Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động Kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.84 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
*****

NGUYỄN NGỌC TRÂM

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Chun ngành:
Tài chính - Ngân hàng
Mã số:
8340201

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CHI MAI

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Chi Mai

Phản biện 1:


Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng luận văn thạc sỹ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp .............., Nhà .......... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: ............. Đường: ................... – Quận: ......................, Tp. Hà Nội.
Thời gian: Vào hồi: ........ Giờ .......... Ngày ......Tháng ...... Năm 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngay từ thời gian đầu thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chức
năng giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được quy định chi tiết
tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về bảo hiểm tiền gửi. Đến năm 2012, Luật Bảo hiểm tiền gửi số
06/2012/QH13 được ban hành. Theo đó, chức năng kiểm tra giám sát của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định tại Khoản 10 Điều 13 Luật Bảo
hiểm tiền gửi là việc tổng hợp, phân tích và xử lý thơng tin về tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử
lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro
gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Qua kiểm tra, BHTGVN đã có
những phát hiện kịp thời và đưa ra những thông báo, cảnh báo đến các tổ
chức TGBHTG, đây cũng là cơ sở và kinh nghiệm thực tế để BHTGVN
xây dựng đề cương kiểm tra sát với thực tế và đạt được hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, BHTGVN đã yêu cầu chất lượng hoạt động kiểm tra phải được
nâng cao hơn nữa phát hiện những sai sót, kịp thời cảnh báo cho các tổ
chức tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) để giảm rủi ro cho hệ thống các
TCTD. Do đó, học viện đã chọn đề tài “Hoạt động Kiểm tra của
BHTGVN đối với các tổ chức TGBHTG” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm hồn
thiện công tác kiểm tra của BHTG tại các tổ chức TGBHTG.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các
vấn đề sau:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kiểm
tra tại các TCTGBHTG để tìm ra những yếu tố tác động đến chất lượng
kiểm tra nhằm đề xuất ra các phương án sát thực nhất trong công tác kiểm
tra trực tiếp tại các TCTGBHTG.
Thứ hai, Thơng qua việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng
hoạt động của hệ thống các TCTGBHTG và việc quản lý, kiểm tra của các
TCTD, nêu rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba, Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hồn thiện cơng tác
kiểm tra tại các tổ chức TGBHTG trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG.
- Phạm vi nghiên cứu:
1


Về nội dung: Quy trình và chất lượng hoạt động kiểm tra của
BHTGVN đối với các TCTGBHTG
Về không gian: hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG (bao gồm các ngân hàng, TCTCVM và các QTDND).
Về thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2017 đến 2019 và đề ra định
hướng 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: là phương pháp được tác
giả sử dụng để thu thập các số liêu, tài liệu sơ cấp, thứ cấp của cơ quan, tổ
chức có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài
liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn bản pháp
luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các cơng trình khoa học, số liệu
thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp
bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác
thực hiện.
- Phương pháp hệ thống: được sử dụng các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến luận văn cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội
dung cần giải quyết trong đề tài.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: được sử dụng để so sánh các quan
điểm, quan niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mơ
hình.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri
thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu.
- Các phương pháp xử lý thông tin: xử lý thông tin định lượng như:
bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị…và xử lý định tính, thơng qua việc sử dụng
các phương pháp phân tích số liệu, kết quả điều tra nhằm xác định các kết
quả nghiên cứu về kiểm tra hoạt động của các tổ chức BHTGVN.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề xuất những phương án để hồn thiện cơng tác kiểm tra phù hợp
với tình hình kinh tế đang thay đổi. Phát hiện sớm các vi phạm và các rủi
ro, kịp thời can thiệp, kiến nghị đến NHNN tránh nguy cơ các tổ chức
TGBHTG đó rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, đóng góp tích cực
vào sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Tăng cường vai trò và trách nhiệm của BHTGVN trong việc tham
gia sâu hơn vào quá trình kiểm tra, giám sát và thực hiện một số nhiệm vụ
mới mà NHNN giao đối với hệ thống các tổ chức TGBHTG.

7 Kết cấu luận văn
Đề tài kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1 - Lý luận về hoạt động kiểm tra của BHTG đối với các tổ
2


chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Chương 2 - Thực trạng hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Chương 3 - Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra của
BHTGVN đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM
GIA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi.
1.1.1 Khái niệm
- Khái niệm chung về BHTG
BHTG là một trong các tổ chức được các quốc gia sử dụng để bảo vệ
người gửi tiền khỏi những thiệt hại do việc các tổ chức TGBHTG lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản. Mục tiêu chính của BHTG là
bảo vệ người gửi tiền, góp phần vào quá trình phát triển ổn định và bền
vững của nền kinh tế và sự phát triển ổn định hệ thống tài chính - ngân
hàng.
- Tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Luật Bảo hiểm
tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18/06/2012 và Quyết đinh số 527/QĐ-TTg
của Thủ tướng CP v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của BHTGVN . Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền
gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức chi trả đã được quy

định khi tổ chức TGBHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi
cho người gửi tiền dẫn đến phá sản.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của BHTG
1.1.2.1 Cấp và thu hồi chứng nhận BHTG
Chứng nhận tham gia BHTG là văn bản xác nhận của BHTGVN về
việc tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đã tham gia BHTG. Việc tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm
tiền gửi đảm bảo hoạt động của bảo hiểm tiền gửi được công khai, minh
bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
1.1.2.2 Hoạt động giám sát.
Hoạt động giám sát là hoạt động cốt lõi của BHTGVN. Ban lãnh đạo
đã xác định được tầm quan trọng và ngay từ khi thành lập tổ chức BHTG,
chức năng giám sát đã được quy định chi tiết tại “Nghị định 89/1999/NĐCP ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi” và
được quy định rõ ràng, cụ thể hơn trong Luật BHTG số 06/2012/QH13 có
3


hiệu lực vào năm 2012. Theo chức năng giám sát của BHTGVN được quy
định tại “Khoản 10 Điều 13 Luật BHTG” là việc phân tích, tổng hợp và xử
lý thơng tin về tổ chức TGBHTG để phát hiện những vi phạm và kiến nghị
NHNN xử lý.
1.1.2.3 Hoạt động quản lý thu phí & chi trả
- Nghiệp vụ quản lý thu phí:
- Nghiệp vụ chi trả BHTG:
1.1.2.4 Hoạt động kiểm tra
Hoạt động kiểm tra là một trong những hoạt động quan trọng bậc
nhất của BHTGVN, hoạt động kiểm tra của BHTGVN được quy định tại
các văn bản pháp luật như: Luật BHTG; “Quyết định 1394/QĐ-TTg ngày
13/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTGVN và quy
định chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN”; “Điều lệ về tổ chức và hoạt

động của BHTGVN (ban hành theo quyết định 1395/QĐ-TTg ngày
13/8/2013 của Thủ tướng Chinh phủ)”. “Tại khoản 9, điều 13 luật BHTG”;
“khoản 9, điều 3 quyết định 1394/QĐ-TTg”; “khoản 4, điều 8 Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của BHTGVN” quy định BHTGVN có quyền và nghĩa
vụ.
1.1.2.5 Kiểm sốt đặc biệt
- Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm
sốt trực tiếp của NHNN theo quy định tại điều 145 Luật TCTD sửa đổi
năm 2017.
1.1.2.6 Thông tin tuyên truyền về BHTG
Thông tin tuyên truyền chính thức trở thành một nghiệp vụ của
BHTGVN theo Luật BHTG số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012, quy định
việc BHTGVN: “Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHTG; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về BHTG”.
1.2. Hoạt động kiểm tra của tổ chức Bảo hiểm tiểm gửi đối với
các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Đặc điểm của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
i. Tổ chức TGBHTG là ngân hàng.
ii. Tổ chức TGBHTG là QTDND.
iii. Tổ chức TGBHTG là TCTCVM.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm tra đối với các tổ chức tham
gia Bảo hiểm tiền gửi.
Bảo hiểm tiền gửi chính là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người
được bảo hiểm tiền gửi, khi ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia BHTG
mất khả năng chi trả hoặc bị phá sản. Số tiền này nằm trong hạn mức trả
tiền bảo hiểm. Mặt khác, Hoạt động ngân hàng đảm bảo duy trì tính ổn
4


định, an tồn, cịn trách nhiệm xã hội địi hỏi xử lý rủi ro phát sinh từ hoạt

động ngân hàng một cách có trách nhiệm và hiện thực; tính minh bạch đối
với khách hàng và đối tác có liên quan về quản trị và dịch vụ cung ứng,
luôn đảm trách nhiệm vụ cốt lõi là “xương sống” của nền kinh tế (Febelfin,
2012). Sự xuất hiện của BHTG phản ánh tính trách nhiệm xã hội của hoạt
động ngân hàng, được cụ thể hóa bằng mức độ trách nhiệm trực tiếp đối
với người gửi tiền và gián tiếp đối với sự phát triển ổn định và bền vững
của hoạt động ngân hàng.
Chính vì vậy, cơng tác kiểm tra đối với các TCTGBHTG của
BHTGVN là thực sự cần thiết.
1.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo
hiểm tiền gửi
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm tra
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý
là lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng
rất quan trọng đối với mỗi chu trình kiểm tra bởi vì nó gắn liền với việc lựa
chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp xác định
được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề
ra.
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện
Nội dung kiểm tra
Hình thức kiểm tra
Thời kỳ kiểm tra
Thời hạn kiểm tra
1.2.4. Nội dung kiểm tra đối với các tô chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi
1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG
Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG theo nội dung kiểm tra (quy
định tại Quy chế kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức tham gia
BHTG ban hành kèm theo Quyết định số 801/QĐ-BHTG-HĐQT ngày
30/12/2015 của Hội đồng quản trị BHTGVN). Kiểm tra về hồ sơ pháp lý

bao gồm:
1.2.4.3. Kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG
Việc kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG tại các TCTGBHTG là
kiểm tra việc xác định chính xác hay chưa về tiền gửi thuộc đối tượng bảo
hiểm, lấy sai số dư, tính và nộp phí chưa làm trịn số đến nghìn đồng theo
quy định của NHNN, gồm có:
- Nộp thừa phí BHTG
- Nộp thiếu phí BHTG
1.2.4.4. Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo
5


hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo
hiểm
Việc kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo
hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo
hiểm.
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm tra đối với các tổ chức
tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
1.2.5.1. Tiêu chí định lượng
- Số tổ chức được kiểm tra:
- Tỷ lệ tiền gửi tham gia bảo hiểm:
- Số tổ chức yếu kém:
1.2.5.2. Tiêu chí định tính
- Chất lượng kiểm tra
- Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra:
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm tra đối với các tổ
chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Nguồn nhân lực

1.3.1.2 Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng
1.3.1.3 Phương pháp kiểm tra tại chỗ
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Môi trường pháp lý
1.3.2.2 Mối quan hệ với các Cơ quan quản lý nhà nước
1.3.2.3 Hệ thống chia sẻ thông tin
1.3.2.4 Người gửi tiền
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm
tiền gửi đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi – Bài học đối
với Việt Nam.
1.4.1. Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ
1.4.2. Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản
1.4.3. Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan (CDIC Đài Loan)
1.4.4. Bài học đối với Việt Nam
Thứ nhất: Xác nhận hệ thống
Thứ 2: Kiểm tra an toàn
Thứ 3: Kiểm tra tuân thủ:
Thứ tư: Nghiên cứu và xem xét tăng hạn mức chi trả theo từng chu
kỳ của nền kinh tế
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Bảo hiểm tiền gửi đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới.
Tất cả các tổ chức BHTG tại các quốc gia đều có một mục đích chung là
6


góp phần vào sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính - ngân hàng.
Trong hoạt động của mình, các tổ chức tài chính – ngân hàng ln có
những rủi ro đang rình rập, do đó việc thành lập tổ chức BHTG tại mỗi
quốc gia như là một biện pháp phân tán rủi ro, bảo vệ người gửi tiền trong
trường hợp các tổ chức TGBHTG gặp vấn đề dẫn đến phá sản. BHTGVN

cũng vậy, Việc thành lập BHTGVN do Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định thành lập như một lời cam kết của Nhà nước đối với người dân trong
việc đảm bảo cho người gửi tiền, hướng tới mục tiêu bảo vệ tốt nhất quyền
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.

7


CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI
2.1. Giới thiệu tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào những năm 1988-1990, tại Việt Nam có rất nhiều TCTD bị đổ
vỡ, lòng tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Trong tình hình đó, Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số
101-TCQĐ/BH ngày 01/02/1994 về việc ban hành Quy tắc bảo hiểm trách
nhiệm của QTDND đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn.
2.1.2. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
- Bảo vệ người gửi tiền ít, có hạn chế về mặt thông tin đối với hoạt
động của các tổ chức nhận tiền gửi.
- Góp phần đảm bảo hệ thống tài chính ngân hàng hoạt động lành
mạnh, ổn định và ngăn chặn đổ vỡ ngân hàng thông qua các hoạt động
nghiệp vụ.
- Góp phần xây dựng thị trường tài chính lành mạnh, có tính cạnh
tranh bình đẳng giữa các tổ chức tài chính với quy mơ và loại hình khác
nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hiện tại

+ Hội đồng quản trị
+ Kiểm sốt viên
+ Ban điều hành
+ Phịng ban tại Trụ sở chính: 18 phịng, ban.
+ Chi nhánh: Gồm 8 Chi nhánh khu vực.
2.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra đối với các TCTGBHTG được phịng Kiểm tra
tham mưu cho Tổng giám đốc có cơng văn chỉ đạo các đơn vị kiểm tra
(gồm chi nhánh BHTGVN và phịng Kiểm tra tại Trụ sở chính). Sau khi kế
hoạch kiểm tra được xây dựng xong và được Hội đồng quản trị phê duyệt,
kế hoạch kiểm tra sẽ được giao cụ thể đến các đơn vị kiểm tra.
2.2.2. Tổ chức thực hiện
2.2.2.1. Nội dung kiểm tra
2.2.2.2 Hình thức kiểm tra
8


2.2.2.3.Quy trình kiểm tra
2.2.2.4 Thời kỳ kiểm tra
2.2.2.5. Thời hạn kiểm tra
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
2.3.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG
Kết quả kiểm 1247 lượt kiểm tra cho thấy có 361 đơn vị vi phạm quy
định về hồ sơ pháp lý TGBHTG chiếm tỷ lệ 28,95%. Nguyên nhân vi
phạm chủ yếu là do các đơn vị này chưa kịp bổ sung sự thay đổi trong hồ
sơ pháp lú đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3.2. Kiểm tra về quản lý và niêm yết bản sao chứng nhận tham

gia bảo hiểm tiền gửi
Kết quả kiểm tra và quản lý niêm yết cho thấy đa số các đơn vị đã
thực hiện niêm yết công khai bản sao Chứng nhận TGBHTG ở vị trí dễ
quan sát, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đến người gửi tiền.
Tuy nhiên qua các năm vẫn còn những vi phạm.
2.3.3 Kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG
Do các TCTGBHTG xác định chưa chính xác tiền gửi thuộc đối
tượng bảo hiểm, lấy sai số dư, tính và nộp phí chưa làm trịn số đến nghìn
đồng theo quy định của NHNN. Một số nguyên nhân cụ thể như sau:
- Nguyên nhân chủ yếu xác định sai thừa số dư tiền gửi không được
bảo hiểm là do các TCTGBHTG đã lấy số dư tiền gửi của các đối tượng
không được bảo hiểm đưa vào số dư tiền gửi được bảo hiểm để tính phí
BHTG, cụ thể:
- Nguyên nhân chủ yếu xác định sai thiếu số dư tiền gửi được bảo
hiểm là do các tổ chức tham gia BHTG lấy thiếu tiền gửi của đối tượng
được bảo hiểm theo quy định, cụ thể:
2.3.4. Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo
hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo
hiểm.
Đối với TCTGBHTG là ngân hàng.
Từ 01/1/2017 đến hết ngày 31/12/2019, BHTGVN đã tiến hành kiểm
tra nội dung này đối với 65 Ngân hàng. Kết quả kiểm tra cụ thể như sau:
- Kiểm tra việc xây dựng văn bản nội bộ liên quan đến việc nhận
tiền gửi của khách hàng theo quy định của NHNN:
- Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo hiểm
và hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm:
-. Tính hợp lệ, hợp pháp của các thông tin trên chứng từ:
- Việc quản lý, kiểm kê ấn chỉ liên quan đến tiền gửi của khách hàng:
ii. Đối với TCTGBHTG là QTDND.
9



Chọn mẫu kiểm tra:Trên cơ sở sao kê chi tiết tiền gửi tiết kiệm trong
thời kỳ kiểm tra và các hồ sơ, tài liệu do các QTD cung cấp, các đoàn kiểm
tra của BHTGVN đã tiến hành chọn mẫu hồ sơ khách hàng thuộc đối
tượng bảo hiểm theo nguyên tắc ưu tiên các khách hàng có số dư tiền gửi
lớn để kiểm tra, trong đó đối với các QTD xếp loại ở mức 4 và mức 5 đã
đảm bảo tuân thủ đúng tỷ lệ quy định (kiểm tra ít nhất 50% hồ sơ khách
hàng gửi tiền đối với QTD xếp loại 4 và 100% đối với QTD xếp loại 5).
iii. Đối với TCTGBHTG là tổ chức TCVM.
Trong thời kỳ kiểm tra, TCTCVM TNHH M7 thực hiện nhận tiền
gửi của khách hàng với hình thức tiền gửi tiết kiệm. Xem xét Quy trình và
quy định về tiền gửi của TCTCVM TNHH M7 cho thấy: Nội dung của
Quy trình và quy định về tiền gửi phù hợp với quy định của pháp luật và
văn bản hướng dẫn của NHNN.
2.2.3.5 Kết quả việc thực hiện rà soát quy định nội bộ về quy trình
nhận tiền gửi tại các tổ chức tham gia BHTG.
Trong năm 2018 và 2019, phòng Kiểm tra của BHTGVN đã tổ chức
rà soát các quy định nội bộ liên quan đến quy trình nhận tiền gửi của khách
hàng và có 2 đợt ra gửi công văn đến các TCTGBHTG yêu cầu gửi cơng
văn cho BHTGVN để thực hiện ra sốt. Sau 02 lần rà soát, kết quả về việc
các TCTGBHTG chấp hành các quy định nội bộ liên quan đến quy trình
nhận tiền gửi của khách hàng .
2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
2.4.1. Đánh giá kết quả của hoạt động kiểm tra
*. Số tổ chức được kiểm tra
*. Số tổ chức yếu kém
Trong năm 2020, đối với các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi
thì hoạt động khá ổn định và khơng có ngân hàng nào bị xét vào diện phải

kiểm soát đặc biệt.
*. Số người và số tiền được chi trả
*. Chất lượng kiểm tra
Chất lượng kiểm tra ngày càng được nâng lên, những vướng mắc và
đề xuất của các TCTGBHTG đã được BHTGVN ghi nhận và kiến nghị sửa
đổi đối với NHNN. Những kiến nghị của BHTGVN đã được NHNN ghi
nhận và ngày 31/12/2018 NHNN đã ban hành ra 2 thông tư là thông tư Số:
48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm và thông tư Số:
49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn.
*. Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra
Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra: Qua công tác kiểm tra
đã phát hiện kịp thời nhiều trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật
10


như: Vi phạm trong việc xây dựng và cung cấp các văn bản nội bộ liên
quan đến quy trình nhận tiền gửi ; vi phạm trong việc ghi chép, lưu giữ hồ
sơ tiền gửi của khách hàng; vi phạm trong tinh hợp lệ của thông tin trên
chứng từ; vi phạm trong thủ tục thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá liên quan
đến tiền gửi của khách hàng; vi phạm trong khâu hạch toán và luân chuyển
chứng từ; vi phạm trong việc quản lý và kiểm kê ấn chỉ…
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động kiểm tra của BHTGVN còn một số hạn chế tồn tại như:
- Thứ nhất, việc trao đổi thông tin liên quan đến kiểm tra, giám sát
giữa cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng (TTGSNH), NHNN Chi nhánh
tỉnh, thành phố và BHTGVN còn hạn chế.
- Thứ hai, công tác kiểm tra của BHTGVN hiện nay chủ yếu chỉ
kiểm tra trực tiếp tại trụ sở chính của các TCTD.
- Thứ ba, trong các luật BHTG, luật các TCTD hay luật sửa đổi bổ

sung luật các TCTD chưa ban hành những quy định và hướng dẫn cụ thể
việc tổ chức BHTG xử lý những sai phạm trong hoạt động, sai phạm trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
- Thứ tư, theo kinh nghiệm quốc tế, trong luật ngân hàng Mỹ qui
định rõ quyền hạn của FDIC trong công tác thanh tra.
- Thứ Năm là, việc đôn đốc các TCTGBHTG thực hiện kiến nghị sau
kiểm tra còn chưa thực sự hiệu quả do số lượng QTDND ngày càng tăng,
địa bàn hoạt động liên tục được mở rộng, xa trung tâm nên việc tổ chức
kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện theo kết luận kiểm tra để khắc phục
những sai phạm có phần bị hạn chế.
- Sáu là, kết quả kiểm tra chưa thực sự là thông tin đầu vào cho xếp
hạng/phân nhóm TCTGBHTG.
- Bảy là, hệ thống cơng nghệ thơng tin đang trong q trình hồn
thiện và bàn giao nhưng do phần mềm khá nặng, các máy tính cung cấp
cho phịng Kiểm tra hiện tại khơng đáp ứng đủ cấu hình cho phần mềm
chạy.
- Tám là, luật BHTG khơng có quy định giám sát, kiểm tra an toàn
và tuân thủ trong hoạt động ngân hàng
2.3.2.2. Nguyên nhân
*. Nguyên nhân chủ quan
*. Nguyên nhân khách quan
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở pháp lý và những thực trạng triển khai nghiệp vụ kiểm tra
của BHTGVN đối với các tổ chức TGBHTG, tại chương 2 đã rút ra được
những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm tra, những nguyên nhân chủ quan
11


và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kiểm tra. Từ đó làm
cơ sở để chương 3 đưa ra những biện pháp khắc phục, kiến nghị với các cơ

quan quản lý để đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm
tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG.

12


CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
3.1. Định hướng phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam
- Tăng cường số lượng TCTGBHTG được kiểm tra hàng năm
Ngoài việc tập trung kiểm tra đối với các TCTGBHTG hoạt động
yếu kém, tiền ẩn rủi ro cao, những đối tượng có những vấn đề cần lưu ý
qua kết quả giám sát từ xa của BHTGVN, cần tăng cường kiểm tra đối với
các TCTGBHTG là QTDND có quy mơ lớn (có nguồn vốn hoạt động trên
100 tỷ đồng); các QTDND hoạt động liên xã, phường, các QTDND yếu
kém mới phát sinh.
- Cải tiến và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra theo hướng:
+ Tập trung kiểm tra việc tính và nộp phí BHTG đối với những đối
tượng có sai sót qua cơng tác giám sát và theo dõi việc tính và nộp phí
BHTG của BHTGVN.
+ Tăng cường và mở rộng phạm vi kiểm tra việc niêm yết bản sao
Chứng nhận TGBHTG và kiểm tra hạch tốn.
Theo đó, tập trung kiểm tra việc hạch toán và mở rộng phạm vi kiểm
tra việc niêm yết bản sao Chứng nhận TGBHTG tại tất cả các TCTGBHTG
thuộc đối tượng kiểm tra (kiểm tra đến các Chi nhánh, điểm giao dịch nằm

trên địa bàn đóng trụ sở của đơn vị kiểm tra).
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định tại Quy chế thông tin
báo cáo về tiền gửi được bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số
2252/QĐ-BHTG ngày 15/12/2017 của HĐQT BHTGVN.
+ Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra của
BHTGVN đối với các TCTGBHTG
3.1.2 Quan điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về hoàn thiện
nghiệp vụ kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
- “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền; góp phần
bảo đảm an tồn, ổn định hệ thống tài chính ngân hàng”.
- Phát triển các hoạt động của BHTGVN bám sát theo sự phát triển
của thị trường với mục đích nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt
động, bảo đảm an tồn vốn và tăng tính tự chủ về tài chính.
13


- Xác định trách nhiệm gắn liền với các cải cách của ngân hàng. Xác
định rõ vai trò của BHTGVN trong cơng cuộc xây dựng và thực hiện
Chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia.
- Thực hiện tốt những nghĩa vụ và trách nhiệm được Chính phủ và
NHNN giao cho. Xây dựng các văn bản quy định nội bộ hướng dẫn các
phòng ban của BHTGVN bám sát vào
- Tiếp tục duy trì và khơng ngừng nâng cao niềm tin của người dân
vào hệ thống ngân hàng tài chính cũng như sự hiểu biết chung và niềm tin
vào TCTGBHTG nói riêng. Khi người dân đặt niềm tin vào các tổ chức tài
chính, họ sẽ sẵn sàng gửi những khoản tiết kiệm của mình vào hệ thống
ngân hàng và tạo ra một nguồn vốn dồi dào cung cấp cho thị trường, tạo
động lực và nền tảng cho nền kinh tế phát triển. Khi tình hình tài chính yếu
kém, dịng vốn nhàn dỗi không đến được với nơi cần vốn có thể đe dọa đến
hệ thống tài chính ngân hàng.

- Nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ đóng vai trị quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu hoạt động của mình là “hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận, thực hiện chính sách BHTG, đảm bảo an tồn vốn và tự bù đắp chi
phí”.
- Cần phải xây dựng đề cương kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và các
phương thức đánh giá rủi ro đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với thông
lệ và chuẩn mực quốc tế, Đánh giá một cách trung thực, khách quan tình
hình hoạt động và thực trạng tài chính.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức
tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
3.2.1. Giải pháp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra
3.2.1.1. Hồn thiện phương pháp và quy trình kiểm tra.
- Xây dựng phương án và nội dung kiểm tra đối với từng loại hình tổ
chức TGBHTG như Ngân hàng, QTDND hay các tổ chức TCVM. Đối với
từng loại hình hoạt động của đối tượng kiểm tra, phòng Kiểm tra nên xác
định trọng tâm kiểm tra và phương pháp kiểm tra nhằm tiết kiệm thời gian
để có thể kiểm tra được nhiều nội dung nhất, đưa ra kết quả chính xác nhất.
- Kiểm tra chuyên sâu đối với các TCTGBHTG có vấn đề.
Đối với các tổ chức TGBHTG có vấn đề cần phải đặt trọng tâm kiểm
tra vào số tiền gửi hợp pháp được bảo hiểm.
14


3.2.1.2. Tăng cường tần suất kiểm tra và số lượng TCGBHTG được
kiểm tra hàng năm.
Theo tình hình thực tế và yêu cầu của Tổng giám đốc về việc bổ
sung kế hoạch kiểm tra. Phịng kiểm tra của BHTGVN cần có những biện
pháp như:
- Tăng số lượng TCTGBHTG được kiểm tra, theo đó, các đơn vị

kiểm tra (phịng Kiểm tra Trụ sở chính và Chi nhánh BHTGVN) thực hiện
rà sốt, bổ sung vào kế hoạch kiểm tra 3 năm từ 2020-2022 các đối tượng
sau:
+ Các TCTGBHTG thuộc diện dự kiến kiểm tra theo định hướng nêu
tại Công văn số 351/BHTG-KTr ngày 21/05/2018 nhưng không đưa vào
KHKT năm 2019. BHTGVN (các Chi nhánh và phịng Kiểm tra tại Trụ sở
chính) sẽ chia sẻ thông tin kết quả thanh tra của NHNN theo quy định tại
Thông tư số 34/2016/TT-NHNN ngày 28/12/2016.
+ Các TCTGBHTG chưa được BHTGVN kiểm tra trong năm 20202022, gồm:
+ Các QTDND có tổng nguồn vốn hoạt động từ 100 tỷ đồng trở lên;
các QTDND hoạt động liên xã, phường; QTDND phân loại ở mức 4, mức
5 mới phát sinh
+ Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tăng cường và mở rộng phạm vi kiểm tra việc niêm yết bản sao
Chứng nhận TGBHTG và kiểm tra hạch toán.
3.2.2. Đào tạo và phát triển nhân lực trong hoạt động kiểm tra
3.2.2.1. Đào tạo nhân lực
Nguồn nhân lực có một vai trị quan trọng cho sự phát triển của hệ
thống BHTG nói chung cũng như hoạt động kiểm tra nói riêng. Chính vì
vậy, chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức BHTG sẽ quyết định hiệu quả
triển khai chính sách BHTG cũng như tham gia vào các nhiệm vụ tái cơ
cấu, xử lý các tổ chức tham gia BHTG, từ đó bảo vệ người gửi tiền và
đóng góp vào ổn định tài chính quốc gia.
- Công tác tuyển dụng nhân lực cho BHTGVN cần được chuẩn hóa
trên cơ sở mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ được giao.
- Công tác đào tạo cán bộ: Cần xây dựng chiến lược đào tạo, từ đó có
kế hoạch đào tạo thích hợp, đảm bảo trang bị kiến thức một cách cập nhật
và đầy đủ cho đội ngũ cán bộ theo chuẩn mực quốc tế.
15



- Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng giám sát an toàn và xử lý: Việc
đảm bảo giám sát an toàn và cơ chế xử lý đủ mạnh, đảm bảo các điểm yếu
của một TCTD được phát hiện và khắc phục kịp thời, giúp hạ thấp chi phí
phát sinh do đổ vỡ ngân hàng.
- Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ năng cao.
3.2.2.2. Mở thêm các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ của
cán bộ kiểm tra và các phịng ban khác có liên quan.
- Về công tác tuyển dụng và chế độ đãi ngộ.
- Về công tác đào tạo.
- Về hoạt động trao đổi kinh nghiệm.
3.2.3. Áp dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ hiện đại và mở các
lớp đạo tạo cách sử dụng cho tất cả nhân viên.
Các ngân hàng nói riêng và các TCTC ở Việt Nam nói chung đều
đang áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động và đạt được những thành
công nhất định. Đặc biệt công nghệ hiện đại đã giúp cho các ngân hàng có
những biện pháp thông minh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình đến
với khách hàng. Trong thời đại cơng nghệ phát triển và được ứng dụng vào
thực tiễn rộng rãi như vậy, việc xây dựng phần mềm mới để bắt kịp với xu
thế và để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTGVN là điều tất yếu.
BHTGVN nên thực hiện các phương pháp sau để áp dụng công nghệ vào
trong hoạt động của BHTGVN để nâng cao hiệu quả:
3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin tun truyền để xây dựng hình
ảnh, thương hiệu của BHTGVN.
- Đối với người dân ở những vùng xa xơi sẽ ít có cơ hội để tiếp nhận
đối với chính sách của BHTGVN nói riêng và đường lối chính sách của
Đảng và nhà nước nói chung bởi điều kiện địa lý đặc thù, đời sống người
dân còn gặp nhiều khó khăn.
- BHTGVN cần xem xét mở rộng thêm nhiều hình thức tuyên truyền.

Song song với việc áp dụng truyền thơng qua báo chí, báo mạng, truyền
hình…
- Bên cạnh những phương pháp tuyên truyền trên, BHTGVN nên tiếp
tục phối hợp với cơ quan quản lý cấp chính quyền tại và các tổ chức hiệp
hội tại địa phương như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ...
để tuyên truyền chính sách đến người dân.
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và phối hợp với các cơ
16


quan quản lý có liên quan.
- Phối hợp với phịng giám sát:
+ Nâng cao chất lượng các báo cáo kiểm tra - giám sát nhằm đảm
bảo tính kịp thời, giúp phát hiện, cảnh báo sớm các TCTGBHTG có dấu
hiệu vi phạm quy định của pháp luật về BHTG cũng như an toàn trong hoạt
động ngân hàng.
+ Tiếp tục triển khai việc phân loại các TCTGBHTG vào các nhóm
có hoạt động bình thường và các nhóm có vấn đề để phịng Kiểm tra kịp
thời xây dựng các phương án kiểm tra, lên kế hoạch kiểm tra và xây dựng
đề cương kiểm tra.
+ Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm tra thông qua việc sử dụng các
kết quả giám sát và ngược lại.
+ Nghiên cứu thêm các phương pháp phối hợp, trao đổi thơng tin
giữa phịng Kiểm tra và phịng Giám sát cũng như trao đổi thơng tin giữa
các phịng ban khác của BHTGVN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và
hiệu quả trong công tác cảnh báo, kịp thời phát hiện những vi phạm của
TCTGBHTG. Kiến nghị NHNN và các cơ quan quản lý liên quan xử lý
nghiêm những vi phạm.
- Xây dựng thêm các phương pháp và tăng cường phối hợp với các
phòng ban khác như phòng Quản lý thu phí và chi trả, phịng pháp chế….

- Phối hợp với các phịng ban có liên quan để theo dõi tiến độ thực
hiện theo kết luận kiểm tra của phòng Kiểm tra đối với các TCTGBHTG vi
phạm.
- Phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra đối với các cơ quan quản lý
liên quan
- Phối hợp theo dõi tình hình thực hiện kết luận kiểm tra.
3.2.6. Mở rộng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đang có xu thế hội nhập quốc tế sâu và rộng. Để BHTGVN làm tốt
vai trị của mình đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc
biệt là trong kinh nghiệm quản lý và cho vay đặc biệt đối với các tổ chức
TGBH được KSDB (đây là nhiệm vụ mới mà NHNN đã giao cho
BHTGVN) thì BHTGVN cần phải đẩy mạnh các hoạt động quốc tế hơn
nữa.
- Theo đó, BHTGVN cần xây dựng phương án và tiếp tục trình đề án
hợp tác quốc tế cho NHNN và đề nghị Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế
17


(IADI) hỗ trợ trong các lĩnh vực mới của BHTGVN, cử chuyên gia đi đào
tạo tại IADI hoặc thuê chuyên gia quốc tế về giảng dạy, truyền đạt kinh
nghiệm giúp BHTGVN xây dựng, bổ sung thêm những quy định và hướng
dẫn cụ thể để hồn thiện cơng tác kiểm tra của BHTGVN.
- Tận dụng mục tiêu của IADI là góp phần vào sự ổn định của hệ
thống tài chính thơng qua việc tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
BHTG, khuyến khích hợp tác sâu rộng giữa các tổ chức BHTG cũng như
các bên liên quan.
- Bên cạnh đó, BHTGVN vẫn duy trì và mở rộng các mối quan hệ
song phương, đa phương đối với các nước thành viên trong IADI, với mục
đích học tập, trao đổi để nâng cao kinh nghiệp trong việc triển khai các

hoạt động nghiệp vụ. Đồng thời nhờ những mối quan hệ hợp tác đó,
BHTGVN sẽ tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức BHTG của các quốc gia
đang hoạt động tốt.
- BHTGVN chủ động tham gia các hội thảo quốc tế, đề nghị với
NHNN và IADI để BHTGVN là đơn vị trủ chì và tổ chức hội thảo quốc tế
liên quan đến hoạt động kiểm tra và các hoạt động khác của BHTG.
BHTGVN sẽ chủ động xây dựng nội dung của hội thảo, chủ động đề xuất
vấn đề trao đổi kinh nghiệm và nhận những ý kiến, kinh nghiệm cũng như
câu trả lời của các nước tham gia.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.
Để các giải pháp thực hiện hiệu quả, BHTGVN cần có sự giúp đỡ
của nhiều bộ ngành quản lý liên quan, đặc biệt là Nhà nước. Từ việc
nghiên cứu tình hình thực tế cũng như tham khảo qua sách, báo…. Đề tài
nghiên cứu có những đề xuất và kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
- Trong hồn cảnh hội nhập như hiện nay, cơng nghệ 4.0 được ứng
dụng vào thực tế ngày càng nhiều, nền kinh tế biến động khơng ngừng địi
hỏi tổ chức BHTGVN phải nỗ lực hơn nữa trong công tác kiểm tra – giám
sát, cần phải có một quy chế rõ ràng cho các bộ ngành quản lý, phân chia
công việc cụ thể cho từng bộ phận, tránh chồng chéo công việc dẫn đến
khơng thống nhất trong q trình xử lý vi phạm. NHNN và Chính phủ nên
tiếp tục ban hành các văn bản dưới Luật BHTG và trao thêm quyền lực cho
tổ chức BHTGVN làm cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đề cương kiểm tra cho hoạt động kiểm tra tại chỗ của BHTGVN. Khi
BHTGVN được trao đầy đủ quyền lực sẽ giúp cho việc kiểm soát và quản
18


lý tốt hơn, kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý tại chỗ tăng tính răn
đe đối với các TCTD đang có mầm mống cố ý làm sai quy định của pháp

luật, góp phần đảm bảo an tồn hệ thống tài chính ngân hàng và ổn định
nền kinh tế vĩ mô.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1 Tăng cường phối hợp trao đổi thông tin
Tuy việc trao đổi thơng tin giữa NHNN và tổ chức BHTGVN đã có
cơ chế phối hợp chặt chẽ nhưng hiệu quả vẫn chưa được như kỳ vọng. Do
đó NHNN cần nghiên cứu và xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ, văn
bản chỉ đạo cụ thể đến từng Chi nhánh NHNN tỉnh, Thành phố để thực
hiện thống nhất, tạo điều kiện cho BHTGVN dễ dàng tiếp nhận thông tin,
trao đổi thông tin một các liền mạch và kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động hiện tại. Tránh trường hợp xảy ra vụ việc rồi tổ chức BHTGVN và
NHNN chi nhánh tỉnh, Thành phố mới biết thông tin.
- Kiến nghị NHNN nghiên cứu thêm các phương pháp kiểm tra,
thống nhất giữa quyền và trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra có liên
quan, tránh chồng chéo, dễ dàng hỗ trợ nhau trong việc theo dõi, quản lý
và sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý nhất, giảm thiểu chi phí và
thực hiện tốt mục tiêu chung là đảm bảo an toàn hệ thống tài chính.
3.3.2.2 Ban hành các văn bản quy định rõ quyền hạn của
BHTGVN
- Để BHTGVN phát huy hiệu quả chức năng kiểm soát đặc biệt, đề
nghị NHNN ban hành thêm các thông tư hướng dẫn, các thông tư quy định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của BHTGVN trong quá trình tham gia
KSĐB đối với các TCTGBHTG đang bị đặt trong tình trạng bị kiểm sốt
đặc biệt. Điều này giúp cho BHTGVN thuận tiện hơn trong quá trình tham
gia quản lý và kịp thời ngăn chặn những rủi ro, giảm thiểu trục lợi bảo
hiểm.
- Đối với tiến độ TCTCBHTG thực hiện kết luận kiểm tra của
BHTGVN, kiến nghị NHNN có chỉ đạo cụ thể đối với từng chi Nhánh
NHNN tỉnh, Thành phố nơi có TCTGBHTG vi phạm để tiến hành xử lý,
đôn đốc tổ chức TGBHTG thực hiện nghiêm túc theo kết luận kiểm tra.

3.3.2.3 Áp dụng hiệp ước Basel II đối với hệ thống Ngân hàng và
QTDND
- Với tốc độ phát triển của công nghệ và khả năng áp dụng vào hoạt
động như hiện nay đã giúp hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới phát triển
19


nhanh chóng. có nhiều nước đã áp dụng thành cơng hiệp ước Basel III
trong việc quản trị rủi ro ngành ngân hàng.
- Do vậy, kiến nghị NHNN ra các văn bản luật và và văn bản chỉ đạo
yêu cầu các TCTD đặc biệt là các ngân hàng chưa áp dụng hiệp ước Basel
II vào phải xây dựng kế hoạch và lộ trình áp dụng vào trong hoạt động theo
chuẩn mực của quốc tế. Đối với 10 ngân hàng đã được thí điểm thực hiện
áp dụng Basel II từ năm 2016 gồm: BIDV, VietinBank, Vietcombank,
Techcombank, ACB, VPBank, MB, MSB, Sacombank và VIB báo cáo kết
quả đạt được và những khó khăn trong quá trình áp dụng Basel II vào hoạt
động.
- Lợi ích của việc triển khai Basel II là giúp chuẩn hóa, cải thiện và
lành mạnh các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng thông qua việc áp dụng
các chuẩn mực tồn cầu, đẩy mạnh việc chấp nhận các thơng lệ nghiêm
ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
+ Yêu cầu về vốn tối thiểu: Hệ số CAR bằng 8%.
+ Quy trình đánh giá hoạt động thanh tra giám sát: Trụ cột 2 đưa ra
các yêu cầu đối với ngân hàng và nhà quản lý, đặc biệt là đối với nhà quản
lý.
+ Nguyên tắc thị trường: Yêu cầu sự minh bạch thị trường đối với
các thông tin vầ cơ chế quản lý rủi ro, mức độ rủi ro, cơ cấu vốn, mơ hình
quản lý rủi ro,…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Theo phân tích và những kết quả của BHTGVN ở chương 2,

chương 3 đã có những giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện công tác kiểm tra
đối với các TCTGBHTG. Trong chương 3 đã nêu định hướng và mục tiêu
của BHTGVN và định hướng của hoạt động kiểm tra trong thời gian tới.
Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, phòng Kiểm tra nói riêng và tổ chức
BHTGVN nói chung sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức như đã phân
tích. Tại chương 3 đã chỉ ra những giải pháp quan trọng để có thể khắc
phục được những tồn tại và khó khăn giúp BHTGVN có thể đạt được mục
tiêu và hồn thành tốt vai trị của mình đối với người gửi tiền và nền kinh
tế.

20


KẾT LUẬN
Mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG đóng góp một phần vào thành công chung của BHTGVN để
thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Hoạt động kiểm tra là một
trong những nghiệp vụ quan trọng của TCBHTG, giúp BHTG thực hiện tốt
vai trị của mình là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền,
tăng niềm tin công chúng vào hệ thống Tài chính- Ngân hàng. Trong 20
năm hoạt động của BHTGVN đã thực hiện kiểm tra 100% với các
TCTGBHTGVN, kiểm tra định kỳ 1-3 nằm/lần đối với TCTGBHTG tùy
theo quy mô nguồn vốn hoạt động của TCTGBHTG, đồng thời đối với
những TCTGBHTG yếu kém, được phân loại ở mức 4 và 5 dựa trên báo
cáo của phòng Giám sát, BHTGVN thực hiện kiểm tra hàng năm. Về nội
dung kiểm tra, căn cứ vào tình hình hoạt động hiện tại của đối tượng kiểm
tra để quyết định kiểm tra toàn bộ các nội dung hoặc một số nội dung theo
quy định, đặc biệt là kiểm tra chuyên sâu về tiền gửi được bảo hiểm. Kiểm
tra hạch toán cũng được chú trọng thực hiện nhằm kịp thời phát hiện các
sai phạm và cảnh báo kịp thời tới các TCTGBHTG, kiến nghị và hướng

dẫn cho các tổ chức đó biện pháp khắc phục, hạn chế các hành vi trục lợi
tiền bảo hiểm.
Khi nghiệp vụ kiểm tra của BHTGVN hoàn thiện hơn sẽ cung
cấp thơng tin rất có ích cho các phịng ban khác để cùng nhau phân tích,
đánh giá các TCTGBHTG một cách khách quan và chính xác nhất, kịp thời
phát hiện những rủi ro có thể khiến các TCTGBHTG đó lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả. Báo cáo và phối hợp kịp thời với NHNN để thực hiện
các phương pháp xử lý nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh và bền vững
của hệ thống ngân hàng.
Bài Luận văn đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu và đã tập
trung nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm tra của BHTGVN đối
với các tổ chức TGBHTG” đã tập chung giải quyết và làm rõ nhiều vấn đề
quan trọng như:
- Lý luận chung về BHTG, lý luận về hoạt động kiểm tra của
BHTGVN, những kết quả đã đạt được cùng hạn chế còn gặp phải khi
phòng Kiểm tra của BHTGVN tổ chức các cuộc kiểm tra tại các đối tượng
kiểm tra. Từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học để phòng Kiểm tra từng
bước xây dựng và đề xuất những phương án nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm tra.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống trong thực tiễn trong tồn bộ thời
gian triển khai chính sách BHTG ở Việt Nam và nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ
của BHTGVN. Ngoài ra các bài học kinh nghiệm quốc tế trong nghiệp vụ
21


kiểm tra là những kiến thức quý báu để tổ chức BHTGVN củng cố và hồn
thiện trong cơng tác kiểm tra.
- Theo kết quả nghiên cứu và phân tích tình hình kiểm tra của
BHTGVN từ năm 2016 đến hết năm 2018 đối với tất cả các TCTGBHTG
để tiếp tục phát huy những điểm mạnh, những kết quả tích cực và nhận ra

những thiếu xót trong hoạt động kiểm tra, những khó khăn vướng mắc của
các TCTGBHTG đang gặp phải, từ đó đưa ra những phương án khắc phục.
Ngồi việc phát hiện và phân tích ngun nhân của những thiếu xót cịn
tồn tại trong cơng tác kiểm tra, BHTGVN cũng nhận thấy một vài khó
khăn trong khi triển khai hoạt động kiểm tra với NHNN hay với cơ quan
TTGSNH. Từ kết quả trên, BHTGVN cần kiến nghị với NHNN, Chính
phủ ban hành thêm các Nghị định và các điều khoản bổ sung vào luật
BHTG để tăng quyền hạn của BHTGVN đồng thời ra những văn bản chỉ
đạo cụ thể đối với các cơ quan quản lý liên quan đến các TCTGBHTG phải
xây dựng các văn bản, hướng dẫn cụ thể trong công tác phối hợp với nhau
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
- Theo kết quả đã phân tích cùng với thực trạng hoạt động kiểm tra
của phòng Kiểm tra ở BHTGVN, Đề tài đưa ra các kiến nghị và giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG
trong thời gian tới như: hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ kiểm tra và các nghiệp vụ khác, mở thêm các lớp đào tạo, đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền, áp dụng và nâng cấp hệ thống công
nghệ hiện đại và mở các lớp đạo tạo cách sử dụng cho tất cả nhân viên,
tăng cường tần suất kiểm tra cũng như số lượng TCTGBHTG được kiểm
tra hàng năm hay tăng cường hiệu quả trong sự phối hợp giữa các phòng
ban của BHTGVN và gữa BHTGVN và NHNN.
Đề tài được xây dựng và nghiên cứu với mong muốn góp một phần
vào q trình hồn thiện cơng tác kiển tra của BHTGVN đối với các
TCTGBHTG một cách hiệu quả, thực thi hiệu quả chính sách của
BHTGVN cũng như vai trị vốn có của BHTGVN góp phần bảo đảm sự
phát triển an tồn, lành mạnh cho hệ thống tài chính - ngân hàng, bảo vệ tốt
nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho người gửi tiền. Mặc dù đã cố gắng
nhưng do điều kiện thời gian và khả năng có hạn nên bài luận văn sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô, anh chị em

đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ em để em có thể hồn thành bài luận văn
như mong muốn. Em rất mong nhận được những nhận xét cùng những ý
của thầy cơ để bài luận văn của em, được hồn thiện hơn.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Luật của Quốc hội nước CHXHCNVN số 06/2012/QH13 về Bảo
hiểm tiền gửi
2.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
3.
Luật sửa đổi, bổ sung số 17/2017/QH14 về việc sửa đỏi, bổ sung một
số điều của luật các tổ chức tín dụng ngày 20/11/2017
4.
Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính
phủ về bảo hiểm tiền gửi (có sửa đổi, bổ sung)
5.
Nghị định số 109/2005/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 24/8/2005
6.
Nghị định 68/2013/NĐ-CP ban hành ngày 28/6/2013 về hướng dẫn
thi hành Luật Bảo hiểm tiền gửi
7.
Quyết định số 2252/QĐ-BHTG về ban hành Quy chế thông tin báo
cáo về tiền gửi được bảo hiểm.
8.
Quyết định số 1384/QĐ-TTg ngày 13/08/2013 của Thủ tướng chính

phủ về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng,
nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
9.
Quyết định 1394/2013/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng
chính phủ về Thành lập BHTGVN và Quy định chức năng, nhiệm vụ của
BHTGVN.
10. Quyết định 1395/2013/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN
11. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, Các nguyên tắc về quản lý và
giám sát rủi ro lãi suất.
12. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2015, 2016, 2017), Báo cáo thường
niên
13. Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Trung ương Đài Loan.
14. Website: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: div.gov.vn
16. Dương Thị Hải Anh (2015), “ Hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập”, luận văn thạc
sỹ, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
17. Vũ Thị Mỹ Hương (2015), “ Thực trạng chính sách bảo hiểm tiền gửi
tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính.
18. Nguyễn Đình Bảo (2017), “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trên địa bàn khu vực Bắc trung bộ”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường đại học Bách Khoa – Viện Kinh
tế và quản lý.
19. TS. Nguyễn Đức Kiên (2018, Tạp chí Bảo hiểm tiền gửi), Phó chủ
nhiệm ủy ban kinh tế quốc hội, “Nâng cao vai trò của của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong quá trình tái cơ cấu tín dụng”;
23



×