Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.74 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG HỒNG CẦM

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ ĐỒNG SƠN,
THÀNH PHỐ BẮC GIANG

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

DƯƠNG HỒNG CẦM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU


Chương 1

Chương 2

Chương 3

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được
xác định trong Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Việc xây dựng nơng thơn mới địi hỏi
phải có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Muốn thực hiện được nội dung trên, đòi hỏi nền kinh tế - xã hội phải
phát triển bền vững. Một nền kinh tế phát triển bền vững là cơ sở khoa học
cho việc thực hiện thành cơng xây dựng nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng. Với mục tiêu toàn diện: xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
từng bước hiện đại; xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an
ninh - trật tự; tăng cường hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của
Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Qua hơn 30 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, nơng thơn
hiện nay chủ yếu vẫn cịn là sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; với gần

1


65,5% dân số hiện đang sống ở khu vực nông thôn và gần 60% số lao động cả
nước trong lĩnh vực nông nghiệp. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
chỉ rõ “Triển khai chương trình xây dựng nơng thôn mới phù hợp với đặc
điểm của từng vùng theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn;
giữ vững và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt
Nam”. Đại hội XII tiếp tục khẳng định: phát triển sản xuất nông nghiệp là
then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trị chủ thể.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của Nhà nước và Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010 - 2020 của UBND tỉnh Bắc Giang, UBND thành phố Bắc Giang đã chọn
xã Đồng Sơn là 01 trong 06 xã của thành phố thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới (NTM) giai đoạn 2011 – 2020.
Xã Đồng Sơn là một đơn vị hành chính thuộc thành phố Bắc Giang có vị
trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ thương
mại và du lịch sinh thái; đồng thời có đầy đủ các tiềm năng, yếu tố, cơ sở hạ
tầng thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp, phát triển những mơ hình kinh tế mới, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ
thương mại và du lịch. Tuy nhiên, do chưa khai thác triệt để tiềm năng, thế
mạnh, người dân trong xã có thu nhập chủ yếu từ nơng nghiệp nên đời sống

vật chất chưa được nâng cao, đời sống tinh thần cịn nghèo nàn.
Xây dựng, phát triển nơng thơn và kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn,
phức tạp, liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành trong khi kinh nghiệm, năng
lực của đội ngũ cán bộ - nhất là cán bộ cơ sở cịn thấp; mặt khác, q trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Đồng Sơn trong thời gian qua gặp khơng ít
khó khăn nảy sinh, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời bản thân học viên là một công chức
được Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Bắc Giang (Thành ủy Bắc Giang)

2


phân công theo dõi, phụ trách Đảng bộ xã Đồng Sơn trong thực hiện các
nhiệm vụ chính trị trên địa bàn nên học viên đã chọn đề tài: “Xây dựng nông
thôn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang” với mong muốn đóng góp
một phần cơng sức đẩy nhanh tiến trình xây dựng NTM tại xã Đồng Sơn, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tỉnh Bắc Giang.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, xây dựng NTM là chủ đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và
các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta.
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lê Thế Cương với bài viết “Thực tiễn hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc
Trung Quốc và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” đăng trên tạp chí cộng sản
số tháng 1 năm 2013 đã phân tích những nội dung mấu chốt từ thực tiễn con
đường “hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc”, trên cơ sở đó rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với xây dựng nông thôn ở nước ta. Những bài
học được tác giả chỉ ra trên những vấn đề cơ bản như: đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, tạo chuyển biến một cách rõ rệt để nhận thức sâu sắc hơn vai
trị, ý nghĩa của CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn trong cả hệ thống chính

trị, đặc biệt chủ thể chính là cư dân khu vực nơng nghiệp, nơng thơn; đẩy
mạnh đổi mới và hồn thiện cơ chế chính sách, đổi mới cơ chế kinh tế nơng
nghiệp, nơng thôn, thực hiện một cách đồng bộ, nghiêm túc, quyết liệt những
chính sách và chương trình kế hoạch phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đó ban
hành; đẩy mạnh phát triển chất lượng nhân lực, nguồn lực kỹ thuật các
trường, viện, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp; phát triển công tác nghiên
cứu khoa học ứng dụng; xây dựng, hỗ trợ, phát triển các tổ chức kinh tế nông
nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp.

3


Cơng trình: “Một số vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” do Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu
của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott, Nxb Hà Nội ấn hành
năm 2000. Tác giả đã nghiên cứu về thiết chế nông thôn ở một số nước trên
thế giới, vai trị, đặc điểm của nơng dân và những kết quả bước đầu trong
nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của cơng
trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của việc xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay như: Hệ tư tưởng của nông dân ở thế
giới thứ ba; tương lai của các trang trại nhỏ; các hình thức sở hữu đất đai;
nơng dân với khoa học; những mơ hình tiến hố nơng thơn ở các nước nông
nghiệp trồng lúa... Đặc biệt lưu ý là những kết quả nghiên cứu của cơng trình
về quan hệ làng xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế, làng truyền thống ở Việt Nam.
Bài viết của tác giả Phạm Đi “Chương trình “Chấn hưng nông thôn” của
Nhật Bản và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” đăng trên Tạp chí Cộng
sản tháng 3 năm 2015 đã phân tích và phát hiện nguyên nhân gây ra sự phân
hóa sâu sắc giữa thành thị và nông thôn ở Nhật Bản trong giai đoạn Nhật Bản
trú trọng đầu tư phát triển công nghiệp khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế

giới thứ hai, tác giả đã nêu nên một số giải pháp trước mắt áp dụng cho chấn
hưng nông thôn Nhật Bản và đưa ra một số gới ý cho Việt Nam trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, cụ thể như:
Cần phát huy tối đa vai trị của Chính phủ. Chính phủ là người tổ chức và
thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thơn mới, do đó, cần phải phát huy vai trị
chủ đạo của Chính phủ trong các phương diện hoạch định chính sách, phân bổ
nguồn tài nguyên, đầu tư xây dựng...Mục tiêu then chốt của xây dựng nông
thôn mới là rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, xây dựng bộ
mặt nơng thơn hiện đại, đem lại lợi ích cho đông đảo nông dân.

4


Lấy phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho người nông dân làm
hạt nhân then chốt. Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, lòng tin và lòng quyết
tâm cho người nông dân. Vị thế chủ chốt của người nông dân trong công cuộc
xây dựng nông thôn ở Nhật Bản được phát huy một cách tối đa. Người nơng
dân Nhật Bản ln tự tin, thậm chí tự hào vì mình được làm người nơng dân,
ln thể hiện tinh thần nhiệt huyết đầy sức sống. Nhờ có sức mạnh này mà
sức sản xuất của nông nghiệp được phát triển, số phận của người nơng dân
được thay đổi.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Cơng trình nghiên cứu: “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một
số vấn đề đặt ra và kiến nghị” của GS. TS. Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim
Thị Dung - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đăng trên tạp chí Phát triển
kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012. Bài viết
này chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm
hồn thiện chương trình NTM ở nước ta. Sự thiên lệch trong lựa chọn các xã
điểm, chất lượng quy hoạch NTM thấp, chưa phát huy thật tốt sự tham gia của
dân, chưa chú trọng đầu tư vào phát triển kinh tế, nhân lực và thể chế, thiếu sự

phối hợp giữa các cấp và các ngành, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ
cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả các chương
trình phát triển nơng thơn thấp, sự chưa phù hợp trong bộ tiêu chí đánh giá,
cách tiếp cận “dội ở trên xuống”. Thực hiện cách tiếp cận có sự tham gia, lấy
dân là trung tâm cho sự phát triển, bổ sung và hồn thiện bộ tiêu chí đánh giá,
ban hành các chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với
từng vùng miền, tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng vấn đề xã
hội, thực hiện phối hợp giữa các cấp và cách ngành, lồng ghép hữu cơ các
chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực địa phương là những giải pháp

5


quan trọng góp phần triển khai thắng lợi chương trình và bảo đảm cho nông
thôn phát triển bền vững.
Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách "Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" đã nhìn nhận một cách khá
tồn diện lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta trong
thế kỷ XX, nhất là 20 năm đổi mới. Trong đó, nội dung nghiên cứu được kết
cấu theo các giai đoạn: thứ nhất, nông nghiệp; nông thôn Việt Nam dưới chế
độ thuộc địa, nửa phong kiến (1901 - 1945); thứ hai, nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam từ khi ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước (1945 - 1975); thứ ba, nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cả nước bước vào
thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH (1976 - 1986); thứ tư,
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006). Cuốn sách
đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn,
về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc biệt, đã nêu được bối cảnh về sự
phát triển của nền kinh tế nước ta nói chung, nền nơng nghiệp, nơng thơn nói
riêng.

Cơng trình nghiên cứu “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của PGS.TS Vũ Văn Phúc - Ủy viên Hội đồng
Lý luận trung ương, đăng trên Tạp chí Cộng sản số tháng 12 năm 2015, cơng
trình đã chỉ ra những vấn đề như: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) nơng nghiệp, nơng thơn có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nơng dân. Đó là
con đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là nước ta có
điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh
tế phát triển hiện đại. Bên cạnh những phát triển tiến bộ, nông nghiệp, nông

6


thôn nước ta vẫn là khu vực chậm phát triển, phát triển thiếu bền vững; đang
cịn khơng ít khó khăn, như đầu tư cho nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa tương
xứng với vị trí, vai trị của các ngành kinh tế này; mơ hình tổ chức, quản lý
sản xuất chưa ổn định, cơ cấu kinh tế cịn thuần nơng, cơng nghiệp, dịch vụ
nông thôn phát triển chưa tương xứng, nên sức ép về việc làm ở nông thôn
vẫn rất lớn, thị trường nông thôn yếu kém tác động tiêu cực đến “đầu vào” và
“đầu ra” của sản xuất nông nghiệp, một số chính sách của Nhà nước lại chưa
đủ mạnh để kích thích sản xuất nơng nghiệp phát triển, do đó, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của hàng nơng sản thấp... Tất cả những điều đó làm cho
nơng nghiệp, nơng thơn có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với cơng nghiệp, dịch
vụ ở thành thị. Vì vậy, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn vừa là địi hỏi cấp
bách của thực tiễn, vừa là con đường ngắn nhất để đưa nơng nghiệp, nơng
thơn nước ta thốt khỏi tình trạng khó khăn hiện nay để phát triển sản xuất
hàng hóa, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống của cư dân nơng thơn.
Những cơng trình này đã cung cấp luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất
quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thôn

trong thời kỳ mới ở nước ta. Tuy nhiên những cơng trình này khơng đi sâu
nghiên cứu mơ hình nơng thơn mới ở địa bàn cấp xã nói chung và xã Đồng
Sơn nói riêng. Những kết quả nghiên cứu đã nêu là cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hồn thành luận văn
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đóng góp một phần nhỏ trong nghiên cứu thực tiễn để tham gia xây
dựng lý luận về Xây dựng Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp xây dựng nông
thôn mới ở xã Đồng Sơn để thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu Quốc

7


gia về xây dựng nơng thơn mới, góp phần xóa đói, giảm nghèo, thực hiện
thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng và
Nhà nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề sau:
-

Xây dựng nông thôn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn

-

Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai xây dựng nơng

nào.
thơn mới ở cơ sở.

-

Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm xây dựng

và hồn thiện nơng thôn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
-

Đề xuất giải pháp để hoàn thiện và củng cố chất lượng các tiêu chí

nơng thơn mới tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chương trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn xã Đồng Sơn, thành phố Bắc
Giang.
Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng xây
dựng nông thôn mới ở xã Đồng Sơn từ năm 2015 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của lý thuyết hệ thống, chủ nghĩa Duy vật
biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà

8


nước về quản lý nhà nước về nông nghiệp.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Điều tra thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp này để tiến hành thu thập các tài liệu: Số liệu đã
được công bố của cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, số
liệu thống kê các năm 2015-2017của xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
Điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội, điều kiện tự nhiên, hiện trạng tài
nguyên đất đai, nhà ở… đã được công bố thông qua báo cáo của địa
phương hoặc sách, báo, tạp chí khác nhằm mơ tả, đánh giá được những
nét cơ bản của địa phương cũng như cơng tác triển khai chương trình
nơng thơn mới trên địa bàn nghiên cứu.
5.2.2. Tổng hợp và xử lý tài liệu
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằn phần mềm Excel sau đó phân
loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu: Chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ
tầng và môi trường...
5.2.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh:
+

So sánh định lượng: So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng

nông thôn mới ở xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang, từ đó thấy được sự khác
biệt trước và sau khi thực hiện đề án.
+

So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường

để đánh giá.
Trong q trình so sánh có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định
lượng để phân tích vấn đề.
Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng
hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn) để mơ tả và phân tích thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội tại xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang trong 3 năm

2015-2017.

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa và góp phần bổ sung lý luận về công tác xây dựng Nông
thôn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thực trạng và kết quả về xây dựng nông thôn mới; đề xuất được
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội ở xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang.
Làm căn cứ để tham khảo trong giải quyết các vấn đề cịn vướng mắc khi
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn các địa phương khác ở thành phố Bắc Giang.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách tồn
diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;

thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng
nông thôn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi cịn nhiều yếu kém;
sản xuất nơng nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nơng sản cịn thấp, bảo
quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học cơng nghệ cịn chậm. Thu nhập
của nơng dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều
nét văn hố truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh
nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc...
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công
nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.1. Khái niệm về nơng thơn
Nơng thơn theo nghĩa truyền thống, là một khái niệm chỉ một bộ phận
của đất nước dùng để phân biệt với khái niệm thành thị. Đó là một địa bàn
khơng gian rộng lớn mà đại bộ phận dân cư là những người nông dân, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu; quan hệ xã hội chủ yếu trong lũy tre làng với

11


cây đa, giếng nước, sân đình, trên cơ sở huyết thống, dịng họ… Tuy nhiên
ngày nay cùng với q trình phát triển của xã hội những yếu tố truyền thống
có sự biến động. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất về nông thôn cũng có sự thay đổi.
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học và Bách
khoa Việt Nam: “nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị
hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh

tế - xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và dân cư chủ yếu làm nghề
nơng”. Chúng ta có thể hiểu: Nơng thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, thu nhập của dân cư từ sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Tên gọi của địa bàn nông thôn thường là xã, thôn, làng, ấp, bản...
Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội… Về mặt kinh tế - xã hội, dân cư nông thơn có mức sống, trình độ dân
trí, điều kiện tiếp cận với tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới thấp hơn
dân cư đô thị; tỷ lệ hộ nghèo cao hơn đô thị. Trên phương diện ngành, lĩnh
vực và vùng, để phân biệt với kinh tế thành thị, KTNT được quan niệm là
tổng thể các hoạt động KT - XH diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao gồm các
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trên địa bàn đó.
1.1.2. Khái niệm về nơng thơn mới
Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Khác hơn mơ hình nơng thơn “cũ”, mơ hình nơng thơn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học - kỹ
thuật hiện đại. Song, nó vẫn giữ được những nét đặc trưng, tính cách Việt

12


Nam trong cuộc sống văn hố tinh thần. Mơ hình nơng thơn mới đáp ứng u
cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội;
tiến bộ hơn so với mơ hình cũ. Xây dựng nơng thơn mới là một cuộc cách
mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn cùng đồng lịng
xây dựng địa bàn nơng thơn và gia đình của mình khang trang, sạch đẹp, dân

chủ, giàu mạnh, văn minh; phát triển sản xuất tồn diện (Nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao. Trong tổng thể phát triển kinh tế đất nước ta hiện nay thì vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn phải được giải quyết đồng bộ gắn với quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và là nhân tố
bảo đảm thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cơng nghiệp hóa
phải hỗ trợ mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam
nhấn mạnh: Xây dựng nông thôn mới: qui hoạch phát triển nông thôn và phát
triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và
làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Triển khai chương trình xây dựng nơng
thơn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc
trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo
môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và
nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao
động. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho một triệu lao
động nông thôn mỗi năm.
Xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch

13


vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch căn bản, phát triển tồn diện nơng
nghiệp, hiện đại hố nơng nghiệp là then chốt.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh dịch vụ, công nghiệp, đô thị theo quy hoạch; đời

sống xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh
thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng
cố vững chắc liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị bền chặt, bảo đảm sớm thực hiện thành công công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác
nhau. Nhìn chung, nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn
diện theo định hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Xây dựng nơng thơn mới là q trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ
trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt
cũng như lâu dài; là việc thay đổi tư duy, nâng cao năng lực của người dân,
tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện
chính sách vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất và
diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn
và thành thị.
Do đó có thể khai qt như sau: “Nơng thơn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo các tiêu chí mới,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn mới đặt ra cho nông thôn trong bối cảnh, điều kiện
hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với các mô hình nơng thơn
cũ ở tính tiên tiến về nhiều mặt”.

14


1.1.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
*

Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân


-

Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn với phương châm: Giữ gìn

truyền thống, bản sắc của thơn, làng, đồng thời bảo đảm tính văn minh, hiện
đại, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
-

Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường xoá nhà tạm, nhà dột

nát, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, hầm biogas cho khu vực
chăn nuôi…
-

Cải thiện điều kiện sinh hoạt của cộng đồng dân cư: Ưu tiên những nhu

cầu cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng như:
nhà sinh hoạt văn hố, cứng hóa hệ thống tiêu, thốt nước, đường bê tơng, hệ
thống chiếu sáng cơng cộng ở nông thôn....
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng:
-

Nâng cao trình độ học vấn, dân trí của nhân dân.

-

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về

phát triển nông thôn bền vững.
-


Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai

thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thơn.
-

Phát triển mơ hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng

dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
*

Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo

việc làm phi nông nghiệp
-

Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Tiến hành "cấy

nghề" phù hợp, đào tạo nghề cho nhân dân ở những nơi "trắng" nghề.
-

Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố, tăng cường kỹ năng nghề

nghiệp cho lao động, hỗ trợ cải tiến công nghệ mới, quảng bá và mở rộng

15


nghề, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.

*

Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu

nhập
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
-

Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật ni

là lợi thế, có khối lượng hàng hố lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hố
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và
nhân lực tại địa phương.
-

Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Vật tư, hàng hoá, nước

sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao tiến
bộ khoa học, tín dụng…
-

Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi hợp lý.
-

Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và

hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngư… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
-

Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi

ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
-

Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
*

Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn

hố dân tộc ở nơng thơn
Thơng qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang

16


hồn quê riêng biệt.
Xã hội hoá các hoạt động văn hố ở nơng thơn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hoá, nhà sinh hoạt văn hoá làng và các hoạt động trong nhà sinh hoạt
văn hoá làng. Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.

Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với

mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, tồn diện trong một
mơ hình nơng thơn mới.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn: Áp dụng những biện pháp quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường
hiệu quả như: tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân,
xây dựng hệ thống xử lý rác thải, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở
khu vực mình một cách chặt chẽ, hiệu quả.
1.1.4. Điều kiện để xây dựng nông thôn mới
Cần phát huy sức mạnh cộng đồng để thực hiện các Nghị quyết của
Trung ương, của Tỉnh uỷ và Thành phố về “nông nghiệp, nơng dân, nơng
thơn”. Vì đây là một nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển
nông thôn một cách toàn diện, nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và
được thực hiện chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
Phải huy động được tổng thể các nguồn lực như: sự đóng góp của nhân
dân, doanh nghiệp, vay vốn tín dụng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; cùng
với đó, cần có các cơ chế huy thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các
chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
trên địa bàn. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương. Huy động vốn đầu tư
của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua. Các

17


khoản viện trợ khơng hồn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho các dự án đầu tư. Các nguồn vốn tín dụng. Huy động các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
Xây dựng nơng thơn mới là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều

ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Do vậy cần có thể chế, chính
sách phù hợp. Cần lựa chọn các tiêu chí để ưu tiên thực hiện nhằm giải quyết
các vấn đề bức xúc về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hồn thành
sớm các tiêu chí có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
Tập trung tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ mục tiêu
chính của Chương trình xây dựng nơng thơn mới là nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn. Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý
thức vươn lên của người dân. Vì người dân nơng thơn đóng vai trị chủ thể
trong q trình xây dựng nơng thơn ổn định và phát triển bền vững. Ngoài
phần đầu tư của Trung ương và địa phương, nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng
là chính. Do vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức của người dân là hết
sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện. Theo đó, người dân tham gia
đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở, tham gia đầu tư các cơng trình
cơng ích như giao thơng, thuỷ lợi… , tham gia các hoạt động y tế, giáo dục,
môi trường theo định hướng của Nhà nước.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng nơng thơn mới
*

Quan điểm, chủ trương, chính sách của trung ương, tỉnh, thành phố về

xây dựng nông thôn mới
Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới; chính sách về xây dựng nơng

18



thôn mới được đề cập trong đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan
điểm, chủ trương, biện pháp nhằm tạo hàng lang, cơ sở pháp lý, cơ chế vận
hành để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Các quan điểm, chủ
trương, biện pháp được thể hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể
nhằm hướng việc thực hiện Chương trình đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy,
việc nghiên cứu hoạch định, ban hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương
chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính sách phải cụ thể,
đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và các địa phương thuận lợi trong chỉ
đạo, điều hành và thực hiện.
*

Năng lực tổ chức, triển khai xây dựng nông thôn mới của đội ngũ cán

bộ cơ sở (nhất là cán bộ, cơng chức cấp xã)
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ ở cơ sở là khâu quan trọng, quyết
định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ công tác lập kế hoạch, thẩm định,
phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt động triển khai, công tác
tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,.... Do đó việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ cần được
trú trọng và thực hiện hiệu quả. Tập trung làm rõ nhiệm vụ quyền hạn của
Ban Quản lý xây dựng Nông thôn mới ở các thôn, cụ thể là:
-

Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ trương, cơ chế

chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng
đồng trong quá trình xây dựng NTM. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với
người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng
lực của người dân và cộng đồng.
-


Tổ chức cho nhân dân tham gia góp ý vào quy hoạch, đề án xây dựng

NTM chung của xã.

19


-

Tổ chức xây dựng các cơng trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm

trên địa bàn thôn như: đường giao thơng, đường điện liên xóm, xây dựng nhà
văn hóa thơn...
-

Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua như: cải tạo

ao, vườn, chỉnh trang nhà vườn để có cảnh quan đẹp. Hướng dẫn và quản lý
vệ sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thốt nước; trồng cây
xanh nơi cơng cộng, xử lý rác thải...
-

Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu,

xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thơn và tham gia các phong trào thi
đua do xã phát động.
-

Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển


kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.
-

Tự giám sát cộng đồng các cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn

thơn. Thành lập các nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các cơng
trình sau khi nghiệm thu bàn giao.
-

Đảm bảo an ninh, trật tự thơn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện

hương ước, nội quy phát triển thôn.
* Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trị chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận thức
của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý nghĩa
và tầm quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và ủng
hộ cho Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã
cần tạo điều kiện để mỗi người dân và cộng đồng phát huy được
được vai trò chủ thể của họ.
Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM được thể hiện như sau:

20


-

Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch


nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình ở thơn,
xã.
-

Tham gia và lựa chọn những cơng việc gì cần làm trước và việc gì làm

sau thật thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
-

Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các cơng trình cơng cộng

của thơn, xã. Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các
công trình hạ tầng kinh tế-xã hội của xã, thơn theo kế hoạch hàng năm.
-

Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các cơng

trình xây dựng của xã, thôn. Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các
cơng trình sau khi hồn thành.
Xây dựng nông thôn mới là "của dân, do dân và phục vụ lợi ích vì nhân
dân". Do đó, nhân dân có trách nhiệm:
-

Có ý chí chủ động vươn lên thốt nghèo và làm giàu chính đáng. Tích

cực tham gia phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm.
-

Thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa mới; động viên con em


trong độ tuổi đi học đến trường và học hành chăm chỉ, không có tình trạng bỏ
học giữa chừng.
-

Chỉnh trang nơi ở của gia đình như: nhà ở sạch sẽ, có nước sạch để

dùng, có nhà vệ sinh, bố trí chăn ni xa khu dân cư; đảm bảo vệ sinh môi
trường; cải tạo vườn tạp, ao hồ, làm tường rào quanh nhà để tạo cảnh quan
đẹp; có trách nhiệm duy tu bảo dưỡng các cơng trình hạ tầng, giữ đường thơn,
ngõ xóm trước nhà sạch, đẹp; thực hiện tốt các quy định của Nhà nước khi
tham gia giao thơng, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
-

Cùng cộng đồng dân cư chủ động đề xuất với Chính quyền địa phương

những công việc cần làm trước, những việc cần làm sau để đáp ứng nhu cầu

21


bức xúc của nhân dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa
phương.
-

Tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đề án xây dựng nơng thôn mới

và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương mình.
-


Tham gia quản lý và giám sát các cơng trình xây dựng trên địa bàn xã,

tổ chức nhóm hộ trực tiếp nhận xây dựng các cơng trình vừa và nhỏ.
-

Tham gia đóng góp xây dựng nơng thôn mới và vận động cộng đồng

cùng tham gia với Nhà nước để xây dựng nông thôn mới.
* Khả năng tổ chức, huy động và quản lý nguồn vốn
Xây dựng nơng thơn mơi là một q trình lâu dài khơng chỉ là một
chương trình, dự án đầu tư và để thành cơng cần rất nhiều kinh phí. Vì vậy,
phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng nông thơn mới. Nơi
nào huy động được nhiều nguồn lực thì triển khai thuận lợi và ngược lại. Khả
năng huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ
nguồn vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp,
tín dụng và đặc biệt là sự đóng góp cơng sức, tiền của người dân và cộng
đồng. Bên cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc quản lý nguồn lực
xây dựng nơng thơn mới cũng rất quan trọng để bảo tồn, phát huy và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới.
*

Cơ chế giải ngân vốn được hỗ trợ đối với các hạng mục đã được người

dân thực hiện
Trong điều kiện người dân cịn nghèo sự đóng góp có thể khơng phải
bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác và sử dụng các
nguyên liệu địa phương. Để phát huy vai trò chủ thể của người dân, huy động
mọi nguồn lực trong nhân dân tham gia vào xây dựng nơng thơn mới thì việc
người dân tự tổ chức thực hiện các cơng trình “nhà nước và nhân dân cùng
làm” thì việc hỗ trợ từ ngân sách đối với những cơng trình này là rất quan


22


×