Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CẦU MỘT DỊCH VỤ CỤ THỂ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.3 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CẦU MỘT DỊCH VỤ CỤ THỂ CỦA
NƯỚC TA HIỆN NAY
Bộ môn: Quản trị dịch vụ
Giảng viên:
Mã lớp học phần: 2117TEMG2911
Nhóm: 06


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1:............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ CẦU DỊCH VỤ.........................................6
1.1. Khái niệm.........................................................................................................6
1.2. Nội dung..........................................................................................................7
CHƯƠNG 2..............................................................................................................9
THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ BẢO HIỂM...9
Ở VIỆT NAM...........................................................................................................9
2.1. Giới thiệu chung về dịch vụ Bảo hiểm và cầu dịch vụ Bảo hiểm ở VN............9
2.2. Phân tích thực trạng và nhận xét cầu dịch vụ Bảo hiểm ở VN......................12
2.2.1. Phân tích và đánh giá cụ thể....................................................................12
2.2.2. Đánh giá chung cả giai đoạn 2017-2020.................................................14
CHƯƠNG 3............................................................................................................16
BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI. 16
VIỆT NAM.............................................................................................................16
3.1. Biện pháp.......................................................................................................16
3.2. Kiến nghị........................................................................................................18


KẾT LUẬN............................................................................................................18

2


LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội.
Ngành bảo hiểm ở nước ta mới thực sự phát triển khoảng 10 năm trở đây. Tuy vậy,
bảo hiểm đã và đang chứng minh được vai trị tích cực của mình đối với hoạt động
sản xuất – kinh doanh nói riêng cũng như với cuộc sống nói chung. Đồng thời, bảo
hiểm cũng đã trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu hút rất
nhiều lao động.
Các dịch vụ bảo hiểm ra đời là một hệ quả tất yếu từ nhu cầu bảo hiểm của dân
chúng. Vì thế, khách hàng đến với dịch vụ bảo hiểm ngày càng nhiều và nhu cầu
của họ cũng ngày một cao hơn. Vì thế địi hỏi ngành bảo hiểm phải khơng ngừng
cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Việc quản lý cầu cũng vô cùng quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, bài thảo luận dưới
đây sẽ nêu lên thực trạng của ngành bảo hiểm nước ta và đưa ra những giải pháp
quản lý cầu dịch vụ bảo hiểm.

3


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VÀ CẦU DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm
- Dịch vụ là những sản phẩm kinh tế gồm công việc dưới dạng lao động thể lực,
quản lý, kiến thức, khả năng tổ chức và những kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và tổ chức.

Là hàng hóa mang tính vơ hình, trong q trình sản xuất và tiêu dùng khơng hề
tách rời nhau, bao gồm những loại dịch vụ trong hệ thống các ngành sản phẩm Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Theo Philip Kotler: “dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này có
thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định phải mang
tính vơ hình và khơng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả. Cịn việc sản
xuất dịch vụ có thể hoặc khơng cần gắn liền với một sản phẩm vật chất nào”
- Cầu dịch vụ là số lượng dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở
các mức khác nhau trong một thời kì nhất định.
- Sự phát triển của cầu: Nhu cầu+ Mong muốn + Khả năng thanh toán + Sức mua +
Cầu
1.2. Nội dung
 Đặc điểm của dịch vụ
- Tính vơ hình: Tính vơ hình được thể hiện ở chỗ người ta không thể nào dùng các
giác quan để cảm nhận được các tính chất cơ lý hóa của dịch vụ.

4


- Tính khơng thể tách rời: Dịch vụ thường được cung ứng và tiêu dùng một cách
đồng thời, khác với hàng hoá vật chất thường phải sản xuất ra rồi nhập kho, phân
phối qua nhiều nấc trung gian, rồi sau đó mới dến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Tính khơng đồng nhất: Khó có thể có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá
được chất lượng của dịch vụ. (thậm chí cùng một loại hình dịch vụ cũng khơng có
tiêu chí để đánh giá chất lượng bởi vì chất lượng của sản phẩm nói chung sẽ được
đánh giá trước tiên thể hiện qua chỉ số kỹ thuật, tuy nhiên vì dịch vụ mang tính vơ
hình nên rất khó có được những chỉ số kỹ thuật và ở đây chất lượng dịch vụ được
thể hiện ở sự thỏa mãn, hài lòng của người tiêu dùng – nhưng sự hài lòng của
người tiêu dùng cũng rất khác nhau, nó có thể thay đổi rất nhiều).
- Tính khơng thể cất trữ: Tính khơng thể cất trữ là hệ quả của tính vơ hình và

khơng thể tách rời. Ở đây nhà cung cấp dịch vụ không cất trữ những dịch vụ nhưng
họ cất trữ khả năng cung cấp dịch vụ cho những lần tiếp theo. Dịch vụ chỉ tồn tại
vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, DV khơng thể sản xuất hàng loạt để
cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán.
- Tính khơng chuyển quyền sở hữu được: Khi mua một hàng hoá, khách hàng được
chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu hàng hố mình đã mua. Khi mua DV
thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng DV, được hưởng lợi ích mà DV mang lại
trong một thời gian nhất định mà thôi.
 Bản chất của dịch vụ
- Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào các yếu tố vơ hình
nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Dịch vụ là một q trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao gồm nhiều
giai đoạn, nhiều bước khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đơi khi sẽ có thêm nhiều
dịch vụ phụ, dịch vụ cộng thêm.
- Dịch vụ gắn liền với hiệu suất/ thành tích bởi mỗi dịch vụ đều gắn với mục tiêu là
mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng. Hiệu suất ở đây chính là những tiện
ích, giá trị và giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được sau khi sử dụng dịch vụ.
 Đặc điểm của cầu dịch vụ
- Nhu cầu và cầu dịch vụ có xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát
triển của kinh tế thị trường. Chúng phát triển nhiều vế số lượng và cao hơn về chất
lượng: Thu nhập có xu hướng tăng nên con người hướng đến thỏa mãn nhu cầu
của tinh thần, do đó nhận thức cảu con người về dịch vụ tăng lên.
5


- Nhu cầu và cầu có tính vơ hạn, khơng có điểm dừng cuối cùng: Nhận thức và kì
vọng con người về dịch vụ là khác nhau, nhận thức nhỏ hơn kì vọng thì làm cho
dịch vụ khơng ngừng phát triển
- Tính phong phú đa dạng: Do nhu cầu con người mang tính cá nhân hóa cao, để
thỏa mãn mỗi cá nhân thì dịch vụ cần phải phong phú, đa dạng về giá cả, chất

lượng và chủng loại
- Tính đồng bộ, tổng hợp: Nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hồi, đồng bộ, tổng hợp,
xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng dịch vụ đòi hỏi các nhà cung ứng phải thiết kế các
dịch vụ trọn gói nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, do đó các cơ sở cung ứng
cần phối hợp, liên kết vơi nhau để thiết kế loại hình dịch vụ trọn gói
- Tính thời vụ thời điểm: Do nhiều yếu tố gồm thời gian rảnh rỗi cảu con người, sở
thích, thị hiếu, tập quán tiêu dùng và thời tiết khí hậu
- Tính linh hoạt cao: Nhu cầu và cầu dễ bị thay đổi, thay thế bơi dịch vụ khác, đặc
điểm là khi không đáp ứng được thỏa mãn ngay vì dịch vụ có tính vơ hình do dịch
vụ khơng có hình thù, kiểu dáng nên dễ bị tác động bởi các yếu tố khách quan bên
ngồi. Các nhà quản trị kinh doanh có biện pháp quản lí dịch vụ, khuyến mãi để
khách hàng sự dụng dịch vụ
- Biên độ dao động không đồng đều: Biên độ dao động giữa các dịch vụ không
đồng đều. Biên độ dao động giữa các tập khách hàng dùng một loại sản phẩm cũng
không đồng đều do đặc thù của từng loại dịch vụ là khác nhau và tùy thuộc đặc
tính sự dụng của từng tập khách hàng. Do đó doanh nghiệp cần xem xét tập thị
trường mục tiêu từ đó biết được nhu cầu sự dụng dịch vụ của từng tập khách hàng
- Tính lan truyền: Nhu cầu của hàng hóa có tính lan truyền nhưng thấp hơn nhu
cầu của dịch vụ vì dịch vụ có tính vơ hình nên trước khi sử dụng khách hàng
thường có xu hướng dị hỏi thơng tin, tìm hiểu dịch vụ, nên dịch vụ có tinh lan
truyền nhanh. Các nhà quản trị kinh doanh dịch vụ phải phát huy tính hiệu quả của
kênh thông tin, lôi kéo khách hàng, đảm baỏ chất lượng và thỏa mãn tôt nhu cầu
cảu khách hàng

6


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ BẢO HIỂM
Ở VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về dịch vụ Bảo hiểm và cầu dịch vụ Bảo hiểm ở VN
2.1.1. Khái quát
a. Định nghĩa :
Bảo hiểm là một hệ thống các quan hệ phân phối theo nguyên tắc hoàn trả có điều
kiện giữa những chủ thể kinh tế góp vốn lập quỹ dự phịng tập trung nhằm mục
đích khắc phục hậu quả của rủi ro,ổn định kinh doanh và đời sống.
Bảo hiểm ngày nay được thể hiện dưới hình thức hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm là
sự thỏa thuận có tính chất ràng buộc pháp lý được lập bằng văn bản, thơng qua đó
người tham gia bảo hiểm cam kết nộp phí bảo hiểm để người được bảo hiểm hoặc
một người thứ ba (người được hưởng quyền lợi bảo hiểm) được nhận số tiền chi trả
hay bồi thường từ công ty bảo hiểm khi phát sinh các sự kiện được bảo hiểm theo
quy định người hợp đồng.

b. Bản chất :
Bằng sự đóng góp của số đơng người vào một quỹ chung, khi rủi ro, quỹ sẽ có đủ
khả năng trang trải và bù đắp cho nhữn tổn thất của số ít. Mỗi cá nhân hay đơn vị
chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công ty bảo hiểm. Khi
tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó, nếu gặp tổn thất do rủi ro được bảo hiểm
gây ra, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường. Khoản tiền bồi thường này được
lấy từ số phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm đã nộp. Tất nhiên, chỉ có
một số người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, cịn những người khơng gặp tổn thất
sẽ mất khơng số phí bảo hiểm. Như vậy, có thể thấy, thực chất của bảo hiểm là việc
phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo
hiểm cùng chịu. Do đó, một nghiệp vụ bảo hiểm muốn tiền hành được phải có
nhiều người tham gia, tức là, bảo hiểm chỉ hoạt động được trên cơ sở luật số đông,
càng nhiều người tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro đối với mỗi người càng nhỏ và
bảo hiểm càng có lãi.
Với hình thức số đơng bù số ít người bị thiệt hại, tổ chức bảo hiểm sẽ giúp giảm
thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân hay đơn vị khi gặp rủi ro, tiết kiệm được
7



nguồn chi cho ngân sách nhà nước. Như vậy, thực chất mối quan hệ trong hoạt
động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo
hiểm, mà suy rộng ra, nó là tổng thể các mối quan hệ giữa những người được bảo
hiểm trong cộng đồng xoay quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm. Quỹ
bảo hiểm được tạo lập thông qua việc huy động phí bảo hiểm, số người tham gia
càng đơng thì quỹ càng lớn. Quỹ được sử dụng trước hết và chủ yếu là để bù đắp
những tổn thất cho người được bảo hiểm, không làm ảnh hưởng đến sự liên tục của
đời sống xã hội và hoạt động sản xuất – kinh doanh trong nền kinh tế. Ngoài ra,
quỹ cịn được dùng để trang trải chi phí, tạo nên nguồn vốn đầu tư cho xã hội. Bảo
hiểm thực chất là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, nhằm hình thành và sử dụng quỹ
bảo hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra với người được bảo
hiểm, đảm bảo quá trình sản xuất được thường xuyên, liên tục.
c. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm :
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển cao ở
nhiều nước trên thế giới, với nhiều loại hình, cũng như đối tượng được bảo hiểm
ngày càng mở rộng và trở nên hết sức phong phú. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm
vẫn được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản của nó
- Nguyên tắc chỉ bảo đảm rủi ro, không bảo đảm sự chắc chắn
Nguyên tắc này chỉ ra rằng người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro, tức là bảo
hiểm một sự cố, một tai nạn, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn
của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra,
cũng như chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không bồi
thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Hai bên trong mối quan hệ bảo hiểm (người bảo hiểm và người được bảo hiểm)
phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau.
- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có
thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiêm.
- Nguyên tắc bồi thường :

8


Khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho
người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, khơng hơn
khơng kém.
- Ngun tăc thế quyền :
Người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt
người được bảo hiểm để địi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
d. Các loại hình bảo hiểm :
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, bảo hiểm ngày nay đã bao gồm nhiều hình
thức hết sức đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở các tiêu chí khác nhau,
chúng ta lại có được các loại hình khác nhau của bảo hiểm.
- Căn cứ theo cơ chế hoạt động của bảo hiểm :
+ Bảo hiểm xã hội : là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể hoặc của các
công ty nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nước, người làm công…trong trường
hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc tai nạn trong khi làm việc, về hưu
+ Bảo hiểm thương mại : là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm
lời.
- Căn cứ vào tính chất bảo hiểm :
+ Bảo hiểm nhân thọ : là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo
hiểm sống hoặc chết.
+ Bảo hiểm phi nhân thọ : là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự
và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
- Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm :
+ Bảo hiểm con người : là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tuổi thọ, tính

mạng, sức khỏe và tai nạn của con người.
+ Bảo hiểm tài sản : là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tài sản (cố định hay
lưu động) của người được bảo hiểm (tập thể hay cá nhân).
- Căn cứ vào quy định của pháp luật :

9


+ Bảo hiểm bắt buộc : là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
+ Bảo hiểm không bắt buộc : là những loại bảo hiểm khác, không thuộc bảo hiểm
bắt buộc.
2.1.2. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm :
- Cơ sở lý luận:
Các dịch vụ bảo hiểm ra đời là một hệ quả tất yếu của nhu cầu được bảo hiểm của
dân chúng.
Nhu cầu bảo hiểm là nguyện vọng của con người muốn cuộc sống của chính mình,
của những cá nhân trong tổ chức mình, gia đình mình trong tương lai được đảm
bảo theo thang bậc nhu cầu của Maslow, nhu cầu bảo hiểm không phải là nhu cầu
căn bản nhất của con người nhưng là nhu cầu cận kề với nhu cầu căn bản của con
người.
Nhu cầu bảo hiểm là một nhu cầu đặc biệt mà đôi khi người ta nhầm tưởng quyết
định mua bảo hiểm là một quết định tiêu dùng, quyết định mua bảo hiểm chính là
một quyết định tiết kiệm. Người ta sẽ tiết kiệm nhiều hơn khi có thu nhập cao hơn.
Chính vì vậy con người ngày càng có nhiều nhu cầu được bảo hiểm. Sự ra đời và
tồn tại và phát triển của các dịch vụ bảo hiểm là một tất yếu.
- Cơ sở thực tiễn:
Tai nạn gây ra nhiều tổn thất về mặt tài chính, tinh thần thậm chí là về tính mạng
cho chính bản thân và gia đình của những người khơng may gặp rủi ro.

Hiện nay,trên thế giới có hơn 700000 người chết, hơn 10.000.000 người bị thương
do tai nạn giao thơng, thiệt hại kinh tế tồn cầu là 5000 tỷ USD.
Hiện nay, nguy cơ chiến tranh và nguy cơ khủng bố, nội chiến sắc tộc ở các nước
châu Phi, tranh chấp lãnh thổ giữa 1 số quốc gia vùng trung và nam châu Á,…vẫn
luôn thường trực xảy ra đe dọa sự an toàn của tất cả mọi người.
Rủi ro do thiên nhiên gây ra như bã lụt, động đất, hỏa hoạn, sóng thần ngày càng
nhiều tại nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Hi Lạp… Sự ổn định cuộc sống của
mỗi con người đang bị đe dọa nghiêm trọng.

10


Ở Việt Nam, theo thống kê năm 2000 xảy ra 22. 486 vụ tai nạn, tăng 8,5% so với
năm 1999. Trong đó làm chết 7500 người, tăng 12.4% so với năm trước,số người
bị thương là 25.400 người, tăng 6.2%. Đặc biệt, tỷ lệ tai nạn giao thông tăng ở
mức độ báo động do số lượng phương tiện giao thông vận hành trên các đường phố
ngày càng nhiều. Tai nạn do những người điều khiển xe mô tô, xe máy gây ra
chiếm 62.3% tổng số các vụ tai nạn giao thông, do lái xe ơ tơ gây ra chiếm 26.2%,
cịn các phương tiện khác gây ra khoảng 11.4%. Các hiện tượng thiên tai lũ lụt
thường xuyên hơn, mức độ thiệt hại lớn hơn,làm cho mọi người luông lo lắng cho
cuộc sống của bản thân họ, của gia đình họ và những người xung quanh. Chính
nhu cầu được bảo vệ của con người là cơ sở cho sự ra đời của bảo hiểm.
2.2. Phân tích thực trạng và nhận xét cầu dịch vụ Bảo hiểm ở VN
2.2.1. Phân tích và đánh giá cụ thể
 Năm 2017
Năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chính phủ
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ, tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh… GDP đạt 6.7%. Thu nhập bình quân
đầu người (GDP/người). Tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 105.611 tỷ đồng
(tăng 21,20% so với năm 2016). Tổng tài sản: ước đạt 302.935 tỷ đồng (tăng

23,44% so với năm 2016), trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phi nhân
thọ ước đạt 73.585 tỷ đồng, các DNBH nhân thọ ước đạt 229.350 tỷ đồng.
Do đó, có thể thấy rằng cầu dịch vụ về bảo hiểm năm 2017 có sự chuyển biến tăng
nhờ sự phát triển về mặt kinh tế, xã hội và cũng nhờ những mặt hạn chế như dịch
sốt xuất huyết, chân tay miệng lan rộng, diễn biến phức tạp.. Đời sống của đồng
bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai cịn nhiều khó khăn. Cịn những
biểu hiện tiêu cực, suy thối đạo đức lối sống gây bức xúc, nhất là tình trạng xâm
hại trẻ em, phụ nữ, bạo lực gia đình… Từ đó nhu cầu về sử dụng dịch vụ bảo hiểm
được hình thành dẫn đến cầu dịch vụ bảo hiểm năm 2017 có dấu hiệu tăng.
 Năm 2018
Cầu dịch vụ bảo hiểm năm 2018 tiếp tục có bước tăng trưởng vững chắc. Thơng tin
từ Bộ Tài chính, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm của tồn thị trường
năm 2018 ước đạt 23% so với năm 2017, tổng doanh thu bảo hiểm ước đạt 151.001
tỷ đồng. Như vậy, đây là năm thứ 8 liên tiếp thị trường tiếp tục duy trì mức tăng
trưởng trên 2%.
11


Kết thúc năm 2018, theo ước tính, tổng tài sản của các doanh nghiệp bảo hiểm đạt
390.717 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2017. Tổng số tiền đầu tư ước đạt 324.644
tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2017. Tổng dự phòng nghiệp vụ ước đạt 247.500 tỷ
đồng, tăng 31% so với năm 2017. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước đạt 82.584 tỷ
đồng, tăng 26% so với năm 2017. Tổng doanh thu bảo hiểm ước đạt 151.001 tỷ
đồng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cũng như sự phát triển của công nghệ 4.0,
thị trường bảo hiểm đặt ra những yêu cầu để tiếp tục phát triển trong bối cảnh mới,
việc doanh thu toàn thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2018 tăng trưởng cao hơn
năm 2017, đã góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của nền kinh tế và xã hội. Điều này dẫn đến
cầu dịch vụ về bảo hiểm của Việt Nam ngày càng phát triển hơn, nhu cầu sử dụng

bảo hiểm ngày càng đa dạng, là minh chứng cho những kết quả đạt được trên.
 Năm 2019
Tính đến cuối năm 2019, thị trường bảo hiểm có 66 doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm, gồm 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 18 doanh nghiệp bảo hiểm, 2
doanh nghiệp tái bảo hiểm, 16 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 1 chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Theo đó, tổng tài sản của các doanh nghiệp bảo hiểm năm 2019 đạt 454,379 nghìn
tỷ đồng, tăng 15,03% so với năm 2018. Trong đó, tổng tài sản các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 89,447 nghìn tỷ đồng, bảo hiểm nhân thọ ước đạt
364,932 nghìn tỷ đồng.
Các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 376,555 nghìn tỷ
đồng, tăng 16,4% so với năm 2018. Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ước đạt
285,965 nghìn tỷ đồng, tăng 18,58%; tổng nguồn vốn chủ sở hữu ước đạt 89,345
nghìn tỷ đồng tăng 9,34% so với năm 2018. Tổng doanh thu phí bảo hiểm ước
tăng 20,54%, tổng giá trị tài sản tăng 15,1% so với năm 2018.
=> Đánh giá về thị trương bảo hiểm trong năm 2019, Bộ Tài chính cho biết phát
triển thị trường bảo hiểm an toàn, bền vững, hiệu quả là kênh huy động vốn dài hạn
cho nền kinh tế, là công cụ bảo vệ rủi ro tài chính cho nhà đầu tư. Trong năm 2019,
Bộ Tài chính đã phát triển thị trường bảo hiểm một cách đồng bộ, nhất quán việc
xây dựng, hồn thiện hệ thống, cơ chế, chính sách pháp luật cho đến việc nâng cao
tính an tồn, hiệu quả của hệ thống góp phần đảm bảo phát triển ổn định và bền
vững. Bộ Tài chính rất chú trọng chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để
phục vụ quản lý, giám sát thị trường chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
12


 Năm 2020
Năm 2020, thị trường bảo hiểm vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 20%. Mục tiêu
này khơng khó để đạt được bởi thị trường Việt Nam có khá nhiều triển vọng với
dân số đông, trên 96 triệu người; thu nhập và đời sống của người dân cũng như nhu

cầu nâng cao chất lượng sống cũng đang được nâng lên một cách đáng kể. Thêm
vào đó, thị trường Việt Nam còn khá nhiều khoảng trống cho lĩnh vực này phát
triển. Theo thống kê, các nước trong khu vực châu Á có khoảng 20-40% dân số
mua bảo hiểm, chi phí cho bảo hiểm từ GDP ở các quốc gia phát triển là khoảng
10-15% thì ở Việt Nam số người mua bảo hiểm hiện chiếm chưa đầy 10% dân số;
chi phí cho bảo hiểm mới chiếm khoảng 2% GDP. Ngồi ra, với môi trường kinh
doanh ngày càng được cải thiện, thị trường bảo hiểm Việt Nam đang thu hút ngày
càng nhiều cơng ty nước ngồi tham gia với các loại hình bảo hiểm đa dạng, phong
phú.
=> Để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trong năm 2020, Bộ Tài chính nêu rõ 02 định
hướng phát triển thị trường bảo hiểm là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế,
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm tiếp cận các chuẩn mực, thơng lệ quốc tế; Tăng
cường tính an tồn, bền vững và hiệu quả của thị trường và khả năng đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân, góp phần ổn định nền kinh tế và
bảo đảm an sinh xã hội.
2.2.2. Đánh giá chung cả giai đoạn 2017-2020
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm 2017, trong năm 2018 ngành BHXH
Việt Nam sẽ đẩy mạnh các nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới như: Tăng cường công
tác thanh tra chuyên ngành tại các đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật BHXH,
BHYT; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc mở rộng
đối tượng và thu nợ BHXH, BHYT, BHTN tại các địa phương.
Mặt khác, toàn ngành sẽ tiếp tục hoàn thiện, bổ sung dữ liệu thống kê danh sách hộ
gia đình; đồng nhất quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT theo mã số BHXH (mã định
danh cá nhân); tiếp tục hoàn thành việc trả sổ BHXH cho người lao động theo quy
định của Luật BHXH; Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin ngành BHXH; mở
rộng, hồn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên mạng Internet.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại các nghị quyết của Chính
phủ. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành hoàn thiện hệ thống chính sách,
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; các Nghị định, văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN; đặc biệt là triển khai thực hiện những

13


nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến việc hỗ trợ doanh nghiệp, người dân gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tun truyền phổ biến chính sách, pháp luật
về BHXH, BHYT phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối
tượng, vùng miền; tập trung vào các nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, thanh tra chuyên ngành tại
một số đơn vị, doanh nghiệp có dấu hiệu lạm dụng, trục lợi BHXH, BHTN,
BHYT; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc giải quyết, chi trả các chế độ BHXH,
BHTN.
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm theo Quyết định số
714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Những tháng đầu năm 2020, dịch COVID-19 như một “thiên nga đen” làm đảo lộn
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Cũng như nhiều ngành kinh tế khác, khảo
sát của Vietnam Report đánh giá tác động của COVID-19 đến doanh nghiệp bảo
hiểm cho thấy dịch bệnh khiến lãnh đạo các doanh nghiệp bảo hiểm phải xem xét,
đánh giá lại mơ hình hoạt động, phân phối của họ qua ba khía cạnh: khách hàng,
lực lượng bán hàng và hỗ trợ (như đầu tư vào dữ liệu và công cụ kỹ thuật số), điều
này giúp cho doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuẩn bị cho những rủi ro khơng thể
đốn trước.
Hơn một nửa số doanh nghiệp bảo hiểm cho biết các quyết định liên quan đến quản
trị rủi ro, quản trị nhân lực, quản lý dịch vụ và hỗ trợ khách hàng, tiếp cận khách
hàng và chuyển đổi số đang từng bước thay đổi cùng với sự bùng phát của dịch
bệnh.
Mặc dù vậy, thị trường bảo hiểm Việt Nam được dự báo tiếp tục giữ vững “phong
độ” tăng trưởng trên 20% trong năm 2020. Xét trong ngắn hạn, khảo sát các doanh
nghiệp bảo hiểm do Vietnam Report thực hiện tháng 6/2020 chỉ ra có đến 90,5% số
doanh nghiệp lạc quan về triển vọng toàn ngành bảo hiểm trong 6 tháng cuối năm

2020.
Năm 2020, ngành Bảo hiểm đặt mục tiêu duy trì đà tăng trưởng của thị trường ở
mức 20%, tăng cường tính an toàn, bền vững và hiệu quả. Bên cạnh mục tiêu tăng
trưởng, ngành Bảo hiểm cũng đặt mục tiêu doanh thu phí bảo hiểm bình qn GDP
đến năm 2020 tối đa 3%.

14


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ QUẢN LÝ CẦU DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI
VIỆT NAM
3.1. Biện pháp
- Thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng dịch vụ bảo hiểm phục vụ khách
hàng .
+ Cam kết chất lương dịch vụ bảo hiểm sẽ được cung cấp
Trước sức ép của cuộc chiến thị phần, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã phải cạnh
tranh bằng hạ phí và khơng ngừng đưa ra những ưu đãi nhằm thu hút khách hàng
khi bán bảo hiểm xe ô tô.Tuy nhiên, phí rẻ chưa chắc đã lợi là bài học kinh nghiệm
của các chủ xe lâu năm. Hiện nay, để đảm bảo an toàn tài sản và tiết kiệm chi phí,
các khách hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng dịch vụ thực tế khi
gặp sự cố.
Thực tế, các chủ xe thường có thói quen so sánh mức phí bảo hiểm của các doanh
nghiệp khác nhau và hay bị đánh lạc hướng vì mức bảo trì mức chi phí rẻ mà
khơng chú ý là mức phí bảo hiểm tại bảo đảm được mức đền bù khi tổn thất. Chỉ
khi xảy ra sự cố, không nhận được mức bồi thường tương ứng với thiệt hại nhiều
người mới nhận ra "chân tướng" của phí rẻ. Chưa kể, đặt bút ký mà không đọc kỹ
các quy định chi tiết và chế tài đặc thù của hợp đồng bảo hiểm gắn liền với giảm
phí nên nhiều khách hàng đã phải ngậm ngùi chịu thiệt.
15



Kinh doanh bảo hiểm là quy trình hoạch tốn ngược, doanh nghiệp bảo hiểm thu
phí trước và sau đó đưa đến cho khách hàng quyền lợi được bồi thường khi rủi ro
được bảo hiểm xảy ra. Do đó nếu doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra mức phí thấp,
khơng tính đúng, tính đủ hay khơng tương xứng với rủi ro tổn thất được chấp nhận
bảo hiểm thì sẽ ảnh hưởng lớn đến an tồn tài chính nguy cơ thua lỗ phá sản vỡ
quỹ bảo hiểm rất cao. Bảo hiểm là hoạt động nhạy cảm, sự phá sản của một doanh
nghiệp bảo hiểm kéo theo hàng triệu khách hàng, cả hệ thống bảo hiểm tài chính
tín dụng ảnh hưởng theo. Về phía khách hàng, phải chịu hậu quả trực tiếp là doanh
nghiệp bảo hiểm chậm trễ dây dưa trong việc giải quyết bồi thường hoặc cố tình
tìm mọi lý do để cắt giảm tiền bồi thường. Nếu khách hàng hàng không chấp nhận
thì thường dẫn đến khiếu nại dai dẳng, thậm chí phải đưa ra tịa án. Nếu tính lãi
suất cho những ngày chậm nhận tiền bồi thường hoặc không được bồi thường thì
sẽ thấy rõ việc thiệt hại do chọn phí bảo hiểm siêu rẻ như thế nào.
Một sản phẩm ưu việt với chi phí hợp lý ln là mong muốn chính đáng của khách
hàng.Tuy nhiên, các nhà quản trị doanh nghiệp bảo hiểm Cần nhận thức được giá
cả tuy quan trọng nhưng chưa phải yếu tố quyết định để thu hút và giữ chân khách
hàng
Để hướng tới thị trường bảo hiểm cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng dịch vụ,
thiết nghĩ rằng các cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm cần xây
dựng điều khoản biểu phí tiêu chuẩn để các doanh nghiệp bảo hiểm cùng áp dụng.
+ Hạn chế sự bỏ đi của khách hàng và lôi kéo thêm những khách hàng mới:
Để hạn chế sự bỏ đi của khách hàng việc cần làm trước hết là tìm được lý do vì sao
họ bỏ đi, khơng sử dụng dịch vụ bảo hiểm. Đây là các lý do cơ bản khiến khách
hàng không sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp:
 Họ không nhận biết được dịch vụ bảo hiểm của doanh nghiệp:
Người ta không thể mua hàng nếu như khơng biết gì về nó. Nếu nhà cung cấp làm
marketing mà khách hàng vẫn không biết về những sản phẩm của họ, thì rõ ràng nó
khơng hiệu quả. Nhà cung cấp đã nhắm đúng thị trường chưa ? Thơng điệp ấy có

tiệp cận được với những khách hàng hứng thú với sản phẩm? Điều quan trọng,
không phải cứ tăng cường marketing là giải pháp hưu hiệu, vì vấn đề có thể nằm ở
chỗ: nơi marketing nhắm đến và phương tiện DN sử dụng.
 Họ không hiểu những lợi ích của dịch vụ bảo hiểm:

16


Người tiêu dung khơng chỉ mua sản phẩm vì giá. Nhưng tất nhiên họ quan tâm đến
yếu tố này. Họ mua dựa vào những cơng dụng, lợi ích mà dịch vụ bảo hiểm đem
lại. Liệu khách hàng mà DN hướng đến có thực sự biết rõ về những lợi ích mà dịch
vụ bảo hiểm mang lại ? Đây chính là điều mà marketing phải tập trung nhấn mạnh,
khiến người tiêu dùng cảm thấy thích thú với việc mua hàng. Hãy lập ra danh sách
gồm 3 trong những công dụng nổi trội nhất và dung vào thông điệp marketing.
 Họ không cảm thấy dịch vụ bảo hiểm có giá trị:
Người tiêu dùng hay cân nhắc về giá trị của sản phẩm, họ sẽ khơng mua nếu món
hàng đó khơng có giá trị hoặc họ khơng hiểu được giá trị của nó. Vì vậy, hãy tạo ra
cảm nhận về giá trị sản phẩm cho khách hàng ngay từ trong thông điệp marketing
của mình. Có thể dung chính những lợi ích đem lại từ sản phẩm để tạo ra giá trị
cho chúng.
3.2. Kiến nghị
- Xây dựng danh mục khách hàng thường xuyên
Khách hàng là một kênh vô cùng quan trọng. 1 khách hàng vừa long với dịch vụ
bảo hiểm họ sẽ sẵn lòng giới thiệu với mọi người xung quanh.
 Thường xuyên lấy ý kiến khách hàng
 Đình kỳ phá phiếu thăm dị mức độ trung bình của khách hàng với doanh
nghiệp
Khảo sát là một cách tốt để tìm hiểu về cảm nhận của khách hàng với sản phẩm
mới, dịch vụ, địa điẻm, chính sách,.. Ngồi ra, khảo sát cịn cho biết khách hàng
mong muốn gì ở dịch vụ và đánh giá hiệu quả của dịch vụ, chính sách DN trong

mắt họ. Từ đó có thể xây dựng định hướng, lộ trình tiếp theo cho DN, nhằm thoả
mãn triệt để mong muốn, kì vọng của khách hàng.
Đây chính là cách hiệu quả và tốn kém ít chi phí nhất, nếu nó được thực hiện thành
công, là khi khách hàng cho ta biết mọi điều họ nghĩ.
Một trong những cách để thực hiện khảo sát hiệu quả nhất, hãy gửi đến khách hàng
phần thưởng, phiếu giảm giá, dịch vụ đi kèm,… sau khi hoàn thiện khảo sát. Có
thể áp dụng ln với khách hàng mới. Hoặc chỉ đơn giải hãy ghi trên đầu phiếu
khảo sát rằng ý kiến đóng góp của khách hàng sẽ giúp DN cải thiện chính sách cho
sản phẩm, dịch vụ.
17


KẾT LUẬN
Việc quản lí cầu dịch vụ hiện nay ở nước ta được diễn ra một cách đồng bộ chặt
chẽ giữa các bộ ban ngành cùng với các quy định chặt chẽ tron cơng tác quản lí
phù hợp sẽ góp phần ổn định thị trường bảo hiểm, cung cấp thông tin đến người
dân một cách minh bạch rõ ràng .
Cùng với đó, nâng cao tính minh bạch thơng tin của Doanh nghiệp bảo hiểm ; phát
triển và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm theo kịp với sự phát triển
của Cách mạng công nghiệp 4.0; Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính; Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đồng thời, tăng cường kết nối liên thông giữa bảo hiểm y tế xã hội với bảo hiểm y
tế thương mại; Đẩy mạnh tuyên truyền thông tin về thị trường bảo hiểm; Thiết lập
hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu cho thị
trường bảo hiểm.
Trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ cũng cần nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả hoạt động của các DN, đảm bảo an toàn hệ thống; Nâng cao tính tuân thủ
pháp luật, tăng cường hợp tác trong hoạt động kinh doanh của các DN.
Bên cạnh đó, khuyến khích phát triển đa dạng các sản phẩm bảo hiểm mới có ý

nghĩa cộng đồng và an sinh xã hội trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ như: Bảo
hiểm vi mô, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí; Đa dạng hóa phương thức và
phát triển các sản phẩm bảo hiểm phù hợp với xu thế kinh doanh gắn liền với Cách
mạng công nghiệp 4.0.

18



×