Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MOT SO PHUONG PHAP DAY LICH SU 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.95 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SANG KIEN KINH NGHIEM</b>


<b>“Một số phương pháp dạy Lịch sử lớp 4 theo hướng: Tích cực hóa</b>
<b>hoạt động học tập của học sinh”</b>


<b>PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU</b>
<b>1. Lí do chọn đề tài: </b>


Mơn Lịch sử ở tiểu học nói chung, mơn Lịch sử ở lớp 4 nói riêng đều
nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về một số sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ
buổi đầu dựng nước cho tới ngày nay. Dạy mơn lịch sử là bước đầu hình thành
cho học sinh các kĩ năng quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu
lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau, biết đặt câu hỏi trong q trình học
tập, trình bày kết quả bằng lời nói, hình vẽ, sơ đồ, …vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn đời sống. Góp phần bồi dưỡng ở học sinh những thái độ và
thói quen: ham học hỏi, tìm hiểu để biết các kiến thức về Lịch sử dân tộc Việt
Nam, tơn trọng các di tích văn hóa và tìm hiểu thêm về lịch sử thế giới. Việc sử
dụng phương pháp dạy học (PPDH) giống như đồ nghề của người thợ mộc,
chúng đều bình đẳng với nhau. Việc sử dụng chúng tùy vào mục đích và khả
năng của người dạy và học, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể: Đối tượng học sinh,
thiết bị dạy học và khơng khí học tập. Trong thực tiễn khơng một giáo viên có
kinh nghiệm nào lại sử dụng đơn điệu một phương pháp trong hoạt động dạy
học của mình. Nghệ thuật dạy học là nghệ thuật phối hợp các PPDH trong một
bài dạy của một người giáo viên.


Chủ trương của Đảng và Nhà nước đặt ra cho ngành giáo dục là phải đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy và học để sao cho nền giáo dục nước nhà đem lại
kết quả ngang tầm với các nước trong khu vực cũng như các nước tiên tiến trên
thế giới. Trong đó đổi mới các phương pháp dạy học Lịch sử lớp 4 là yêu cầu
cần thiết.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

kiện lịch sử, nhân vật lịch sử một cách chặt chẽ. Qua thực tế giảng dạy, bản thân
tơi băn khoăn suy nghĩ phải làm gì và làm thế nào để các em có hứng thú học
tập nhất là đối với phân mơn lịch sử. Chính vì vậy tơi nhận thấy cần phải có
những biện pháp thiết thực và hữu hiệu để tăng cường tính tích cực hóa học tập
của học sinh, giúp các em nắm vững kiến thức mơn này. Hình thành nhân cách
cho mỗi học sinh hiểu và u thương, kính trọng, tơn vinh các anh hùng dân tộc,
yêu quý tôn trọng các chiến công hiểm hách hào hùng của ông cha ta, các di tích
lịch sử lừng danh thế giới, từ đó tăng thêm lòng yêu quê hương đất nước, tinh
thần xây dựng và ý thức bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Đó cũng chính là lí do thúc
đẩy tơi nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số phương pháp dạy Lịch sử lớp
<b>4 theo hướng: Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh</b>”. Nhằm thay đổi
cách thức, phương pháp học tập của học sinh lớp 4 chuyển từ học tập thụ động
ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập chủ động sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.


<b>2. Lịch sử vấn đề.</b>


Chương trình Lịch sử lớp 4 đưa vào những sự kiện lịch sử từ buổi đầu
dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm trước Cơng Ngun), …những chứng
cứ lịch sử. Qua đó các em sẽ được học cách làm việc khai thác tư liệu lịch sử
của các nhà sử học. Tài liệu đã chú ý đến các kĩ năng sau đây của việc học tập
lịch sử: Kĩ năng quan sát và phân tích tranh ảnh lịch sử; kĩ năng đọc, phân tích
bản đồ, sơ đồ, lược đồ, biểu đồ; Kĩ năng so sánh, trìu tượng hóa trên cơ sở sử
liệu; Kĩ năng đánh giá, giải thích các tài liệu gốc; Kĩ năng sắp xếp hệ thống hóa
các sự kiện hiện tượng lịch sử theo thời gian và khơng gian…Từ đó các em
mạnh dạn nêu thắc mắc, đặt câu hỏi và cùng tìm câu trả lời, trình bày kết quả
học tập bằng cách diễn đạt của chính mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

của người thầy, người cơ. Phải chăng lịch sử bây giờ dài hơn ngày xưa nên học


sinh không tiếp thu được. Kết quả học mơn lịch sử ở đơn vị tơi đã có nhiều tiến
bộ nhưng vẫn còn một số em nắm bắt, ghi nhớ kiến thức lịch sử còn thụ động,
mau quên, chưa biết cách quan sát sơ đồ, lược đồ, mô phỏng, tường thuật
lại các sự kiện, thời gian lịch sử.


Như vậy, trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở tiểu học nói riêng
người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học vào một tiết dạy.
Không được xem nhẹ một phương pháp nào, mỗi phương pháp có những mặt
mạnh và hạn chế riêng, khơng nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào. Để tổ
chức hoạt động dạy học hiệu quả giáo viên cần biết lựa chọn ưu thế của từng
phương pháp phù hợp với mục tiêu, nội dung của từng loại bài học nhằm phát
huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.


<b>3. Phạm vi đề tài.</b>


Nghiên cứu về: “Một số phương pháp dạy Lịch sử lớp 4 theo hướng:
<b>Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”</b>


<b>PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ</b>
<b>1. Thực trạng tình hình.</b>


Chương trình Lịch sử lớp 4 giúp học sinh có những kiến thức cơ bản, thiết
thực về những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, phản ánh những vấn đế về sự
phát triển các giai đoạn lịch sử, những thành tự trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta khoảng 700 năm trước Công Nguyên đến buổi đầu thời
Nguyễn năm 1858.


Nội dung chương trình Lịch sử lớp 4 gồm 8 giai đoạn:


1. Buổi đầu dựng nước và giữ nước (Khoảng 700 năm TCN đến năm 179). Gồm


2 bài.


2. Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập (Từ năm 179 TCN đến năm
938). Gồm 4 bài, trong đó có 1 bài ôn tập.


3. Buổi đầu đọc lập. (Từ năm 938 đến năm 1009). Gồm 2 bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

6. Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (Thế kỉ XV). Gồm 5 bài, trong đó có 1
bài ơn tập.


7. Nước Đại Việt thế kỉ XVI – XVII. Gồm 6 bài.


8. Buổi đầu thời Nguyễn. (Từ năm 1802 đến năm 1858). Gồm 3 bài, trong đó có
1 bài tổng kết.


Về nội dung chương trình Lich sử lớp 4, mỗi bài học là một sự kiện, hiện
tượng hay nhân vật lịch sử tiêu biểu của một giai đoạn lịch sử nhất định. Sự
chọn lọc như vậy nhằm đảm bảo mục tiêu phù hợp với thời lượng dành cho môn
học cũng như trình độ nhận thức của học sinh. Nhưng thực tế cho thấy ở đơn vị
tôi các em học môn Tiếng Việt cịn yếu, nên việc tiếp thu mơn này cịn hạn chế.
Thời gian đầu tư vào môn lịch sử của giáo viên cịn thụ động, những hạn chế
khó khăn đó cụ thể như sau:


<b>2. Những hạn chế, khó khăn:</b>
<b> a. Về phía giáo viên.</b>


Ở các lớp 1, 2, 3 các em chỉ học môn Tự nhiên – xã hội, lên lớp 4 các em
mới được làm quen với các mơn: Khoa học, Lịch sử và Địa lí chính vì vậy một
số giáo viên cịn ít kinh nghiệm khi dạy mơn Lịch sử. Ngồi ra cịn một số giáo
viên quan niệm Lịch sử khơng phải là mơn học chính mà chỉ chú trọng vào hai


mơn Tốn và Tiếng Việt. Chính vì vậy, kiến thức Lịch sử của các em đã bị hổng
ngay từ lớp dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

học bài: Trịnh – Nguyễn phân tranh”. Khai thác nội dung khiến thức giáo viên
cũng chưa làm nổi bật được khi nào bắt đầu, khi nào cao trào đỉnh điểm, khi nào
kết thúc…


Ví dụ: Bài: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ II”,
yêu cầu học sinh tường thuật lại cuộc chiến đấu bảo vệ phịng tuyến trên bờ phía
Nam sơng Như Nguyệt của qn ta (theo lược đồ). Thì giáo viên không biết khai
thác kiến thức bằng cách xây dựng hệ thống câu hỏi và hình thức tổ chức cho
học sinh vừa chỉ lược đồ vừa tường thuật.


Việc quan sát biểu đồ, lược đồ cũng không kém phần quan trọng vì kênh
hình gây cho học sinh nhiều hứng thú trong học tập, nhưng đơi khi giáo viên cịn
lúng túng khi hướng dẫn học sinh quan sát biểu đồ, lược đồ; lúng túng trong
cách kể chuyện lịch sử hay tường thuật diễn biến một trận đánh…và ít dành thời
gian nghiên cứu bài dạy, dẫn đến hiệu quả của việc giảng dạy chưa cao.


<b>2. Về phía học sinh.</b>


Chương trình tiểu học được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn I từ lớp 1 đấn
lớp 3, giai đoạn II từ lớp 4 đến lớp 5. Mơn Lịch sử là mơn học hồn tồn mới mẻ
đối với các em, chính vì thế việc tiếp thu kiến thức về môn học này là hết sức
cần thiết. Qua giảng dạy tôi thấy nhiều em do hồn cảnh gia đình khó khăn, một
buổi đi học, một buổi các em phải đi làm kiếm tiền giúp gia đình, nên chủ yếu
các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em gặp nhiều trở ngại.
Đặc biệt chưa nhận thức đúng vai trò của môn Lịch sử. Học sinh chưa ý thức
được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tịi cho
mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình.


Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy
giảng, rất nhanh quên. Việc dạy môn Lịch sử không hấp dẫn cho học sinh khiến
các em chỉ học thuộc lịng đối phó, để trả bài, chứ đầu thì trống rỗng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

đó ảnh hưởng đến thời gian và tiến trình chung của mơn học. Tinh thần hợp tác
học chưa cao, nhiều em chưa tự tin, học thụ động.


Sau 4 tuần học tôi cho học sinh làm bài kiểm tra các môn Khoa học, Lịch
sử, Địa lí với hình thức trắc nghiệm. Tổng số học sinh là 36 em thì kết quả kiểm
tra của mơn Lịch sử như sau:


<b> Kết quả khảo sát sau 4 tuần: Năm học 2010 – 2011</b>


<b>TSHS</b> <b>Giỏi (9 -10)</b> <b>Khá (7- 8)</b> <b>TB(5-6)</b> <b>Yếu (dưới 5)</b>


TS % TS % TS % TS <b>%</b>


<b>KS sau 4 tuần</b> 36 2 5,6 8 22,1 24 66,7 2 <b>5,6</b>


<b>PHẦN III. GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ</b>
<b>I. Giải pháp: </b>


Từ những hạn chế nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu “Một số phương
<b>pháp dạy Lịch sử lớp 4 theo hướng: Tích cực hóa hoạt động học tập của học</b>
<b>sinh” như sau:</b>


<b>1. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng đọc và phân</b>
<b>tích tư liệu:</b>


Phân môn lịch sử lớp 4 được chia làm 8 giai đoạn, gồm 33 bài, trong đó


có 27 bài kiến thức mới, 5 bài ôn tập và 1 bài tổng kết. Ngồi việc dạy học theo
chương trình mơn Lịch sử tơi đã lồng ghép những kiến thức đã học vào các mơn
học khác để từ đó các em ghi nhớ kiến thức cũ và tích hợp nội dung mới giúp
các em ghi nhớ một cách có hệ thống. Học sinh muốn tiếp thu tri thức mới cần
có sự hướng dẫn của giáo viên bằng một hệ thống câu hỏi phù hợp. Giáo viên tổ
chức các hoạt động dạy học nhằm chuyển giao ý đồ sư phạm của thầy thành
nhiệm vụ học tập của trò. Hướng cho kiến thức lịch sử đến với các em bằng
nhiều kênh thông tim khác nhau để học sinh am hiểu và nắm bắt kiến thức một
cách vững chắc hơn chư không phải là những bài giảng nhàm chán thiếu
hấp dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

viên yêu cầu học sinh đọc thầm, phân tích, giúp các em hiểu những thơng tin do
kênh chữ nhỏ cung cấp sau khi đi vào tìm hiểu những sự kiện qua kênh chữ lớn.
Giáo viên dựa vào các câu hỏi trong sách giáo khoa ở giữa bài và cuối bài chuẩn
bị hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức giúp cho các em phát huy khả năng nói.


Ví dụ ở bài: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngơ Quyến lãnh đạo (năm 938)”.
Các em muốn biết nguyên nhân nào có trận Bạch Đằng , thì các em phải
đọc thầm kênh chữ nhỏ và nắm được thông tin ở đầu bài …


Hoặc bài: “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân” .


Để biết được tình hình nước ta sau khi Ngô Quyền mất, các em đọc thầm
kênh chữ nhỏ nắm chắc nội dung kênh chữ sau đó trả lời câu hỏi:


Sau khi Ngơ Quyền mất tình hình nước ta như thế nào ? (Sau khi Ngô
Quyền mất triều đình lục đục, tranh nhau ngai vàng…..).


Hay bài: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)”. Giúp học sinh ghi nhớ
nguyên nhân Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Giáo viên đọc cho học sinh nghe


1 số câu thơ: “Giận thay Tô Định bạo tàn. Nay ta dấy nghĩa diệt lồi sói lang !
Một xin rửa sạch nước thù. Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng. Ba kẻo oan ức
lịng chồng . Bốn xin vẹn vẹn sở cơng lệnh này”.


Và bài: “Thành thị ở thế kỉ XVI – XVII”.


Để các em mô tả đúng ba thành thị lớn của nước ta thế kỉ XVI – XVII.
Tôi đưa ra bài tập sau:


Đặc điểm
Thành thị


Dân cư Quy mô thành
thị


Hoạt động
buôn bán


Thăng Long


<i>Đông dân hơn</i>
<i>nhiều thành thị ở</i>
<i>châu Á</i>


<i>Lớn</i> <i>bằng</i>


<i>thành thị ở một</i>
<i>số nước châu Á</i>


<i>Những ngày chợ phiên,</i>


<i>dân các vùng lân cận</i>
<i>gánh hàng hóa đến đơng</i>
<i>khơng thể tưởng tượng</i>
<i>được.</i>


<i>Buôn bán nhiều mặt hàng</i>
<i>như áo, tơ lụa,…</i>


Phố Hiến


<i>Có nhiều dân</i>
<i>nước ngồi như</i>


<i>Có hơn 2000</i>
<i>nóc nhà của</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Trung Quốc, Hà</i>
<i>Lan, Anh, Pháp.</i>


<i>người nước</i>
<i>khác đến ở.</i>
Hội An


<i>Là dân địa</i>
<i>phương và các</i>
<i>nhà buôn Nhật</i>
<i>Bản.</i>


<i>Phố cảng đẹp</i>
<i>và lớn nhất</i>


<i>Đàng Trong</i>


<i>Thương nhân ngoại quốc</i>
<i>thường lui tới buôn bán</i>


<i>Tôi tiến hành theo các bước sau: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK hoàn thành bảng thống kê sau:
- Bước 2: u cầu mỗi nhóm mơ tả về một thành thị.


- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm mơ tả đúng.


Cách học này giúp các em mô tả đúng về thành thị và ghi nhớ kiến thức
đã học.


<b>2. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và</b>
<b>kể lại, trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến qua bản đồ , lược đồ, …</b>


Qua 3 bài đầu của môn Lịch sử - Địa lí đã hướng dẫn cho các em kĩ năng
quan sát, chỉ, mô tả, kể những sự kiện lịch sử trên bản đồ, lược đồ. Vì vậy, một
số bài có bản đồ, lược đồ, giáo viên cần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dễ cho học
sinh quan sát. Phóng to để hấp dẫn, thu hút sự chú ý, giúp các em có ấn tượng
sâu sắc và khơng bị quên lãng khi học xong.


Giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức, giúp các em
phát huy kĩ năng nói, khả năng diễn đạt khi kể hoặc trình bày, diễn biến theo bản
đồ hoặc lược đồ.


Ví dụ bài: “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất
<b>(năm 981)”. Để học sinh trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến,</b>


tôi xây dựng câu hỏi như sau:


1. Quân Tống xâm lược nước ta vào thời gian nào?


2. Chúng tiến vào nước ta theo mấy đường, là những đường nào?


3. Lê Hoàn chia quân thành mấy cánh và đóng quân ở những đâu để đánh giặc?
4. Kể lại hai trận đánh lớn giữa quân ta và quân Tống?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Các bước tiến hành: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK thảo luận nhóm đơi trả lời các
câu hỏi.


- Bước 2: Yêu cầu trình bày các câu hỏi: 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, vừa trình
bày vừa chỉ lược đồ, nhóm khác nhận xét.


- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tồn bộ diễn biến cuộc kháng chiến.
- Bước 3: Nhận xét, tun dương nhóm trình bày đúng.


Biện pháp này giúp các em hứng thú trong học tập, ghi nhận các mốc thời
gian, sự kiện lịch sử chính xác và nhớ lâu.


Hoặc bài: “Chiến thắng Chi Lăng”.


Giúp học sinh trình bày tóm tắt được diễn biến trận Chi Lăng, tôi xây
dựng nội dung như sau: Hãy sắp xếp các câu sau theo thứ tự thích hợp về diễn
biến trận Chi Lăng.


a. Kị binh ta nghênh chiến rồi giả vờ thua để nhử quân kị binh của địch vào ải.


b. Liễu Thăng bị chết, quân bộ theo sau cũng bị phục binh của ta tấn công.
c. Đạo quân của địch do Liễu Thăng cần đầu đến cửa ải Chi Lăng.


d. Khi quân địch vào ải, từ hai bên sườn núi quân ta bắn tên và phóng lao vào kẻ thù.
e. Hàng vạn quân Minh bị chết, số cịn lại rút chạy.


<i>Tơi tiến hành theo các bước sau: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK quan sát lược đồ, thảo luận
nhóm đơi: sắp xếp các câu trên theo thứ tự thích hợp diễn biến trận Chi Lăng,
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý theo thứ tự diễn biến trận Chi Lăng (dựa vào
nội dung các câu): 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, nhóm khác nhận xét.


- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày tóm tắt lại diễn biến cuộc kháng chiến.
- Bước 3: Nhận xét, tun dương nhóm trình bày đúng.


Vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, giúp các em hứng thú trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Các bài Lịch sử lớp 4 đa số bài nào cũng có kênh hình minh họa giúp học
sinh hình dung rõ hơn các sự kiện lịch sử của từng giai đoạn lịch sử. Giáo viên
nắm vững kiến thức lịch sử để qua các hình ảnh giới thiệu cho học sinh. Các em
bằng cặp mắt quan sát, óc phân tích của mình, các em sẽ mơ tả, trình bày, nêu
nội dung tranh, làm bài tập, …từ đó giúp các em ghi nhớ sâu sắc những hình ảnh
của lịch sử để lại.


Ví dụ bài: Trịnh – Nguyễn phân tranh . Các em quan sát lược đồ để biết
được địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong, Đàng Ngồi, sơng Gianh là
nơi chia cắt đất nước (thế kỉ XVI).


Bài : “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)”. Yêu cầu dựa vào


lược đồ hình 1 Hãy kể lại trận Ngọc Hồi, Đống Đa .


<b> Hay bài: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)” . Các em quan sát lược đồ</b>
hình 1 và nêu nội dung tranh (Vẽ cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận).


Khi dạy bài: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm
<b>938)”. Sau khi học xong bài này, nhớ đến Ngô Quyền là nhớ ngay chiến thắng</b>
Bạch Đằng vang dội năm 938.


Ví dụ: Khi dạy bài: “Ơn tập”: Để ơn lại kiến thức đã học giúp các em nhớ
lâu sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử, cho học sinh làm bài sau:


Nối mỗi sự kiện ở cột A với tên một nhân vật lịch sử ở cột B sao cho đúng:


A B


a. Chiến thắng Bạch Đằng (năm 938). 1. Đinh Bộ Lĩnh
b. Dẹp loạn 12 sứ quân thống nhất


đất nước. 2. Lý Thường Kiệt


c. Dời đô ra Thăng Long. 3. Ngô Quyền


d. Xây dựng phịng tuyến trên sơng Như


Nguyệt 4. Lý Thái Tổ


<i>Tôi tiến hành theo các bước sau: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã học, thảo luận nhóm đơi: Nối


mỗi sự kiện ở cột A với tên một nhân vật lịch sử ở cột B.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương chung.


Với cách làm này giúp học sinh nhớ lâu những sự kiện lịch sử nối liền với
những nhân vật lịch sử tiêu biểu.


<b>4. Phát huy tính tích cực hóa của học sinh qua các hình thức tự học</b>
<b>tập và đánh giá. </b>


Muốn học sinh nhớ lâu và không bị sai lệch thời gian, nhân vật, sự kiện
lịch sử thì giáo viên phải tổ chức nhiều hình thức học tập, các hình thức vừa
mang tính khoa học, mềm dẻo, vừa mang tính thực tế sâu sắc. Phối hợp các hình
thức khác nhau để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Phát huy tính độc
lập suy nghĩ, sáng tạo, mạnh dạn trình bày ý kiến riêng, hăng hái và biết bảo vệ
ý kiến của mình đồng thời biết lắng nghe ý kiến người khác, chia sẻ, hợp tác
công việc với bạn.


Ví dụ bài: “Nước ta cuối thời Trần”.


Câu hỏi giữa bài: Tình hình nước ta cuối thời Trần như thế nào ?


Giáo viên cho học sinh làm bài tập : Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau
đây cho đủ ý về tình hình nước ta cuối thời Trần:


- Vua quan ………(1).


- Những kẻ có quyền thế………..(2) của dân để làm giàu.
- Đời sống của nhân dân………(3).



(Từ cần điền: ngang nhiên vơ vét; vô cùng cực khổ; ăn chơi sa đọa).
Tôi tiến hành theo các bước sau:


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, suy nghĩ tìm từ thích hợp để
điền vào chỗ ….


- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương học sinh làm đúng.


Cách học này giúp các em nhớ lâu, nhớ chính xác sự kiện lịch sử đã diễn
ra. Tạo cho các em ý thức học tập tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Giáo viên chuẩn bị nội dung bài tập vào bảng phụ như sau :


a. Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1771. Do Nguyễn Huệ tổng
chỉ huy để tiêu diệt chúa Trịnh, thống nhất giang sơn.


b. Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1786. Do Nguyễn Nhạc
tổng chỉ huy để lật đổ chính quyền họ Trịnh.


c. Nghĩa quân Tây Sơn tiến quân ra Bắc vào năm 1786. Do Nguyễn Huệ tổng
chỉ huy để lật đổ chính quyền họ Trịnh, thống nhất giang sơn.


<i> Tôi tiến hành các bước sau: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, suy nghĩ chọn ý trả lời đúng và
viết chữ cái a ( b, c ) vào bảng con.


- Bước 2: Yêu cầu dơ bảng, nhận xét bài làm.



- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương học sinh làm đúng.


Cách học này khuyến khích các em giải thích lí do tại sao sai, giúp học
sinh tự tìm ra kiến thức, ghi nhớ kiến thức đã học.


Khi dạy bài: « Nhà Lý dời đơ ra Thăng Long » .


Câu hỏi ở giữa bài : Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô
về thành Đại La.


Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi như sau :


Điền từ thích hợp ( dân cư khơng khổ; ở trung tâm đất nước; cuộc sống
<i>ấm no ; từ miền núi chật hẹp) vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn nói về suy</i>
nghĩ của vua Lý Thái Tổ khi quyết định dời đô về thành Đại La.


Vua thấy đây là vùng đất ...(1) đất rộng lại bằng
phẳng ...(2) vì ngập lụt, mn vật phong phú tốt tươi. Càng nghĩ,
vua càng tin rằng muốn cho con cháu đời sau xây dựng
được...(3) thì phải dời đơ...(4) Hoa Lư về
vùng đất đồng bằng rộng lớn màu mỡ này.


<i>Các bước tiến hành: </i>


- Bước 1: Yêu cầu học sinh đọc kênh chữ SGK, thảo luận nhóm đơi suy nghĩ tìm
từ thích hợp điền vào chỗ ….sao cho phù hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.


Cách học này tạo cho các em ý thức học tập tích cực.


Hoặc bài: « Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân »<b>. </b>


Để học sinh trả lời đúng câu hỏi giữa bài và ghi nhớ những việc Đinh Bộ
Lĩnh đã làm được. Tôi xây dựng câu hỏi như sau :


- Những việc Đinh Bộ Lĩnh đã làm được là :
a. Thống nhất giang sơn lên ngơi Hồng Đế.


b. Chấm dứt thời kì đơ hộ phong kiến phương bắc, mở đầu cho thời kì độc lập
dân tộc lâu dài của đất nước ta.


c. Đánh tan quân xâm lược Nam Hán.
d. Đặt tên nước là Đại Cồ Việt.


<i>Tôi tiến hành các bước sau: </i>


- Bước 1: u cầu đọc kênh chữ SGK, thảo luận nhóm đơi suy nghĩ tìm ý đúng.
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.


- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.


Cách làm này kích thích trí óc tìm kiếm suy luận, tư duy tưởng tượng của
học sinh giúp các em nhớ lại, nhớ lâu, nhớ chính xác các sự kiện lịch sử đã diễn
ra. Tạo cho các em ý thức học tập tích cực tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau.


Và còn vận dụng nhiều phương pháp khác nữa, nó đem lại cho các em
lịng say mê ham thích tìm hiểu mơn Lịch sử. Điều quan trọng đối với học sinh
là gợi cho các em các sự kiện, nhân vật lịch sử có liên quan gần gũi với cuộc
sống của các em. Vì vậy, cần thường xuyên gắn nội dung lịch sử với tên đường
phố, tên quê hương, tên liên đội thiếu niên, chi đội,...hiểu được vì sao lại kỉ niệm


các ngày lễ lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Khi dạy các tiết giáo dục ngồi giờ lên lớp tơi kể cho các em nghe về nữ
anh hùng Phan Thị Ràng (Chị Sứ); các bà mẹ Việt Nam anh hùng của quê
hương Hòn Đất, và nếu có điều kiện tổ chức cho các em tham quan, được chứng
kiến tận mắt các di tích lịch sử Hòn Đất, hang huyện ủy, mộ chị Sứ, đền thờ
Nguyễn Trung Trực,...Có thể tổ chức cho các em kể chuyện về Bác Hồ hoặc một
nhân vật lịch sử mà em biết hoặc thuật lại một sự kiện lịch sử mà em thích nhất
trong chương trình lịch sử lớp 4 đã học.


Vào các ngày lễ lớn khi thông báo cho các em nghỉ học, giáo viên tổ chức
cho các em trao đổi về ý nghĩa ngày lễ đó giúp các em hiểu được : Đó là ngày
gì ? Có ý nghĩa như thế nào ? Các em cần tỏ thái độ như thế nào ? Phải làm gì để
xứng đáng với những cống hiến của những người đi trước ?


Ví dụ : Ngày 2 tháng 9 hàng năm là ngày Quốc khánh : Kỉ niệm ngày mà
Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt nam dân chủ cộng hòa.
(2/9/ 1945). Giáo viên đọc cho học sinh nghe một số câu thơ: « Hơm nay sáng
mồng 2 tháng 9. Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình... »(Bài này các em sẽ được
học trong môn Lịch sử lớp 5).


Hoặc ngày 10 tháng 3 Âm lịch hàng năm là ngày giỗ tổ Hùng Vương
(nhân dân tổ chức hội đền Hùng ở Huy Chương, Lâm Thao, Phú Thọ). Giáo
viên đọc cho học sinh nghe một số câu thơ : « Dù ai đi ngược về xuôi. Nhớ ngày
gỗi Tổ mồng mười tháng ba. Dù ai buôn bán gần xa. Nhớ ngày giổ Tổ tháng ba
mồng mười ».


Hay: Ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày này của ...năm về trước ngày 30/4/
1975 đất nước ta đánh tan quân xâm lược đế quốc Mỹ, giải phóng hồn tồn đất
nước, đem lại cuộc sống hịa bình, ấm no hạnh phúc cho nhân dân...Từ đó giúp


các em phát huy cao ý thức vai trị trách nhiệm của mình, tăng cường vốn kiến
thức lịch sử, khả năng ghi nhớ lâu dài và chính xác khi nhắc đến các nhân vật
hay sự kiện lịch sử ở bất kì tình huống nào. Phát huy tính tích cực hóa, tự học
tập tăng cường kiến thức về lịch sử trong học tập, sao cho xứng đáng với những
gì Bác Hồ đã nói : « Dân ta phải biết sử ta ».


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Với các giải pháp trên đưa vào vận dụng trong dạy học phân môn lịch sử
lớp 4. Trong suốt quá trình học tập từ đầu học kì một đến nay, qua kiểm tra,
đánh giá kết quả ở các tháng được nâng lên rõ rệt. Các em tiếp thu bài nhanh và
nhớ lâu, có tinh thần học tập tốt. Các em trung bình yếu cũng tích cực tham gia
học tập và phát biểu xây dựng bài. Đó cũng là nền tảng để các em bước vào bậc
học của các lớp cao hơn


<b>Kết quả các lần kiểm tra: Năm học : 2010 - 2011</b>


<b>TSHS</b> <b>Giỏi (9 -10)</b> <b>Khá (7- 8)</b> <b>TB(5-6)</b> <b>Yếu (dưới 5)</b>


<b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b> <b>TS</b> <b>%</b>


<b>KS sau 4 tuần</b> 36 2 5,6 8 22,1 24 66,7 <b>2</b> <b>5,6</b>


<b>KT học kì I</b> 36 4 11,1 14 38,9 18 50,0


<b>Điểm tháng 3</b> 35 6 17,1 20 57,1 9 25,7


(1 em chuyển về An Giang đầu tháng 3)


Đạt được kết quả trên có sự cố gắng của học sinh, các bậc phụ huynh,…
Bên cạnh đó cịn có sự giúp đỡ của chun mơn trường, xây dựng và góp ý, tơi
đã nâng cao sáng kiến của mình. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng nâng lên


một cách rõ rệt. Đặc biệt khơng có em nào bị điểm yếu.


<b>PHẦN IV: KẾT LUẬN</b>
<b>1. Tóm lược các giải pháp đã thực hiện:</b>


Dạy học Lịch sử là dạy cho học sinh hiểu về cội nguồn đất nước, về
những vị anh hùng dân tộc,…Từ chỗ hiểu rồi các em mới thêm u đất nước. Vì
vậy, mơn học này có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ thông cho
nên tôi đã vận dụng những phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh như:


Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng đọc và phân tích tư liệu:
Phát huy tính tích cực hóa của học sinh trong kĩ năng quan sát và kể lại,
trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến qua bản đồ, lược đồ, …


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Phát huy tính tích cực hóa của học sinh qua các hình thức tự học tập và
đánh giá.


Qua những phương pháp trên tơi thấy các em đã có hứng thú trong học
tập và ghi nhớ kiến thức lịch sử một cách có hệ thống. Mặc dù chưa được hoàn
thiện nhưng chứng tỏ trong các mơn học, mơn Lịch sử cần có sự đổ mới về
phương pháp dạy học giúp học sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.
<b>2. Phạm vi áp dụng của đề tài:</b>


Thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh trong lớp đã nắm bắt kiến thức nhanh
và có sự ghi nhớ kiến thức một cách vững vàng.Vì vậy tôi đã cùng giáo viên
trong tổ khối 4 + 5 trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm đồng thời xây dựng chuyên để
này để cùng nhau nâng cao chất lượng dạy và học. Từ đó giúp các em học tập,
sống và làm việc xứng đáng với các thế hệ đi trước.



<b>3. Bài học kinh nghiệm. </b>


Qua việc dạy học bản thân tôi đã rút ra những kinh nghiệm cần có hướng
phấn đấu:


- Giáo viên phải nắm tồn bộ chương trình phân mơn Lịch sử. Nắm vững
kiến thức lịch sử trong SGK, Chuẩn kiến thức, sưu tầm tài liệu có liên quan đến
bài giảng. Biết liên hệ thực tế chuyển từ kiến thúc cũ giúp học sinh khai thác
kiến thức mới một cách khoa học, hấp dẫn. Biết tổ chức các hình thức học gắn
với cách xây dựng thiết kế bài tập thực hành, với hình ảnh, lược đồ, mơ hình
trong SGK. Giúp học sinh mơ tả, trình bày hoặc kể lại những sự kiện lịch sử,
nhân vật lịch sử một cách chính xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ sâu
sắc những sự kiện lịch sử, từ đó khi nhắc tới những sự kiện đó là các em hình
dung và tái hiện được ngay.


- Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong
cách tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, giúp các em biết tự giác tìm tịi, khám
phá, phát hiện cái hay, cái đẹp, sửa chữa điểm sai của mình. Giáo dục các em
biết yêu quê hương đất nước và tự hào về truyền thống hào hùng của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

tự hào dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


- Lịch sử là cần chính xác tuyệt đối về thời gian, về số liệu minh chứng.
- Kiểm tra và đánh giá là khâu then chốt trong quá trình dạy học. Đánh giá
vừa mang mục đích xác định mức độ năng lực và kiến thức được hình thành ở
học sinh, vừa giúp giáo viên điều chỉnh được hoạt động dạy học của mình.


Trên đây là những phương pháp giúp học sinh học tốt mơn Lịch sử lớp 4
nói riêng và chương trình tiểu học nói chung. Trong suốt thời gian qua bản thân
tôi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng học sinh đã


nâng lên rõ rệt. Các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học Lịch sử. Đối vối tôi,
cách dạy trên đã góp phần khơng nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em –
những mầm non tương lai của đất nước.


Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ không
tránh khỏi những mặt hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tơi mong đươc sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến quý báu của cấp trên và đồng nghiệp để đề tài này được hoàn
thiện và đạt kết quả cao hơn, đồng thời được áp dụng rộng rãi trong việc dạy học
môn Lịch sử ở Tiểu học.


Tôi xin chân thành cảm ơn !
<b> Thổ Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2011</b>
<b> Người viết: </b>


Vũ Thị Huyền


Nhận xét, đánh giá của
Hội đồng chấm SKKN:
………..


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

………...
………. …………
Xếp loại:………


Thổ Sơn, ngày…tháng…năm 2011


</div>

<!--links-->

×