Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 153 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THẾ DŨNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TAM DƢƠNG -TỈNH VĨNH PHÚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THẾ DŨNG



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TAM DƢƠNG -TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HUỆ






THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả




Nguyễn Thế Dũng

ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục pháp
luật cho học sinh ở các trường THPT huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”, đến
nay đề tài đã đƣợc hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tác giả xin cảm ơn Hội
đồng khoa học, quý thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục, khoa tâm lý giáo dục,
khoa Đào tạo sau Đại học trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ
Nguyễn Thị Huệ, ngƣời đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các
phòng ban Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, các đồng chí lãnh đạo, các tập thể, các cá
nhân giáo viên và học sinh ba trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, phòng GD
huyện Tam Dƣơng cùng các cơ quan, các đơn vị, các ban ngành, đoàn thể của
huyện Tam Dƣơng, các bậc cha mẹ học sinh, các bạn đồng nghiệp, ngƣời thân
đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin quý báu, động viên, ủng hộ và
tạo mọi điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu thực tiễn đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong muốn tiếp tục nhận đƣợc lời chỉ dẫn của các thầy cô,
các nhà nghiên cứu khoa học, những ý kiến đóng góp của bạn bè đồng
nghiệp và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực đề tài nghiên cứu để đề tài
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thế Dũng

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv

DÙNG TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp mới của đề tài 6
9. Kết cấu của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Giáo dục 9
1.2.2. Giáo dục pháp luật 10
1.2.3. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh 14
1.2.4. Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh 22
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT 22
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT 22

iv
1.3.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT 26
1.4. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh thpt 29
1.4.1. Quản lý giáo dục pháp luật theo các chức năng quản lý 29
1.4.2. Hiệu trƣởng trƣờng THPT trong việc quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh 30
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT 31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 36

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TAM
DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC 37
2.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế, giáo dục huyện Tam Dƣơng 37
2.1.1. Khái quát về huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 38
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Tam Dƣơng 42
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 46
2.2.1. Tình hình thanh thiếu niên VPPL 46
2.2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở ba trƣờng THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 50
2.3. Thực trạng về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 62
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về quản lý
giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng,
tỉnh Vĩnh Phúc 62
2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 63
2.4. Đánh giá thực trạng 71
2.4.1. Những ƣu điểm, hạn chế trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 71

v
2.4.2. Những nguyên nhân khách quan, chủ quan của những thành công và hạn
chế trong quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 74
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC 75

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 75
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn 75
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi 76
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 76
3.1.4. Đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh 77
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc 77
3.2.1. Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh theo chủ điểm phù hợp đối
tƣợng học sinh THPT 77
3.2.2. Bồi dƣỡng kỹ năng giáo dục pháp luật cho giáo viên giảng dạy môn Giáo
dục công dân, giáo viên chủ nhiệm, Bí thƣ đoàn 80
3.2.3. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt, chú trọng giáo dục học sinh
cá biệt 83
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua các môn học 86
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt
động tập thể theo các chủ điểm giáo dục pháp luật 89
3.2.6. Tổ chức học sinh tham gia các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật do các cấp,
các ngành phát động 91
3.2.7. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 93
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp 98
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 98
3.4.1. Đối tƣợng để tiến hành khảo nghiệm 98

vi
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm của các biện pháp 98
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 104
2. Khuyến nghị 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

PHỤ LỤC

iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
LLGD
Lực lƣợng giáo dục
LLGD ngoài NT
Lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNCS
Chủ nghĩa cộng sản
TNCS
Thanh niên cộng sản
ĐTN
Đoàn thanh niên
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GVCN

Giáo viên chủ nhiệm
CSVC
Cơ sở vật chất
HS
Học sinh
THPT
Trung học phổ thông
VPPL
Vi phạm pháp luật
TB
Trung bình
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTHS
Tập thể học sinh
XH
Xã hội
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
GDPL
Giáo dục pháp luật
UBND
Ủy ban nhân dân
NTM
Nông thôn mới

v
DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 2.1. Thống kê số trƣờng, lớp, học sinh khối THPT 43
Bảng 2.2. Báo cáo thống kê chất lƣợng toàn diện khối THPT huyện Tam
Dƣơng - tỉnh Vĩnh Phúc 43
Bảng 2.3. Số thanh thiếu niên VPPL ở huyện Tam Dƣơng 47
Bảng 2.4: Đánh giá biểu hiện của một số hành vi VPPL của học sinh 48
Bảng 2.5. Đánh giá nguyên nhân những hành vi VPPL của học sinh 49
Bảng 2.6. Đánh giá về sự quan tâm đến công tác GDPL cho học sinh ở
trƣờng THPT 50
Bảng 2.7. Đánh giá sự thiết thực của các nội dung GDPL trong trƣờng THPT 51
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung GDPL trong trƣờng THPT 52
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng sử dụng các hình thức GDPL cho học sinh
THPT ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc 54
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp GDPL cho học sinh 55
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp GDPL cho học sinh 57
Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng việc đánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện
giáo dục pháp luật của học sinh ở các trƣờng THPT 58
Bảng 2.13. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả GDPL cho học sinh THPT 60
Bảng 2.14. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDPL cho học sinh THPT 62
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ quan trọng của các lực lƣợng giáo dục đối với
công tác GDPL cho học sinh THPT 63
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện của các lực lƣợng giáo dục đối với
công tác GDPL cho học sinh THPT 65
Bảng 2.17. Sự phối hợp của nhà trƣờng với các lực lƣợng giáo dục để
GDPL cho học sinh THPT 66
Bảng 2.18. Đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh THPT 67
Bảng 2.19. Đánh giá việc sử dụng các biện pháp quản lý công tác GDPL
cho học sinh THPT 68

vi
Bảng 2.20. Thực trạng chỉ đạo quản lý GDPL cho học sinh thông qua giảng

dạy các môn học 69
Bảng 2.21. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý GDPL cho học
sinh THPT 70
Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp GDPL cho học
sinh THPT 99
Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp GDPL cho học
sinh THPT 100
Bảng 3.3. Đánh giá về mức độ phù hợp giữa mức độ cần thiết với mức độ
khả thi của các biện pháp trong GDPL cho học sinh THPT 101


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức, của khoa học- công nghệ. Sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đặt ra yêu cầu to lớn cho giáo dục và
đào tạo. Để đáp ứng yêu cầu đó, tất yếu phải nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Vì thế vấn đề nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo trở thành vấn đề bức thiết hiện nay.
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam đƣợc ghi rõ trong điều 2- Luật giáo dục 2005:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện
có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Tính chất, nguyên lý giáo dục- “ Triết lý của giáo dục Việt Nam” đƣợc
khẳng định trong Điều 3- Luật Giáo dục 2005:
“1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Quan điểm giáo dục của Đảng từ nghị quyết đã đƣợc cụ thể hóa trong
Luật Giáo dục Việt Nam qua mục tiêu và triết lý giáo dục. Để thực hiện đƣợc
mục tiêu theo tiêu chí đó, trong những năm đầu và những năm tiếp theo của thế
kỷ XXI, chúng ta cần phát triển giáo dục và đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa và đây là động
lực thúc đẩy đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững. Mục đích của giáo dục
hiện đại là đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện, những con ngƣời có

2
khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và công
nghệ, có đủ sức cạnh tranh trong quá trình phân công lao động quốc tế. Trong
các tiêu chí đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện thì giáo dục pháp
luật đƣợc coi là cái gốc. Đạo đức đƣợc coi là nền tảng nhân cách của mỗi con
ngƣời. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Người có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ƣơng khóa VIII có ghi rõ những
tƣ tƣởng chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là: “…nhằm xây dựng những con người và thế hệ tha thiết gắn bó
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có pháp luật trong sáng, có ý
chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu văn
hóa tinh hoa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy năng lực cá nhân, làm chủ tri thức và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người
thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn

của Bác Hồ”. Nhƣ vậy trong các mặt giáo dục ở nhà trƣờng, giáo dục đạo đức
có ý nghĩa quan trọng, đƣợc coi là nền tảng, gốc rễ cho các mặt giáo dục khác:
Trí, Thể, Mĩ, Lao động; là khâu then chốt trong quá trình giáo dục nhân cách
học sinh.
Hiện nay, nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị
trƣờng đang hằng ngày tác động đến mỗi con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là thế
hệ trẻ nƣớc ta. Bên cạnh những mặt tích cực còn có những mặt tiêu cực của
thời kì mở cửa đã ảnh hƣởng không nhỏ đến giới học sinh, sinh viên: “ Đặc biệt
đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt về lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” (Nghị quyết TW2-

3
Khóa VIII). Đặc biệt hiện nay, tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống, ý
thức chấp hành pháp luật của học sinh đang có nguy cơ phổ biến trong xã hội.
Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nói chung, đặc biệt là giáo dục pháp luật
cho thế hệ trẻ hiện nay đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà
nƣớc và nhân dân ta. Thông báo Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa XI có đoạn viết: “Tập trung nghiên cứu, tiếp tục làm sáng tỏ
một số vấn đề về lý luận- thực tiễn của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhất là đối với thế hệ trẻ và trong nhà
trường, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quốc tế”. Điều đó đã
đặt ra cho ngành giáo dục phổ thông những cơ hội và thách thức mới. Chính vì
vậy, Bộ giáo dục và đào tạo đã ra Chỉ thị Tăng cƣờng công tác phổ biến giáo
dục pháp luật đáp ứng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Trƣờng THPT Tam Dƣơng II đƣợc thành lập từ ngày 22 tháng 04 năm
2006, trƣờng đóng trên địa bàn thuộc một xã thuần nông, học sinh phần lớn là
con em vùng nông thôn, đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí

thấp nên còn những hạn chế về hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục
đạo đức nói chung và việc giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh nói riêng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi những mặt tiêu cực của
đời sống xã hội, những tệ nạn xã hội đang ảnh hƣởng không nhỏ tới ý thức, tƣ
tƣởng, lối sống của học sinh, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT. Do đó, công
tác giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là vấn đề cấp thiết của nhà trƣờng
hiện nay.
Từ lý do nêu trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT huyện Tam Dương tỉnh
Vĩnh Phúc”.

4
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở
các trƣờng THPT.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua, đánh
giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm và nguyên nhân.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật ở các trƣờng THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.

4.4. Khảo nghiệm về tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc đã có
nhiều cải tiến song vẫn còn những bất cập. Do đó, hiệu quả giáo dục pháp luật
cho học sinh chƣa cao. Nếu xác định đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục pháp luật cho học sinh nhƣ đã xác định trong đề tài thì sẽ nâng cao
hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.

5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: tại ba trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh
Phúc là THPT Tam Dƣơng; THPT Tam Dƣơng II; THPT Trần Hƣng Đạo.
- Khảo sát quản lý giáo dục pháp luật từ năm học 2011-2012 đến năm
học 2013-2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài
liệu, văn kiện rút ra những luận điểm chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng kết các kinh nghiệm
quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập các thông tin từ
đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và học sinh của các trƣờng THPT
huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc
- Phƣơng pháp quan sát: nhằm thu thập các thông tin về thực trạng quản
lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh
Vĩnh Phúc

- Phƣơng pháp chuyên gia: trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi
thƣờng xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài. Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các
nhận định, đề xuất.
- Phƣơng pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm để minh chứng tính khả thi
của các giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin,
xử lý kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.

6
8. Đóng góp mới của đề tài
- Xác định đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc quản lý hoạt động
giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT.
- Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trƣờng THPT phù hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Tam
Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Luận văn là một tài liệu tham khảo hữu ích về lý luận và thực tiễn cho
các trƣờng THPT, các cấp quản lý giáo dục trong công tác quản lý, đánh giá
hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; Tài liệu tham khảo; Kết luận và khuyến nghị luận
văn gồm có 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh các trƣờng Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trƣờng Ttrung học phổ thông huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các
trƣờng THPT huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, con ngƣời sử dụng nhiều loại quy
phạm khác nhau nhƣ: quy phạm đạo đức, quy phạm pháp luật, quy phạm tôn
giáo, tín ngƣỡng, quy phạm thẩm mỹ,… Trong đó quy phạm pháp luật đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo học thuyết Mác- Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nƣớc, giai cấp nắm
quyền đã thông qua nhà nƣớc để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập
trung, thống nhất và hợp pháp thành ý chí nhà nƣớc. Ý chí đó đƣợc thể hiện cụ
thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành và đƣợc bảo đảm cho pháp luật đƣợc thực hiện. Mục đích của pháp
luật trƣớc hết là để điều chỉnh các quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội nhằm hƣớng các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự phù hợp với ý
chí của giai cấp cầm quyền.
Khi nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, trật tự của một xã hội đƣợc
xây dựng dựa trên pháp luật thì trong xã hội đó mỗi công dân phải đƣợc trang
bị đầy đủ những kiến thức pháp luật cần thiết để suy nghĩ và hành động theo
pháp luật.
Giáo dục là con đƣờng chính và nhanh nhất để mang tri thức đến cho
con ngƣời, cung cấp cho họ sự hiểu biết về các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội,
khoa học kỹ thuật… để họ phát triển toàn diện, thích ứng với mọi lĩnh vực
trong cuộc sống, chuẩn bị cho hành trang bƣớc vào đời để mỗi ngƣời có thể
làm việc trong các ngành nghề của xã hội, giúp họ nuôi sống bản thân, góp
phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tri thức pháp luật muốn truyền tải đến mọi

ngƣời một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất tất yếu phải thông qua con đƣờng
giáo dục.

8
Do vậy, công tác giáo dục cho công dân nói chung, cho học sinh phổ
thông nói riêng là việc làm rất quan trọng kể cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Ngày 9 tháng 12 năm 2003, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra chỉ thị số
32/CT-TW “Về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân” trong
đó nhấn mạnh “Công tác phổ biến giáo dục pháp luật cần phải đƣợc coi là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cƣờng quản lý xã hội bằng
pháp luật và xác định rõ, phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công
tác giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị đặt
dƣới sự lãnh đạo của Đảng”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: “Phát huy dân chủ, giữ vững
kỷ luật, kỷ cƣơng, tăng cƣờng pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên
truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật”.
Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông là vấn đề đặc biệt quan trọng
trong các con đƣờng giáo dục nói chung, có ý nghĩa chiến lƣợc trong việc đào
tạo, giáo dục để hình thành một cách vững chắc thế hệ công dân, ngƣời lao
động đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện tại và tƣơng lai, thế hệ chủ nhân của
đất nƣớc có lối sống, lao động và làm theo Hiến pháp, pháp luật.
Đối với học sinh phổ thông, cùng với những kiến thức về văn hóa, kiến
thức pháp luật mà các em lĩnh hội đƣợc trong quá trình học tập ở nhà trƣờng
sẽ là một trong những nền tảng cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện
nhân cách một ngƣời chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Bởi vậy, trong giáo
dục phổ thông nói chung và giáo dục pháp luật nói riêng, việc cung cấp cho
các em những kiến thức cơ bản về pháp luật, các biểu hiện hành vi tuân thủ
pháp luật, thói quen sống và làm việc theo pháp luật là một việc làm hết sức
cần thiết.

Vấn đề giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục pháp luật trong nhà
trƣờng phổ thông nói riêng, đến nay đã có một số tác giả nghiên cứu dƣới dạng

9
giáo trình, sách nghiên cứu, sách tham khảo hoặc một số luận văn Thạc sỹ. Một
số công trình có giá trị sử dụng cao nhƣ: Giáo trình “Lý luận Nhà nƣớc và Pháp
luật” do PGS.TS Lê Minh Tâm chủ biên, xuất bản năm 2000; cuốn “Bàn về
giáo dục pháp luật” của PGS.TS Trần Ngọc Đƣờng và TS Dƣơng Thị Mai, xuất
bản năm 1995; cuốn “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” của PGS.TS
Đào Trí Úc, xuất bản năm 1995.
Về vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng có cuốn “Giáo dục pháp
luật trong nhà trƣờng” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục xuất bản năm 2000;
cuốn “Giáo dục pháp luật trong trƣờng phổ thông” luận văn thạc sỹ của Ngô
Thị Thu Hà năm 1997; “Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật của nƣớc ta-
Thực trạng và giải pháp” luận văn thạc sỹ của Hồ Quốc Dũng năm 1997; “Giáo
dục pháp luật thông qua hoạt động báo chí” luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hùng
năm 2003; “Vai trò của pháp luật trong hình thành nhân cách” của TS Nguyễn
Đình Đặng Lục, xuất bản năm 2005.
Nhìn chung các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, sự
cần thiết phải quan tâm đến vấn đề giáo dục pháp luật cho công dân nói chung,
cho học sinh nói riêng; còn công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật trong
nhà trƣờng thì chƣa đƣợc đề cập đến. Do đó, chúng tôi tập trung nghiên cứu
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trƣờng THPT
trên địa bàn huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đổi mới, bổ sung, hoàn
thiện các nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THPT, phù hợp với điều
kiện hiện nay của đất nƣớc và xu thế hội nhập Quốc tế.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, đƣợc coi là
lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch

sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lƣợng tiếp nối sự phát triển của xã hội;
kế thừa và phát triển nền văn hóa của loài ngƣời và của cả dân tộc.

10
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trƣờng. Đó là quá trình
tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung
cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho ngƣời học, xây dựng và
phát triển ở họ theo mô hình xã hội đƣơng thời mong muốn.
Giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp còn đƣợc xem là một trong năm mặt của
giáo dục nhà trƣờng. Theo cách này thì hoạt động giáo dục tác động đến hệ
thống giá trị, tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức của đối tƣợng giáo dục.
1.2.2. Giáo dục pháp luật
1.2.2.1. Pháp luật
Cũng nhƣ nhà nƣớc, pháp luật là một hiện tƣợng xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội có giai cấp. Pháp luật là công cụ
sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của
giai cấp nắm quyền. Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn
tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, thời kỳ cộng sản
nguyên thủy là thời kỳ không có nhà nƣớc và do vậy cũng không có pháp
luật. Ở thời kỳ này, con ngƣời sống chung và hƣởng chung thành quả lao
động nên xã hội không có sự phân hóa giàu nghèo, không có sự phân biệt
giai cấp. Hoạt động quản lý cũng không mang tính giai cấp. Hành vi con
ngƣời và các thành viên trong xã hội đƣợc điều chỉnh bởi các quy phạm đạo
đức, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng.
Khi Nhà nƣớc ra đời, pháp luật cũng xuất hiện, giai cấp nắm quyền đã sử
dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội, bên cạnh việc sử dụng các quy phạm
đạo đức, tín ngƣỡng, tôn giáo, phong tục, tập quán để duy trì trật tự xã hội.
Cũng nhƣ Nhà nƣớc, bản chất của pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì
pháp luật phản ánh ý chí của Nhà nƣớc, của giai cấp nắm quyền. Trong xã hội

có giai cấp, pháp luật chính là yếu tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội,
nhằm hƣớng các quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù

11
hợp với ý chí của giai cấp nắm quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp
thống trị trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội và
có giá trị xã hội to lớn. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật là kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên trong xã hội. Xã hội thông qua Nhà nƣớc ghi nhận những cách xử
sự hợp lý, khách quan phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội và đƣợc
Nhà nƣớc thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật.
Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ một quy phạm pháp luật
vừa là thƣớc đo của hành vi con ngƣời, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá
trình, các hiện tƣợng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Nhƣ vậy, pháp luật là một hiện tƣợng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể
hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét
theo quan điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai
cấp, ngƣợc lại cũng không có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Từ những nhận xét trên, có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp nắm quyền lãnh đạo và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
Pháp luật nhà nƣớc XHCN Việt Nam là hệ thống các quy phạm do nhà
nƣớc Việt Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp công nhân liên minh với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý chí, nguyện vọng và lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có tính chất bắt buộc chung
đối với toàn xã hội, nhằm điểu chỉnh các quan hệ trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.2.2.2. Giáo dục pháp luật
Khái niệm GDPL cho đến nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau.

Có quan niệm cho rằng GDPL không phải là một bộ phận độc lập của
hệ thống giáo dục ở trƣờng phổ thông, nó là một bộ phận giáo dục chính trị

12
tƣ tƣởng và giáo dục đạo đức. Một khi giáo dục chính trị tƣ tƣởng và giáo
dục đạo đức đƣợc tiến hành tốt thì hiển nhiên sẽ có sự tôn trọng pháp luật ở
ngƣời công dân.
Tuyên truyền, phổ biến hay giải thích pháp luật là công việc, nhiệm vụ
của cơ quan chuyên trách, của các phƣơng tiện thông tin đại chúng của bộ máy
tuyên truyền.
Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng GDPL đồng nghĩa với dạy và học pháp
luật ở trong các nhà trƣờng, còn việc tuyên truyền, phổ biến về pháp luật ở
ngoài xã hội không phải là giáo dục pháp luật.
Song có quan niệm lại cho rằng không có khái niệm GDPL. Bởi vì pháp
luật là quy tắc có tính bắt buộc chung, mọi ngƣời phải có nghĩa vụ tuân theo,
muốn hay không muốn cũng phải làm theo. Do đó, không cần phải đề cập đến
khái niệm GDPL mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mọi ngƣời tự tìm hiểu và có
cách xử sự cho đúng pháp luật của nhà nƣớc đã đề ra.
Xuất phát từ nhận thức bản thân, pháp luật của nhà nƣớc đã có vai trò
giáo dục thì chúng ta thấy mỗi quan niệm trên mới chỉ nhìn thấy GDPL ở một
khía cạnh nào đó, chƣa thấy hết vai trò giáo dục chung của pháp luật đối với
nhận thức và hành vi xã hội của cá nhân.
Theo chúng tôi, khái niệm GDPL trƣớc tiên phải đƣợc hiểu theo nghĩa
chung nhất đó là vấn đề giáo dục và là cả vấn đề pháp luật. Quá trình hình
thành ý thức con ngƣời là quá trình chịu ảnh hƣởng thống nhất của các điều
kiện khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong đó, các điều kiện khách quan
đóng vai trò là những nhân tố ảnh hƣởng, các nhân tố chủ quan đóng vai trò là
các nhân tố tác động. GDPL là sự tác động của nhân tố chủ quan do các chủ thể
có năng lực làm công tác giáo dục tiến hành. Đó là các hoạt động có định
hƣớng, có tổ chức thông qua nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp cụ thể của

nhiều chủ thể (nhà trƣờng, các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, đoàn
thể…) nhằm hình thành ở khách thể những yếu tố chủ quan, trƣớc hết là tri

13
thức hiểu biết, tƣ tƣởng, thái độ, tình cảm về pháp luật. Đó chính là thiên chức
của giáo dục tiến bộ.
GDPL là hình thức cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù và cũng là cái chung,
cái phổ biến trong mối quan hệ với giáo dục. Cụ thể là:
GDPL nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá nhân, hình
thành thói quen xử sự, nếp sống phù hợp với quy định của pháp luật, từ đó tự
giác tuân thủ pháp luật, có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực trong việc sử
dụng pháp luật. Nhƣ vậy, mục đích của GDPL là hình thành môi trƣờng chủ
quan thuận lợi, phù hợp từ đó chủ thể định hƣớng hành vi xã hội của mình
theo những chuẩn mực mà pháp luật quy định, góp phần tích cực tăng cƣờng
hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích này mang cả ý nghĩa lý luận và
thực tiễn.
Mặt khác GDPL cũng có nội dung riêng. Đó là sự tác động có tính
định hƣớng để chuyển tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị, quy phạm
pháp luật). Những nội dung này phản ánh trong nó về các hiện tƣợng Nhà
nƣớc và các hiện tƣợng xã hội nhƣ: quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội đƣợc
thể hiện thông qua hình thức pháp lý. Nhƣng khi giáo dục về trách nhiệm
của con ngƣời trong xã hội thì đạo đức đề cập bằng phƣơng diện đạo lý, còn
pháp luật thì đề cập bằng nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý dƣới dạng những
hành vi bắt buộc.
Xét trên các vấn đề chủ thể, khách thể, đối tƣợng, hình thức và phƣơng
pháp giáo dục thì GDPL cũng có những nét riêng. Chủ thể GDPL trƣớc hết
phải có những tri thức cần thiết về pháp luật và đời sống pháp luật; phải hiểu
đƣợc nhân thân, hoàn cảnh, môi trƣờng sống của đối tƣợng; phải biết cách
truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tƣợng; phải là hình mẫu trong việc tuân
thủ theo pháp luật. Đặc biệt, chủ thể giáo dục phải có khả năng minh họa những

vấn đề xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dƣới những thuật ngữ,
những nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Nếu thiếu khả năng này,
chủ thể giáo dục mất đi ý nghĩa thực tiễn.

14
Xét về vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục thì GDPL có vai trò chi phối
rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị - xã hội khác. Trong điều kiện xã hội
hiện nay, nó là một trong những tiêu chí đánh giá nội dung và một số môn học
trừu tƣợng nhƣ: giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, giáo dục tâm lý… Chính
vì vậy, GDPL có sức mạnh, khả năng tác động ƣu thế hơn so với ý thức, thái độ
của đối tƣợng giáo dục. Điều này có ý nghĩa đối với đối tƣợng GDPL ở mọi lứa
tuổi, giúp họ nhận thức đầy đủ về pháp luật nhƣ: bản chất, giá trị, thuộc tính…
Từ đó các đối tƣợng GDPL sẽ có khả năng nhận thức (đúng- sai, cái lợi- cái
hại) và tự kiềm chế hành vi để thực hiện đúng các quy định của pháp luật mà
nhà nƣớc đã đề ra.
Từ những điều nêu trên, có thể nói về GDPL nhƣ sau: GDPL là hoạt
động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thông qua
các hình thức, phƣơng pháp khác nhau, tác động lên đối tƣợng giáo dục một
cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi
phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật.
Với khái niệm nêu trên, GDPL không đơn thuần là sự tác động đơn giản,
nhất thời mà là một hệ thống hoạt động có mục đích, có tổ chức với cấu trúc đồng
bộ của nó gồm: chủ thể, khách thể, đối tƣợng, nguyên tắc, mục đích xác định.
1.2.3. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
1.2.3.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức phối
hợp hoạt động của con ngƣời trong các quá trình sản xuất- xã hội để đạt
đƣợc mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa

những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận
riêng lẻ của nó. Một ngƣời chơi vỹ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình. Còn dàn
nhạc thì cần ngƣời chỉ huy”. [20, tr.342]

×