèm chứng quyền và xác lập nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của công ty. Trái phiếu được
đảm bảo bằng cổ phần của Tập đoàn Vingroup (HoSE: VIC). Riêng khoản đầu tiên, tài sản
đảm bảo cịn có cổ phần của Vincom Retail (HoSE: VRE).
- Lãi suất cho 4 kỳ đầu tiên có các mức khác nhau 9%/năm, 9,5%/năm và 10%/năm, các kỳ
tiếp theo là tổng của tối đa 3,25%/năm và trung bình cộng của các mức lãi suất tiền gửi tiết
-



kiệm áp dụng cho khách hàng cá nhân kỳ hạn 12 tháng bằng VND do BIDV, VietinBank,
Vietcombank và Techcombank công bố vào ngày xác định lãi suất.
- Kết quả phát hành này đúng với kế hoạch mà Vinhomes công bố hồi giữa tháng 5 về việc
huy động 12.000 tỷ đồng bằng trái phiếu trong năm nay.
2.2.3 Nợ vay tài chính
- Tại ngày 31/3/2020,Vinhomes có nợ vay tài chính hơn 26.626 tỷ đồng, tăng nhẹ so với số
đầu năm. Trong đó, dư nợ trái phiếu chiếm hơn 15.120 tỷ đồng chia cho các lô đáo hạn vào
năm nay và 2021. Riêng năm nay, Vinhomes có 12.338 tỷ đồng trái phiếu đáo hạn vào tháng
9, 10 và 12 với các mức lãi suất cho kỳ đầu tiên lần lượt là 10%/năm, 9,2%/năm và
9,73%/năm. Các kỳ tính lãi tiếp theo là tổng của lãi suất huy động tiết kiệm trung bình kỳ
hạn 12 tháng trả sau bằng VND với biên độ 4%/năm, 3,25%/năm và 2,9%/năm. Tài sản đảm
bảo cho lô trái phiếu đáo hạn tháng 10 và tháng 12 là công viên, du lịch sinh thái và dự án
bất động sản, riêng lô đáo hạn tháng 9 với giá trị gần 4.977 tỷ đồng khơng có tài sản đảm
bảo.
- Phần cịn lại chiếm gần 2.800 tỷ đồng sẽ đáo hạn vào tháng 8 và tháng 11/2021, lãi suất
cho kỳ đầu tiên lần lượt là 10%/năm và 10,2%/năm. Các kỳ tính lãi tiếp theo là tổng của lãi
suất huy động tiết kiệm trung bình kỳ hạn 12 tháng trả sau bằng VND với biên độ
4,25%/năm, 3,3%/năm.
- Quý I, công ty ghi nhận doanh thu tăng 11%, đạt 6.519 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là
7.645 tỷ đồng, gấp gần 3 lần so với quý I/2019. Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ ở
mức 6.844 tỷ đồng, gấp gần 3 lần cùng kỳ. Phần lợi nhuận đột biến trong kỳ đến từ việc
chuyển nhượng khoản đầu tư tại công ty con.
- Do Vinhomes là công ty phát triển bất động sản nhà ở, nên ngồi số nợ vay tài chính,
doanh nghiệp cũng có các khoản nợ với khách hàng do người mua nhà trả tiền trước, khiến
tỷ lệ nợ phải trả trên vốn sở hữu lên tới 1,79 lần. Đại diện tập đoàn lý giải các khoản nợ với
khách hàng của Vinhomes thực chất là doanh số bán hàng chưa bàn giao, được hạch toán
trong sổ sách là nợ, và sẽ được đưa vào doanh thu sau khi bàn giao nhà.
2.2.4 Nợ ngân hàng và các tổ chức trung gian

- Theo BCTC hợp nhất Quý III/2019 của Vinhomes, dư nợ vay của Vinhomes là 29.425 tỷ
đồng, trong đó vay ngắn hạn là 8.745 tỷ đồng và vay dài hạn là 20.680 tỷ đồng. Trong cơ
cấu vay nợ của Vinhomes, tỷ trọng lớn nhất là trái phiếu phát hành với tổng dư nợ là 18.163
tỷ đồng, chiếm 61,7% tổng dư nợ vay; xếp thứ hai là vay từ các đối tác doanh nghiệp, các
bên có liên quan với tổng dư nợ là 6.190 tỷ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ; cuối cùng là vay
nợ ngân hàng với 5.071 tỷ đồng, chiếm 17,2% tổng dư nợ.
- Vay nợ ngân hàng của Vinhomes gồm 3.700 tỷ đồng vay ngắn hạn và 1.371 vay dài hạn.
Toàn bộ các khoản vay ngân hàng của Vinhomes là do ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam (Techcombank) cung cấp. Đối với khoản vay ngắn hạn, toàn bộ gốc vay được hoàn trả
vào ngày 19/7/2019 với lãi suất cho vay 10,35%/năm, tài sản đảm bảo khoản vay là quyền
phát triển dự án, khoản phải thu, số dư tài khoản, cổ phần và các tài sản đảm bảo khác. Đối
với khoản vay dài hạn, toàn bộ gốc vay được hoàn trả vào ngày 18/1/2021, lãi suất kỳ đầu
tiên là 10%/năm, tài sản đảm bảo là phần vốn góp của Cơng ty Sinh Thái trong Công ty Đô
thị Gia Lâm.


- Ngồi việc cấp tín dụng cho Vinhomes, CTCP Chứng khốn Kỹ thương - là cơng ty con

trực thuộc Techcombank, là đơn vị tư phát hành phần lớn trái phiếu cho Vinhomes. Trong
tổng số 18.163 tỷ đồng trái phiếu phát hành của Vinhomes, chỉ có 797 tỷ đồng do CTCP
Chứng khoán KB Việt Nam là đơn vị tư vấn phát hành; cịn lại tồn bộ 17.366 tỷ đồng,
chiếm 95,6% tổng số giá trị trái phiếu phát hành là do CTCP Chứng khốn Kỹ thương tư
vấn phát hành.
-

2.3 Mơ hình nguồn tài trợ

-

-


Căn cứ vào số liệu trên và qua tính tốn ta lập được bảng phân tích:

-

Chỉ
tiêu

-

31/12/2019
Số
tiền

-

Tỷ
trọ
ng

-

30/6/2020
S


-

t
i


n
-

Nợ
phải
trả

-

132.
525.
985

-

10
0

-

1
4
9
.
0
0

-


T

t
r

n
g
1
0
0


×