Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 161 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu
và viết.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều
dược cảm ơn và Các đoạn trích dẫn, số liệu được sử dụng trong luận văn đều
được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.

Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Tình


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, hiệu quả của Phịng đào tạo Sau Đại họcTrường Đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện,
Phòng Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn.
Xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cơ giáo Khoa kinh tế, phòng
Đào tạo Sau Đại học- trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Phó
Giáo Sư- Tiến Sỹ Nguyễn Văn Tuấn, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong việc hồn luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, Phịng
Thống Kê huyện, UBND các xã thị trấn trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương đã cộng tác, giúp đỡ tôi để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của
mình.

Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2016


Tác giả

Trần Thị Tình


iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3.2.1. Phạm vi về nội dung ............................................................................. 2
3.2.2. Phạm vi về không gian ......................................................................... 3
3.2.3. Phạm vi về thời gian ............................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ......................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ............................................... 4
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ............................................................... 4

1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã................................................................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã.................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã .. 32


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nsnn cấp xã .................................................. 35
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 35
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương ở Việt Nam ..................................... 37
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NSX của huyện Kinh Môn40
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN KINH MÔN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kinh Môn- tỉnh Hải Dương. ...................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội: ..................................................................... 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .................................... 51
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ................................................ 53
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 56
3.1. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Kinh Môn - Hải Dương ...................................................................... 56
3.1.1. Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn. ............... 56
3.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Kinh Môn ................ 59
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Kinh Môn. ... 63
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại các xã điều tra: ................ 92
3.2.1. Công tác chấp hành thu ngân sách nhà nước. ...................................... 92
3.2.2. Về quản lý chi ngân sách nhà nước................................................... 100
3.2.3. Cơng tác quyết tốn thu – chi ngân sách của 3 xã nghiên cứu ........... 107
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ở 3 xã nghiên cứu ................................. 107

3.3. Mẫu phiếu khảo sát và kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng công tác
quản lý NSNN cấp xã tại huyện Kinh Môn ................................................ 109
3.3.1 Mẫu phiếu khảo sát:........................................................................... 109


v
3.3.2. Kết quả khảo sát về đánh giá chất lượng công tác quản lý NSNN cấp xã
tại huyện Kinh Môn.................................................................................... 111
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác qlns cấp xã trên địa bàn
huyện Kinh Môn ........................................................................................ 114
3.4.1. Nhận thức và trình độ của cán bộ lãnh đạo cấp xã. ........................... 114
3.4.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn QLTC cấp xã ................... 116
3.4.3. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát ............................................. 117
3.5. Những thành công, tồn tại trong công tác quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn huyện Kinh Môn ............................................................................ 118
3.5.1. Những thành công ............................................................................ 118
3.5.2. Những tồn tại yếu kém ..................................................................... 120
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại yếu kém: .......................................................... 126
3.6. Định hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN cấp xã
tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ......................................................... 127
3.6.1. Định hướng công tác quản lý ngân sách xã tới 2020 ......................... 127
3.6.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tới 2020 ..... 128
KẾT LUẬN................................................................................................ 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

NSX

Ngân sách xã

KBNN

Kho bạc nhà nước


KT-XH

Kinh tế - xã hội

TMDV

Thương mại dịch vụ

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NS

Ngân sách

TW

Trung ương

GTSX


Giá trị sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TNCN

Thu nhập cá nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản

CBCT

Cán bộ chuyên trách



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện Kinh Môn ............................... 46
Bảng 2.2. Cơ cấu dân số huyện Kinh Môn năm 2015 ................................... 47
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn ...................... 50
Bảng 3.1. Quy định về phân cấp quản lý nguồn thu cho cấp xã .................... 60
Bảng 3.2. Dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện năm 2013 – 2015 ... 67
Bảng 3.3. Dự toán chi ngân sách cấp xã huyện Kinh Môn năm 2013- 2015 . 68
Bảng 3.4. Công tác chấp hành thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện năm
2013 - 2015 .................................................................................................. 73
Bảng 3.5. Tổng hợp chi ngân sách cấp xã huyện Kinh Môn năm 2013-2015 84
Bảng 3.6. Thu ngân sách xã Thượng Quận các năm 2013 - 2015 ................. 94
Bảng 3.7. Thu ngân sách xã Thái Thịnh qua các năm 2013-2015 ................. 97
Bảng 3.8. Thu ngân sách xã Thái Sơn qua các năm 2013-2015 ................... 99
Bảng 3.9. Tổng hợp chi ngân sách xã Thượng Quận năm 2013-2015 ......... 102
Bảng 3.10. Tổng hợp chi ngân sách Xã Thái Thịnh năm 2013 - 2015 ........ 104
Bảng 3.11. Tổng hợp chi ngân sách xã Thái Sơn qua các năm 2013- 2015. 106


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước Việt Nam.......................... 7
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã .............................. 57
Sơ đồ 3.2. Quy trình cơng tác quản lý NS cấp xã tại huyện Kinh Môn ......... 65
Sơ đồ 3.3. Quy trình kiểm sốt chi Lệnh chi tiền tại cơ quan TC .................. 80

Sơ đồ 3.4. Quy trình kiểm soát chi NS tại Kho bạc Nhà nước ..................... 80
Sơ đồ 3.5. Quy trình kiểm sốt chi ĐT XDCB tại KBNN............................ 82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ hai
thơng qua, ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm 2004, quản lý Ngân
sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể. Ngân sách Nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ngân sách huyện, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là
cơng cụ để chính quyền cấp huyện, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng. Ngân
sách nhà nước có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với chính quyền cơ sở. Ngân
sách là cơng cụ của cấp ủy, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiện vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và thúc đẩy xây dựng
nông thôn mới.
Tăng cường công tác quản lý Ngân sách là đòi hỏi tất yếu, nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của công cụ này trong quản trị sự phát triển trên phạm vi
quốc gia và địa phương
Sự phát triển của huyện Kinh Mơn địi hỏi nhiều nguồn vốn và cách thức
quản lý vốn ngân sách cho mục tiêu phát triển. Trong thời gian tới, Kinh Môn
đặt ra nhiều chiến lược phát triển kinh tế-xã hội như phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển các khu vực
trọng điểm kinh tế,…Nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước là một trong các
nguồn lực cần thiết để biến các chiến lược đó thành những thành tựu đích thực

phục vụ nhân dân.
Thực tế quản lý ngân sách xã ở huyện Kinh Mơn cịn nhiều hạn chế cần
nghiên cứu giải quyết. Công tác quản lý ngân sách xã trong nhiều năm qua còn
nhiều vướng mắc như: nhiệm vụ thu, chi chưa hoàn thành theo kế hoạch, các chế


2

độ về chính sách quản lý chi chưa đồng bộ, thống nhất, các tiêu chuẩn định mức
chi chưa đầy đủ, chưa sát thực tế, việc phân cấp chưa đồng bộ thống nhất, bộ
máy quản lý chi cấp cơ sở chưa theo quy chuẩn, trình độ cán bộ quản lý chi (cán
bộ tài chính) cịn yếu... Chính vì vậy, việc nghiên cứu quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã ở huyện Kinh Môn là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương” làm
chủ đề luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn nghiên cứu, Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
cấp xã.
- Đánh giá được thực trạng tình hình cơng tác quản lý ngân sách cấp xã tại
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện, bao gồm:
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Kinh Mơn, tỉnh Hải Dương trên các khía cạnh nội dung sau đây:


3

- Cơng tác lập dự tốn ngân sách
- Cơng tác quản lý thu ngân sách
- Công tác quản lý chi ngân sách
- Cơng tác thanh quyết tốn ngân sách
- Cơng tác kiểm tra, giám sát.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp xã trong địa bàn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Việc khảo sát điều tra được thực hiện tại 03 xã của huyện là xã Thượng
Quận, xã Thái Thịnh và xã Thái Sơn.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Diễn biến thực tế nằm trong phạm vi nghiên cứu thuộc giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.
Hệ thống giải pháp được đề xuất tới năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Bản chất ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời
của Nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hố tiền
tệ. “NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [1].
Biểu hiện bên ngồi, ngân sách nhà nước là một bảng dự tốn thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. Chính phủ dự tốn các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nước, đồng thời
dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc
phịng, từ quỹ ngân sách nhà nước, và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê
chuẩn. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách nhà nước là tính dự tốn các
khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là
một năm.
Trong thực tiễn hoạt động, Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu)
và chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận
động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong
quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các
hoạt động thu, chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ
thể khác. Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa

Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối
tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của


5

Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu
nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được
thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ nhất, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mơ trong các kế
hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động Kinh tế - Xã hội.
Thứ hai, xét về mặt thực thể, ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
lớn nhất của Nhà nước.
Thứ ba, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài
chính. Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước nhờ vào việc
nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính
quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Tồn bộ các nguồn tài
chính trong ngân sách nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài
chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để
nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ
vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là cơng cụ để Nhà Nước
kiểm sốt vĩ mơ và cân đối vĩ mô [1].
1.1.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt
Nhà nước thơng qua NSNN để biết được nguồn thu-chi nào là cơ bản của
từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi.
Nhà nước định ra cơ cấu thu- chi hợp lý; theo dõi các phát sinh và những nhân
tố ảnh hưởng đến thu - chi.
- Chức năng phân phối
Bộ máy Nhà nước muốn thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình

thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời
sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước sử dụng các công cụ, các biện
pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài


6

chính cần thiết. Nhưng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát
triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên được nguồn
thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh
doanh nói riêng phải được phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả
cao. Vì vậy, Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm được quy
luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm
hài hồ các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế.
Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm
bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh,
nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước ngày càng tăng lên.
Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và
quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nước sử dụng khối lượng tài
chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi
tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước. Như vậy, chức năng của NSNN,
ngoài việc động viên nguồn thu thì cịn phải thực hiện quản lý và phân phối chi
tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan.
Chức năng phân phối và chức năng điều chỉnh, kiểm soát của NSNN đều
có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó
và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của
NSNN.
1.1.1.3. Hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam

Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân sách.
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy
nhà nước và vai trò, vị trí bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước, trên cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng


7

cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước
các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước trên mọi vùng của đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước là
tiền đề để tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước nhiều cấp.

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH

NGÂN SÁCH

TRUNG ƯƠNG

ĐỊA PHƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và
thành phố
trực thuộc

trung
ương

Ngân sách
quận,
huyện, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân
sách xã,
xã, thị
trấn, thị
trấn

Sơ đồ 1.1. Hệ thống tổ chức Ngân sách Nhà nước Việt Nam
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân.
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân
hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.


8

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.
- Ngân sách các xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã) [ 2 ].
1.1.2. Ngân sách nhà nước cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp xã:
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao
gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là tồn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.
Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nước khác nhau song đều có sự phân cấp,
phân quyền rõ nét. Trong bộ máy đó, xã là cấp chính quyền cơ sở có lịch sử hình
thành cách đây hàng nghìn năm. Trải qua các giai đoạn khác nhau xã cũng mang
những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng nhiệm cụ nhất định. Ví dụ


9


như thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh, Lê, Trần, Lý... gọi là
hương xã. Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành cấp chính quyền cơ sở
giúp vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước ta.
Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của chính quyền cấp xã thì
“quỹ” xã (mà bây giờ gọi là NSX) cũng được hình thành và phát triển như một
tất yếu khách quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở cơ
sở. Qua mỗi giai đoạn phát triển, NSX đã có những thay đổi về chức năng, nhiệm
vụ, về kỷ luật tài chính, chế độ thu chi Ngân sách xã cho phù hợp. Chẳng hạn: Về
chức năng, nhiệm vụ: ở thời Khúc Hạo có tư giáp trơng coi nhân lực và sánh thuế;
ở thời Lê có xã trưởng thơng coi việc khốn thu và nộp thuế; ở thời Nguyễn có
chức sắc ở 3 miền khác nhau phụ trách cồn tác tài chính.
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp
đặt các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX
được quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ được phép chi trong phạm vi 50
quan, xã nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi
tiêu, số còn lại phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dưới chế độ XHCN,
trong thời kỳ bao cấp công tác quản lý NSX chưa được quan tâm, coi trọng do
ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp. Từ năm 1996 NSX được quản lý theo
Luật NSNN.
Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong tiến trình lịch sử, vị
trí, vai trị của Ngân sách xã ngày càng được nâng cao. Trong những năm kháng
chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ (1946-1954, 1955-1975), NSX đã
thực sự trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to lớn trong sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng Tổ
quốc. Thực hiện khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, các xã
đã gom góp tiền bạc, lương thực để ni qn và góp phần hết sức quan trọng
trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam khỏi ách
chiếm đóng của đế quốc Mỹ.



10

Ngày 08/04/1972, “Điều lệ Ngân sách xã” được ban hành, NSX đã được
quản lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nước. Lúc này, NSX thực sự trở thành
công cụ góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH đã
được bắt đầu trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (19761980). Vị trí, vai trị của Ngân sách xã được khẳng định lại trong thời kỳ khôi
phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với sự
ra đời của Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983. Ngân sách xã lúc này đã là
một cấp trong hệ thống Ngân sách Nhà nước gồm: NSTW, NS Tỉnh (Thành phố
trực thuộc TW), NS Huyện (Quận, Thị xã), Ngân sách xã ( xã, thị trấn).
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước, trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng như:
Luật NSNN số 01/2002/QH11; Thông tư số 60/2003/TT- BTC ngày
23/06/2003, Quyết định số 94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã... Đây
thực sự là một bước phát triển mới trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ
NSX là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là phương tiện vật chất
để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Cơng tác quản
lý Ngân sách xã ngày càng được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành quan tâm,
củng cố và hoàn thiện.
1.1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước cấp xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ
những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của Ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm



11

vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám
sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp Ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực
hiện thông qua hoạt động thu, chi Ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp
xã cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách. Ngân sách xã cũng có
những đặc điểm riêng: Là cấp ngân sách nhưng khơng có đơn vị dự tốn trực
thuộc nào, trực tiếp thực hiện đồng thời duyệt cấp và chi ngân sách.
1.1.2.2.1 Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã
a.. Nguồn thu của ngân sách xã
Thu NSX được hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh
trên địa bàn, NSX hưởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn,
NSX hưởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã được Quốc hội khố XI
thơng qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở
các địa phương khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp
nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho ngân sách xã
không vượt tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu

đó, riêng đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật
Ngân sách nhà nước, tỷ lệ phân chia cho ngân sách xã, thị trấn tối thiểu là 70%;


12

Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp ở địa phương. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ
chi đối với cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn;
phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối được các
nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tư
phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối được
ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các
địa phương cũng có thể tham khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đưa ra
trong Thơng tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho
NSX như sau:
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài
chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ vào nguồn thu,
chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại
chỗ cho cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng
sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản

đóng huy động đóng góp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết
định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
d) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
đ) Thu chuyển nguồn năm trước sang;


13

e) Thu đền bù khi nhà nước thu hồi đất;
g) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Thu tiền cấp quyền sử dụng đất;
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 45%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ
% thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX
cịn có thể được HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia khác sau
khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị
trấn và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được
nhiệm vụ chi.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào
khơng tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh

phí cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ khâu xây dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, phần lớn ngân sách cấp xã chưa tự cân
đối được thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình
thành nên nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên được quy định như sau:


14

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch
giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các nguồn thu
được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %).
Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu khi xây dựng dự tốn.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngồi dự tốn giao đầu năm.
b. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm bảo thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt được các mục tiêu
chiến lược về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thường xuyên
cho ngân sách xã, cụ thể các nhiệm vụ chi như sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các cơng
trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã như: Đường giao thông, Trường
học, Trụ sở, hội trường UBND xã, kênh mương, trạm y tế, hệ thống truyền
thanh, nhà văn hố các thơn, KDC, Nghĩa trang liệt sĩ ... Các khoản chi đầu tư
phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
NSX nên trước khi quyết định đầu tư, UBND cấp xã cần xác định rõ sự cần thiết
phải đầu tư, nguồn vốn đảm bảo cho cơng trình, tránh tình trạng quyết định đầu
tư dàn trải khi chưa có nguồn đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng cân

đối ngân sách.
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a). Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
+ Cơng tác phí.


15

+ Chi về hoạt động văn phịng như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
b). Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c). Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam).
d). Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo
chế độ quy định.
e). Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã. Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.
g). Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể

thao do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không
kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho
cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội
chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và cơng tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
k). Chi sửa chữa, cải tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, nghĩa trang liệt sĩ, sân thể thao, đường giao thơng, cơng trình cấp và thốt
nước cơng cộng...


16

l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến lâm,
kiến thiết thị chính, sự nghiệp mơi trường, SN giao thông theo chế độ quy định.
m). Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Vai trò của Ngân sách xã
- Ngân sách nhà nước cấp xã là công cụ quan trọng của chính quyền cấp
xã trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thức đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển bền vững;
- Ngân sách cấp xã với vai trò kiểm tra ngân sách gắn chặt với quyền lực
Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước;
- Thơng qua ngân sách, kiểm tra q trình phát triển kinh tế quốc dân, cũng
như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thức đẩy, phát hiện, khai thác
tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà nước.
1.1.2.3.1. Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn kinh
phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ

sở, giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng định
hướng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.
Thông qua thu NSX, bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế,
cơng tác kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn xã được tăng cường, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh theo đúng
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng giả, hàng
kém chất lượng, trốn lậu thuế...
NSX cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -


17

xã hội ở địa phương, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn
xã, đảm bảo cho sản xuất và lưu thơng hàng hóa phát triển theo đúng định
hướng XHCN, qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày càng tăng cho
ngân sách cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tư cũng như chi tiêu
thường xuyên ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.
1.1.2.3.2. Đối với sự phát triển xã hội
Thông qua các hoạt động thu chi của NSX tạo điều kiện cho kinh tế phát
triển, từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã
hội, giữ vững trật tự, bảo vệ tài sản cơng cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của
cơng dân, thực hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng của
người dân tăng lên, công bằng xã hội trên địa bàn được đảm bảo.
NSX góp phần thực hiện tốt công tác xã hội ở nông thôn thông qua việc chi
trợ cấp cho những gia đình khó khăn; thực hiện các chính sách xã hội đối với

các gia đình có cơng với cách mạng, người già cơ đơn, trẻ em mồ côi; hỗ trợ
khám chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa... Thơng qua hoạt
động chi NSX cho cơng tác xã hội đã tạo thêm lịng tin của nhân dân với Đảng,
Nhà nước và chính quyền cấp xã.
1.1.3. Nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước cấp xã
Cũng như các cấp NS khác, NSX được tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách
xã. Nội dung quản lý ngân sách xã được quy định cụ thể tại Luật NSNN năm
2002; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; Thông tư số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, xã, thị trấn,


×