Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 (Nghề: Tài chính doanh nghiệp) - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 115 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTKT
ngày
tháng
năm 20 của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2
NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Lê Hà Huệ Trinh


Học vị: Cử nhân
Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính
Email:
TRƯỞNG KHOA

TỔ TRƯỞNG
BỘ MƠN

CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI

HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Tài chính doanh nghiệp 2 là mơn học chuyên ngành, giúp cho học sinh các ngành
Kinh tế nói chung và ngành Tài chính nói riêng qua đó tạo cơ sở để tiếp tục nghiên cứu
môn học liên quan như thẩm định dự án, phân tích tài chính…các mơn học nghiệp vụ liên
quan đến tài chính.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương

trình mơn học bậc trung cấp; là tài liệu cần thiết cho học sinh ngành tài chính doanh nghiệp
đáp ứng chương trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 bậc trung cấp ngành tài chính doanh nghiệp gồm
5 chương:
Chương 1: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Doanh thu doanh nghiệp
Chương 3: Hoạch định lợi nhuận doanh nghiệp
Chương 4: Tác động đòn bẩy lên doanh lợi và quyết định cấu trúc tài chính
Chương 5: Phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Ở mỗi chương ngồi nội dung lý thuyết, cịn có hệ thống bài tập để người học củng
cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả
cập nhật theo các quy định hiện hành của Nhà nước cũng như thực tế diễn ra trong nước
và quốc tế.
Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung
và hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q bạn đọc để Giáo trình
này được hồn thiện hơn trong q trình sử dụng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …..tháng……..năm…….
Chủ biên
Lê Hà Huệ Trinh

1


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................ 6
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................. 6
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 6
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ....................................................................... 7

1.1.3. Giá thành sản phẩm ................................................................................................... 9
1.2. Ý nghĩa và phương hướng của việc hạ thấp chi phí ................................................... 30
1.2.1. Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất .............................................................................. 30
1.2.2. Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất ................................................................... 30
1.3. Bài tập chương 1 ......................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. DOANH THU DOANH NGHIỆP .............................................................. 36
2.1. Doanh thu của doanh nghiệp ....................................................................................... 36
2.1.1. Khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp ............................................................. 36
2.1.2. Phân loại doanh thu .................................................................................................. 37
2.2. Phương pháp lập kế hoạch doanh thu .......................................................................... 38
2.2.1. Cơng thức tính doanh thu bán hàng:........................................................................ 38
2.3. Phương hướng tăng doanh thu bán hàng ..................................................................... 40
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng: ................................................... 40
2.3.2. Kiểm tra, giám sát đối với quá trình bán hàng của doanh nghiệp ........................... 41
2.4. Bài tập chương 2 .......................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3. HOẠCH ĐỊNH LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP ..................................... 44
3.1. Lợi nhuận ..................................................................................................................... 44
3.1.1. Khái niệm về lợi nhuận ............................................................................................ 44
3.1.2. Các loại lợi nhuận ..................................................................................................... 44
3.1.3. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận ............................................................... 45
3.2. Điểm hòa vốn.............................................................................................................. 47
3.2.1. Doanh thu: ................................................................................................................ 47
3.2.2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh: ........................................................................... 47


3.2.3. Xác định điểm hòa vốn ............................................................................................. 48
3.3. Phương hướng tối đa hóa lợi nhuận ............................................................................ 54
3.3.1. Tăng doanh thu bán hàng hợp lý, tích cực ............................................................... 54
3.3.2. Khơng ngừng hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý .................................................... 55
3.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận .................................................... 55

3.4. Bài tập chương 3 .......................................................................................................... 55
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN DOANH LỢI VÀ QUYẾT ĐỊNH CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH ........................................................................................................... 63
4.1. Rủi ro của doanh nghiệp .............................................................................................. 63
4.1.1. Khái niệm ................................................................................................................. 63
4.1.2. Phân loại rủi ro: ........................................................................................................ 63
4.2. Tác động đòn bẩy lên doanh lợi .................................................................................. 64
4.2.1. Địn cân định phí ...................................................................................................... 64
4.2.2. Địn cân nợ ................................................................................................................ 67
4.2.3. Quan hệ giữa địn cân định phí và địn cân nợ ......................................................... 70
4.3. Quyết định cơ cấu tài chính doanh nghiệp .................................................................. 71
4.3.1. Cơ cấu tài chính ........................................................................................................ 71
4.3.2. Cơ cấu vốn ................................................................................................................ 75
4.4. Bài tập chương 4/Câu hỏi củng cố .............................................................................. 83
CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............................ 92
5.1. Khái niệm – mục tiêu của phân tích tài chính ............................................................. 92
5.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 92
5.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................... 94
5.2. Phương pháp phân tích ................................................................................................ 94
5.3. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc phân tích .................................................................. 95
5.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp ......................................................... 96
5.3.2. Hệ thống các kế hoạch của doanh nghiệp trong kỳ phân tích ................................. 98
5.3.3. Các tài liệu kế tốn chi tiết có liên quan .................................................................. 98
5.3.4. Các thơng tin bên ngồi có liên quan đến doanh nghiệp ......................................... 98


5.4. Một số đặc điểm cần lưu ý khi phân tích................................................................... 100
5.5.1. Tỷ số về khả năng thanh tốn ................................................................................ 101
5.5.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ......................... 105
5.5.4. Tỷ số doanh lợi ...................................................................................................... 107

5.5.5. Tỷ số giá thị trường ............................................................................................... 108
5.6. Bài tập chương 5 ........................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 112


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Tài chính doanh nghiệp 2
Mã mơn học: MH2104058
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Mơn học Tài chính doanh nghiệp 2 thuộc nhóm các mơn học chun mơn được
bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các mơn học chung. Trong nhóm các mơn học chun
mơn, mơn Tài chính doanh nghiệp 2 được bố trí sau mơn Tài chính doanh nghiệp 1.
- Tính chất: Mơn học Tài chính doanh nghiệp 2 cung cấp cho sinh viên kiến thức về:
chi phí, doanh thu, lợi nhuận, việc hoạch định lợi nhuận và tính tốn, phân tích các tỷ số
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của mơn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các kiến thức liên quan đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
+ Trình bày được cách tính và ý nghĩa của các tỷ số tài chính.
+ Phân biệt được các loại doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Giải thích được các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Về kỹ năng:
+ Tính tốn được các chỉ số liên quan đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Tính tốn được các tỷ số thanh tốn, tỷ số kết cấu tài chính, tỷ số hoạt động hay
hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, tỷ số doanh lợi, tỷ số giá thị trường liên quan
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng
trình bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương.

+ Rèn luyện tư duy Logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm túc, nhớ lâu
về phương pháp tính tốn, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài tập.


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

CHƯƠNG 1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Giới thiệu:
Trong chương 1 gồm các nội dung: khái niệm, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, xác
định giá thành sản phẩm và nêu lên ý nghĩa, phương hướng của việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh
doanh
Mục tiêu:
- Trình bày khái niệm, phân loại được chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm.
- Tính tốn được giá thành sản phẩm và đưa ra những phương hướng hạ thấp chi phí.
Nội dung chính:
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, là điều kiện tiên quyết
tất yếu của sự tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
và thu về lợi nhuận. Đó là q trình mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra những chi phí nhất định, là chi
phí về lao động đời sống gồm: tiền lương, tiền cơng, trích BHXH; cịn chi phí về lao động vật hóa
gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL… Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ.
“Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm”.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định chính xác các khoản chi

phí tính vào giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất cịn có những hoạt động
khác khơng có tính chất sản xuất như: bán hàng, quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp.
Nhưng chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí
sản xuất kinh doanh. Như vậy thực chất chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự dịch
chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào q trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh thường xuyên, hàng ngày, gắn liền với từng vị trí sản
xuất, từng sản phẩm và loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính tốn, tổng hợp chi phí sản
xuất kinh doanh cần được tiến hành trong thời gian nhất định, có thể là tháng, quý, năm. Các chi
phí này cuối kỳ sẽ được bù đắp bằng doanh thu kinh doanh trong kỳ đó của doanh nghiệp.
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

6


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều khoản khác nhau cả về nội dung,
tính chất, cơng dụng, mục đích… trong từng doanh nghiệp sản xuất. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch tốn cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức
khác nhau nhằm nâng cao tính chi tiết của thơng tin chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý,
lập kế hoạch đồng thời tạo cơ sở tin chậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
tế của chi phí. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung kinh tế được xếp
vào một loại yếu tố chi phí, khơng kể cả chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, địa điểm

nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí ngun vật liệu
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm những nội
dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí/tổng số, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch như kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương,… Tuy nhiên cách nhìn này khơng cho biết CPSX / Tổng chi
phí của doanh nghiệp là bao nhiêu.
 Phân loại theo mục đích và cơng dụng của chi phí
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm dựa vào mục đích, cơng
dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng (khơng phân biệt chi phí có nội dung
như thế nào). Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản
mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

7


Tài chính doanh nghiệp 2


Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác
Ba khoản mục chi phí trên được tính vào giá trị sản xuất, ngồi ra khi tính giá thành tồn bộ
cịn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp thông tin cho việc
lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh hưởng
của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng như cho thấy vị trí của CPSX trong q
trình SXKD của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công
việc lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng
cơng việc hồn thành trong một phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
cơng việc hồn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, xác định điểm
hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề ra
biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng như xác
định phương án đầu tư thích hợp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
giữa đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chụ chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, không
phân định được cho từng đối tượng cho nên phải phân bổ theo đối tượng nhất định.

Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và
phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân tích kiểm tra chi phí và xác định
trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Nền kinh tế thị trường song song với việc mở rộng môi trường kinh doanh cho các doanh
nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt. Có thể nói cạnh tranh trong
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

8


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nền kinh tế thị trường là một cuộc chạy đua khốc liệt trên một tuyến đường với những biển báo và
luật lệ luôn thay đổi, không có tuyến đích và khơng có người chiến thắng vĩnh cửu. Mục tiêu của
doanh nghiệp trong cuộc chạy đua đó đều là lợi nhuận. Nhưng lợi nhuận hạch toán trên sổ sách để
giải trình với Bộ tài chính cao cũng đồng nghĩa với việc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao,
mà các doanh nghiệp thì ln ln khơng muốn tiền chạy ra khỏi túi của mình. Cho nên xu hướng
chung của các doanh nghiệp là muốn đội chi phí sản xuất kinh doanh trên sổ sách hạch toán cao
hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định trong luật thuế TNDN phần nào phản ánh đúng bản chất
kinh tế tương đối đầy đủ các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp phục
vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà không bao gồm những khoản chi phí phục vụ cho
hoạt động riêng biệt khác của doanh nghiệp.
- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh như chi phí đầu tư dài hạn, chi phí phục vụ cho các hoạt động tổ chức đoàn thể.

- Có một số khoản chi phí về thực chất khơng phải là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng do
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện hành cho phép hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh như: chi phí phịng cháy, chữa cháy, chi phí phịng chống bão lụt.
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng phát sinh do lỗi
chủ quan của doanh nghiệp thì khơng được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh như tiền
phạt do vi phạm hợp đồng…
Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán đầy đủ, đúng đắn hợp lý
các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của SXKD của doanh nghiệp,
cơ sở để Nhà nước quản lý đề ra quyết định chính xác, xác định đúng nguồn thu cho NSNN.
1.1.3. Giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao tổn về lao động sống, lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, dịch vụ, lao vụ hồn thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất của sản phẩm hồn thành nhập kho hay tiêu thụ.
Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với hàng bán ra trong doanh nghiệp sản xuất
còn được gọi là giá thành tiêu thụ sản phẩm. Như vậy nếu tính theo khoản mục thì giá thành tiêu
thụ gồm 5 khoản mục sau:
Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất.
Nhân công trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung.
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

9


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm có thể áp dụng như
các phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao tổn về lao đông sống và lao
động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ hoặc dịch vụ trong một thời kì nhất định( tháng, quý
hoặc năm)
1.1.3.2. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Giống nhau: Hai chi phí này giống nhau về chất: đều biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
những hao tổn về lao động sống và lao động vật hóa trong q trình sản xuất.
 Khác nhau:
Nội dung

Chi phí sản xuất

Giá thành sản phẩm

Về thời gian

Chi phí sản xuất tham ra vào một Giá thành sản phẩm gắn với
chu kỳ nhất định có thể là tháng, thời hạn hồn thành sản phẩm
q hoặc năm. Chi phí sản xuất
khơng liên quan tới việc sản phẩm
có hồn thành hay chưa hồn thành

Về phạm vi

Chi phí sản xuất tính cho một kỳ

Giá thành sản phẩm tính cho

một sản phẩm hồn thành

Về lượng

Chi phí sản xuất chỉ tính cho nhưng
chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định, không liên quan tới việc
sản phẩm hoàn thành hay chưa
hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một số
chi phí liên quan tới sản phẩm,
dịch vụ hoan thành trong kỳ

Chi phí sản xuất tính cho một kỳ.

Giá thành thì liên quan tới cả
chi phí sản xuất từ kỳ trước
chuyển sang

1.1.3.3. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi
phí tính trước có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản xuất
Giá thành là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để có sản phẩm hồn thành
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

10



Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Khi có sản phẩm dở dang: Giá thành = Dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Dở
dang cuối kỳ
Khi khơng có sản phẩm dở dang: Giá thành = chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm đối với một số doanh nghiệp như: Điện, dịch vụ vận
tải … (vì khơng có dở dang đầu kỳ, cuối kỳ).
1.1.3.4. Quan hệ giữa giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm
Giá vốn hàng bán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (KQ HĐ SXKD)
- Kết quả hoạt động tài chính
- Kết quả hoạt động khác
KQ HĐ SX KD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được xác định tại thời điểm:
+ Giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho = Giá thành sản xuất nhập kho
+ Giá vốn hàng bán tại thời điểm tiêu thụ = Giá thành sản xuất nhập kho + chi phí bán hàng
+ chi phí quản lý doanh nghiệp
Vậy nên:
KQ HĐ SXKD = DT thuần - Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho - Chi phí bán hàng,
chi phí QLDN được phân bổ cho hàng bán.
Giá vốn và giá thành có sự khác nhau như trên. Vậy cho nên tùy theo yêu cầu giá vốn hàng
bán xác định ở thời điểm nào thì ta sẽ có cách tính ở thời điểm đó.
1.1.3.5. Các loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý, hạch toán tốt giá thành sản phẩm
và cũng đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm. Dựa vào tiêu thức khác nhau và xét dưới
nhiều góc độ mà người ta phân thành các loại giá thành khác nhau.

 Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách này thì giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

11


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

hoạch là giá thành mà các doanh nghiệp lấy nó làm mục tiêu phấn đấu, nó là căn cứ để so sánh
phân tích đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và là công cụ quản lý định mức
của doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động trong
sản xuất. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong
q trình sản xuất. Giá thành định mức giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát
sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm dịch vụ và được tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị
thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp là cơ sở để xác
định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia thành

- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán
(trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua kho). Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được tính tốn xác định khi sản phẩm được tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
1.1.3.6. Hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
 Ý nghĩa:
Hạ giá thành trong phạm vi cả nước là nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái đầu tư xã hội.
Trong điều kiện giá cả ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích luỹ tiền tệ càng tăng, do đó
nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều.
Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, tạo điều kiện để mở rộng
sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

12


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hạ giá thành sản phẩm tức làm giảm bớt vốn lưu động chiếm dùng và tiết kiệm vốn cố định,
vốn lưu động trong một đơn vị sản phẩm.

Hạ giá thành là căn cứ để doanh nghiệp hạ giá bán sản phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp
cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành và các chỉ tiêu hạ giá thành:
* Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành:
Có thể chia làm 3 nhóm nhân tố:
+ Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của DN.
* Các chỉ tiêu hạ giá thành
- Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định
𝐙đ𝐯ị =

𝐙𝐓𝐁
𝐐𝐃

Trong đó: Zđvị: Là giá thành đơn vị sản phẩm
ZTB: Là giá thành toàn bộ hay tổng giá thành của sản phẩm
Qp: Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất được
- Chỉ tiêu mức tăng hoặc giảm
𝐧

𝐌𝐙 = ∑[(𝐐𝐢𝐥 𝐱 𝐙𝐢𝐥 ) − (𝐐𝐢𝐥 𝐱 𝐙𝐢𝐨 )]
𝐢=𝟏

Trong đó:
Mz: Mức hạ giá (hoặc tăng) giá thành sản phẩm
Qi1: Khối lượng sản phẩm kỳ so sánh
Zi1, Zio: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc
n: Số loại sản phẩm so sánh được
Chỉ tiêu Mz: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh trong kỳ so sánh do hạ giá thành đơn vị sản phẩm

so với kỳ gốc mà DN đã tiết kiệm được bao nhiêu tiền. Nó phản ánh trình độ quản lý sản xuất có
sự tiến bộ hay không.
Chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm (KH: Tz ) chỉ tiêu tương đối, phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa mức độ giảm giá thành với Z sản phẩm kỳ gốc.
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

13


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Công thức:
𝐓𝐙 =

𝐌𝐙
(%)
∑𝐧𝐢=𝟎 𝐐𝐢𝐨 𝐱 𝐙𝐢𝐨

Chỉ tiêu Tz cho biết Zđvị kỳ so sánh giảm bao nhiêu % so với Zđvị kỳ gốc. Nếu như chỉ tiêu
Mz được tính tốn trong cơng tác lập kế hoạch trực tiếp, thể hiện nhiệm vụ hạ giá thành, thì chỉ
tiêu Tz nghiên cứ sự biến động của Zsp trong một thời gian dài hoặc xem xét trình độ quản lý Z
giữa các DN có cùng điều kiện trên đây là các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phân tích,
đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh một cách toàn diện cần đi sâu nghiên cứu, phân tích các chỉ
tiêu đó trong từng khoản mục cụ thể, kết hợp với đặc điểm và tình hình SXKD thực tế của DN.
 Các biện pháp hạ giá thành
Trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để tìm ra các biện pháp thích hợp. Tuy
nhiên có thể nêu ra những biện pháp chủ yếu là:

- Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật,
công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ
thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
- Khơng ngừng hồn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản
lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong q trình sản xuất... từ đó có thể tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản trị chi
phí là phải đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
Muốn tiết kiệm chi phí, phải tăng cường cơng tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp, cụ thể:
- Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính tốn trước mọi chi phí cho
sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch; phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để
đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Phải xác định rõ nội dung, phạm vi sử dụng từng loại chi phí để có biện pháp quản lý
phù hợp.
- Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu, thông thường những khoản này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất, nếu tiết kiệm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

14


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

những khoản chi phí này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật

liệu phụ thuộc hai nhân tố: số lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả ngun vật liệu. Vì vậy để
tiết kiệm chi phí phải xây dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về tiêu hao vật tư tiên tiến,
phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản lý;
đồng thời kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng.
+ Để tiết kiệm chi phí về lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động khoa
học và hợp lý đến từng người, từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với qui định mà nhà
nước đã hướng dẫn và ban hành. Các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký định mức lao động với
các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên kiểm tra định mức
lao động, đơn giá tiền lương, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng thu nhập thực
tế có một quan hệ tỷ lệ phù hợp.
Xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi tiêu quỹ lương, thì quỹ tiền lương phải được dùng
đúng mục đích; khơng được sử dụng quỹ tiền lương một cách tuỳ tiện để chi cho các mục đích
khác. Quản lý quỹ tiền lương phải trên cơ sở quản lý chặt chẽ cả số lượng và chất lượng lao động;
đơn giá tiền lương và gắn với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản chi tiền mặt cho tiếp khách, hội họp giao dịch, chi đối ngoại, các
doanh nghiệp cần tự xây dựng định mức chi tiêu và quy chế quản lư sử dụng. Các khoản chi phải
có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối
đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản chi hoa hồng mơi giới phải căn cứ vào hiệu quả kinh
tế do việc môi giới mang lại.
+ Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng năm doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành trong thời
kỳ tới.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản để tiết kiệm đối với những khoản chi phí kinh doanh. Các
doanh nghiệp phải thường xuyên ý thức được việc tiết kiệm chi phí mới có thể nâng cao được hiệu
quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.7. Lập kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp
 Ý nghĩa và cơ cấu kế hoạch chi phí:

Hàng năm, đồng thời với việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế
hoạch chi phí để có cơ sở xác định mức lời lỗ của doanh nghiệp.
 Phương pháp lập kế hoạch chi phí:
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

15


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 Kế hoạch giá thành sản xuất:
Kế hoạch này gồm:
 Kế hoạch giá thành sản xuất theo khoản mục tính giá thành.
 Dự tốn chi phí sản xuất tính theo yếu tố chi phí.
Bước 1:
Kế hoạch giá thành sản xuất theo khoản mục bao gồm kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị
sản phẩm và kế hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO KHOẢN MỤC CHI PHÍ
Đơn vị tính:
Khoản mục

Sản phẩm A

Sản phẩm B

...

1. Chi phí NVL dùng sản

xuất
2. Chi phí nhân cơng trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung:
trong đó chi phí khấu hao
Giá thành sản xuất
Kế hoạch giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm có thể tính như sau:
- Đối với khoản mục trực tiếp như nguyên vật liệu, tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất, ta dùng cơng thức:
Chi phí = Định mức x đơn giá
Trong đó:
Chi phí là chi phí về khoản mục trực tiếp nào đó (ngun vật liệu hoặc nhân cơng)
Định mức là định mức tiêu hao về nguyên vật liệu hoặc giờ công cho mỗi sản phẩm.
Đơn giá là đơn giá nguyên vật liệu hoặc giờ công.
- Khi sử dụng công thức trên cần lưu ý:
* Đối với nguyên vật liệu, nếu trong q trình sản xuất có thể thu hồi được phế liệu thì cần
phải trừ phế liệu thu hồi được khỏi chi phí.
* Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác. Vì
các khoản mục chi phí này liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong doanh nghiệp, cho nên trước
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

16


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

hết phải lập dự toán chi phí sản xuất chung. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn nhất định phân bổ cho
từng loại sản phẩm.

+ Khi lập dự tốn chi phí sản xuất chung, đối với các khoản có định mức và tiêu chuẩn thì
tính theo định mức tiêu chuẩn, đối với các khoản khác có thể căn cứ vào số thực tế kỳ báo cáo kết
hợp với tình hình cụ thể kỳ kế hoạch để ước tính ra số kế hoạch.
+ Có nhiều tiêu chuẩn có thể sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung. Những tiêu chuẩn
thường dùng là tiền lương chính của công nhân sản xuất, giờ công định mức, giờ chạy máy...Cơng
thức phân bổ (giả định theo tiền lương chính của cơng nhân sản xuất) tính:
𝐩𝐜 =

𝐏𝐂 𝐱 𝐥
𝐋

Trong đó:
pc: chi phí sản xuất chung phân bổ cho loại sản phẩm nào đó.
PC: tổng chi phí sản xuất chung
L: là tổng số tiêu thức cần phân bổ (tiền lương chính của công nhân sản xuất hoặc tổng số
giờ chạy máy...)
l: tiêu thức cần phân bổ (tiền lương chính của cơng nhân sản xuất hoặc tổng số giờ chạy
máy...) sản phẩm đó.
Sau khi tính riêng cho mỗi khoản mục trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tổng cộng lại ta
có giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Đem giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm nhân với sản phẩm hàng hóa kế hoạch ta có kế
hoạch giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa.
Ví dụ minh họa 1:
Một doanh nghiệp năm kế hoạch dự kiến sản xuất 3 loại sản phẩm: 800 sản phẩm A; 1.000
sản phẩm B; 500 sản phẩm C
1. Bảng định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phầm (SP) và đơn giá như sau:
Khoản mục chi phí

Giá đơn vị
(đồng)


Định mức tiêu hao theo đơn vị sản phẩm
SP A

SP B

SP C

Nguyên vật liệu chính (kg)

6.000

15

22

13

Vật liệu phụ (kg)

2.400

6

9

6

Nhiên liệu (lít)


3.800

3

5

8

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

17


Tài chính doanh nghiệp 2

Khoản mục chi phí

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Giá đơn vị
(đồng)

Định mức tiêu hao theo đơn vị sản phẩm
SP A

SP B

SP C

Năng lượng (kw)


1.200

3

8

5

Tiền lương công nhân sản
xuất (giờ)

2.000

20

28

18

BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính bằng 23,5 % tiền lương cơng nhân sản xuất.
2. Khấu hao máy móc thiết bị là 26.500.000 đồng được phân bổ theo giờ công định mức.
3. Giả thiết chi phí sản xuất chung được dự tốn là 42.400.000 đồng.
4. Giả thiết chi phí quản lý doanh nghiệp được dự tốn là 31.800.000 đồng.
5. Chi phí lưu thơng tính bằng 10% giá thành sản xuất.
Yêu cầu: Tính giá thành tồn bộ đơn vị sản phẩm.
Biết: Chi phí sản xuất chung và chi phí QLDN được phân bổ theo tiền lương cơng nhân sản
xuất.
Giải
Khoản mục chi phí


Giá đơn vị
(đồng)

Giá thành đơn vị
SP A

SP B

SP C

1. Nguyên vật liệu
chính

6.000

90.000

132.000

78.000

2. Vật liệu phụ

2.400

14.400

21.600

14.400


3. Nhiên liệu

3.800

11.400

19.000

30.400

4. Năng lượng

1.200

3.600

9.600

6.000

5. Tiền lương công
nhân sản xuất

2.000

40.000

56.000


36.000

6. BHXH, BHYT,
BHTN và KPCĐ

23,5%

9.400

13.160

8.460

7. Khấu hao TSCĐ

500

10.000

14.000

9.000

8. CP SX chung

0,4

16.000

22.400


14.400

194.800

287.760

196.660

Giá thành đơn vị sản
phẩm

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

18


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Khoản mục chi phí

Giá đơn vị
(đồng)

9. Chi phí lưu thơng

Giá thành đơn vị
SP A


SP B

SP C

10%

19.480

28.776

19.666

0,3

12.000

16.800

10.800

225.960

333.336

227.126

10. CP QL DN
Giá thành toàn bộ đơn
vị sản phẩm


Phân bổ chi phí khấu hao theo giờ cơng định mức:
Tổng định mức giờ công phân bổ:
(20 x 800) + (28 x 1.000) + (18 x 500) = 53.000 giờ cơng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ:
26.500.000/53.000 = 500
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương :
Tổng định mức tiền lương phân bổ:
(20 x 2.000 x 800) + (28 x 2.000 x 1.000) + (18 x 2.000 x 500) = 106.000.000 đồng.
Chi phí sản xuất chung phân bổ:
42.400.000/106.000.000 = 0,4
Phân bổ chi phí QLDN theo tiền lương :
Tổng định mức tiền lương phân bổ:
(20 x 2.000 x 800) + (28 x 2.000 x 1.000) + (18 x 2.000 x 500) = 106.000.000 đồng.
Chi phí QLDN phân bổ:
31.800.000/106.000.000 = 0,3
Bước 2: Lập dự tốn chi phí sản xuất
Bảng giá thành sản xuất gồm 2 phần:
- Phần 1: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ gồm 5 yếu tố.
- Phần 2: Phần điều chỉnh bắt đầu từ yếu tố thứ 6 trở đi nhằm mục đích cuối cùng là xác định
giá thành sản xuất của sản phẩm.
BẢNG DỰ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Yếu tố

Số tiền

1. Ngun vật liệu mua ngồi

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH


19


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

2. Nhân công
3. Khấu hao TSCĐ
4. Các khoản dịch vụ mua ngồi
5. Các chi phí khác bằng tiền
A. Cộng chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
6. Trừ phế liệu thu hồi
7. Trừ chi phí khơng nằm trong tổng sản lượng
8. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí trả trước
9. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí phải trả
B. Cộng chi phí sản xuất tổng sản lượng sản phẩm
10. Cộng (trừ) chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối kỳ chi phí sản phẩm dở
dang
C. Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa
Có nhiều phương pháp lập bảng chi phí dự tốn sản xuất (phần A):
* Phương pháp 1: Căn cứ vào các bộ phận kế hoạch khác để lập dự tốn chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này các yếu tố nguyên vật liệu mua ngoài căn cứ vào kế hoạch cung cấp
vật tư, kỹ thuật; yếu tố tiền lương căn cứ vào kế hoạch lao động tiền lương; yếu tố khấu hao căn
cứ vào kế hoạch khấu hao TSCĐ; các khoản dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền căn cứ
vào các bảng dự tốn có liên quan trong kỳ kế hoạch của các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Phương pháp này tương đối đơn giản, bảo đảm cho kế hoạch giá thành nhất trí với các kế
hoạch khác nhưng có nhược điểm là sẽ khơng chính xác nếu các kế hoạch khác tính khơng chính
xác. Vì vậy, trước khi sử dụng số liệu của các kế hoạch khác cần kiểm tra lại độ chính xác của nó.
* Phương pháp 2: Căn cứ vào dự tốn chi phí sản xuất của các phân xưởng để lập dự tốn

chi phí sản xuất. Lập theo phương pháp này:
- Trước hết, lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản xuất phụ trợ nhằm định giá
thành dịch vụ của các phân xưởng phụ phân bổ cho các phân xưởng sản xuất chính.
- Dựa theo q trình cơng nghệ, lần lượt lập dự tốn chi phí sản xuất cho các phân xưởng sản
xuất chính bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp phát sinh trong phân xưởng, dịch vụ và bán
thành phẩm của các phân xưởng khác cung cấp.
- Cuối cùng tổng hợp dự tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

20


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Lập dự tốn chi phí sản xuất theo phương pháp này có lợi cho việc mở rộng và củng cố chế
độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là một phương pháp tốt cần tạo điều kiện để
áp dụng rộng rãi.
* Phương pháp 3: Căn cứ vào kế hoạch giá thành tính theo khoản mục để lập dự tốn chi phí
sản xuất
Sử dụng phương pháp này về thực chất là đưa những chi phí đã phân loại theo khoản mục
trở về yếu tố chi phí hay nói cách khác là trở về tính chất ngun thủy của chi phí. Vì vậy, một
mặt phải dựa vào những khoản mục trực tiếp, mặt khác phân tích khoản mục chi phí sản xuất
chung sắp xếp lại thành yếu tố.
Phương pháp này cũng có thể dùng để kiểm tra mức độ chính xác giữa các phương pháp lập
dự tốn chi phí sản xuất.
Các phương pháp đã trình bày ở trên chỉ giúp cho chúng ta tổng hợp được các yếu tố chi phí
sản xuất, tính được tồn bộ chi phí bỏ vào sản xuất trong kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. Từ tổng

chi phí sản xuất (A) này phải điều chỉnh thành các chỉ tiêu sau đây: Tổng số chi phí sản xuất tổng
sản lượng (B); giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa (C).
Cách tính cụ thể (phần B) như sau:
- Trừ phế liệu thu hồi: Vì giá trị của phế liệu thu hồi có thể sử dụng lại, bán ra ngoài hoặc sử
dụng sản xuất sản phẩm phụ nên cần phải loại trừ khỏi chi phí sản xuất tổng sản lượng.
Trừ chi phí về các công việc không nằm trong tổng sản lượng hoặc giá thành tổng sản lượng
không phải gánh chịu các khoản chi phí này như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
- Cộng hay trừ chênh lệch số dư đầu năm cuối năm của chi phí trả trước (cịn gọi là chi phí
đợi phân bổ). Vì số dư đầu năm của chi phí trả trước là số chi phí năm trước đã chi nhưng chuyển
sang năm nay để tính vào chi phí sản xuất, nên phải cộng thêm vào. Số dư cuối năm của chi phí
trả trước là số chi năm nay nhưng sẽ phân bổ vào giá thành của những năm sau nên phải trừ khỏi
chi phí sản xuất năm nay.
- Cộng hay trừ chênh lệch số dư cuối năm và đầu năm các khoản chi phí phải trả hay cịn gọi
là chi phí trích trước là do các khoản số dư đầu năm đã được tính vào giá thành kỳ trước nên phải
loại ra trong giá thành kỳ kế hoạch, ngược lại số dư cuối năm phát sinh trong kỳ kế hoạch nên
được tính vào giá thành kế hoạch
Sau khi đã cộng trừ các khoản trên ta có chi phí sản xuất tổng sản lượng cơng nghiệp (mục
B).
- Cộng hay trừ (+/-) chênh lệch số dư đầu kỳ và cuối kỳ chi phí của sản phẩm dở dang.
Từ mục B chi phí sản xuất tổng sản lượng, cộng hay trừ số dư chênh lệch số dư đầu kỳ, cuối
kỳ chi phí của sản phẩm dở dang ta được giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa (mục C).
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

21


Tài chính doanh nghiệp 2

Chương 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


=> Như vậy trước khi tính Z (phần C) thì bắt buộc chúng ta phải đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những những sản phẩm mà chưa hoàn thành chưa hồn
thiện đang cịn nằm trên quy trình sản xuất. Phải trải qua vài cơng đoạn nữa mới hồn thành sản
phẩm.
+ Cách 1: Phương pháp nguyên vật liệu (hoặc nguyên vật liệu chính): Phương pháp này
thường áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu dùng hàng loạt hoặc chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tồn bộ giá thành sản phẩm.
Cách tính như sau:
𝐂𝐝𝐝 =

𝐂𝐝𝐝𝐤 + 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥
𝐱 𝐒𝐝𝐜𝐤
𝐒𝐭𝐩 + 𝐒𝐝𝐜𝐤

Cdd: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cddk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cfsvl: Chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ.
Sdck: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Stp: Số lượng thành phẩm (sản phẩm hoàn thành trong kỳ).
Các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hồn thành
+ Cách 2: Đánh giá SP DD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương. Được áp dụng trong trường hợp tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành là tương đương
nhau.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình cơng nghệ (như chi phí NVL chính
trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp) thì tính đều cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang
như nhau theo công thức:
𝐂𝐝𝐝 =

𝐂𝐝𝐝𝐤 + 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥
𝐱 𝐒𝐝𝐜𝐤

𝐒𝐭𝐩 + 𝐒𝐝𝐜𝐤

Đối với những chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất như sau : Chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung được tính theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương đương. Công
thức như sau:
𝐂𝐝𝐝 =

𝐂𝐝𝐝𝐤 + 𝐂𝐟𝐬𝐯𝐥
𝐱 𝐒𝐡𝐭𝐭đ
𝐒𝐭𝐩 + 𝐒𝐡𝐭𝐭đ

Shttd: Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương cuối kỳ.
Lưu ý:

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

22


×