Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.14 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ trong nhiều lĩnh vực. Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam đang
đứng trước một vận hội lớn song cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn và thách
thức. Trong sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn là một vấn đề hết sức quan
trọng. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thực hiện việc sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp tùy theo hình thức pháp lý, điều kiện của doanh nghiệp và cơ chế quản
lý tài chính của từng quốc gia mà có thể tìm kiếm những nguồn tài trợ nhất định. Mỗi
nguồn tài trợ sẽ có những đặc điểm riêng, có chi phí khác nhau. Vì vậy để giảm thiểu
chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn định tình hình tài
chính, đảm bảo năng lực thanh tốn, mỗi doanh nghiệp cần tính tốn và lựa chọn
nguồn tài trợ thích hợp.
Có nhiều nguồn tài trợ khác nhau, trong đó nguồn tài trợ ngắn hạn là một trong
những nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp giải quyết được nhiều vấn đề về việc huy động
vốn, công tác sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và trong từng chiến lược cụ thể của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên làm cách nào để có thể huy động nguồn tài trợ này một cách tối ưu,
sử dụng có hiệu quả trong q trình đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đang là vấn đề cần được quan tâm. Với các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta thì việc
tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn hạn cũng gặp nhiều khó khăn một mặt chúng ta thường là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi chúng ta phải đứng trước diễn biến cạnh
tranh với những công ty lớn của nước ngoài . Vậy làm thế nào để chúng ta có thể tìm
kiếm được nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp và sử dụng có hiệu quả ? Thực tế việc
quản lý nguồn tài trợ này của doanh nghiệp Việt Nam có gì bất cập khơng?
Để tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề trên, nhóm 3 xin trình bày đề tài thảo luận
"Phân tích thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk".


PHẦN I: LÝ THUYẾT CHUNG
1.1 Quản trị tài chính


1.1.1 Khái niệm Quản trị tài chính
Quản trị nói chung và quản trị tài chính nói riêng là một hiện tượng xã hội xuất
hiện cùng với q trình tồn tại, hồn thiện và phát triển của loài người. Ngay từ khi
bắt đầu hình thành những nóm người để thực hiện các mục tiêu mà mỗi người không
thể thực hiện được với tư cách cá nhân riêng lẻ thì quản trị trở thành một yếu tố quan
trọng, cần thiết đảm bảo sự phối hợp hành động dựa trên một nỗ lực chung. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, các mối quan hệ ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn nên những nội dụng quản trị cũng phong phú hơn, các yêu cầu quản trị cũng đòi
hỏi chặt chẽ, chuẩn hóa hơn và con người cũng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng đặc
biệt của hoạt động quản trị.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà quản
trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính và tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định.
1.1.2 Mục tiêu Quản trị tài chính
Mỗi hoạt động quản trị tài chính đều nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
Quản trị tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng giai đoạn để thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, hiệu quả.
+ Đưa ra các quyết định tài trọ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.
Mục tiêu ngắn hạn: Đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với nguồn
tài chính tối ưu – thỏa mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời gian.
1.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm nguồn tài trợ ngắn hạn
Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian hồn trả trong vịng
một năm. Tài trợ ngắn hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức như nợ tích lũy,
mua chịu hàng hóa, vay ngắn hạn (từ các tổ chức tín dụng, người lao động trong
doanh nghiệp…) và thuê hoạt động.
1.2.2 Vai trò của các nguồn tài trợ ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tuy chỉ sử dụng trong khoảng thời gian ngắn hơn so với các nguồn tài trợ khác

của doanh nghiệp nhưng nguồn tài trợ đóng vai trị khơng hề nhỏ bé trong việc duy trì
hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời nguồn tài trợ là nợ tích lũy một cách phù
hợp vào hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này
một cách khơn ngoan thì vừa khơng phải trả tiền lãi vừa có thể giảm bớt được nhu cầu


huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Do đặc điểm tuần hoàn, lưu chuyển vốn khác nhau, trong những đơn vị sản
xuất kinh doanh, nên xảy ra sự không ăn khớp giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đây
là tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
Tại một thời điểm, trong khi một số nhà sản xuất có hàng hóa muốn bán thì số khác lại
muốn mua hàng hóa đó nhưng khơng có tiền. Từ đó phát sinh việc mua bán chịu giữa
các đối tượng này ngày càng phổ biến hơn. Đây cũng chính là cơ sở của tín dụng
thương mại.Và tín dụng thương mại đã đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong q
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu biết cách quan hệ tốt
với các doanh nghiệp là người bán hàng thì các doanh nghiệp với vai trị là người mua
có thể nhận được các điều kiện ưu ái nhất khi mua hàng, được sử dụng vốn của bạn
hàng trong một khoảng thời gian nhất định,… từ đó có thể dành tiền chi trả cho các
hoạt động khác cần thiết hơn.
Trong trường hợp các nguồn vốn nội tại của doanh nghiệp khơng đáp ứng được
nhu cầu (ngắn và dài hạn) thì doanh nghiệp cần vay vốn từ bên ngoài. Ngân hàng là
nơi lí tưởng để thỏa mãn nhu cầu thiếu vốn đó của doanh nghiệp.Tín dụng ngân hàng
là cơng cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.Trong nguồn vốn của doanh nghiệp tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn tự có và vốn từ bên ngồi như ngân
hàng, doanh nghiệp khác... Song tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn
cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn đồng thời chi phí sử dụng vốn
tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí từ chủ thể khác.
Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn là th vận hành, thì đây

chính là cơng cụ tài chính hữu hiệu giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các chi tiêu tài
chính. Th vận hành tài sản cịn mang lại cho doanh nghiệp những lợi thế về công
nghệ, thuế, chi phí quản lý... Khi thuê vận hành tài sản, bên đi thuê chỉ phải trả trước
vốn đầu tư ở mức thấp, các khoản thuế và phí liên quan đến thiết bị sẽ được tính gộp
vào tiền thuê và trả dần trong suốt thời gian thuê.
Khi biết kết hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ ngắn hạn trên thì khơng
những doanh nghiệp có thể tổ chức huy động vốn cho đầu tư và kinh doanh với chi
phí thấp mà cịn sử dụng chúng hiệu quả, tiết kiệm.Từ đó đưa hoạt động của doanh
nghiệp đi lên, giành được lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3 Các nguồn tài trợ ngắn hạn
1.3.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)
Trong q trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do nhiều
nguyên nhân, luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ. Những
khoản nợ này cịn gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên trong hoạt động
kinh doanh.Khi các khoản nợ này chưa đến kỳ hạn thanh tốn thì các doanh nghiệp có
thể sử dụng tạm thời vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Những khoản này thường bao gồm:


- Tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, nhưng chưa đến kỳ trả.
- Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Các khoản thuế
phải nộp hàng tháng như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp năm trước
nộp vào đầu năm sau, khi mà quyết tốn được duyệt.v.v...
- Ngồi những khoản nợ có tính chất thường xun trên đây, cịn có những
khoản phát sinh cũng mang tính chất như một nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tận dụng
trước nhưng không phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm ứng trước của khách
hàng, số tiền này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng của sản phẩm hàng
hố đó, tình hình cung cầu trên thị trường, khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô sản
xuất, yêu cầu và điều kiện thanh tốn của đơi bên.
Ưu điểm nổi bật của nguồn vốn này là: Việc sử dụng nguồn vốn này khá dễ

dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải trả tiền lãi như sử dụng nợ vay.
Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định chính xác được quy mơ chiếm dùng thường
xuyên (còn được gọi là nợ định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu
huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nguồn tài trợ này có hạn chế là thời gian sử dụng thường ngắn, quy
mô nguồn vốn chiếm dụng thường không lớn.
1.3.2. Tín dụng thương mại
Đây là một hình thức tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của
doanh nghiệp; nó được hình thành khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ từ nhà
cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản
mua được từ nhà cung cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu
động ngắn hạn của doanh nghiệp. Công cụ để thực hiện là: là kỳ phiếu và hối phiếu
 Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng nhà cung cấp:
- Quy mơ nguồn vốn tín dụng thương mại chỉ có giới hạn nhất định vì nó phụ
thuộc vào số lượng hàng hoá, dịch vụ được mua chịu của nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời hạn nhất định và thường là rất ngắn.
- Nguồn tài trợ này khơng thể hiện rõ nét mức chi phí cho việc sử dụng vốn.
 Ưu điểm:
- Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn
- Thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp
- Người cho vay có thể dễ dàng mang chứng từ này đến chiết khấu tại ngân
hàng khi chưa đến hạn thanh toán


 Nhược điểm: Chi phí sử dụng tín dụng thương mại thường cao hơn so với sử
dụng tín dụng thơng thường của ngân hàng thương mại, mặt khác nó cũng
làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp
 Yêu cầu trong quản lý: Thường xuyên theo dõi chi tiết các khoản nợ nhà
cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh tốn. Tránh để mất

uy tín do khơng trả nợ đúng hạn.
1.3.3 Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ngắn hạn giữa doanh nghiệp với ngân hàng, hoặc với các tổ
chức tài chính trung gian khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Vay từng từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, chiết khấu
chứng từ có giá, bao thanh tốn, vay theo hợp đồng…
 Vay từng lần: Là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định
theo từng lần vay vốn.
 Vay theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay
và thu nợ được thực hiện phù hợp với quá trình ln chuyển ln chuyển
vật tư hàng hóa của người đi vay, với điều kiện mức dư nợ tại bất kì mọi
thời điểm trong thời hạn đã ký kết khơng được phép vượt quá hạn mức tín
dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng
 Tín dụng thấu chi: Là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng chi tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một thời hạn và thời
gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
 Chiết khấu chứng từ có giá:là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng
cấp cho khác hàng dưới hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh
tốn.số tìn mua lại quyền thụ hưởng này chính là mức tài trợ chiết khấu, nó
được tính bằng phần còn lại giá trị chứng từ sau khi trừ đi lãi suất chiết
khấu cùng với phí dịch vụ. Có hai hình thức chiết khấu là chiết khấu truy
địi và chiết khấu miễn truy địi
 Bao thanh tốn: Là hình thức cấp tính dụng của tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh trong việc
mua bán hàng hóa đã được bên bán bên mua thỏa thuận. Có hai hình thức
bao thanh tốn: bao thanh tốn có quyền truy địi và khơng có quyền truy
địi
Chi phi của các khoản vay ngắn hạn: Một số chính sách tính lãi thường được
các ngân hành áp dụng là: lãi đơn, lãi chiết khấu, lãi tính thêm, ký quỹ để đảm bảo
tiền vay….

 Chính sách lãi đơn: người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn
gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
 Chính sách lãi chiết khấu: ngân hàng cho khách hàng vay khoản tiền bằng
khoản tiền vay danh nghĩa trừ tiền lãi tính theo theo lãi suất danh nghĩa. Khi
đáo hạn, người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trị danh nghĩa của
khoảng tiền này.


 Chính sách lãi tính thêm: thực chất là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng
vào vốn gốc và tổng số tiền phải trả được chia đều cho mỗi kì trả góp.
 Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh tốn: Khi vay vốn ngân hàng
có thể yêu cầu người vay phải duy trì một khoản ký quỹ để duy trỳ khả
năng thanh toán Lãi suất thực được tính theo cơng thức:
1.3.4. Th vận hành
Th vận hành là thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho
th có trác nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm thuế tài sản


Đặc điểm của thuê vận hành:

- Thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản
- Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như bảo trì, bảo
hiểm, thuế tài sản cùng mọi rủ ro và sự sụt giảm giá trị tài sản
- Do là hình thức thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho
người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều sao vời toàn bộ giá trị tài sản.


Vai trò của nguồn tài trợ thuê vận hành:

- Tạo điều kiện cho cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ có cơ sở vật

chất thiết bị để sử dung, vì th tài sản khơng bị hạn chế tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
hạn mức tín dụng như trong quan hệ tín dung ngân hàng.
- Giúp bên thuê tránh được rủ ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài sản do không
phải đâu tư một lượng vốn lớn để có tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh
- Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền vời mục
đích kinh doanh của bên đi th vì vậy mục đích sử dụng vốn được bảo đảm, từ đó tạo
tiền đề hoàn trả tiền thuê đúng hạn
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk
Tên đầy đủ
Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên viết tắt
VINAMILK
Logo

Trụ sở
Văn phịng giao dịch
Điện thoại

36-38 Ngơ Đức Kế, quận 1, tp Hồ Chí
Minh
184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3,
tp Hồ Chí Minh
(08) 9300 358, Fax (08) 9305 206


Website
Email
Vốn điều lệ của công ty hiện nay


www.vinamilk.com.vn

1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm
trăm chín mươi tỷ đồng)
Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, với
6 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy Sữa Trường Thọ, Nhà máy
Sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hịa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó (1978) Cơng ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm
quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến
năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ
Công Nghiệp nhẹ.-Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đơng lạnh Quy Nhơn
để thành lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam. Tháng 11 Năm
2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần. đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước
và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống,
kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản
phẩm, hương vị và quycách bao bì có nhiều lựa chọn nhất
Hiện nay, Vinamilk đang có 13 trang trại bò sữa tại Việt Nam cùng một tổ hợp
trang trại bị sữa tại Lào, có quy mơ lên đến 150.000 con. Nếu tính thêm các dự án
đang triển khai, dự kiến đến năm 2022-2023, quy mơ đàn bị của Vinamilk sẽ tăng lên
trên 200.000 con.
Tại thị trường nội địa, ngồi vị trí đứng đầu là doanh nghiệp có thương hiệu
sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liền theo khảo sát của
hai công ty nghiên cứu thị trường và thói quen người tiêu dùng là Nielsen và Kantar

Worldpanel, việc liên tục cho ra thị trường nhiều sản phẩm mới chất lượng, đáp ứng
đa dạng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều thành phần người tiêu dùng đã giúp Vinamilk
giữ vững ngôi vị doanh nghiệp có thị phần sữa lớn nhất hiện nay của Việt Nam trong
nhiều năm liền.
Riêng ở lĩnh vực xuất khẩu, trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay, doanh thu
đến từ hoạt động xuất khẩu liên tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực song song việc
mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu mới, với tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,4
tỉ USD. Số liệu ghi nhận kết thúc quý 1-2021, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk dự
kiến đạt mức tăng trưởng hơn 8% so với cùng kỳ.


2.2 Thực tế hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Vinamilk
2.2.1 Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn khơng do vay mượn)
Nợ tích lũy của Vinamilk đạt 1,050,383,511,459 VNĐ (năm 2020), chiếm
2,17% tổng lượng vốn công ty tăng 220,856,708,317 VNĐ gấp, 1,27 lần so với năm
2019: 829,526,803,142 VNĐ. Trong đó:
+ Tiền người mua trả trước: 111,159,982,412 VNĐ (năm 2020), chiếm
10,586%, tăng 167.906.030.163 VNĐ và gấp 4,02 lần so với năm 2019.
+ Thuế phải nộp ngân sách Nhà nước: 659,550,222,596 VNĐ, chiếm 62,791%,
tăng 194.435.920.048 VNĐ và gấp 1,32 lần so với năm 2019.
+ Tiền phải trả người lao động: 279,673,306,451 VNĐ, chiếm 26,623%, tăng
8.266.290.198 VNĐ và gấp 1,05 lần so với năm 2019.
=> Nguồn thuế nộp ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn
tài trợ này, nó là một nguồn vốn kinh doanh rất hữu ích cho doanh nghiệp sử dụng vào
các khoản đầu tư
2.2.2 Tín dụng thương mại

Năm 2020, Vinamilk đạt được kết quả kinh doanh số khả quan với doanh thu
thuần đạt 59,636,286,255,247 VNĐ và tăng 6% so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế
đạt 11,235,732,234,125 VNĐ, tăng 6,5% so với năm 2019.
Năm 2020, Vinamilk có nguồn tín dụng thương mại khá cao, tổng nợ ngắn hạn
lên đến 14,212,646,285,475 VNĐ trong đó khoản phải trả người bán lên tới
3,199,186,016,787 VNĐ (chiếm 22,5% nợ ngắn hạn), giảm 23,892,456,898 VNĐ so
với 2019.
Tuy nhiên, năm 2020, phải trả người bán vẫn là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong nợ ngắn hạn, với 22,5% . Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng rất mạnh, tăng


gấp 2,02 lần so với năm 2019, mơ hình chung làm tăng nguồn tín dụng thương mại
năm 2020 của cơng ty lên tới 1,14 lần so với năm 2019.
Khoản tín dụng thương mại này được Vinamilk rất ưu chuộng bởi thời gian
thanh tốn rất linh hoạt. Nó giúp cơng ty có khả năng đạt được sự tài trợ, quyên góp
cho những việc như mở rộng, chi phí xây dựng, nghiên cứu và phát triển, và việc cung
cấp cán bộ công nhân viên. Thêm vào đó, tín dụng thương mại là nhân tố đóng góp có
ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh doanh của công ty trong tương lai, khơng
tính đến quỹ tiền mặt cần thiết để sinh tồn. Tín dụng thương mại tốt cũng cho phép
cơng ty giữ được tiền mặt để trang trải những chi phí kinh doanh, khả năng thanh toán
tiền mặt cho phép phản hồi lại những yêu cầu mang tính chất khắt khe về thời gian,
mà khơng phải lưỡng lự hay thương lượng gì.
2.2.3 Tín dụng ngân hàng
Về nguyên tắc, trong phạm vi thời hạn nợ quy định khi đến hạn trả nợ, doanh
nghiệp vay vốn phải có trách nhiệm hồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng thương mại.
Nhưng trong tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước vừa trải qua cuộc khủng
hoảng kinh tế do dịch bệnh COVID-19, vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức
tín dụng đối với doanh nghiệp bị hạn chế. Trong tình hình kinh tế khó khăn này Ngân
hàng Nhà nước cũng chỉ đạo giảm trần lãi suất tiền gửi để hỗ trợ tổ chức tín dụng
giảm chi phí có điều kiện, giảm nhanh và mạnh lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp

cụ thể: Ngân hàng nhà nước đã giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6%/năm xuống còn
4%/năm, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất chào mua
giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở giảm từ 4%/năm xuống 2,5%/năm, lãi suất
cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt
vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước giảm từ 7%/năm xuống cịn
5%/năm.
Từ những hoạt động để duy trì việc kinh doanh, thương hiệu của công ty; năm
2020 tổng số tiền công ty đã vay trong ngắn hạn lên tới gần 7000 tỷ đồng cụ thể:
Bên cho vay
Ngân hàng of Tokyo-Mitsubishi
UFJ, chi nhánh Thành phố Hồ Chí
MInh
Ngân hàng DBS Bank, Singapore
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam, Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng

Số tiền vay
VNĐ
1.670.816.000.000

Lãi suất
1.41%/năm –
2.36%/năm

1.159.500.000.000


1.55%/năm

2.000.000.000.000

1.75%/năm

2.130.220.000.000

2.1%/năm

6.960.536.000.000


Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Vinamilk
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế như vậy, cơng ty phải chịu tổng
mức chi phí đi vay lớn. Tuy nhiên, kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được
khá tốt. Theo tìm hiểu của nhóm, mức lãi suất mà Vinamilk phải đi vay hàng năm
khoảng 7.28%. Mà trong báo cáo tài chính vào quý 1/2020, Vinamilk ghi nhận 14.370
tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tại các ngân hàng, số tiền này được hưởng lãi
suất từ 7.3%/năm đến 8.65%/năm, cao hơn hẳn lãi suất mà công ty phải đi vay từ các
nhà băng. Như vậy, chỉ riêng trong quý 1/2020, nguồn thu nhập lãi thuần (lãi tiền gửi
– chi phí vay) của cơng ty đã đạt 213 tỷ đồng, bằng 1/3 so với cả năm 2019.
2.2.4 Thuê vận hành
Tại Vinamilk bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê được thể hiện theo
nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá ban đầu của bất động sản đầu tư
nắm giữ để cho thuê bao gồm giá mua, chi phí quyền sử dụng đất và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đến điều kiện cần thiết để tài sản có thể hoạt động
thoe cách thức để dự kiến bởi Ban Điều hành. Các chi phí phát sinh sau khi bất động
sản đầu tư nắm giữ để cho thuê đã được đưa vào hoạt động như chi phí sửa chữa và

bảo trì được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng trong năm mà
các chi phí này phát sinh. Trong các trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng
rằng các khoản chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai dự tính thu được từ
việc sử dụng bất động sản đầu tư nắm giữ để cho thuê vượt trên mức hoạt động tiêu
chuẩn theo như đánh giá ban đầu, thì các chi phí này được vốn hóa như một khoản
nguyên giá tăng thêm của bất động sản. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:


Quyền sử dụng đất có thời hạn xác định:

49 năm



Cơ sở hạ tầng:

8 – 10 năm



Nhà cửa:

6 – 50 năm

Bất động sản đầu tư năm 2020 của công ty cổ phần sửa Việt Nam (Vinamilk),
phản ánh quyền sử dụng đất, nhà cửa và cơ sở hạ tầng nắm giữ để cho thuê:


Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Vinamilk

Doanh thu thuần từ việc cho thuê bất động sản đầu tư năm 2020 là
8.820.628.654VNĐ, giảm 2.260.719.681VNĐ so với năm 2019 là
11.081.348.335VNĐ, tức giảm 20,4%. Chi phí hoạt động của bất động sản đầu tư năm
2020 là 2.021.142.695VNĐ giảm 2.264.508.848VNĐ so với năm 2019 là
4.285.651.543VNĐ.
Ngồi ra cịn có các tài sản th ngồi, là các khoản tối thiểu phải trả cho các
hợp đồng th hoạt động khơng được hủy ngang như sau:
31/12/2020
1/1/2020
VNĐ
VNĐ
Trong vịng một năm
36.565.727.595
26.573.411.505
Từ hai đến năm năm
93.592.232.777
61.288.770.406
Trên năm năm
510.017.011.707
372.475.927.006
Tổng
640.174.972.079
460.338.108.917
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Vinamilk
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN TÀI
TRỢ NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
3.1 Giải pháp chung
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử

dụng nguồn vốn là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh
nghiệp.


Thứ nhất, Vinamilk cần xác định chính xác mục đích sử dụng nguồn tài trợ:
Các chi tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong nguồn tài trợ, mức
chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu nguồn tài trợ ở các kỳ trước. Từ đó,
dựa trên nhu cầu về nguồn tài trợ đã xác định, huy động kế hoạch: xác định khả năng
tài chính hiện tại của cơng ty, số vốn cịn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các
nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa
vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty
đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Thứ hai, chủ động khai thác và sử dụng nguồn tài trợ. Cơng ty nên linh hoạt
tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp: tín dụng ngân hàng là một trong những
nguồn huy động vốn hiệu quả, huy động thêm cả nguồn vốn dài hạn vì việc sử dụng
cả vốn vay ngắn hạn và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về
vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây
là hình thức mua chịu,mà các nhà cung cấp lớn hơn bán chịu vốn đã lập làm cơ sở để
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơng ty.
Thứ 3, đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ nguồn tài trợ cho doanh
nghiệp phục vụ q trình sản xuất. Cơng ty cần có kế hoạch khai thác nguồn vốn tài
trợ cả bên trong và bên ngoài doang nghiệp Xác định số vốn lưu động cần thiết tối
thiểu trong kì kinh doanh để có phương án quản trị nguồn tài trợ ngắn hạn hợp lý qua
việc tích trữ hay đầu tư. Và cũng cần có những giải pháp để bảo vệ, phòng ngừa rủi ro
và phát triển vốn.
3.2 Một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại
Vinamilk
3.2.1 Tạo vốn bằng nguồn tự có
Nguồn vốn tự có của cơng ty đó là các hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp (ví
dụ như các dự án), nợ đọng trong khách hàng và các tài sản khác như bất động sản, cổ

phiếu, chứng khoán hay thậm chí là vàng bạc đá quý… Tạo tính thanh khoản cao, thu
nợ hiệu quả và bán bớt các tài sản cũng là cách huy động vốn với nguồn tự có của
cơng ty


Tạo tính thanh khoản cao cho hàng hóa: Tính thanh khoản cao của hàng
hóa, dự án là điều ln mơ ước của các doanh nghiệp. Công ty nên thực
hiện “cuốn chiếu” các dự án, làm tới đâu bán hết tới đó nhằm tạo tính thanh
khoản cho các dự án để lấy vốn tiếp tục tái đầu tư. Có nhiều phương pháp
để tạo tính thanh khoảng cao cho hàng hóa như:

- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và tăng cường Marketing, nghiên cứu
thị trường: Trước khi sản xuất sản phẩm công ty cần cử các nhân viên tiến hành điều
tra chọn mẫu trên thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Điều tra
thông qua phỏng vấn hoặc sử dụng mạng Internet để thăm dò ý kiến các khách hàng
cả trong và ngoài nước. Sau đó, phân đoạn thị trường và xác định nhóm khách hàng
mục tiêu.


Trong khi sản xuất sản phẩm, công ty vẫn phải tiến hành thăm dị thị trường để
có thể kịp thời điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với những thay đổi trong thị hiếu
khách hàng.
Sau khi sản phẩm ra đời, doanh nghiệp cần tiến hành đồng loạt các biện pháp
xúc tiến bán hàng như: khuyến mại, giảm giá, quảng cáo trên tivi,…
- Giảm giá hàng bán để cạnh tranh: Như chúng ta đã biết, hiện nay không chỉ
Vinamilk mà các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều đứng trước sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một trong những biện pháp được các
doanh nghiệp sử dụng phổ biến là hạ giá hàng hóa. Muốn giảm được giá hàng hóa mà
khơng ảnh hưởng đến lợi nhuận thì phải hạ được giá thành. Muốn hạ được giá thành
thì phải giảm được những chi phí khơng cần thiết chảng hạn như chi phí quản lý (điện,

điện thoại…) và tìm kiếm những nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá rẻ.




Bán tài sản: Cơng ty có thể bán một số tài sản mà công ty đang sở hữu như:
nhà đất, xe hơi, chứng khoán, vàng bạc đá quý… hay thậm chí là xử lý
những tài sản nào khơng sử dụng hoặc ít sử dụng để thu hồi vốn, chẳng hạn
phế liệu vật tư của nhà máy Những nguồn này cũng mang lại cho doanh
nghiệp một nguồn vốn không hề nhỏ để duy trì sản xuất và tiếp tục sinh lời
trong các dự án tiếp theo.
Thu nợ càng nhiều càng tốt: Nợ nần là điều luôn tồn đọng trong các doanh
nghiệp. Chắc chắn rằng các khoản nợ của công ty phải được thu về ở mức
cao nhất và trong thời hạn ngắn nhất. Vì khi vốn khơng tập trung mà phân
tán ở mỗi khách hàng một ít là điều khơng hề có lợi cho doanh nghiệp.

3.2.2. Kế hoạch hóa nguồn vốn nhằm tạo ra sự chủ động trong hoạt động
huy động vốn và thanh tốn
Có nhiều phương pháp dự đốn nhu cầu vốn kinh doanh nhưng để dự đoán nhu
cầu vốn cần tài trợ của Vinamilk có thể sử dụng các phương pháp sau:


Phương pháp tỉ lệ phần trăm trên doanh thu

Đây là phương pháp dự đốn nhu cầu tài chính ngắn hạn và đơn giản. Khi áp
dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm, tính thời vụ…) và phải hiểu
được tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, tiền
vốn, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Phương pháp này được tiến hành theo 4
bước sau:

Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán thực hiện.
Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỉ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu thực hiện
trong kỳ.


Bước 3: Dùng tỉ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn kinh doanh cho năm
kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến cho năm kế hoạch.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải cho nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ
sở kết quả kinh doanh của kỳ kế hoạch.


Dự đoán nhu cầu vốn bằng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng:

Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng hệ
thống các chỉ tiêu tài chính, và ln mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được
hồn thiện. Do vậy, để dự đoán nhu cầu vốn và tài sản cho kỳ kế hoạch, người ta
thường xây dựng hoặc dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và
dùng nó để ước lượng nhu cầu vốn cần phải có tương ứng với một mức doanh thu nhất
định. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là việc hoạch
định cơ cấu tài chính cho một doanh nghiệp mới được thành lập. Các chỉ tiêu đặc
trưng tài chính được sử dụng ở đây có thể là các tỉ số trung bình của ngành hoặc của
doanh nghiệp cùng loại (doanh nghiệp này cùng tuổi, cùng quy mơ, trong cùng một
vùng địa lý, thị trường có thể so sánh được) hoặc là tự xây dựng. Điều kiện để áp dụng
phương pháp này là người lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, quy mô sản xuất (được đo bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm).
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị tài chính
- Định kì tổ chức hoạt động phân tích nguồn tài trợ (ngắn hạn) để phịng ngừa
rủi ro, tránh cơng ty rơi vào tình trạng mất an tồn do mất khả năng thanh toán hoặc
nợ quá hạn quá lớn và đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chưa được của công

ty. Thực hiện tốt ghi chép sổ sách kế tốn, lập dự tốn tài chính hiệu quả để có kế
hoach sử dụng và phân bổ các nguồn tài trợ hiệu quả. Việc cơng khai tình hình tài
chính của doanh nghiệp giúp cho nhà đầu tư, đối tác, nhà cung cấp thấy được khả
năng hoạt động của công ty để thu hút được nguồn tài trợ cho doanh nghiệp
- Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí nguồn tài trợ ngắn hạn
+ Giám sát hoạt động nội bộ của công ty, như các ban kiểm soát nội bộ, đặc
biệt là đối với Vinamilk, một cơng ty lớn và có nhiều cơng ty con, cơng ty kinh doanh
liên kết,…
+ Cơng ty đặt mình dưới sự kiểm soát chặt chẽ của chủ đầu tư, chủ nợ, đối tác,
…như vậy công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn để tạo ra hình ảnh tốt đối với chủ nợ,
đối tác,…
+ Quy trách nhiệm rõ ràng để nâng cao hiệu quả chung
- Giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn: Tính tốn thời gian trả chậm
các khoản phải trả và thời gian sử dụng. Trích lập các khoản như dự phịng bằng lợi
nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kì hạn nguồn hợp lí mà lại đảm bảo trợ giúp thanh
tốn khi khả năng thanh tốn khơng đảm bảo như trong năm tới. Hoặc khi các dự báo
khơng chính xác thì cũng khơng ảnh hưởng nhiều đến tài sản và nguồn vốn của công


ty bởi các quỹ này có thể sử dụng trong năm và trích lập trở lại vào cuối năm, khi hoạt
động tài chính đã hồn tất
+ Tăng cường quản lý xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Những giải pháp
tập trung hồn thiện cơng tác dự báo tiền mặt và công tác quản lý tiền tồn quỹ đảm
bảo nhu cầu tiền mặt là 2 cơng tác chính ảnh hưởng tới hiệu quả chung của công tác
quản lý tiền mặt. Cần thiết xây dựng mơ hình dự báo sản lượng tiêu thụ ở Vinamilk
qua các kỳ, xây dựng kế hoạch các khoản thu chi trong lĩnh vực đầu tư tài chính để
hồn thiện số liệu dự báo tiền mặt, cuối cùng là xây dựng kế hoạch linh hoạt trong tiền
mặt để phù hợp với điều kiện thị trường đảm bảo thận trọng và chính xác của dự báo.
Tiếp đó là giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiền tồn quỹ và đảm bảo nhu cầu tiền
mặt, xây dựng mơ hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt hơn việc

đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo yêu cầu, đa dạng hóa các cơng cụ đầu tư
ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi của cơng ty. Nhờ có sự quản lý chặt chẽ
về nguồn tiền mặt như vậy cơng ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quay vịng vốn và đảm
bảo khả năng thanh khoản tránh rủi ro của việc nợ tích trữ về sau.
- Giảm chi phí sử dụng nợ ngắn hạn bằng cách tìm kiếm những khoản nợ có chi
phí thấp hay kì hạn tín dụng, sử dụng hình thức đảo nợ để thanh tốn các khoản nợ
gốc nhằm giảm chi phí trả nợ gốc và lãi vay. Cơng ty cũng có thể giảm việc vay nợ và
tài trợ bằng nguồn khác “rẻ hơn” và tiện hơn như các khoản phải trả, phải nộp,…Sử
dụng tín dụng thương mại là một hình thức rất tốt để nâng cao hiệu quả sử dụng nợ vì
đây là nguồn tài trợ tiện lợi và linh hoạt, tạo ra mối quan hệ hợp tác trong kinh doanh
Tóm tắt lại, tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng mà doanh nghiệp sẽ đưa ra lựa
chọn cho các nguồn tài trợ mà họ đánh già là phù hợp, tối ưu nhất và thực hiện các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài trợ ấy.


KẾT LUẬN
Qua phân tích về thực trạng sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn tại công ty cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk, ta nhận thấy,quản trị nguồn tài trợ là hết sức quan trọng đối
với mỗ
i doanh nghiệp. Và bài thảo luận của nhóm 3 đã phần nào giúp các bạn
hiểu được ưu nhược điểm trong việc sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của Vinamilk, từ
đó có thể thấy tình hình tài chính cơng ty rất lành mạnh.
Do thời gian và kinh nghiệm không cho phép, bài thảo luận của nhóm 3 cịn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự góp ý của cô giáo và các bạn, giúp bài thảo luận của
nhóm trở nên hồn thiện hơn.



×