Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đa dạng giới trong chuyển đổi việc làm của thị trường lao động nhập cư tại Đà Lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.99 KB, 10 trang )

HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

ĐA DẠNG GIỚI TRONG CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA THỊ TRƢỜNG LAO
ĐỘNG NHẬP CƢ TẠI ĐÀ LẠT
TS. Vũ Thị Thùy Dung
Khoa Công tác xã hội, Trƣờng Đại học Đà Lạt
Email:
Tóm tắt: Đà Lạt trong nhiều năm gần đây đã đánh dấu sự chuyển mình rất lớn trong bức
tranh kinh tế xã hội của mình. Góp phần vào sự chuyển mình đó phải kể đến vai trị của lao
động nữ nhập cư ở Đà Lạt. Bài viết này tập trung vào sự chuyển đổi việc làm của lao động
nữ nhập cư và các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi đó trong thị trường lao động ở Đà
Lạt. Sự đa dạng giới được xem xét không chỉ ở sự tham gia của các giới vào nhiều lĩnh vực
việc làm, khu vực việc làm, vị thế việc làm mà cịn ở q trình chuyển đổi đa dạng của các
nhóm lao động nhập cư. Hai phát hiện thú vị của nghiên cứu này cho thấy, 1/trong khi ở
nhiều thị trường khác, trong khi ở nam giới xu hướng chuyển sang các ngành nghề, việc làm
phi nông chiếm ưu thế thì ở thị trường lao động ở Đà Lạt, nữ nhập cư lại là xu hướng
chuyển sang lĩnh vực nông nghiệp; 2/Rất nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò to lớn của vốn
xã hội đối với sự thay đổi nghề nghiệp, việc làm của người lao động, thì ở nghiên cứu này,
so với các yếu tố (động cơ, mục đích, học vấn..), thì yếu tố vốn xã hội của họ trở nên mờ
nhạt. Số liệu của bài viết được lấy từ dữ liệu trong luận án tiến sĩ của tác giả91.
Từ khóa: Đa dạng giới, thị trường lao động, chuyển đổi việc làm, lao động nhập cư.
Abstract: In the recent years, Đa Lat has marked a great transformation in its socioeconomic picture. Contributing to this shift is the role of female migrant workers in Da Lat.
This article focuses on the transition of employment of female migrant workers and the
factors that influence that transition in the labor market in Dalat. Gender diversity is
considered not only in the employment sectors, but also in the diversification of immigrant
workers. Two interesting findings of this study indicate that, while in many other markets,
while in men the tendency to shift to occupations, non-farm employment dominates, in the
labor market in Da Migrant women are the tendency to move to agriculture; 2 / Many
studies have shown that the great role social capital plays in the change of occupation and
employment of workers in this study, compared to other factors (motives, education, etc.,
their social capital becomes blurred. The data of the article is taken from the data in the


doctoral thesis of the author.
Key words: labor market; employment conversion; immigrants

91

Luận án đã đƣợc bảo vệ năm 2016 tại trƣờng ĐHKHXHNV Hà Nội. Bằng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, hệ
thống, phân tầng, nhiều giai đoạn, nghiên cứu đã chọn ra đƣợc 600 khách thể bao gồm 200 ngƣời nhập cƣ dài hạn, 200
ngƣời dân nhập cƣ ngắn hạn, 200 ngƣời dân địa phƣơng.

177


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

1. Đặt vấn đề
Chủ đề dân nhập cƣ và lao động nhập cƣ trong nhiều năm gần đây đang là chủ đề quan
tâm của rất nhiều quốc gia từ các nghiên cứu hàn lâm đến thực tiễn chính sách, ở cả trong và
ngoài nƣớc (Pieter Bevelander, 2005; Shahamak Rezaei, 2007; Donald E.Eggerth & Michael
A.Flynn, 2012…). Tất cả đều có những nghiên cứu rất sâu về cơ hội việc làm của dân nhập
cƣ trên thị trƣờng ở nhiều nƣớc nhƣ Thủy Điển, Đan Mạch, Mỹ và Việt Nam. Pieter
Bevelander, [Pieter Bevelander, 2005, 173 - 202] và Yanyi K.Djamba [Yanyi K.Djamba,
2000] cùng đề cập đến các cơ hội việc làm và sự thay đổi việc làm, nghề nghiệp của phụ nữ
và nam giới di cƣ trong thị trƣờng lao động. Tuy nhiên, những cơ hội này khó khăn hơn đối
với phụ nữ vì họ phải gặp rất nhiều rào cản từ phía gia đình và thể chế, từ định kiến giới, đặc
biệt ở Việt Nam. Cả ở Thủy Điển hay Việt Nam thì cơ hội tham gia thị trƣờng của phụ nữ
đều thấp hơn nam giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam khoảng cách này càng gia tăng do định kiến
giới ở Việt Nam vốn đã sâu sắc. Cả hai nghiên cứu đều cho thấy cơ hội thay đổi nghề nghiệp
việc làm của phụ nữ và nam giới trên thị trƣờng lao động trong quá trình chuyển đổi và phát
triển kinh tế là rất lớn, họ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn việc làm của mình. Với
phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng tỷ lệ, trong nghiên cứu của mình Pieter đã rất thành cơng

trong việc lựa chọn mẫu là ngƣời di cƣ dài hạn, di cƣ ngắn hạn và ngƣời địa phƣơng. Qua đó
so sánh đƣợc sự khác biệt cũng nhƣ sự thay đổi của từng nhóm di cƣ cụ thể, và vì thế chính
sách đề ra phù hợp với từng nhóm đối tƣợng cụ thể.
Khi bàn về các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình di cƣ, nhiều nghiên cứu chỉ rõ vai trò của
vốn xã hội, mạng lƣới xã hội (Halpern, D., 2005; Nguyễn Quý Thanh, 2005; Phạm Quốc
Thắng, 1992; M.Granovestter, 1973; Corcoran, G.Ducan, 1980), cũng nhƣ vai trò của yếu tố
nhân khẩu học nhƣ giới tính, học vấn, tơn giáo có ảnh hƣởng nhiều tới quyết định di chuyển
và lựa chọn việc làm của họ (J.Harper, B.Wheaton, 1995; Đặng Nguyên Anh, 2005, 2007).
Trong đó, yếu tố giới tính ảnh hƣởng nhiều đến khả năng di cƣ của nữ giới không chỉ trong
thị trƣờng lao động mà cịn hạn chế khả năng thích nghi và hịa nhập vào đời sống cộng
đồng mới nơi nhập cƣ.
Nghiên cứu này của chúng tơi rất đáng chú ý vì các lý do sau, thứ nhất, sự đa dạng giới và
bình đẳng giới đƣợc coi là chính sách phát triển của nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế
giới, nhất là đặt nó làm một thành tố trong phát triển bền vững. Thứ hai, khơng giống với các
nghiên cứu trƣớc đó về đánh giá tác động vốn xã hội, nghiên cứu này sử dụng mơ hình hồi
quy logistic (mơ hình loại bỏ các biến nhiễu) để đánh giá tác động của vốn xã hội, phát hiện
ra rằng, so với các yếu tố khác (mục đích, động cơ, học vấn của ngƣời nhập cƣ), vốn xã hội
có vai trị mờ nhạt đến sự thay đổi việc làm của dân nhập cƣ. Thứ 3, có một xu hƣớng
chuyển đổi khác biệt của lao động nữ so với xu hƣớng chuyển đổi của nam giới, song việc
làm, ngành nghề nông nghiệp của nữ nhập cƣ ở Đà Lạt khác biệt căn bản so với việc làm
nông nghiệp ở các địa phƣơng khác.

178


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

2. Dữ liệu và phƣơng pháp
Bài viết này sử dụng dữ liệu điều tra trên 2 phƣờng và 1 xã của Đà Lạt năm 2014 của tác
giả. Với phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, hệ thống, phân tầng, nhiều giai đoạn, nghiên

cứu điều tra trên 600 khách thể là ngƣời dân ở Đà Lạt, chia đều ở ba nhóm: 200 ngƣời nhập
cƣ dài hạn, 200 ngƣời nhập cƣ ngắn hạn, 200 ngƣời dân địa phƣơng.
Nhập cư dài hạn là những ngƣời từ từ 15 - 59 tuổi, di chuyển từ tỉnh khác đến Đà Lạt, ở
tại hộ điều tra từ 1 năm trở lên tính đến thời điểm điều tra, có đăng ký KT1, KT2, KT3 tại
Đà Lạt từ 1 năm trở lên và dƣới 10 năm kể từ thời điểm điều tra. Nhập cƣ ngắn hạn là Nhập
cư ngắn hạn là những ngƣời từ 15 - 59 tuổi, nhập cƣ từ tỉnh khác đến Đà Lạt, ở tại hộ điều
tra dƣới 1 năm tính đến thời điểm điều tra, có đăng ký KT3, KT4 tại Đà Lạt. Dân địa
phương (không di cƣ): Những ngƣời từ 15 - 59 tuổi, sinh ra và lớn lên ở Đà Lạt, có hộ khẩu
thƣờng trú và nơi thƣờng trú ở Đà Lạt. Những ngƣời di chuyển từ các huyện trong tỉnh đến
Đà Lạt, hay từ các phƣờng của Đà Lạt cũng tính là dân địa phƣơng.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Bức tranh chung về đa dạng giới trong thị trƣờng lao động ở Lâm Đồng
Nghề nghiệp của dân số phần lớn phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở
địa phƣơng. Lâm Đồng là một tỉnh nông nghiệp, vì vậy phần lớn dân số từ 13 tuổi trở lên có
cơng việc chính là nơng nghiệp, chiếm 77,28% dân số. Các ngành nghề phi nơng nghiệp cịn
chiếm tỷ lệ thấp nhƣ: Công nghiệp chiếm 7,0%, thƣơng nghiệp chiếm 5,39%.
Đối với những nghề phi nơng nghiệp có sự khác nhau rõ nét giữa nam và nữ về tỷ lệ làm
việc. Nam giới thƣờng đảm nhận các công việc nặng hay có yêu cầu kỹ thuật phức tạp nhƣ
trong các nghề khai thác, cơ khí, điện - điện tử với tỷ trọng làm việc là 2,05%, trong khi đó
phụ nữ làm việc ở các ngành này chỉ chiếm 0,09%. Tƣơng tự, phần nam giới làm việc trong
các ngành sản suất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến lâm sản, vận tải. Cịn nữ giới,
phần lớn làm cơng việc ít nặng nề nhƣ trong ngành dƣợc và may mặc chiếm 5%, cịn nam
giới ở ngành này chỉ có 0,72%, hoặc trong nghề buôn bán, dịch vụ nữ là việc chiếm18%, còn
nam giới chỉ 2,70%.
Số ngƣời từ 15 tuổi trở lên ở Lâm Đồng có trình độ chun mơn kỹ thuật là 33.622 ngƣời
chiếm 8,8% tổng dân số, tỷ lệ này đạt xấp xỉ so với toàn quốc (8,9%). Trong đó cơng nhân
kỹ thuật có bằng và khơng có bằng chiếm 3,67%, sau đó là số ngƣời có trình độ trung cấp
chiếm 3,22% dân số, cịn nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm 2% dân số.
Trong khi nam giới số ngƣời có trình độ chun mơn kỹ thuật chiếm 11,31% thì ở nữ giới
tỷ lệ này chỉ là 6,44%. Đặc biệt số công nhân kỹ thuật nam giới chiếm ƣu thế với tỷ lệ 5,98%

còn nữ giới chỉ chiếm 1,5%. Điều này cũng dễ hiểu bởi Lâm Đồng có nhiều ngành địi hỏi
cơng nhân kỹ thuật chủ yếu là nam giới nhƣ trong ngành xây dựng, cơ khí sửa chữa, cơng
nghiệp khai thác, chế biến lâm sản... nữ có trình độ chun mơn kỹ thuật chủ yếu là bậc
trung cấp, chiếm 3,44% trong tổng số phụ nữ từ 15 tuổi trở lên.
Sự cách biệt giữ nam và nữ về trình độ chun mơn kỹ thuật thể hiện rõ theo từng độ tuổi.
Ở các nhóm tuổi già, tỷ lệ nữ có trình độ chun mơn rất nhỏ so với nam giới. Tỷ trọng này
179


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

trong độ tuổi từ 40-44 nam gấp 2,5 lần nữ, từ 45-49 gấp 4 lần, từ 50 tuổi trở lên thì tỷ trọng
này của nữ chỉ bằng 1/10 của nam giới. Ở độ tuổi trẻ từ 30 tuổi trở xuống thì tỷ lệ này đƣợc
thu hẹp dần.
3.2. Đa dạng giới trong thị trƣờng lao động nhập cƣ ở Đà Lạt
Đặc trƣng của dân nhập cƣ ở Đà Lạt là nhập cƣ lao động, nên ngay khi họ nhập cƣ đến Đà
Lạt thì điều đầu tiên là họ tìm việc và ổn định cuộc sống. Nên trƣớc khi quyết định di
chuyển, họ có những tính tốn, mục đích hết sức rõ ràng và chắc chắn. Có tới 47,5% tỷ lệ
ngƣời nhập cƣ cho rằng họ đã “xác định rõ” khi đến Đà Lạt sẽ làm cơng việc gì ở đó. Mặc
dù nghề nghiệp chủ yếu của các nhóm dân cƣ là lao động giản đơn (47%) và làm nhân viên
dịch vụ bán hàng (22,7%), còn lại là các ngành nghề khác. Nhƣng đặc thù nghề nghiệp này
lại mang một màu sắc khác biệt với các địa phƣơng khác.
Ngoài các ngành nghề khác, một đặc trƣng của nhóm lao động giản đơn ở Đà Lạt đó là
lao động nơng nghiệp. Tuy nhiên, đặc thù của lao động nông nghiệp ở Đà Lạt mang một đặc
trƣng khác biệt cơ bản so với các địa phƣơng khác đó là nơng nghiệp cơng nghệ cao. Do
vậy, làm theo các công đoạn khác nhau từ trồng, chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch cũng đòi hỏi
yêu cầu nghiêm ngặt, vốn đầu tƣ lớn. Do vậy, thu nhập từ ngành này tuy vất vả nhƣng lại
cao hơn nhiều so với lao động nông nghiệp ở nhiều địa phƣơng khác, thậm chí hơn cả nhiều
ngành nghề, việc làm phi nông.
3.1.1. Sự tham gia và chuyển đổi lĩnh vực việc làm của lao động nhập cư

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 2 loại hình mà tỷ lệ giữa hai giới là khác nhau đó là
trong khi nữ giới làm nhiều trong loại hình “cá nhân” (56%), thì nam giới làm nhiều trong
loại hình “hộ gia đình kinh doanh tập thể” (100%) và “nhà nƣớc” (63,6%). Lý giải điều này
liên quan đến xu hƣớng chuyển đổi việc làm của mỗi giới. Có hai xu hƣớng chuyển đổi lĩnh
vực việc làm chính của ngƣời dân ở Đà Lạt hiện nay đó là 1/ xu hƣớng chuyển sang các
ngành nghề, việc làm phi nông và 2/ xu hƣớng chuyển sang các ngành nghề nông nghiệp.
Giữa hai xu hƣớng này thì tổng tỷ lệ xu hƣớng chuyển các ngành nghề sang phi nông
(49,3%) cao hơn sang nông nghiệp (47.%). Nhƣng tỷ lệ vƣợt trội lại là nhóm từ phi nơng
chuyển sang nơng nghiệp (chiếm 27,8%) trong khi ở nhóm phi nơng sang phi nơng chỉ
chiếm 20% và nhóm nơng nghiệp chuyển sang nông nghiệp chỉ chiếm 14,2%. Đây là một
đặc trƣng nổi trội của sự chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm của ngƣời dân ở Đà Lạt.
Bảng 1: Sự thay đổi lĩnh vực việc làm của nam và nữ nhập cƣ (%)
Nhập cƣ
Nhập cƣ
Dân địa phƣơng
Tổng
dài hạn
ngắn hạn
Chuyển đổi lĩnh vực việc làm
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
HS, SV=>PN
21,0 16,0
4,0

9,0
22,3 14,7
42,0
19,0
NN=>PN
6,0
1,0
10.0
9,0
15,0
24,0
10,3 11,3
PN=>PN
10,0
12,0
29,0 27,0 32,0 10,0
23,7 16,3
HS, SV=>NN
0,0
0,0
3,0
3,0
11,0
13,0
4,7
5,3
PN=>NN
28,0 46,0 34,0 59,0
0,0
0,0

20,7 35,0
NN=>NN
16,0 10,0 15,0 10,0
16,0
18,0
15,7 12,7
Khác
0,0
0,0
2,0
0,0
6,0
14,0
2,7
4,7
180


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”
Tổng

100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Dữ liệu điều tra, 2014

100,0

100,0 100,0

Với bảng số liệu 1 cho thấy sự khác nhau trong xu hƣớng chuyển đổi lĩnh vực việc làm
của lao động nam và nữ giới nhập cƣ ở Đà Lạt. Trong khi nữ giới chỉ có một xu hƣớng

chuyển đổi lĩnh vực việc làm từ phi nông sang nơng nghiệp, thì nam giới có hai xu hƣớng
chuyển đổi lĩnh vực việc làm của họ, đó là vừa từ phi nông sang nông nghiệp và từ phi nông
sang phi nơng. Trong khi ở nhóm dân địa phƣơng, nữ và nam giới đều có xu hƣớng từ học
sinh, sinh viên sang phi nông. Xu hƣớng này cũng khác nhau ở từng nhóm nhập cƣ. Nhóm
nữ nhập cƣ ngắn hạn có xu hƣớng chuyển từ phi nông sang nông nghiệp nhiều hơn nhóm nữ
nhập cƣ dài hạn và nhóm dân địa phƣơng. Điều này về cơ bản có hai góc độ để lý giải, ở
nhóm nữ nhập cƣ ngắn hạn, bản thân họ thiếu vắng các điều kiện và cơ hội (trình độ, kỹ
năng, học vấn..) để tìm kiếm các việc làm các việc làm phi nông và thứ hai, quan trọng hơn
là đối với việc làm nông nghiệp ở Đà Lạt có một đặc trƣng khác biệt là trồng trọt (rau và cà
phê) trên một diện tích lớn nên thu nhập từ các việc làm này khá cao, trong khi so với các
nghề khác, thu nhập từ nông nghiệp cao hơn rất nhiều. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, vì trong thời đại cơng nghiệp 4.0 bùng nổ, thị trƣờng ngày càng khắc nghiệt hơn thì
phụ nữ lại có sự lựa chọn hồn tồn khơn ngoan, an tồn mà lại mang lại lợi ích kinh tế tốt
nhất cho họ. Đây là một sự lựa chọn có tính tốn và đầu tƣ của nhóm phụ nữ nhập cƣ trong
thị trƣờng lao động đầy tiềm năng ở Đà Lạt.
Trong kiểm định mơ hình hồi quy cho thấy, nam giới có xu hƣớng thay đổi lĩnh vực việc
làm cao hơn nữ giới. Cụ thể, so với nhóm lao động nữ, nhóm nam giới có xu hƣớng chuyển
lĩnh vực việc làm cao hơn (hệ số hồi quy mang dấu dƣơng: 0,437), tỷ số chênh là 1,5 lần,
dao động trong khoảng 95% độ tin cậy từ 1- 2,3. Điều này phản ánh phù hợp với bảng số
liệu 1 ở trên, trong khi nữ giới có 1 xu hƣớng chuyển đổi lĩnh vực việc làm thì nam giới có
nhiều hơn 1 xu hƣớng chuyển đổi lĩnh vực việc làm.
3.1.2. Sự tham gia và chuyển đổi khu vực việc làm của lao động nhập cư
Kết quả điều tra cho thấy có một sự thay đổi về khu vực việc làm của ngƣời lao động
nhập cƣ trong mƣời năm gần đây. Nếu nhƣ trƣớc kia, có ba khu vực việc làm đƣợc ngƣời
dân lựa chọn nhiều, đó là ở khu vực “cá nhân” chiếm 54,4%, khu vực “Nhà nƣớc” chiếm
24,4%, khu vực “tƣ nhân” chiếm 16%. Thì hiện nay, vẫn ba khu vực đó chiếm ƣu thế, song
tỷ lệ ở khu vực nhà nƣớc và khu vực cá nhân giảm, trong khi ở khu vực tƣ nhân tăng lên từ
24,4% (trƣớc đây/trƣớc di cƣ) lên đến 37,8% (hiện nay).
Bảng 2: Thay đổi khu vực việc làm của lao động nữ và lao động nam trƣớc và sau nhập cƣ (%)
Thay đổi khu vực việc làm của nam giới Khu vực việc làm trƣớc di

Khu vực việc làm sau nhập
và nữ giới trƣớc và sau khi nhập cƣ
cƣ (%)
cƣ (%)
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Cá nhân
49,5
59,3
37,0
47,0
Hộ SXKDCT92
4,0
1,7
8,7
6,7
Tập thể
0,3
1,0
0,7
0,0
92

Hộ sản xuất kinh doanh cá thể

181



HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”
Tƣ nhân
Nhà nƣớc
DNCVĐTNN93

16,1
16,0
28,8
20,0
0,7
1,7
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014

39,0
11,7
3,0

36,7
6,7
3,0

Cùng chung xu hƣớng chuyển đổi việc làm nói trên, giữa lao động nam và lao động nữ
nhập cƣ khơng có quá nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ vẫn lựa chọn xu
hƣớng khu vực việc làm “cá nhân” (47%) cao hơn lao động nam (37%). Xu hƣớng chuyển
từ khu vực “cá nhân” sang khu vực “tƣ nhân” cùng đƣợc hai giới lựa chọn. Cùng chung xu
hƣớng giảm ở khu vực “Nhà nƣớc” nhƣng tỷ lệ lao động nam vẫn lựa chọn khu vực này
(11,7%) nhiều hơn so với tỷ lệ lao động nữ (6,7%). Điều này càng tiếp tục khẳng định xu
hƣớng lựa chọn bền chặt của nữ giới với lĩnh vực và khu vực việc làm mà họ theo đuổi.
3.1.3. Sự thay đổi vị trí việc làm của người lao động nhập cư
Một đặc trƣng của lao động nhập cƣ ở Đà Lạt chiếm tỷ lệ lớn là lao động nông nghệp,

trồng café, do vậy, việc di động việc làm, đặc biệt là vị thế nghề nghiệp khó khăn hơn so với
nhiều ngành nghề khác, vì liên quan đến vốn đầu tƣ để mở rộng quy mơ hoặc đầu tƣ phát
triển việc làm của mình. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ đáng kể nói “tăng vị thế” so với trƣớc
di cƣ. Nếu xét trong tỷ lệ vị thế việc làm “tăng”, có sự khác nhau giữa nhóm nhập cƣ ngắn
hạn và nhóm nhập cƣ dài hạn. Vị trí việc làm “tăng” ở nhóm nhập cƣ ngắn hạn (11,5%) và
nhóm dân địa phƣơng (14,6%), thì tỷ lệ này ở nhóm nhập cƣ dài hạn lại chỉ chiếm 6%. Và
xu hƣớng vị trí việc làm hiện nay so với trƣớc kia “giảm” lại rơi vào nhóm nhập cƣ dài hạn
(45,5%) và nhóm dân địa phƣơng (42,7%). Điều này không cùng chung xu hƣớng với sự
chuyển đổi ngang trong nghề nghiệp của hai nhóm này. Và nhƣ vậy, cho thấy trong khi
nhóm nhập cƣ dài hạn và nhóm dân địa phƣơng có xu hƣớng di động nghề nghiệp theo chiều
ngang, thì nhóm nhập cƣ ngắn hạn lại có xu hƣớng theo chiều dọc. Điều này phù hợp với
nhóm nhập cƣ ngắn hạn. Họ vào Đà Lạt làm thêm là để có bƣớc đệm cho việc học hành của
họ.
Trong tƣơng quan 3 biến giữa tình trạng nhập cƣ, giới tính của ngƣời trả lời và sự thay đổi
vị trí cơng việc thì có một số khác biệt rõ rệt. Ở nhóm nhập cƣ dài hạn, nhóm nữ giới lại có
xu hƣớng thay đổi vị trí cơng việc theo xu hƣớng “tăng lên” so với nhóm nam giới (8% ở nữ
so với 4% ở nam). Và vì thế, ở loại hình nhập cƣ này, nhóm nam giới có xu hƣớng “giảm” ở
sự thay đổi vị trí cơng việc. Đối với nhóm nhập cƣ ngắn hạn, thì xu hƣớng lại ngƣợc lại,
nhóm nam giới lại có xu hƣớng thay đổi vị trí cơng việc theo xu hƣớng đi lên cao gấp đơi
nhóm nữ giới (16% ở nam so với 7% ở nữ). Cả hai xu hƣớng trên không phản ánh ở nhóm
dân địa phƣơng. Điều này phản ánh tính năng động trong quá trình chuyển đổi việc làm của
lao động nữ nhập cƣ. Đặc biệt, khi họ có điều kiện về thời gian và kinh nghiệm, “sức bật”
của họ tƣơng đối lớn hơn so với nam giới.
3.3. Vai trò của vốn xã hội đối với sự thay đổi việc làm của ngƣời lao động nhập cƣ ở
Đà Lạt
93

Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

182



HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

Có nhiều yếu tố đƣợc đƣa ra xem xét trong mối quan hệ đến sự thay đổi việc làm của lao
động nhập cƣ trong đó có lao động nữ nhập cƣ. Tuy nhiên, ở bài viết này chúng tôi đƣa ra và
sử dụng yếu tố vốn xã hội để làm rõ thêm bức tranh và vai trò của vốn xã hội thực sự đến
việc làm của lao động nhập cƣ nhƣ thế nào. Có một xu hƣớng đánh giá giống nhau giữa
ngƣời nhập cƣ và dân nhập cƣ về vai trò của các mối quan hệ xã hội đến sự thay đổi việc
làm của họ.
“Theo em là có. Vì điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi việc làm của bản thân mình.
Khơng chỉ là tạo được nhiều mối quan hệ mà phải có những mối quan hệ mà đáng để chúng ta
thân thiết, tin tưởng nữa. Chỉ có chỗ quen biết thân thiết với nhau thì họ mới chia sẻ thơng tin việc
làm cho mình… ” (PVS 9, Nữ, 29 tuổi, NVVP, Nhập cƣ dài hạn).
“…Đa số là nhờ người thân, ở Đà Lạt ít có cơng ty nên họ phải nhờ người thân ở Đà Lạt
chủ yếu là quan chức làm nhà nước, chính quyền là nhiều. Mà việc xin vào Nhà nước thì lại
càng khó khăn hơn nên cần có người hỗ trợ nữa. Cịn những cơng việc làm ở khách sạn thì
cũng cần có người quen biết mới xin vào làm chỗ tốt được” (PVS 5, Nam, 30 tuổi , Nhân
viên kế toán, Nhập cƣ ngắn hạn)
“Chị vào trước, nhưng mà nhà chị cũng có mấy anh con bác vào đây trước rồi. Chị gái
chị cũng vào đây trước rồi. Đầu tiên chỉ có một anh con ơng bác vào thơi sau đó mới kéo tất
cả những anh em và bố mẹ vào hết” (PVS 6, Nữ, 39 tuổi, Buôn bán, Nhập cƣ dài hạn)
Nhƣ vậy, qua kết quả phỏng vấn sâu trên cũng trùng khớp với kết quả của định lƣợng là
những ngƣời nhập cƣ vào Đà Lạt ban đầu đều nhờ qua ba nguồn đang sống ở Đà Lạt giới
thiệu vào đó là “ngƣời thân ruột thịt” (27,3%), “họ hàng và đồng hƣơng” (17 – 18,3%), và
“bạn bè” (27%). Và nhƣ các dẫn chứng ở phỏng vấn sâu ta có thể thấy ban đầu, đó là các
mối quan hệ họ hàng thân thích, ngƣời thân quen trong gia đình giới thiệu họ vào. Và nhƣ
vậy, vốn xã hội của ngƣời nhập cƣ ban đầu đó là dạng vốn xã hội dạng co cụm (Bonding
Social Capital). Mọi ngƣời giới thiệu nhau dựa trên tình cảm thuần túy và giúp đỡ phi vật
chất là chủ yếu, mà cụ thể ở đây là cung cấp thơng tin.

“Họ có liên kết với người dân bản địa. Họ cũng liên kết với người cùng nhập cư. Họ thường
sống theo nhóm rồi đùm bọc lẫn nhau. Ví dụ như bạn vơ trước, bạn có người anh em họ, người
quen, người thân thì người kia cứ thế họ vơ. Vì đã có người quen ở đây. Như ở khu trọ này cũng
có nhiều người nhập cư từ miền Bắc vô phần lớn là như vậy.… Họ sống thành nhóm, đó là giúp
đỡ nhau về mặt tinh thần rồi. Về tài chính, họ vẫn thường hay cho nhau vay mượn. Ví dụ, hơm
nay mình có tiền nếu bạn cần thì mình cho bạn mượn và ngược lại. Hay là chơi huê, chơi hụi
với nhau” (PVS 1, Nam, 25 tuổi, Giáo viên, Dân địa phƣơng).
“Có liên kết chứ. Nếu họ không liên kết sao họ tồn tại được. Họ vào đây phải liên kết với
người bản địa để có công ăn việc làm hay là để hết hợp làm ăn. Sự liên kết này là từ cả hai
phía đều cần. Người Đà Lạt cần nhân cơng lao động cịn người nhập cư thì họ cần phải có
việc mà làm ăn sinh sống” (PVS 10, Nam, 55 tuổi, Buôn bán, Dân địa phƣơng).
Và ta cịn thấy ở đây, khơng chỉ là sự đó là sự liên kết, hợp tác của những ngƣời cùng
nhập cƣ, của những ngƣời nhập cƣ với ngƣời dân địa phƣơng trong trao đổi làm ăn, thậm chí
183


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

trong cả các hoạt động hội nhập vào cộng đồng nơi đến. Ở đây, thì rõ ràng từ vốn xã hội co
cụm, ngƣời nhập cƣ đã biết mở rộng ra thành vốn xã hội bắc cầu (Bridging social capital) và
vốn xã hội liên kết (Linking social capital).
Ở đây, đúng nhƣ quan điểm của Putnam khi bàn về vốn xã hội. Ơng cho rằng vốn xã hội
là có tính sản xuất, khiến cho cá nhân có thể đạt đƣợc những mục đích nhất định, mà nếu
thiếu nó sẽ khơng thể đạt đƣợc (Putnam, 1993: 167). Điều này có nghĩa là vốn xã hội là một
nguồn lực mà các nguồn lực khác có thể đầu tƣ vào đó với kỳ vọng cho tƣơng lai, cho dù lợi
nhuận là không chắc chắn. Thông qua việc đầu tƣ xây dựng vào những mạng lƣới quan hệ
bên ngoài, các tác nhân cá nhân và tập thể có thể làm tăng vốn xã hội của họ và bằng cách
đó có đƣợc sự tiếp cận với thông tin, quyền lực và bản sắc. Vốn xã hội nhƣ là “chất bôi trơn”
để đẩy nhanh các tiến trình sớm đi đến kết quả. Ngƣời dân đều nhận thức đƣợc vai trị của
các mối quan hệ trong mơi trƣờng xã hội nói chung, và mơi trƣờng của ngƣời nhập cƣ nói

riêng.
Tuy nhiên, khi đƣa vào mơ hình hồi quy trong tƣơng quan với nhiều biến độc lập khác kết
quả lại cho thấy một điều khá thú vị. Với 4 mơ hình hồi quy, kiểm định về sự thay đổi các
khía cạnh của việc làm (lĩnh vực việc làm, khu vực việc làm, vị trí việc làm, thu nhập chi
tiêu từ việc làm), đều cho thấy vốn xã hội và sự thay đổi việc làm của ngƣời nhập cƣ khơng
có ý nghĩa thống kê. Bảng số liệu dƣới đây là một ví dụ.
Bảng 3: Mơ hình hồi quy về ảnh hƣởng của các biến độc lập đến sự thay đổi vị trí việc làm
Biến số

Phân tổ biến số

Khoảng tin cậy 95%
Tỷ số
của Exp (B)
Hệ số hồi Mức ý
chênh Exp
quy B nghĩa Sig.
Cận dƣới Cận trên
(B)
Lower
Upper
------

Trên THPT (nhóm đối
sánh)
THCS trở xuống
-0,987
0,373
0,201
0,002**

**
THPT
-0,931
0,394
0,211
0,003
Động cơ
Có xác định rõ việc làm
0,651
1,918
1,211
0,006**
mục đích di
trƣớc khi đến Đà Lạt

Không xác định rõ việc
làm trƣớc khi đến Đà Lạt
(nhóm đối sánh)
Vốn xã hội Có ngƣời quen ở Đà Lạt
-0,149
0,861
0,502
0,587
Khơng có ngƣời quen ở Đà
----Lạt (Nhóm đối sánh)
Hằng số
-0,899
0,092
0,407
Chú thích: * sig<0.05; ** sig<0.01; ** sig<0.001; các mức có ý nghĩa thống kê;

Nguồn: Số liệu điều tra của luận án, 2014
Học vấn

0,691
0,736
3,039

1,476
--

Nhìn vào bảng số liệu 3 cho thấy, so với các yếu tố nhƣ học vấn, động cơ mục đích di cƣ
thì vốn xã hội khơng có mối quan hệ với sự thay đổi lĩnh vực việc làm của ngƣời lao động
nhập cƣ ở Đà Lạt. Bằng chứng là mức ý nghĩa sig = 0,587 > 0.05, khơng có ý nghĩa thống
kê.
184


HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

Tiếp tục kiểm định mơ hình hồi quy tƣơng tự đến sự thay đổi khu vực việc làm và thay
đổi vị thế việc làm, kết quả vẫn nhận đƣợc mức ý nghĩa sig= 0.860 (đối với thay đổi khu vực
việc làm) và sig = 0.284 (đối với thay đổi vị thế việc làm), vẫn lớn hơn rất nhiều so với mức
ý nghĩa 0.05. Do vậy, càng khẳng định vai trò của vốn xã hội đối với sự thay đổi việc làm
của dân nhập cƣ là tƣơng đối mờ nhạt. Hay nói cách khác, so với các yếu tố khác, vốn xã hội
chỉ giống nhƣ “chất bôi trơn” thúc đẩy khi có đầy đủ các yếu tố cần nhƣ động cơ, mục đích,
hay trình độ tay nghề của ngƣời nhập cƣ. Điều đó, một lần nữa cho ngƣời nhập cƣ lao động
ở Đà Lạt nói riêng và ngƣời dân lao động nhập cƣ nói chung, khơng nên trơng chờ vào vốn
xã hội, khi chƣa có đủ các yếu tố cần thiết khác thuộc về bản thân họ.
4. Kết luận và bàn luận
Từ những phân tích trên cho thấy tính đa dạng giới thể hiện trên rất nhiều khía cạnh đa

dạng và phong phú của việc làm. Không chỉ là sự khác biệt giữa hai giới mà còn là sự năng
động trong quá trình chuyển đổi việc làm của từng giới. Ngay trong bản thân nữ giới, cũng
có màu sắc đa dạng khác nhau theo từng loại hình nhập cƣ.
Trong thay đổi lĩnh vực việc làm, nữ giới có một xu hƣớng chuyển đổi việc làm sang
nông nghiệp, trong khi nam giới có hai xu hƣớng chuyển đổi là sang nông nghiệp và cả phi
nông. Nhƣ vậy, một đặc trƣng có thể thấy đối với lao động nhập cƣ ở Đà Lạt là nữ giới làm
chuyên nghề hơn so với nam giới làm đa nghề, và vì thế sự thay đổi vị thế việc làm của họ
có thể đã tốt hơn nam giới (có thể cần chứng minh thêm). Trong xu hƣớng chuyển đổi khu
vực việc làm, nữ giới cũng ít sự lựa hơn nam giới. Trong khi nữ giới có một xu hƣớng
chuyển nhiều từ khu vực “cá nhân” sang khu vực “tƣ nhân”, thì nam giới vẫn có xu hƣớng
lựa chọn cả ba khu vực “tƣ nhân”, “cá nhân”, “nhà nƣớc”. Điều này cho thấy đứng trƣớc xu
hƣớng phát triển của thị trƣờng, đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa và cơng nghệ 4.0 thì xu
hƣớng của việc làm của nữ lao động nhập cƣ lựa chọn “vùng an tồn” cho chính họ. “Vùng
an tồn” ở đây là lĩnh vực và khu vực việc làm mà họ tự tin nhất có thể làm, tự tin để khơng
xảy ra nhiều rủi ro mà lại mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho họ và cho gia đình họ,
đó là làm nơng nghiệp – nơng nghiệp cơng nghệ cao và quy mô sản xuất lớn. Điều này tạo ra
sự khác biệt, đặc thù ở Đà Lạt nói chung và đối với nhóm nữ lao động nhập cƣ ở Đà Lạt nói
riêng.
Nếu tách riêng yếu tố vốn xã hội để xem xét (mối quan hệ và sự chia sẻ), thì vốn xã hội
cũng có quan hệ đến sự thay đổi việc làm của ngƣời lao động nhập cƣ ở Đà Lạt. Tuy nhiên,
khi xem xét với nhiều yếu tố khác, thì vốn xã hội lại có ảnh hƣởng khá mờ nhạt đến sự thay
đổi này. Điều này một lần nữa cho thấy, vốn xã hội chỉ nhƣ “chất bơi trơn”, thúc đẩy hơn
q trình chuyển đổi của họ, khi họ có các yếu tố cần và đủ đến từ bên trong họ hơn là yếu
tố ngồi họ. Đó là động cơ, mục đích và học vấn.
Tuy nhiên, cũng cần thừa nhận rằng, các kết quả đƣa ra mới là các phát hiện ban đầu, rất
cần các nghiên cứu sâu hơn để củng cố thêm lập luận trên. Yếu tố vốn xã hội ở đây mới xem
xét trên hai khía cạnh là mối quan hệ và sự chia sẻ. Các cấp độ của vốn xã hội (cá nhân, gia
đình, cộng đồng) cũng nhƣ các hình thái của nó (vốn xã hội nội tại, vốn xã hội bắc cầu, vốn
185



HỘI THẢO KHOA HỌC “PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC CÔNG Ở VIỆT NAM”

xã hội liên kết) cần đƣợc đánh giá đầy đủ trong tƣơng quan mơ hình sẽ có thể có thêm các
kết luận thú vị hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shahamak Rezaei. (2007). “Breaking out: The dynamics of immigrant owned
businesses” Journal of Social Sciences, Volume 3, 2007, pp 94 -105. ISSN Online: 15586987.
2. Donald E. Eggerth, Michael A. Flynn. (2012). “Applying the theory of work
adjustment to Latino immigrant workers: An exploratory study”, Journal of Career
Development, Volume: 39 issue: 1, pp : 76-98, University of Missouri, Columbia.
3. Granovetter, Mark. (1974). Getting a job: A Study of Contacts and Careers, Cambridge
Mass: Havard University Press.
4. Halpern, D. (2005). Social Capital, Polity Press, Cambridge, UK, pp.1 – 41.
5. Đặng Nguyên Anh. (2005). “Khía cạnh giới của lao động nhập cƣ trong q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa”, Tạp chí nghiên cứu phụ nữ ( 2(69)), tr. 35 – 40.
6. Đặng Nguyên Anh. (2007). Giáo trình Xã hội học dân số, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội, tr.137 – 147.
7. Nguyễn Quý Thanh. (2005). “Sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao dịch kinh tế
trong gia đình”, Tạp chí Xã hội học (2(90)), tr.95-100.

186



×