Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng phương pháp khăn trải bàn thông qua tiết mạng thông tin toàn cầu internet – tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.94 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KĨ THUẬT DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHĂN
TRẢI BÀN THƠNG QUA TIẾT MẠNG THƠNG TIN TỒN
CẦU INTERNET - TIN HỌC 10

Người thực hiện: Trịnh Thị Thanh
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Tin Học

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải


Trang
4
4
5
5
5
5
6
6
6
6

quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,

13

bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

15
15
15

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

YCCĐ:

Yêu cầu cần đạt

CTGDPT:

Chương trình giáo dục phổ thơng

GDĐT:

Giáo dục đào tạo

BGDĐT:

Bộ giáo dục đào tạo

THPT:

Trung học phổ thông

SGK:


Sách giáo khoa

ND:

Nội dung

3


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất nước và nhân loại đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, đặt ra
những yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người. Sau hơn
30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân
lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa cịn nhiều
hạn chế, chưa hội tụ đủ các nhân tố để phát triển nhanh, bền vững. Để đảm bảo
phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền văn hóa
vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã
hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn
cầu.
Trong bối cảnh đó, hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thơng qua nghị quyết số 29/NQ-TW ngày
14/01/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế. Vì vậy, để đáp ứng được những dòi hỏi thực tế và
bắt kịp xu thế chung của nhân loại thì việc đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội là hết sức cần thiết. Dạy học khơng cịn theo lối áp

đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phương pháp dạy học đổi mới mạnh mẽ phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học, dạy cách học, tự học, theo phương châm “giảng ít, học nhiều”. Nội dung
dạy học phải đảm bảo tính thiết thực nghĩa là cần sát thực, phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi thực tế và áp dụng được các thành tựu của khoa học kĩ thuật, vận chúng
trong thực tiễn. Với mong muốn giúp học sinh phát huy được những kiến thức
đã có, kĩ năng và niềm tin để tự bản thân các em chiếm lĩnh được kiến thức, chủ
động sáng tạo trong việc học, từ đó các em có thể tiếp cận, giải quyết được các
yêu cầu trong đời sống thực tế. Nhờ vậy, các em hình thành năng lực giải quyết
tình huống, đáp ứng được địi hỏi trong cơng việc, giúp các em chủ động hòa
nhập, hội nhập vào cuộc sống hiện tại để tồn tại và phát triển.
Năng lực của học sinh được hình thành khi kiến thức, kĩ năng được
chuyển hóa thành hoạt động của một chủ thể nhất định. Vì vậy việc tổ chức các
hoạt động học tập để học sinh tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng
hình thành nhiệm vụ học tập là vô cùng quan trọng. Thông qua hoạt động học
tập các em vận dụng kiến thức đã nắm bắt được vào vận dụng thực tiễn để hình
thành năng lực.
Trước u cầu thực tế đặt ra tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kĩ thuật dạy
học phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng phương pháp khăn
trải bàn thơng qua tiết mạng thơng tin tồn cầu Internet – Tin học 10” bằng
phương pháp dạy học này có thể thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính
độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh trong q trình học tập theo nhóm.
4


Huy động được trí tuệ của nhóm trong q trình HS thực hiện nhiệm vụ, ngồi
ra cịn thể hiện được kết quả của cá nhân và nhóm
1.2. Mục đích nghiên cứu
-


Sáng kiến kinh nghiệm của tơi nhằm mục đích:
Nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khi học môn Tin học 10.
Giúp học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức, phát triển được năng
lực hợp tác, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, năng lực giao tiếp khi làm việc
nhóm.
Thể hiện được các phẩm chất chăm chỉ, trung thực
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chương trình tin học 10
- Học sinh khối 10 năm học 2020-2021 tại trường THPT Yên Định 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1
- Qua việc tham khảo các tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, các bài viết
và các tư liệu trên mạng internet, đặc biệt là bài viết và các tài liệu về đổi mới
phương pháp dạy học môn Tin học, các chuyên đề tập huấn của bộ GD&ĐT.
- Tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp, lấy ý kiến từ phía học sinh.
- Vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trên lớp, đánh giá, rút kinh nghiệm sau
mỗi giờ dạy có vận dụng sáng kiến để có những điều chỉnh phù hợp.
- GV tiến hành chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 6 đến 7 học sinh. GV phát
giấy, bút cho từng nhóm và hướng dẫn các em chia giấy để làm việc theo kĩ
thuật khăn trải bàn.
- GV nêu tình huống và giao nhiệm vụ
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Phương pháp dạy học trong sáng kiến giúp học sinh học tập một cách tự chủ,
tích cực và xây dựng cho các em tính độc lập, sáng tạo, trách nhiệm trong công
việc.
- Phương pháp dạy học thể hiện rõ kết quả hoạt động học của từng cá nhân học
sinh và của cả nhóm.


5


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ -TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: “Tiếp tục
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người
học”.
- Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
trong hoạt động học tập. Điều 24.2 của Luật giáo dục đã nêu rõ : “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, chúng ta
có thể thấy định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định,
khơng cịn là vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
- Dạy học theo phương pháp khăn trải bàn giúp học sinh chủ động trong
tư duy, phát huy tính tích cực và thể hiện rõ kết quả q trình học tập của cá
nhân và nhóm.
- Hơn nữa, dạy theo phương pháp khăn trải bàn giúp giáo viên đánh giá
được mức độ nắm bài của từng học sinh, từng nhóm và từ đó có thể bổ sung
kiến thức còn thiếu
+ Sau khi được học theo phương pháp này học sinh sẽ hình thành được
các năng lực và phẩm chất cần có như: tinh thần trách nhiệm trong cơng việc,
tính chăm chỉ, tự chủ, khả năng giao tiếp, hợp tác, sáng tạo.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT các năm qua, tôi nhận thấy khi
học đến chương trình Tin học lớp 10 chương 4: Mạng máy tính và internet, các
em thường thụ động trong việc tìm hiểu kiến thức.
- Các học sinh thường chỉ biết sử dụng Internet để chơi game, nghe nhạc,
vào mạng xã hội facebook, zalo…mà chưa có sự hiểu biết về lợi ích của Internet
mang lại trong cuộc sống, các em cũng khơng có hiểu biết về sự hình thành và
phát triển của internet.
- Tuy nhiên cũng có một số lượng khơng nhỏ học sinh rất u thích mơn
Tin học và thích tìm tịi khám phá để có những hiểu biết về cơng nghệ, tích lũy
kiến thức cho bản thân.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Dưới đây là đề xuất về các bước tiến hành xác định năng lực tin học dựa
trên CTGDPT môn Tin học:
Chủ đề: Mạng máy tính và internet
6


KẾ HOẠCH BÀI DẠY
I. Thông tin chung:
- Lớp 10 - Tiết 58: Mạng thơng tin tồn cầu Internet
- Nội dung dạy học cụ thể: Tìm hiểu về mạng Internet
- Yêu cầu cần đạt:
+ Nắm được khái niệm Internet
+ Quá trình ra đời, phát triển và lợi ích Internet mạng lại
+ Cách kết nối Internet, ưu nhược điểm từng cách
- Thời lượng 1 tiết
II. Mục tiêu daỵ học
Phẩm chất, năng lực
Năng lực tin học

NLa:
- Biết được các thành
phần của mạng máy
tính, các thiết bị cần có
để kết nối Internet
- Đã sử dụng mạng
Internet
Năng lực chung

Tự chủ, tự học

Giao tiếp, hợp tác
Giải quyết vấn đề và
sáng tạo

Yêu cầu cần đạt
- Mạng máy tính có thiết bị: máy
tính, các thiết bị kết nối, phần
mềm cho phép kết nối các máy
tính
- Đã sử dụng mạng từ các thiết bị
cá nhân như: điện thoại, ipad,
laptop…
- Tự nhận ra và điều chỉnh những
sai sót, hạn chế của bản thân trong
quá trình học tập rút kinh nghiệm
để vận dụng thực tế.
- Khai thác được các dịch vụ tra
cứu và trao đổi thông tin, các
nguồn học liệu mở để cập nhật

kiến thức, hỗ trợ học tập và tự
học.
Biết lựa chọn hình thức làm việc
nhóm quy mơ phù hợp với u
cầu, nhiệm vụ.
Phân tích được tình uống đưa ra
và lựa chọn giải pháp giải quyết
được vấn đề trong bài học

Thứ tự YCCĐ

(1)

(2)

(3)

(4)
(5)

Phẩm chất
Tích cực tìm tịi và giải quyết vấn
đề một cách sáng tạo.
Chăm chỉ, trách nhiệm
- Trách nhiệm chung với nhiệm vụ
của nhóm

(6)

7



III. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
Máy chiếu, laptop, giấy khổ lớn, bút lông,phiếu học tập, kế hoạch dạy học
2. Học sinh:
- Đã được làm quen với việc chia nhóm và làm việc theo nhóm
- Đồ dùng học tập sẵn sàng cho việc học
IV. Tiến trình dạy học:
Phương pháp,
Hoạt động học
Mục
Nội dung dạy
Phương án đánh
kĩ thuật dạy
(thời gian)
tiêu
học trọng tâm
giá
học chủ đạo
(1),
Dạy học hợp Quan sát quá
Hoạt động 1: khởi (2)
Định hướng bài tác.
trình học tập
động (6 phút)
học
Dạy học giải
quyết vấn đề
(3),

Dạy học hợp Quan sát quá
Hoạt động 2:hiểu
(4),
Nêu ra các lợi tác.
trình học tập và
tìm lợi ích của
(5)
ích Internet
Phương pháp kết quả trên giấy
Internet(12 phút)
khăn trải bàn khổ lớn đã phát
(3),
- Các cách kết Dạy học hợp Quan sát quá
Hoạt động 3: các
(4),
nối Internet
tác kết hợp trình học tập và
cách kết nối
(6)
- Ưu nhược phương pháp kết quả trên giấy
Internet(20 phút)
điểm từng cách khăn trải bàn khổ lớn đã phát
Vận dụng, luyện (6)
Phiếu học tập
Dạy học hợp Kết quả ghi trên
tập(4 phút)
tác
phiếu học tập
(1),(5) Câu hỏi và
Thơng qua sản

Tìm tịi, mở rộng
Dạy học giải
hướng dẫn học
phẩm học tập
(3 phút)
quyết vấn đề
tập của GV
A. Khởi động: Hoạt động 1(6 phút)
1.1. Mục tiêu:
- Kiểm tra kết quả nắm bài của học sinh, dẫn dắt hướng học sinh vào bài mới
1.2. Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút)
Câu 1: Dựa vào đâu để phân loại mạng máy tính? Em biết gì về các loại mạng
đó?
Câu 2: Em đã sử dụng mạng vào những cơng việc gì?
* Thực hiện nhiệm vụ:
GV: phát phiếu học tập
HS: ghi câu trả lời (2 phút)
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (3 Phút)
GV: thu phiếu học tập, đánh giá kết quả, đưa ra đáp án
GV: nhận xét quá trình làm việc của học sinh.
HS: lắng nghe rút kinh nghiệm, tích lũy kiến thức
GV: Để có thể giao tiếp được với hệ thống máy tính trên tồn thế giới thì máy
tính của chúng ta phải được kết nối Internet và sử dụng bộ giao thức truyền
thơng TCP/IP. Vậy Internet là gì?
8


Và kết nối như thế nào thì chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hơm nay
B. Hình thành kiến thức:

Hoạt động 2: Tìm hiểu lợi ích Internet (12 phút)
2.1. Mục tiêu:
- HS nắm được khái niệm Internet, lợi ích do Internet mang lại
2.2. Tổ chức hoạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút)
Gv: cho HS chia nhóm, phát giấy khổ lớn, bút lơng cho từng nhóm
GV: Trình chiếu các câu hỏi sau lên màn hình
Câu 1: Em hãy cho biết Internet là gi?
Câu 2: Internet ra đời năm nào?
Câu 3: Những lợi ích do Internet mang lại?
* Thực hiện nhiệm vụ: (6 phút)
GV: theo “phương pháp khăn trải” bàn hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm
vụ học tập
HS: thực hiện nhiệm vụ cá nhân trên phần giấy đã chia
HS: sau thời gian thực hiện nhiệm vụ cá nhân thì thảo luận nhóm và chốt kết quả
theo nhóm trình bầy trên phần giấy đã quy định
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (5 phút)
GV: mời một vài nhóm lên trình bày và thảo luận kết quả toàn lớp
* Đánh giá hoạt động của học sinh:
GV: Nhận xét, đánh giá và hệ thống lại kiến thức bài học
2.3. Sản phẩm học tập:
Kết quả câu trả lời của HS ghi trên giấy khổ lớn
2.4 Phương án đánh giá:
- Thái độ tham gia của các thành viên trong nhóm và kết quả của từng cá nhân
trong nhóm
Hoạt động 3: Các cách kết nối Internet (20 phút)
3.1. Mục tiêu:
- Biết các cách kết nối Internet
- Nắm được ưu nhược điểm từng cách
3.2. Tổ chức hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút)
GV: hướng dẫn HS theo nhóm đã chia sử dụng bút lông và giấy đã phát để thực
hiện hoạt động học
GV: Trình chiếu các câu hỏi sau lên màn hình
Câu 1: Có những cách kết nối Internet nào? Nêu ưu điểm, nhược điểm của từng
cách?
Câu 2: Cách kết nối nào đang được sử dụng phổ biến hiện nay?
* Thực hiện nhiệm vụ (8 phút)
GV: Theo “phương pháp khăn trải bàn” hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm
vụ học tập
HS: Thực hiện nhiệm vụ cá nhân ghi kết quả vào phần giấy đã chia
HS: Thảo luận nhóm, chốt kết quả và trình bầy vào phần giấy của nhóm
* Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (8 phút)
9


Gv: Lần lượt chiếu từng cách kết nối và mời nhóm bất kì trình bày kết quả hoạt
động học, sau đó thảo luận tồn lớp về kết quả
* Đánh giá hoạt động của học sinh (2 phút)
GV: Nhận xét, đánh giá và hệ thống lại kiến thức bài học
3.3. Sản phẩm học tập:
Kết quả câu trả lời của HS ghi trên giấy khổ lớn
3.4 Phương án đánh giá:
- Thái độ tham gia của các thành viên trong nhóm và kết quả của từng cá nhân
trong nhóm
C. Hoạt động 4: Vận dụng và luyện tập (4 phút)
4.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức về mạng Internet
- Biết các cách kết nối mạng Internet
4.2 Nội dung.

- GV củng cố kiến thức thông qua phiếu học tập.
- HS tham gia trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.
4.3 Tổ chức hoạt động.
Gv: Phát phiếu học tập cho HS
HS: Nhận phiếu học tập và trả lời nhanh các câu hỏi bằng hình thức trắc nghiệm
GV: Nhận xét, đánh giá và đưa ra kết quả
4.4. Sản phẩm học tập:
Kết quả câu trả lời của HS ghi trên phiếu học tập
3.4 Phương án đánh giá:
- Thái độ tham gia và kết quả của từng nhóm trong phiếu học tập
D. Hoạt động 5: Tìm tịi mở rộng: (3 phút)
5.1. Mục tiêu
Nâng cao hiểu biết của cá nhân học sinh về Internet
5.2. Nội dung
Câu 1: Bản thân em đã sử dụng Internet để vận dụng vào cuộc sống và việc học
như thế nào?
5.3 Tổ chức hoạt động.
Gv: Phát phiếu học tập cho HS
HS: Nhận phiếu và độc lập từng cá nhân ghi câu trả lời vào các vị trí phù hợp
trên phiếu
GV: Thu phiếu học tập, việc nhận xét, đánh giá thực hiện vào tiết tiếp theo
V. Tiến trình dạy học :
Hoạt động 1
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV: Phát phiếu học tập cho HS
HS: Nhận phiếu và tiếp nhận yêu cầu
GV: Chiếu câu hỏi lên bảng
của GV
HS: Cá nhân HS độc lập ghi câu trả lời

GV: Hết thời gian, thu phếu học tập
vào phiếu học tập
GV: Nhận xét, đánh giá và chiếu đáp
án lên bảng
GV: Để có thể giao tiếp được với hệ
HS: Theo dõi, rút kinh nghiệm và tích
10


thống máy tính trên tồn thế giới thì
máy tính của chúng ta phải được kết
nối Internet và sử dụng bộ giao thức
truyền thơng TCP/IP. Vậy Internet là
gì?
Và kết nối như thế nào thì chúng ta
cùng tìm hiểu trong tiết học hơm nay

lũy kiến thức

Hoạt động 2
u cầu: Tìm hiểu về lợi ích Internet
GV: Hỗ trợ HS chia nhóm
HS: Chia nhóm theo cách GV đã
GV: Phát giấy, bút lông và hướng dẫn hướng dẫn
chia như đã thực hiện mẫu ở tiết trước HS: Chia giấy cho từng cá nhân và
phần giấy của cả nhóm
GV: Chiếu câu hỏi lên bảng
HS: Tiếp nhận yêu cầu và thực hiện
GV: Quan sát và hỗ trợ khi cần thiết
nhiệm vụ

HS: Sau thời gian thực hiện nhiệm vụ
cá nhân thì thảo luận nhóm
HS: Các thành viên so sánh câu trả lời
của nhau và thảo luận thống nhất
GV: Mời nhóm bất kỳ trình bày kết
quả
GV: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến
thức

HS: Nộp kết quả
HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả
HS: Cả lớp thảo luận kết quả
HS: Theo dõi, tích lũy kiến thức

Hoạt động 3
Các cách kết nối Internet
GV: Yêu cầu HS tiếp tục làm việc theo
nhóm
GV: Chiếu câu hỏi lên bảng
GV: Quan sát và hỗ trợ khi cần thiết

HS: Chia giấy cho từng cá nhân và
phần giấy của cả nhóm
HS: Tiếp nhận yêu cầu và thực hiện
nhiệm vụ.
HS: Suy nghĩ và viết các ý tưởng về
nhiệm vụ được giao vào ơ của mình
trong thời gian quy định. Sau thời gian
thực hiện nhiệm vụ cá nhân thì thảo
luận nhóm

HS: Các thành viên so sánh câu trả lời
của nhau và thảo luận thống nhất
HS: Nộp kết quả

GV: Chiếu từng cách lên bảng
GV: Mời nhóm bất kỳ trình bày kết
quả

HS: Đại diện nhóm trình bày kết quả.
Các nhóm theo dõi và đặt câu hỏi.
11


HS: Cả lớp thảo luận kết quả
GV: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến
thức
HS: Theo dõi, tích lũy kiến thức
Hoạt động 4: Vận dụng và luyện tập
Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức đã tiếp nhận được của HS về Internet, các cách kết
nối internet
GV: Phát phiếu học tập cho từng nhóm
Câu 1: Thuật ngữ Internet được hiểu là:
A. Mạng diện rộng
C. Mạng cục bộ
B. Mạng máy tính tồn cầu
D. Mạng điện thoại
Câu 2: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là sai?
A. Khơng có ai là chủ sở hữu Internet.
B. Internet là mạng cung cấp thông tin lớn nhất thế giới.
C. Internet do hãng Microsoft sáng lập và phát triển từ năm 1983

D. Internet cung cấp cho mọi người nhiều lợi ích như: thư điện tử, truyền thơng
tin, giải trí, thương mại điện tử…
Câu 3: Các cách kết nối Internet nào đang trở nên phổ biến hiện nay?
A. Sử dụng đường truyền ADSL
C. Sử dụng mô đem qua đường dây
B. Sử dụng đường truyền riêng
điện thoại
D. Kết nối Wi-Fi
Câu 4: Phát biểu nào sau đây là sai với đương truyền ADSL?
A. Tận dụng đường điện thoại có sẵn, lắp đặt dễ dàng và đơn giản
B. Phù hợp với nhu cầu sử dụng cá nhân hoặc truy cập Internet tại gia đình
C. Có thể kết nối mọi lúc, mọi nơi
D. Giá thuê bao ngày càng hạ
Đáp án:
Câu 1: B
Câu 3: A, D
Câu 2: C
Câu 4: C
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng
Mục tiêu
Nâng cao hiểu biết của cá nhân học sinh về Internet
Gv: Phát phiếu học tập, từng cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập
Câu hỏi: Bản thân em đã sử dụng Internet để vận dụng vào cuộc sống và việc
học như thế nào? Theo các mức: thường xun, ít khi, chưa bao giờ
Cơng việc
Nội dung
Mức độ
Học tập của bản thân
Trong cuộc sống hằng
ngày

Trong việc giải trí
12


Gv: Thu phiếu học tập khi hết thời gian quy định
Việc nhận xét, đánh giá được giáo viên thực hiện ở tiết sau
*Tổng kết bài học:
Bài học hôm nay các em cần nắm vững những nội dung kiến thức sau đây:
- Khái niệm Internet
- Lợi ích việc sử dụng Internet
- Các cách kết nối Internet
- Biết được cách kết nối Internet phổ biến
D. Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn lại bài học hơm nay
- Tìm hiểu về giao thức truyền thông
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2020-2021 tại
trường THPT Yên Định 1, chọn các lớp 10A7, 10A4 tiến hành thực nghiệm
giảng dạy theo phương pháp khăn trải bàn, lớp đối chứng 10A2, 10A8 giảng dạy
bình thường theo truyền thống.
Lớp thực nghiệm

Ban

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số


Tên lớp

Sĩ số

Tự nhiên

10A4

42

10A2

43

Xã hội

10A7

42

10A8

42

- Trong q trình giảng dạy, tơi theo dõi đánh giá các chỉ tiêu theo các
chuẩn đã được xác định.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo
cáo bằng phương pháp toán học.
Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả điểm bài kiểm tra

Kết quả điểm bài kiểm tra
Ban

Tự nhiên
Xã hội

Lớp

Sĩ số

Trung bình

Khá

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

54.
7

53.
5
61.
9

11

26.2

4

9.3

9

21.4

Thực nghiệm

42

8

19.1

23

Đối chứng

43


16

37.2

23

Thực nghiệm

42

7

16.7

26

13


Tổng

Đối chứng

42

21

50


19

Thực nghiệm

84

15

17.9

49

Đối chứng

85

37

43.5

42

45.
2
58.
3
49.
4

2


4.8

20

23.8

6

7.1

b. Hứng thú học tập của học sinh
Mức độ hứng thú (%)
Ban

Lớp

Sĩ số

Rất hứng
thú

Bình
thường

Khơng
hứng thú

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

28.
6
0

28

2

4.8

0

0

21


14

21

48.
8
14.
3
42.
9
9.5

6

35.
7
0

66.
6
37.
2
50

0

0

8


19

0

0

45.
9

14

16.5

Tự
nhiên

Thực nghiệm

42

12

Đối chứng

43

0


hội


Thực nghiệm

42

15

Đối chứng

42

0

Thực nghiệm

84

27

Đối chứng

85

0

Tổng

Hứng
thú


32.
1
0

16

38.
1
58.
49
4
32 37.
6
16

6
18
8
39

Từ bảng kết quả trên cho ta thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm khối lớp thực nghiệm và
đối chứng khơng giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong các mức độ hứng
thú học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch đáng kể.
*Qua q trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Trong đó tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là
cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng
cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài

một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, nguyên
nhân chủ yếu là do học sinh được tham gia nhiều hoạt động tích cực trong giờ
học, khơng khí lớp học sơi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những
kiến thức bổ ích, kích thích tính sáng tạo, tìm tịi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng dạy học theo phương pháp
khăn trải bàn giúp học sinh tăng cường mức độ hoạt động trong giờ học, tích cực
tham gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao tính chủ động của
14


học sinh trong q trình học tập, góp phần tạo sự cộng tác chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh, giữa các học sinh với nhau trong giờ học. Tăng cường khả
năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời gian duy trì trạng
thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm dạy học theo phương pháp khăn trải
bàn, tôi nhận thấy:
Dạy học theo phương pháp khăn trải bàn, các em đã phát huy tốt khả năng
tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
Học sinh đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em
có thể hồn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và
giá trị mới.
Hơn nữa các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
- Đối với GV: Đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần quan
tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh bước

vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình kiếm tìm
tri thức của bản thân. Dạy học theo phương pháp khăn trải bàn là một sự lựa
chọn mà các giáo viên nên vận dụng.
3.2. Kiến nghị
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều kiện
thực hiện các phương pháp dạy học mới.
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 11 tháng 5 năm 2021

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.

Trịnh Thị Thanh

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên Sách
1 Sách giáo khoa Tin học 10
2 Sách giáo viên Tin học 10
3 Bài tập Tin học 10

Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
4
Tin học 10
Dạy và học tích cực – một số phương pháp và
5
kĩ thuật dạy học
Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo
6

7

Nhà xuất bản
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo
Đại học sư phạm
Đại học sư phạm Hà Nội

viên trong chương trình tập huấn giáo viên Bộ giáo dục và đào tạo
THPT mơ dun 2
Tài liệu tìm hiểu chương trình mơn Tin học
Trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018

Đại học sư phạm Hà Nội

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Yên Định 1.

TT

1.
2.

Tên đề tài SKKN
Sử dụng kỹ thuật hỏi đáp hướng
dẫn học sinh giải bài tập Tin
học 11
Kinh nghiệm định hướng giúp
học sinh rèn luyện kĩ năng giải
bài tập Tin học 11

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD&ĐT

Thanh Hóa

C

2014 - 2015

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2017 - 2018

17



×