Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.48 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ TRUNG SƠN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tài liệu tham khảo và nội
dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ
đúng theo các quy định.


Người cam đoan

Hà Trung Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ...............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................4
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG ..................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ GDPL CHO HSSV5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 6
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục............................................................6
1.2.2. Giáo dục pháp luật .........................................................................11
1.2.3. Quản lý giáo dục pháp luật ............................................................12
1.3. LÝ LUẬN VỀ GDPL CHO HSSV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG.................................................................................................... 13
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho HSSV ..................................13
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật ..........................................................16
1.3.3. Hình thức giáo dục pháp luật .........................................................17
1.3.4. Phương pháp giáo dục pháp luật....................................................19
1.3.5. Chủ thể của công tác giáo dục pháp luật .......................................23
1.3.6. Đối tượng của công tác giáo dục pháp luật....................................25

1.3.7. Các điều kiện phục vụ giáo dục pháp luật .....................................27


1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDPL CHO HSSV .......................................... 28
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDPL cho HSSV ................................28
1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDPL cho HSSV................................29
1.4.3. Các phương pháp quản lý GDPL cho HSSV các trường Đại học,
Cao đẳng...................................................................................................34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDPL CHO
HSSV TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI ............................... 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................... 37
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai..........................37
2.1.2. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai ........................39
2.2. MƠ TẢ Q TRÌNH KHẢO SÁT......................................................... 41
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ...........................................................................41
2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát .......................................................41
2.2.3. Nội dung khảo sát ..........................................................................41
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................42
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDPL CHO HSSV Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI........................................................................... 42
2.3.1. Nội dung giáo dục pháp luật ..........................................................42
2.3.2. Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục pháp luật..................44
2.3.3. Các chủ thể giáo dục pháp luật ......................................................47
2.3.4. Các điều kiện phục vụ GDPL ........................................................48
2.3.5. Kết quả giáo dục pháp luật.............................................................50
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDPL CHO HSSV TRƯỜNG
CĐSP GIA LAI ............................................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDPL cho HSSV.............................52
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung GDPL cho HSSV ............................54



2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cho
HSSV........................................................................................................56
2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng giáo dục GDPL cho HSSV......61
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ GDPL cho HSSV .......67
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG............................................................................... 69
2.5.1. Điểm mạnh .....................................................................................69
2.5.2. Điểm yếu ........................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HSSV TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI.......... 73
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ................ 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................74
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HSSV TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI.................................... 74
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức chung cho CB, GV và
HSSV về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật......74
3.2.2. Chỉ đạo việc nâng cao trình độ, năng lực dạy học của giảng viên
giảng dạy môn pháp luật ..........................................................................77
3.2.3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, đa
dạng hóa nội dung và các hình thức tổ chức giáo dục đảm bảo phù hợp
với đối tượng HSSV.................................................................................81
3.2.4. Phối hợp các lực lượng GD, tăng cường vai trị của Đồn thanh
niên trong tổ chức các hoạt động GDPL cho HSSV................................87



3.2.5. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa về tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường ...............................................91
3.2.6. Huy động các nguồn lực phục vụ công tác GDPL cho HSSV.....94
3.2.7. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
giảng dạy, giáo dục của nhà trường .........................................................97
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 99
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP............................................................................................................. 100
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................100
3.4.2. Q trình khảo nghiệm.................................................................101
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 111
PHỤ LỤC .......................................................................................................Pi
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CB-GV-NV

Cán bộ, giảng viên, nhân viên

CBQL


Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

DH

Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDPL

Giáo dục pháp luật

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVPL

Giảng viên pháp luật

HSSV

Học sinh, Sinh viên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PL

Pháp luật

PPDH


Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng
Kết quả khảo sát HSSV về cơng tác GDPL ngoại
khóa của nhà trường
Tổng hợp kết quả rèn luyện HSSV từ năm học
2011 - 2015
Kết quả khảo sát CBQL và GV về quản lý mục tiêu
GDPL cho HSSV
Kết quả khảo sát CBQL và GV về quản lý nội
dung GDPL cho HSSV

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát HSSV về phương pháp dạy học
Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Kết quả khảo sát GV về hiệu quả các phương pháp
giảng dạy giảng viên thường sử dụng
Kết quả khảo sát CBQL, GV về hình thức tổ chức
dạy học
Thực trạng tham gia của HSSV vào các hoạt động
GDPL do nhà trường tổ chức

Trang
46


50

53

54
56
57

59

60

Kết quả khảo sát CBQL và GV về công tác xây
Bảng 2.9

dựng Kế hoạch giáo dục pháp luật cho HSSV của

62

nhà trường
Bảng 2.10

Bảng 2.11

Bảng 2.12

Kết quả khảo sát về công tác tổ chức quản lý hoạt
động GDPL cho HSSV của trường CĐSP Gia Lai
Kết quả khảo sát CBQL và GV về thực trạng công

tác chỉ đạo của nhà trường về GDPL cho HSSV
Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả GDPL cho HSSV trường CĐSP Gia Lai

63

64

66


Bảng 2.13

Kết quả khảo sát HSSV về phương tiện phục vụ
dạy đáp ứng nhu cầu học của HSSV

68

Bảng 3.1

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp

102

Bảng 3.2

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp

104



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng. Pháp
luật là phương tiện không thể thiếu để bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình
thường của xã hội. Pháp luật không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu
hiệu, mà cịn tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức,
làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá
trị mới.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, việc tăng cường tuyên
truyền, giáo dục pháp luật đã trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, pháp luật dù hoàn thiện đến đâu cũng không thể điều chỉnh hết
mọi quan hệ xã hội. Điều đó khơng chỉ nhằm mục đích xây dựng một xã hội
có trật tự, kỷ cương, văn minh, mà còn hướng đến bảo vệ và phát triển các giá
trị chân chính. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng (khóa IX) đã nêu: “Tăng cường đổi mới các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật (đưa pháp luật vào giảng dạy trong nhà trường,
xuất bản các tài liệu phổ thông về phấp luật; sử dụng hệ thống đài truyền
thanh ở cơ sở, tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn...), đa dạng các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật như tăng cường xuất bản và phát hành sách hỏi
đáp pháp luật (kể cả song ngữ), tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật; phổ
biến, giáo dục pháp luật thơng qua các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý, hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo... Củng cố, tăng cường đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và tạo những điều kiện, môi trường
thuận lợi để đội ngũ này làm tốt nhiệm vụ”.
Thời gian qua, công tác GDPL trong hệ thống giáo dục quốc dân đã có
những chuyển biến tích cực cả về nội dung, phương pháp, hình thức tiến hành
ở cả chính khóa và ngoại khóa. Trong chương trình chính khóa, GDPL trong



2

nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học các mơn học pháp luật hoặc
được lồng ghép, tích hợp vào các mơn học có liên quan. Bên cạnh đó, GDPL
cho học sinh, sinh viên được nhà trường thực hiện thơng qua các hoạt động
giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên, trong một thời
gian khá dài, cơng tác GDPL cho HSSV cịn chưa được chú trọng đúng mức,
sự hiểu biết pháp luật của HSSV còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng vi
phạm pháp luật trong giới trẻ nói chung và HSSV nói riêng có chiều hướng
gia tăng. Biểu hiện cụ thể như: một tỷ lệ khơng nhỏ HSSV cịn hiểu biết pháp
luật một cách rất sơ sài, hời hợt. Nhiều HSSV coi các môn học pháp luật
trong trường cao đẳng, đại học chỉ là một mơn học phụ, thậm chí có HSSV
chưa phân biệt được hành vi hợp pháp với hành vi không hợp pháp, giữa các
loại vi phạm pháp luật hành chính, dân sự, hình sự... dẫn đến những hành vi vi
phạm pháp luật một cách đáng tiếc. Trước tình hình đó, việc nâng cao chất
lượng quản lý công công tác giáo dục pháp luật cho HSSV càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết.
Công tác GDPL và quản lý GDPL cho HSSV ở Trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai trong nhiều năm qua đã đạt được những kết quả nhất định.
Song thực tế cho thấy, cơng tác này cịn nhiều hạn chế, bất cập, thể hiện ở
nhận thức của một số đơn vị về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác này
chưa đúng mức; chương trình, nội dung GDPL còn dàn trải, nặng về lý thuyết
và chưa thống nhất ở các trường đại học, cao đẳng không chuyên luật; hình
thức và phương pháp GDPL chậm được đổi mới; hoạt động GDPL ngoại
khố cịn đơn điệu, thiếu hấp dẫn; đội ngũ nhà giáo, cán bộ làm cơng tác
GDPL cịn thiếu về số lượng, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được
yêu cầu mới; kinh phí, tài liệu, trang thiết bị phục vụ cơng tác GDPL cịn
nhiều khó khăn; cơ chế phối hợp các lực lượng làm công tác GDPL cho

HSSV chưa thực sự có hiệu quả.


3

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDPL và quản lý công tác GDPL
cho HSSV. Tuy nhiên, nghiên cứu thực tiễn công tác GDPL ở một nhà trường
cụ thể là rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý
công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ QLGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
công tác giáo dục pháp luật cho HSSV Trường CĐSP Gia Lai, luận văn đề
xuất các biện pháp quản lý cơng tác giáo dục pháp luật góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác giáo dục pháp luật cho HSSV
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác giáo dục pháp luật cho
HSSV Trường CĐSP Gia Lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Trong luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp
của Trường CĐSP Gia Lai trong công tác quản lý giáo dục pháp luật cho
HSSV.
- Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng vấn đề trong giai đoạn 2011
- 2015 và đề xuất biện pháp quản lý cho giai đoạn 2015 – 2020.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác giáo dục pháp luật cho HSSV của Nhà
trường đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn một số hạn chế cần
khắc phục. Việc GDPL cho HSSV sẽ đạt được hiệu quả cao hơn nếu thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp quản lý hướng vào đổi mới nội

dung, hình thức, phương pháp giáo dục, tăng cường điều kiện và hoàn thiện
cơ chế quản lý.


4

6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đề tài sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết trong nghiên cứu những tư liệu về giáo dục
học – tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản về công tác HSSV.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp
quan sát, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm.
- Nhóm các phương pháp thống kê: Xử lý các kết quả điều tra về định
lượng, định tính.
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDPL cho HSSV
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục pháp luật cho HSSV
Trường CĐSP Gia Lai.
- Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho HSSV
Trường CĐSP Gia Lai.


5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ GDPL CHO
HSSV
GDPL ln giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là cầu nối để đưa
pháp luật vào cuộc sống. GDPL góp phần hình thành, nâng cao hệ thống tri thức
pháp luật cho cơng dân, hình thành lịng tin pháp luật, động cơ và hành vi pháp
luật tích cực như: thói quen tuân thủ những quy định của pháp luật; thói quen
thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, sử dụng những quyền và nghĩa vụ pháp lý
đó trong việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, của người khác và toàn xã hội,
biết vận dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống. Chính vì vậy, GDPL là một
vấn đề mang tính cấp thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề
đã và đang được các nhà khoa học pháp lý quan tâm. Nhiều công trình nghiên
cứu về lĩnh vực này đã được cơng bố, như: "Nâng cao ý thức pháp luật của
đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước hiện nay", Luận án tiến sĩ của Lê
Đình Khiên, 1993; "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", Đào Trí Úc
chủ biên, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp
luật trong công cuộc đổi mới", của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ
Tư pháp, Hà Nội, 1995; "Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và
vùng dân tộc thiểu số", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; "Giáo dục
pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
(không chuyên luật) ở nước ta hiện nay", Luận án tiến sĩ Luật học của Đinh
Xuân Thảo, 1996; "Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp - hình thức đặc
thù của giáo dục pháp luật", Luận án tiến sĩ của Dương Thanh Mai, 1996;
"Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải


6

pháp", Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng, 1997; "Một số vấn đề về giáo

dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay", của Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật,
Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997 "Đổi mới giáo dục pháp luật hệ đào tạo
trung học chính trị ở nước ta hiện nay", Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc
Hồng, 2000.
Các cơng trình nói trên đã nêu ra nhiều vấn đề rất cơ bản cả về lý luận
và thực tiễn trong hoạt động giáo dục pháp luật trên nhiều góc độ và có những
đóng góp nhất định trong việc hồn thiện khung lý luận, nhất là đóng góp về
nhận diện thực trạng, kiến nghị giải pháp về GDPL. Tuy nhiên, liên quan đến
nội dung GDPL và quản lý GDPL cho HSSV ở tỉnh Gia Lai nói chung và
Trường CĐSP Gia Lai nói riêng thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
a. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài
người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết với nhau thành nhóm để
thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ, nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời
cũng xuất hiện một loạt các mối quan hệ: quan hệ con người với con người,
giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người với
chính bản thân con người. Trong q trình đó đã xuất hiện một số người có
năng lực chi phối được người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của
nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trị thủ
lĩnh để quản lý nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy,
hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm như một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung và nó tồn tại, phát
triển cho đến ngày nay.


7


Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc
của Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng” ” [26, 480].
Theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà trong đó con
người có thể đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà quản lý là
hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
[18,33].
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau
cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý:
Xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [6, 1].
Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam trong
cuốn “Khoa học quản lý” của nhiều tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn
Bình, Nguyễn Quốc Chí... cho rằng: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận động theo mục tiêu đặt ra tính đến trạng thái có chất lượng mới”
[4,176]. Quản lý về bản chất bao gồm quá trình “quản” và quá trình “lý”.
“Quản” là coi sóc giữ gìn, duy trì sự ổn định của hệ. “Lý” là sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, tạo ra sự phát triển của hệ. Hệ ổn định mà không phát triển tất


8


yếu sẽ suy thối. Hệ phát triển mà khơng ổn định tất yếu sẽ dẫn đến rối ren.
Quản lý nhằm ngăn chặn mọi sự suy thoái và rối ren. Nếu người đứng đầu tổ
chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ,
tuy nhiên nếu chỉ quan tâm tới việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức. đổi
mới mà không đạt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển của tổ chức
khơng bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để
động thái của hệ ở thế cân bằng động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả mong muốn tương tác giữa các yếu tố bên trong với các nhân tố
bên ngoài.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó là những
tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt.
Quản lý là khoa học nghiên cứu, lý giải các mối quan hệ, đặc biệt là mối quan
hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý. Là nghệ thuật bởi nó là hoạt động đặc
biệt địi hỏi sự khéo léo, tinh tế và linh hoạt trong việc sử dụng những kinh
nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết nhằm tác động một
cách có hiệu quả nhất tới khách thể quản lý.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, mỗi
một lĩnh vực có một hệ thống lý luận riêng: các nhà kinh tế thiên về quản lý
nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà nước, các nhà điều
khiển học thiên về quan điểm cho hệ thống. Cho nên khi đưa các định nghĩa
về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ
thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình. Nhưng bất cứ
một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của
một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp.... đến một tập thể nhỏ như
tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối
tượng được quản lý. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất
cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt



9

một mục tiêu chung. Vì vậy, những nhà quản lý phải luôn luôn mềm dẻo, linh
hoạt để vận dụng những nguyên tắc quản lý khác nhau trong từng lĩnh vực và
tình huống cụ thể cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận, nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý:
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra.
b. Quản lý giáo dục
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành,
giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế di truyền xã hội của loài người, của
thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát
triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân con người
phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố
tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. [ 21, 35]
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “QLGD theo nghĩa rộng nhất là quản
lý quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người trong các chế độ
chính trị, xã hội khác nhau mà trách nhiệm là của nhà nước và hệ thống đa
cấp của ngành giáo dục từ trung ương cho đến địa phương là Bộ Giáo dục, Sở
giáo dục, Phòng giáo dục, ở các quận, huyện và các đơn vị cơ sở là nhà
trường”.[7, 79]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý
nhằm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá



10

trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái, mới về chất” [28, 5]
Nói một cách khái quát: Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội,
đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà những nét đặc trưng của nó là
tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục đích
đặt ra có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý phải biết sử
dụng khơng chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà cịn sử dụng cả những
chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý...nhằm đảm bảo sự thống nhất và những
mối quan hệ trong quá trình quản lý [22, 18]
Đối với cấp vĩ mơ đó là quản lý một nền/ hệ thống giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [22, 36]
Đối với cấp vi mơ đó là quản lý một nhà trường:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ học sinh, sinh
viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [22, 38]
Có thể kết luận: Quản lý giáo dục đào tạo trong nhà trường là q trình
tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tất cả các đối tượng,
khách thể quản lý nhằm huy động một cách tối đa nguồn lực giáo dục trong
và ngoài nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.


11


1.2.2. Giáo dục pháp luật
Khi pháp luật ra đời thì đồng thời cũng phát sinh nhu cầu GDPL.
GDPL với tư cách là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt
Nam cho đến nay những vấn đề lý luận về GDPL nói chung và khái niệm
GDPL nói riêng vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
- Quan điểm thứ nhất, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc
chung. Mọi cơng dân đều phải có nghĩa vụ tn thủ pháp luật, do đó khơng
cần đặt vấn đề giáo dục pháp luật. Pháp luật không thể là cái thuộc tính tuyên
truyền vận động, ngược lại, bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng của
mình bằng các quy định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với
những người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.
- Quan điểm thứ hai, đồng nhất hoặc coi GDPL là một bộ phận của
giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Chỉ cần thực hiện tốt quá
trình giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức là mọi người đã có ý
thức pháp luật cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật. Quan niệm này đã
từng tồn tại trong một thời gian khá dài ở nước ta.
- Quan điểm thứ ba, coi GDPL đồng nhất với việc tuyên truyền, giới
thiệu, phổ biến các văn bản pháp luật. Theo quan niệm này, việc giáo dục
pháp luật thực chất chỉ là các đợt tuyên truyền, cổ động khi có văn bản pháp luật
quan trọng mới ban hành như: Hiến pháp, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự
hoặc trước các kỳ bầu cử Quốc hội, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
Để xác định đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật, trước hết cần xuất
phát từ khái niệm giáo dục của khoa học sư phạm. Trong khoa học sư phạm,
giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều
kiện khách quan như: Mơi trường sống, chế độ xã hội, trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán... và sự tác động của nhân tố chủ quan



12

như: Sự tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và định hướng của
con người lên việc hình thành những phẩm chất, kỹ năng nhất định của đối
tượng giáo dục.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể giáo dục tác động lên khách thể giáo dục, nhằm đạt được
các mục tiêu nhất định như: Truyền bá những kinh nghiệm trong sản xuất,
trong đấu tranh; những tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy để khách thể (hay
đối tượng) có đủ khả năng tham gia vào đời sống xã hội.
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, khái niệm GDPL được tiếp
cận từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm với nghĩa rộng và hẹp khác
nhau. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, GDPL vẫn luôn
là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó
có đặc điểm riêng về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và chủ thể.
Trong khoa học pháp lý, GDPL được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo
dục, theo đó: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có
mục đích tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp
luật, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với pháp luật hiện hành.
Với khái niệm giáo dục pháp luật như đã nêu trên, trong điều kiện hiện
nay ở nước ta, việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng thái độ, tình cảm, và
hành vi, thói quen pháp luật cho mọi cơng dân nói chung, HSSV nói riêng là
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các cơ sở giáo dục đào tạo và các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
1.2.3. Quản lý giáo dục pháp luật
Quản lý giáo dục pháp luật cho HSSV là những tác động có mục đích,
có kế hoạch của Nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giảng viên, HSSV và những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia và
quan tâm giáo dục pháp luật cho HSSV để thực hiện có hiệu quả mục tiêu,



13

nhiệm vụ giáo dục pháp luật đề ra góp phần hình thành phát triển nhân cách
người học một cách tồn diện.
- Chủ thể quản lý GDPL cho HSSV là Hiệu trưởng nhà trường, cán bộ
phịng Cơng tác HSSV, cán bộ quản lý các khoa, phòng, cán bộ giảng viên,
các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Đối tượng quản lý là HSSV, quá trình GDPL cho HSSV, các tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác GDPL cho HSSV.
- Đối tượng quản lý GDPL cho HSSV ở trường chuyên nghiệp
bao gồm:
+ Mục đích của cơng tác GDPL cho HSSV.
+ Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động GDPL cho HSSV.
+ Các lực lượng tham gia GDPL cho HSSV.
+ Các nguồn lực phục vụ cho công tác GDPL cho HSSV.
+ Hoạt động của HSSV.
+ Kết quả của hoạt động GDPL cho HSSV.
Giữa các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi
nghiên cứu hoạt động này cần phải khai thác các mối quan hệ đó.
1.3. LÝ LUẬN VỀ GDPL CHO HSSV CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho HSSV
Mục tiêu của giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố tạo nên cấu
trúc bên trong của giáo dục pháp luật. Việc xác định đúng đắn các mục tiêu xã
hội cần phải đạt được trong quá trình giáo dục pháp luật, có vai trị quan trọng
trong lý luận và thực tiễn GDPL nói chung, GDPL cho HSSV nói riêng. Bởi
vì, các phạm trù, nội dung, hình thức, phương pháp GDPL phần lớn phụ thuộc
vào việc xác định những mục tiêu xã hội nào được đặt ra trước quá trình giáo
dục. Mục tiêu của GDPL phải đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của xã hội đối



14

với GDPL ở từng giai đoạn, trong các điều kiện lịch sử cụ thể. Theo quan
điểm chung của nhiều nhà khoa học, GDPL bao gồm các mục tiêu cơ bản
sau đây:
a. Mục tiêu nhận thức
Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp
luật của công dân (mục tiêu nhận thức). Đây là mục tiêu hàng đầu, bởi vì,
chính sự am hiểu pháp luật, sự nhận thức đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò
điều chỉnh của pháp luật sẽ là điều kiện cần thiết để hình thành tình cảm và
lịng tin vào pháp luật ở mỗi công dân. Hơn nữa, tri thức pháp luật còn giúp
cho con người tổ chức một cách có ý thức hoạt động của mình và tự đánh giá
kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. Mục tiêu này đặc
biệt quan trọng trong điều kiện như nước ta hiện nay, khi mà hiểu biết pháp
luật của cơng dân cịn thấp, cịn chịu ảnh hưởng tư tưởng và nếp sống của
người sản xuất nhỏ, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân chưa đầy
đủ. Mặt khác, công tác giáo dục pháp luật chưa được coi trọng dẫn đến tình
trạng pháp chế bị bng lỏng, làm giảm hiệu lực của pháp luật; dẫn đến giảm
lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Do đó, từ Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ VI đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo
dục pháp luật, "coi trọng công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp
luật... Cán bộ quản lý các cấp từ Trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến
thức về quản lý hành chính và hiểu biết về pháp luật. Cần sử dụng nhiều hình
thức và biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp
luật cho nhân dân" [10, 121], "thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý
thức sống và làm việc theo pháp luật" [12, 92], "phát huy dân chủ đi đôi với
giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp
luật, tuyên truyền giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật"

[13, 135].


15

b. Mục tiêu cảm xúc
Hình thành tình cảm và lịng tin đối với pháp luật (mục tiêu cảm
xúc). Mục tiêu này rất quan trọng, vì nếu có tri thức pháp luật mà khơng có
tình cảm tơn trọng và niềm tin vào pháp luật cũng như các cơ quan bảo vệ
pháp luật thì con người rất dễ hành động chệch khỏi các chuẩn mực pháp
luật vì lợi ích riêng tư. Nội hàm của mục tiêu cảm xúc đạt được thông qua
việc: Một là, giáo dục tình cảm cơng bằng, biết xác định các tiêu chuẩn
đánh giá tính cơng bằng của pháp luật, biết đối xử với người khác và với
chính mình bằng các tiêu chuẩn công bằng thể hiện qua các qui phạm pháp
luật. Hai là, giáo dục tình cảm trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi
nơi mọi lúc. Phê phán, lên án những biểu hiện coi thường pháp luật, các
hành vi phạm pháp. Đồng thời ủng hộ và tích cực tham gia bảo vệ sự
nghiêm minh của pháp luật. Có được tình cảm trên, con người sẽ có được
lịng tin vững chắc vào sự cần thiết tn theo những qui phạm pháp luật.
Khi đã có lịng tin vào pháp luật, con người sẽ có những hành vi hợp pháp.
c. Mục tiêu hành vi
Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục
tiêu hành vi). Động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng của cả quá
trình nhận thức pháp luật, đấu tranh nội tâm dưới tác động của những yếu tố
tâm lý, tình cảm, lịng tin... Thói quen xử sự hợp pháp được hiểu là thói quen
tuân thủ các quy phạm hướng dẫn của pháp luật, thói quen thực hiện đúng
đắn, tận tâm các quyền và nghĩa vụ pháp lý, thói quen sử dụng và áp dụng các
tri thức pháp luật và các quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ các quyền và
nghĩa vụ hợp pháp của mình, của người khác, của nhà nước và của xã hội.
Việc phân chia các mục tiêu giáo dục pháp luật trên đây chỉ mang tính

tương đối, giữa chúng có mối quan hệ đan xem qua lại trong mối liên hệ hữu
cơ thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác; từ tính tự giác đến tính


16

tích cực; từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có
thói quen xử sự theo pháp luật thì lịng tin, tình cảm pháp luật lại được củng
cố. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật đều phải hướng hoạt động vào cả
ba mục tiêu của giáo dục pháp luật.
Việc xác định mục tiêu của GDPL trong q trình GDPL có ý nghĩa
hết sức quan trọng cả trong lý luận và thực tiễn GDPL. Việc xác định đúng
hay không đúng mục tiêu của GDPL sẽ dẫn đến chất lượng tốt hay không tốt
tới công tác GDPL trong nhà trường.
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật
Nội dung GDPL là yếu tố quan trọng của q trình GDPL, có tính
quyết định đến hiệu quả của GDPL. Nội dung GDPL được xác định trên cơ sở
mục đích, đối tượng GDPL nhằm hình thành ở đối tượng GDPL hệ thống tri
thức pháp luật.
Nội dung GDPL là sự cụ thể hóa mục đích, nhiệm vụ và xuất phát từ nhu
cầu, đặc điểm của đối tượng GDPL. Nội dung GDPL có thể chia theo ba mức
độ sau:
Một là, yêu cầu tối thiểu về nội dung GDPL cho mọi công dân (pháp luật
phổ thông). Để mỗi công dân “sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”,
họ phải có những hiểu biết tối thiểu về pháp luật và những kỹ năng tối thiểu
để sử dụng pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cũng như các
nghĩa vụ của mình.
Hai là, yêu cầu riêng về GDPL theo nhu cầu ngành nghề. Mỗi công dân
trong từng lĩnh vực hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội, lại có nhu cầu hiểu
biết và kỹ năng sử dụng các phương tiện pháp luật khác nhau ở mức độ cao

hơn và mang tính định hướng nghề nghiệp rõ hơn. Do đó, nội dung GDPL ở
cấp độ này cũng phải được mở rộng và chuyên sâu hơn.


×