Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xây dựng nông thôn mới tại xã dĩnh trì, thành phố bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.85 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN THANH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ DĨNH TRÌ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN VĂN THANH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ DĨNH TRÌ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu, đúc
kết và phân tích một cách trung thực. Nguồn thông tin sử dụng trong luận văn
được lấy từ UBND thành phố Bắc Giang; một phố phòng, ngành thành phố
có liên quan (Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Văn phòng HĐND - UBND thành phố…); Đảng ủy, UBND xã Dĩnh
Trì, thành phố Bắc Giang.

HỌC VIÊN

Trần Văn Thanh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm
và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các tổ chức, Thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp… trong suốt quá trình thực hiện Đề tài.
Trước hết, xin trân trọng cảm ơn sâu sắc Thày giáo hướng dẫn - PGS,
TS. Nguyễn Đức Thành, hiện đang công tác tại Trường Đại học Mỏ Địa
chất, Người luôn theo sát tôi trong quá trình viết luận văn và đã dành nhiều
thời gian nhiệt tình hướng dẫn cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để
luận văn của tôi được hoàn thành như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Bắc Giang; các
phòng, ngành thuộc UBND thành phố; Đảng ủy, HĐND, UBND xã Dĩnh Trì,
thành phố Bắc Giang… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm

luận văn; cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã có nhiều giúp đỡ, hỗ trợ trong việc
tìm kiếm, lựa chọn tài liệu và có những góp ý thiết thực trong việc chỉnh sửa
luận văn, ủng hộ và động viên tôi trong quá trình thực hiện viết luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến
sỹ, các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp cho tôi kiến thức và nguồn thông tin bổ
ích để tôi có thể học tập và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
hết sức ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tham gia khóa học
và viết luận văn.
HỌC VIÊN

Trần Văn Thanh


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................ iii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................. 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ........................................... 8
1.2.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................ 8
1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới ....................................................... 10
1.2.3. Điều kiện để xây dựng nông thôn mới ........................................ 11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới ............................................................................. 13

1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới.............................................. 14
1.2.6. Đặc điểm quản lý xây dựng nông thôn mới ở cấp xã................... 17
1.2.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................... 19
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số xã đã thành công ..... 22
1.3.1. Kinh nghiệm ở xã Sơn Giang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.. 22
1.3.2. Kinh nghiệm ở xã Tam Phúc, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ..... 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................ 26
2.2.1. Điều tra thu thập số liệu .............................................................. 26


2.2.2. Tổng hợp và xử lý tài liệu ........................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích ............................................................... 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
DĨNH TRÌ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG ................................................. 28
3.1. Những nhân tố ảnh hướng đến xây dựng NTM tại xã Dĩnh Trì .......... 28
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .......................... 28
3.1.2. Điều kiện tự nhiên – vị trí địa lý – địa hình ................................. 29
3.1.3. Tình hình đất đai ......................................................................... 30
3.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 32
3.1.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ................................ 36
3.1.6. Một số vấn đề bất cập khi xây dựng nông thôn mới ở địa bàn xã 39
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì .......................... 41
3.2.1. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2020 của xã
Dĩnh Trì ................................................................................................ 41
3.2.2. Nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ................................... 44
3.2.3. Vai trò của một số đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới ........ 45
3.3. Tình hình thực hiện xây dựng NTM tại xã Dĩnh Trì .......................... 48
3.3.1. Quản lý kinh phí thực hiện nông thôn mới .................................. 48

3.3.2. Nhận xét mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì...... 53
3.4. Đánh giá chung công tác xây dựng NTM tại xã Dĩnh Trì................... 67
3.4.1. Những kết quả đạt ....................................................................... 67
3.4.2. Một số tác động của xây dựng NTM ........................................... 69
3.4.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ
DĨNH TRÌ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG ................................................. 77
4.1. Định hướng hoàn thiện xây dựng NTM tại xã Dĩnh Trì ..................... 77
4.2. Giải pháp xây dựng NTM .................................................................. 78


4.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 85
4.3.1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương ............................................. 85
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang ................................................... 85
4.3.3. Đối với UBND thành phố Bắc Giang .......................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 89


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

2

GTNT

Giao thông nông thôn

3

GTVT

Giao thông vận tải

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

6

NSNN


Ngân sách nhà nước

7

NTM

Nông thôn mới

8

SXKD

Sản xuất kinh doanh

9

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

VHXH


Văn hóa xã hội

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Hiện trạng sử dụng đất

31

2

Bảng 3.2

Hiện trạng dân số năm 2014

35

3


Bảng 3.3

Hiện trạng lao động năm 2014

36

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nguồn lực hoạt động các mô hình sản xuất năm 2014

44

6

Bảng 3.6

Nguồn lực hoạt động xây dựng công trình nông thôn

50

7

Bảng 3.7


8

Bảng 3.8

Nhóm tiêu chí về Quy hoạch

54

9

Bảng 3.9

Nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội

56

10

Bảng 3.10 Nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất

61

11

Bảng 3.11 Nhóm tiêu chí Văn hóa – Xã hội – Môi trường

62

12


Bảng 3.12 Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị

65

13

Bảng 3.13 Tác động của chủ trương đến phát triển kinh tế

69

14

Bảng 4.1

84

Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm
2015 xã Dĩnh Trì

Tổng hợp trình độ văn hoá cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
năm 2014

Kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng năm 2015

ii

Trang

43


52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1 Bản đồ xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang

30

2

Biểu đồ 3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014

32

3

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành năm 2014


33

4

Biểu đồ 3.4 Thu nhập đầu người theo các năm giai đoạn 2012 – 2014

33

5

Biểu đồ 3.5

Cơ cấu nguồn lực hoạt động xây dựng công trình
nông thôn ở các thôn năm 2014

iii

53


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế hội nhập và phát triển, nước ta đang nỗ lực thực hiện
thành công tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) để trở
thành một nước công nghiệp hướng tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có
bước phát triển khá toàn diện, song cũng nảy sinh nhiều vấn đề cả về lý luận
và thực tiễn cần quan tâm giải quyết. Để đẩy mạnh hơn nữa công cuộc xây
dựng và phát triển nông thôn, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương

Đảng, khóa X đã ra nghị quyết chuyên đề về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, trong đó xác định những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của toàn hệ
thống chính trị đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong bối cảnh phát
triển mới. Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ “Triển khai
chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của từng vùng
theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ vững và phát huy
những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam”.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
của Nhà nước và Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2010 -2020 của UBND tỉnh Bắc Giang, UBND thành phố Bắc Giang đã chọn
xã Dĩnh Trì là 01 trong 04 xã của thành phố thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2011 – 2015.
Xã Dĩnh Trì là một đơn vị hành chính thuộc thành phố Bắc Giang có
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp; đồng thời có đầy đủ các yếu tố, tiềm năng, hạ tầng cơ sở thuận lợi
để phát triển những mô hình kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ

1


nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
Tuy nhiên, do chưa khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh, người dân trong
xã có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp nên đời sống chưa được nâng cao.
Xây dựng, phát triển nông thôn và kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn,
phức tạp, liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành trong khi kinh nghiệm, năng
lực của đội ngũ cán bộ - nhất là cán bộ cơ sở chưa cao; mặt khác, quá trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì trong thời gian qua gặp không ít khó
khăn nảy sinh, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện mục tiêu đề ra. Để xã Dĩnh
Trì phát triển đúng định hướng và hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn
mới cần có đánh giá: Kết quả và những thay đổi sau 3 năm triển khai Chương

trình xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì như thế nào? các vấn đề địa
phương đang gặp khó khăn cần giải quyết? Những giải pháp thực hiện nào để
thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì?
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời bản thân là một công chức thực
hiện nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo UBND thành phố về chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội và quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố
Bắc Giang, nên tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì,
thành phố Bắc Giang” với mong muốn đóng góp một phần công sức đẩy
nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố và tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp xây dựng nông
thôn mới ở xã Dĩnh Trì để sớm thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, góp phần xóa đói, giảm nghèo, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Đảng
và Nhà nước ta.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang.
Đánh giá về thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới ở xã Dĩnh
Trì, thành phố Bắc Giang.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới ở
xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chương trình xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng xây
dựng nông thôn mới ở xã Dĩnh Trì từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của công trình nghiên cứu
Sau khi luận văn được hoàn thành, đề tài luận văn được thực hiện sẽ
đem lại các kết quả sau:
4.1. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và góp phần bổ sung lý luận về công
tác xây dựng Nông thôn mới.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Làm rõ thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở xã Dĩnh Trì, thành
phố Bắc Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xây dựng nông
thôn mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội ở xã Dĩnh Trì.
- Làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu cho các ngành liên quan
đến quản trị kinh doanh ; cho đội ngũ cán bộ, nhà quản lý, hoạch định chính
3


sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cấu thành 4 Chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì, thành
phố Bắc Giang.
Chương 4: Giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Dĩnh Trì,

thành phố Bắc Giang.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, xây dựng nông thôn mới là chủ đề thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan
nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành
năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc
điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những
kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những
điểm đáng chú ý của công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết
những vấn đề của việc xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay như:
Tương lai của các trang trại nhỏ; nông dân với khoa học; hệ tư tưởng của
nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mô hình tiến
hoá nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa... Đặc biệt lưu ý là những kết
quả nghiên cứu của công trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ làng
xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế.[21]
Nghiên cứu của Awgichew (2010) về các chính sách và các giải pháp
nhằm xúc tiến các làng nghề nông thôn ở Ethiopia tại Hội thảo quốc tế về “

Ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” đã nêu lên

5


các kinh nghiệm của chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng nâng cấp, hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng giúp các làng nghề phát triển.[22]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời các nhân tố phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường. Rất nhiều tác giả quan
tâm đến khía cạnh này của vấn đề. GS.TS Hoàng Chí Bảo, NXB CTQG, năm
2004 về “ Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn”[17]; “ Các đoàn thể nhân
dân trong đảm bảo dân chủ cơ sở” của PGS. TS Phan Xuân Sơn, NXB
CTQG, 2002[16]. PGS.TS Phan Xuân Sơn và Th.S Lưu Văn Quảng đã trự
tiếp bàn về chính sách, hơn nữa lại là chính sách liên quan đến nông nghiệp
nông thôn và chính sách dân tộc trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chính
sách dân tộc ở nước ta hiện nay”, NXB LLCT, 2005[18].
Luận văn thạc sỹ trường Đại học nông nghiệp Hà Nội năm 2011 “
Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An” của Phan Đình Hà, tác giả đã đưa ra được những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng mô hình nông thôn
mới ở địa phương và một số giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh xây dựng và
hoàn thiện mô hình nông thôn mới.[12]
Công trình nghiên cứu: “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam: Một
số vấn đề đặt ra và kiến nghị” của GS. TS. Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim
Thị Dung - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đăng trên tạp chí Phát triển
kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012. Bài viết
này chỉ ra những bất cập và đề xuất một số giải pháp về chính sách nhằm
hoàn thiện chương trình NTM ở nước ta. Sự chưa phù hợp trong bộ tiêu chí
đánh giá, cách tiếp cận “ dội ở trên xuống”, sự thiên lệch trong lựa chọn các

xã điểm, chất lượng quy hoạch NTM thấp, chưa phát huy thật tốt sự tham gia
của dân, chưa chú trọng đầu tư vào phát triển kinh tế, nhân lực và thể chế,
6


thiếu sự phối hợp giữa các cấp và các ngành, trình độ và năng lực quản lý của
cán bộ cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả các
chương trình phát triển nông thôn thấp. Thực hiện cách tiếp cận có sự tham
gia, lấy dân là trung tâm cho sự phát triển, bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí
đánh giá, ban hành các chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù
hợp với từng vùng miền, tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng
vấn đề xã hội, thực hiện phối hợp giữa các cấp và cách ngành, lồng ghép hữu
cơ các chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực địa phương là những
giải pháp quan trọng góp phần triển khai thắng lợi chương trình và bảo đảm
cho nông thôn phát triển bền vững.[7]
Công trình nghiên cứu: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và
công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung Bộ” của PGS. TS. Trần Chí
Trung, Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, năm 2013. Công trình đã đưa ra
được các giải pháp khoa học và công nghệ phát triển giao thông nông thôn,
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp với quy hoạch nông thôn mới
vùng Bắc Trung Bộ và xây dựng các mô hình ứng dụng các giải pháp khoa
học công nghệ phát triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi
nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của vùng Bắc Trung Bộ .[9]
Công trình nghiên cứu tỉnh Quảng Nam: “ Phát huy vai trò của làng
nghề trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả Nguyễn Thành Tài, năm
2013. Đây là một công trình về phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng
nông thôn mới hiện nay gắn với một địa phương cụ thể. Đề tài cập nhật những
vấn đề xung quanh công tác phát triển các làng nghề hiện nay và nêu bật vai
trò của lĩnh vựa này trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Đồng thời đưa

ra nhiều giải pháp để tạo động lực phát triển như cần quy hoạch lại làng nghề
một cách hợp lý và chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .[11]
7


Những công trình này đã cung cấp luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất
quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong thời kỳ mới ở nước ta. Tuy nhiên những công trình này không đi sâu
nghiên cứu mô hình nông thôn mới ở địa bàn cấp xã nói chung và xã Dĩnh Trì
nói riêng. Những kết quả nghiên cứu đã nêu là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm về nông thôn
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong tâm
thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước
cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp
nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt.
Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác, Làng
Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng - xã đã từng đóng vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn
hoá, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ đồng hoá, nô dịch.
Khu vực nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2, và tỉ lệ lao động
phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.
Việc phân biệt giữa nông thôn và đô thị chỉ có tính chất tương đối. Thực
tế cho thấy, vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư và các hoạt động
kinh tế xã hội, đặc biệt ở các đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn. Những khu vực nông
thôn đang có quá trình đô thị hoá nhanh chóng ở các nước đang phát triển.
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu

trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là cơ sở hạ tầng vùng nông thôn
không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ
8


tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông
thôn và cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp
cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật
độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng
nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ
thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp
hoá, đô thị hoá, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các
vùng nông thôn, thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái
niệm trước đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ,
thị tứ, thị trấn, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết
với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Gần đây, hội nghị nhóm chuyên viên của tổ chức Liên hiệp quốc đã đề
cập đến một khái niệm nông thôn - đô thị. Có thể hiểu nông thôn-đô thị là một
khu vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đô thị kế tiếp, xen kẽ nhau.
Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị là
các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng như cầu nối giữa nông thôn và
thành thị, còn đô thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công nghiệp tập
trung. Trong nông thôn - đô thị, các hoạt động nông nghiệp được gắn với công
nghiệp và các ngành dịch vụ, có tác dụng chuyển dịch nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, và đô thị hoá.

Như vậy, khái niệm về nông thôn là khái niệm có tính chất tương đối,
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
9


quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới
giác độ quản lý, có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
1.2.2. Khái niệm về nông thôn mới
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và
đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, bảo đảm
thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại,
có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn
khác nhau. Nhìn chung, nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng CNH-HĐH, dân chủ hoá và văn minh hoá.
Nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển;
có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ;
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của

người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần
10


thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật
chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Vì vậy, có thể quan niệm: “Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
1.2.3. Điều kiện để xây dựng nông thôn mới
Việc huy động và sử dụng các nguồn lực có vai trò quan trọng, quyết
định sự thành công và hiệu quả của công tác xây dựng nông thôn mới, bao
gồm các nguồn chủ yếu sau:
- Đóng góp của người dân (ngày công, hiện vật và tài chính);
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Vốn tài trợ khác (sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
địa bàn).
Cùng với đó, cần có các cơ chế huy động phù hợp, bao gồm: Thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn. Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do HĐND xã thông qua.

Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
11


trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư. Các nguồn vốn tín dụng. Huy động
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Cần phát huy sức mạnh cộng đồng để thực hiện các Nghị quyết của
Trung ương, của Tỉnh uỷ về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Vì đây là
một nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm phát triển nông thôn một
cách toàn diện, nâng cao đời sống người dân về mọi mặt và được thực hiện
chủ yếu theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng.
Cần có thể chế, chính sách “thông minh”. Vì xây dựng nông thôn mới
là một vấn phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt
động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống
của người dân. Các xã cũng cần lựa chọn các tiêu chí để ưu tiên thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, hoàn thành sớm các tiêu chí có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
Khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân. Vì người dân
nông thôn đóng vai trò chủ thể trong quá trình xây dựng nông thôn ổn định và
phát triển bền vững. Ngoài phần đầu tư của Trung ương và địa phương, nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới cấp xã được thực hiện theo phương châm dựa vào
nội lực của cộng đồng là chính. Do vậy, việc khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức
của người dân là hết sức cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện. Theo đó,
người dân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng nhà ở, tham gia đầu tư
các công trình công ích như giao thông, thuỷ lợi…, tham gia các hoạt động y tế,
giáo dục, môi trường theo định hướng của Nhà nước.
Cần tập trung tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ mục
tiêu chính của Chương trình xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân nông thôn. Từ đó, từng người dân sẽ phát huy
tốt vai trò chủ động, tích cực trong thực hiện chương trình thông qua việc

quyết định các vấn đề quan trọng như công tác quy hoạch, xây dựng danh
mục công trình và góp vốn đầu tư.
12


1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới
* Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc tổ chức
thực hiện chương trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được
đề cập trong đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương,
biện pháp nhằm tạo hàng lang, cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Các quan điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một
hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể nhằm hướng việc thực hiện Chương trình
đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định và ban hành chủ
trương chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính sách
phảicụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và các địa phương thuận lợi
trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
* Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ
công tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá
các hoạt động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản
lý nguồn lực,... Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến
thức và năng lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng
cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng
NTM; đây cũng là một trong 19 tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây
dựng NTM.
* Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận
thức của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý

nghĩa và tầm quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia
và ủng hộ cho Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm
13


tốt công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền
cấp xã cần tạo điều kiện để mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được
vai trò chủ thể của họ.
* Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình
Xây dựng NTM là một quá trình chứ không đơn thuần là một chương
trình, dự án đầu tư, một công trình đồ sộ và để thành công cần rất nhiều kinh
phí. Vì vậy, cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng
NTM. Khả năng huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên
ngoài tranh thủ nguồn vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của
doanh nghiệp, tín dụng và đặc biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người
dân và cộng đồng. Nơi nào huy động được nhiều nguồn lực thì triển khai
thuận lợi và ngược lại. Bên cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc
quản lý nguồn lực xây dựng NTM cũng rất quan trọng để bảo toàn, phát huy
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng NTM;
* Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và cộng
đồng dân cư tự thực hiện
Đây là điểm mấu chốt, cơ chế này liên quan đến việc cấp vốn đầu tư,
các thủ tục tạm ứng, thanh quyết toán. Mặt khác cần đảm bảo phát huy cao độ
các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, HTX, huy động sức dân và cộng đồng. Trong điều kiện dân còn
nghèo sự đóng góp có thể không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật
thông qua khai thác và sử dụng các nguyên liệu địa phương. Vì vậy, cơ chế
thanh quyết toán các nội dung, hạng mục của chương trình cần gọn nhẹ, đơn
giản tránh rườm rà, phức tạp.
1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới không chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường... mà chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người
14


nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra
sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải
xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người
dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng nông thôn mới.
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng:
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng
dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn với phương châm: Giữ gìn
truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời bảo đảm tính văn minh, hiện đại,
bảo vệ môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường
làng, nhà văn hoá, hệ thống tiêu, thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường xoá nhà tạm, nhà

tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
15


×