Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã bỉm sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.06 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ VĂN TUYÊN

GIảI PHÁP NHằM HOÀN THIệN CÔNG TÁC QUảN LÝ
BảO Vệ VÀ PHÁT TRIểN RừNG THÀNH PHố HÀ NộI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NộI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ VĂN TUYÊN

GIảI PHÁP NHằM HOÀN THIệN CÔNG TÁC QUảN LÝ
BảO Vệ VÀ PHÁT TRIểN RừNG THÀNH PHố HÀ NộI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

HÀ NộI, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là sự nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngồi phần đã trích dẫn)./.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, Chi cục Kiểm lâm Hà Nội, Vườn Quốc Gia Ba Vì, Trung
tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội và Ban Quản lý rừng Đặc dụng Hương Sơn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và

chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
TS. Nguyễn Văn Hà - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục lâm nghiệp - người đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng
lớp cao học, các đồng nghiệp, những người đã quan tâm, cho tôi thêm niềm
tin và động lực để tập trung nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Lê Văn Tuyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG .................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hà

Nội ................................................................................................................. 5
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
trên thế giới và Việt Nam ............................................................................. 14
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 14
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 18
1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................... 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ RỪNG, ĐẤT RỪNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của rừng và đất rừng thành phố Hà Nội ...................... 27
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm đại diện nghiên .............................................. 34
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin .............................................. 34


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 35
2.3. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu về các nguồn lực sử dụng trong công tác quản lý bảo vệ và
phát triển rừng ................................................................................................. 35
2.3.2. Các chỉ tiêu chi phí thường xuyên cho công tác quản lý bảo vệ rừng
gồm .................................................................................................................. 36
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý bảo vệ và phát triển rừng ........ 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 38
3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp......................................................... 38
3.1.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo các địa phương ............... 38
3.1.2. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng ..................... 40
3.1.3. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo các chủ quản lý ............... 41

3.2. Hiện trạng cháy rừng và vi phạm pháp luật về rừng............................... 43
3.2.1. Hiện trạng cháy rừng ............................................................................. 44
3.2.2. Tình hình xâm hại đến rừng và vi phạm pháp luật về rừng .................. 45
3.3. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hà Nội
..................................................................................................................... 46
3.3.1. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng ............................................................ 46
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội ................................................................................. 67
3.4.1. Yếu tố tự nhiên ...................................................................................... 67
3.4.2. Yếu tố xã hội ......................................................................................... 69
3.4.3. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 71
3.5. Những thành công, tồn tại trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội ................................................................................. 73
3.5.1. Những thành công đạt được .................................................................. 73
3.5.2. Những tồn tại......................................................................................... 77


v

3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 79
3.6. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội ................................................................................. 80
3.6.1. Về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ................................................ 80
3.6.2. Về tăng cường liên kết thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng ......................................................................................................... 81
3.6.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 84
3.6.4. Về khoa học công nghệ ......................................................................... 88
3.6.5. Giải pháp về vốn ................................................................................... 89
3.6.6. Giải pháp kinh tế cho quản lý bảo vệ và phát triển rừng ...................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 94

1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

QLNN Quản lý nhà nước
BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
KTXH Kinh tế xã hội
ANQP An ninh quốc phòng
BVR Bảo vệ rừng
QLBV&PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng
QLRBV Quản lý rừng bền vững
ĐDSH Đa dạng sinh học
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
ĐLN Đất lâm nghiệp
VQG Vườn Quốc Gia
PHBVMT Phòng hộ bảo vệ mơi trường
DTLSVH Di tịch lịch sử văn hóa
VLC Vật liệu cháy
LSNG Lâm sản ngồi gỗ
NLKH Nơng lâm kết hợp

KHKT Khoa học kỹ thuật
TL Tỉnh lộ
QL Quốc lộ
BCH Ban chỉ huy
PCCCR Phịng cháy chữa cháy rừng
PTNT Phát triển nơng thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo các địa phương

39

3.2

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

40


3.3

Thống kê tình hình cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội

44

3.4

Thống kê các vụ vi phạm pháp luật về rừng

459

3.5

Tổng hợp công tác phát triển rừng Hà Nội (2011-2015)

63

3.6

Thống kê sản phẩm khai thác từ rừng

65

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên bảng


Trang

3.1

Hiện trạng rừng Thành phố Hà Nội

38

3.2

Biểu đồ thể hiện đất có rừng và chưa có rừng tại các huyện

39

3.3

Hình thể hiện diện tích rừng được giao cho các đơn vị quản lý

42

3.4

Hình thể hiện số vụ cháy và diện tích cháy hàng năm

44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của
mơi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Do vậy, tài nguyên
rừng cần được quản lý bảo vệ và phát triển bền vững và đây cũng là xu thế
phát triển lâm nghiệp của thế giới hiện nay.
Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp của Việt Nam đang chuyển
đổi mạnh mẽ từ nền lâm nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền lâm nghiệp xã hội hóa với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và
hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Do đó ngành Lâm
nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện đời sống cho gần 25% dân
số Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp phần đảm bảo an ninh chính trị
xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nước trong các năm qua.
Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, đặc biệt diện tích rừng tuy có
tăng nhưng chất lượng và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục
bị suy giảm, ở một số nơi diện tích rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá. Vì vậy trong
chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006- 2020 đã xác định: Quản lý
bảo vệ và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp.
Theo đó mục tiêu đến năm 2020 được xác định là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp,
nâng tỷ lệ che phủ lên 42 - 43 % vào năm 2010 và 47% năm 2020.
Trong bối cảnh lâm nghiệp Việt Nam như đã nêu trên, phát triển rừng
bền vững là định hướng chiến lược quan trọng, nhằm phát huy tối đa tiềm
năng của ngành, góp phần đóng góp vào phát triển nền kinh tế quốc dân, cải
thiện đời sống người dân vùng rừng núi, bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh
thái rừng. Nhận thức rõ điều này, Nhà nước đã và đang từng bước hoàn thiện


2


khn khổ thể chế chính sách và thúc đẩy các hoạt động thực tiễn để quản lý
phát triển rừng được bền vững.
Rừng Hà Nội cịn đặc biệt hơn nó vơ cùng quan trọng, được mệnh danh
là lá phổi xanh của thủ đô Hà Nội. Điều này được khẳng định rất đúng với
thực tế về môi trường của thủ đô, không có cây xanh, khơng có rừng, chẳng
khác nào thủ đơ ở giữa sa mạc, khói bụi ơ nhiễm mơi trường ở Hà Nội là vấn
đề cả thế giới quan tâm vì thủ đơ Hà Nội là thành phố xanh vì hồ bình.
Hiện trạng diện tích rừng của thành phố Hà Nội chỉ có gần 24.000, ha
và độ che phủ là 7,2% rất nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên 3.344,7 km2. Với
diện tích rừng quá ít mặt khác rừng Hà Nội lại chịu rất nhiều sức ép do đô thị
hố (diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp) do đó cơng tác bảo vệ và phát triển
rừng của Hà Nội đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. Với lý do đó, tơi đã
chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng về quản lý bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
+ Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
thành phố Hà Nội.
+ Chỉ ra được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng thành phố Hà Nội.


3


+ Đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng thành phố Hà Nội.
- Thực trạng rừng và đất rừng thành phố.
- Công tác phịng cháy chữa cháy rừng.
- Cơng tác phát triển rừng thành phố.
- Công tác thừa hành pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp.
- Tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới cơng tác quản lý bảo vệ rừng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng thành phố Hà Nội do Chi cục kiểm lâm thực hiện.
+ Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn rừng và đất rừng thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian
Luận văn sẽ thu thập các số liệu thuộc các nội dung của mục tiêu
nghiên cứu và về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hà Nội
trong thời gian từ năm 2010- 2015.
Các số liệu khảo sát thực tiễn được thực hiện trong khoảng từ tháng 01
năm 2015 đến tháng 2 năm 2016.


4

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Những vấn đề có tính lý luận về quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

4.2. Đánh giá thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở thành phố
Hà Nội để có kế hoạch và phương án quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên
rừng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hà Nội.
4.3. Đánh giá công tác thừa hành pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
4.4. Đánh giá công tác phát triển rừng TP Hà Nội.
4.5. Đánh giá cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng TP Hà Nội.
4.6. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng TP Hà Nội.
4.7. Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở thành phố Hà
Nội có hiệu quả.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng thành
phố Hà Nội
1.1.1. Khái niệm, nội dung, bản chất công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng
a. Khái niệm về quản lý nhà nước (QLNN)
- Quản lý là một hiện tượng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch sử
loài người, được các nhà tư tưởng, các nhà triết học và các nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau tìm hiểu, nghiên cứu; có người cho quản lý là
các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua nỗ lực
của người khác; có tác giả cho quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt
động của các cộng sự cùng chung một tổ chức; cũng có tác giả lại cho rằng
quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm

đạt được các mục tiêu của nhóm (Hà Cơng Tuấn, 2002); Quản lý là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật,
định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận
động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước
(Nguyễn Cửu Việt, 2005);
Đây có thể coi là một khái niệm chung về quản lý, vì khái niệm này
thích hợp với tất cả các trường hợp từ sự vận động của một cơ thể sống, một
vật cơ giới, một thiết bị tự động hóa đến hoạt động của một tổ chức xã hội,
một đơn vị kinh tế hay cơ quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lý thì chủ thể quản lý là con người hay tổ chức
con người; chủ thể quản lý phải là đại diện có uy tín, có quyền hạn và trách


6

nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng
tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý, còn khách
thể trong quản lý là trật tự - trật tự này được quy định bởi nhiều loại quy
phạm khác nhau như quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tôn
giáo, quy phạm pháp luật.
Vậy một cách khái quát: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động
của môi trường.
- Quản lý Nhà nước (QLNN) là một dạng của quản lý xã hội, đây là
một quá trình phức tạp, đa dạng; trong nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn,
QLNN được hiểu theo hai cấp độ:
QLNN theo nghĩa rộng là đề cập đến chức năng của cả bộ máy nhà
nước (từ hoạt động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư
pháp); còn tiếp cận theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan
QLNN; hoạt động này chủ yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực

hiện đó là các chủ thể quản lý (Hà Công Tuấn, 2002).
QLNN không phải là sự quản lý đối với nhà nước, mà là sự quản lý có
tính chất nhà nước, của nhà nước đối với xã hội. QLNN được thực hiện bởi
quyền lực nhà nước; quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp
luật và đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước; theo nghĩa hẹp
QLNN có những đặc trưng cơ bản sau: QLNN mang tính chất quyền lực nhà
nước, có tính chất tổ chức cao và mang tính mệnh lệnh của nhà nước, QLNN
mang tính tổ chức và điều chỉnh chủ yếu, QLNN mang tính tổ chức và kế
hoạch, QLNN mang tính liên tục (Hà Công Tuấn, 2002).
b. Khái niệm về bảo vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, tuy nhiên,
có thể hiểu bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ


7

sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và
các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa
dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến
rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn
bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh
hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
c. Khái niệm về phát triển rừng
Theo quy định của khoản 3 Điều 3 Luật BV&PTR thì: Phát triển rừng

là việc trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khi khai thác, khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học,
khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và giá trị của rừng;
Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển
bền vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được
đưa ra trong "chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những
mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
sự xuống cấp mơi trường tồn cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền
vững là bảo đảm sao cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm
tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau.
"Phát triển bền vững" có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với việc
"quản lý rừng bền vững". Một định nghĩa về quản lý rừng bền vững được tổ


8

chức quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTO) đưa ra như sau: Quản lý rừng bền vững
là quá trình quản lý đất rừng cố định để đạt được một hoặc nhiều mục tiêu
được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các
lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá vốn có
và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực thái quá đến môi trường vật chất xã hội.
Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ,
phát triển, khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cho tương lai. Bảo vệ rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược
lại phát triển rừng cũng là cách để bảo vệ tài nguyên rừng. Do vậy, chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời, quản lý rừng bền vững là một
mục tiêu nằm trong chiến lược "phát triển bền vững" toàn cầu.

d. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
- QLNN trong lĩnh vực BVR là một bộ phận QLNN nên nó có những
đặc trưng vốn có, ngồi ra nó có chủ thể, đối tượng quản lý riêng, có thể khái
quát như sau: QLNN trong lĩnh vực BVR là quá trình các chủ thể QLNN xây
dựng chính sách, ban hành pháp luật và sử dụng công cụ pháp luật trong hoạt
động quản lý nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BVR nhà nước đã đặt ra (Hà
Công Tuấn, 2002).
- Nguyên tắc quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng:
+ Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
Rừng có vai trò rất to lớn đối với cuộc sống của con người, đối với nền
kinh tế cho thấy việc nhà nước thống nhất quản lý trong lĩnh vực BVR là cần
thiết; điều đó sẽ đảm bảo cho việc duy trì mục tiêu chung của cả xã hội.
Quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước được thực hiện theo
luật pháp và được thể hiện trên nhiều mặt như: quyền giao đất, giao rừng, cho


9

thuê rừng đối với các tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
bản, quyền định giá rừng, quyền chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của chủ rừng và xử lý những hành
vi vi phạm luật BV&PTR.
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước trong
lĩnh vực BVR thì nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cũng
như các phương pháp quản lý thích hợp; nếu sử dụng tốt các công cụ quản lý
và phương pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
được duy trì ở mức độ cao; ngược lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc sử
dụng các cơng cụ quản lý không đồng bộ, các phương pháp quản lý khơng
thích ứng thì hiệu lực và hiệu quả quản lý trong lĩnh vực BVR sẽ giảm đi, tình
trạng vi phạm pháp luật về BVR tăng lên. Điều đó sẽ gây hậu quả không tốt

đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất trong lĩnh
vực BVR của nhà nước (Luật BV&PTR, 2004).
+ Bảo đảm sự phát triển bền vững
Hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR phải bảo đảm phát triển bền
vững về KTXH, môi trường, ANQP; phù hợp với chiến lược phát triển
KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR của cả nước và địa phương, tuân thủ theo quy chế quản lý rừng do
Thủ tướng Chính phủ quy định (Luật BV&PTR, 2004).
+ Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Bảo đảm hài hịa lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh
tế của chủ rừng với lợi ích phịng hộ, bảo vệ mơi trường và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
Việc đảm bảo kết hợp hài hồ giữa các lợi ích được thực hiện thơng
qua cơng tác quy hoạch rừng, chính sách tài chính trong lĩnh vực BVR và các


10

quy định về quyền, nghĩa vụ của nhà nước và của chủ rừng (Luật BV&PTR,
2004).
+ Đảm bảo tính kế thừa và tơn trọng lịch sử
QLNN của chính quyền phải tn thủ việc kế thừa các quy định của
pháp luật của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong QLNN về BVR
qua các thời kỳ (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.1.2. Bản chất của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Bản chất của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng của các địa
phương và cả nước là quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững.
Trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 20062020 đã nêu: Quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho
phát triển lâm nghiệp. Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền

tảng quản lý rừng bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng rừng. Phải kết hợp bảo vệ,
bảo tồn và phát triển với khai thác rừng hợp lý...Đồng thời trong Chiến lược
cũng đã đề ra 5 chương trình hành động, trong đó Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững là Chương trình trọng tâm và ưu tiên số 1.
1.1.1.3. Nội dung của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Điều 7 trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, đã nêu rõ nội
dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa
phương.
- Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản
đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.


11

- Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và
đất để phát triển rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng; tổ
chức đăng ký, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử
dụng rừng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
- Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến,
quan hệ hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển
rừng.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Giải quyết tranh chấp về rừng.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
a. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động ban hành và thực hiện các văn bản
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng (QLBV&PTR)
Một hình thức hoạt động quan trọng trong lĩnh vực QLBV&PTR là
ban hành và thực hiện các văn bản QLBV&PTR nhằm đưa ra các chủ trương,
chính sách, biện pháp để giải quyết công việc cụ thể. Suy đến cùng, các văn
bản QLBV&PTR chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu
quả. Việc ban hành và thực hiện có hiệu quả các văn bản QLBV&PTR là yếu
tố rất quan trọng để thực hiện hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt
động thực tiễn. Điều này chỉ đạt được khi việc tổ chức thực hiện khoa học,
hợp lý, đúng lúc kịp thời, đáp ứng những địi hỏi bức xúc trong cơng tác
QLBV&PTR và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ban hành văn bản không kịp
thời, không phù hợp với thực tiễn, trái qui định sẽ không thể mang lại kết quả


12

như mong muốn và hơn thế nữa có thể trực tiếp làm giảm sút uy quyền của cơ
quan quản lý.
b. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động ban hành và thực thi các chính sách
bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR)
Chính sách BV&PTR là tập hợp các chủ trương và hành động của Nhà
nước nhằm đạt được mục tiêu BV&PTR và giữ vững diện tích rừng quốc gia.
Một chính sách hiệu quả là phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn
tại địa phương, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao
mức sống của người làm nghề rừng, thu hút được các nguồn lực đầu tư vào
lĩnh vực BV&PTR…Việc ban hành chính sách khơng phù hợp với điều kiện

thực tiễn của địa phương sẽ dẫn đến hiệu quả thực thi không cao, không giải
quyết được các yêu cầu đặt ra gây thất thoát cho ngân sách, làm giảm hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước.
c. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng
Hiệu quả hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
của các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BV&PTR được đánh giá thơng qua
tiêu chí số lượng các vụ việc được phát hiện xử lý và thông qua công tác
thanh tra, kiểm tra đã góp phần làm chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật của đội ngũ cán bộ công chức, người dân trong công tác
BV&PTR tại địa phương.
d. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực BV&PTR
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ và phát triển rừng được đánh giá thông qua tiêu chí số lượng các lớp tuyên
truyền được mở, số lượng lượt người tham gia các lớp tuyên truyền và những
chuyển biến về nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người dân địa


13

phương trong công tác QLBV&PTR sau khi được tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật.
e. Các chỉ tiêu đánh giá về phát triển rừng
- Đánh giá các hoạt phát triển rừng như: Khoanh nuôi tái sinh phục hồi
rừng; cải tạo, nâng cấp rừng, trồng rừng, chăm sóc rừng, trồng cây phân tán...
+ Đánh giá việc xác định các đối tượng rừng và đất rừng đưa vào các
nội dung cụ thể như: đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng (tái sinh tự nhiên
hay có trồng rừng bổ sung...); đối tượng cải tạo, nâng cấp rừng; đối tượng
trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và sản xuất...

+ Đánh giá hiệu quả công tác phát triển rừng bền vững với nhiều loài
cây đa mục đích, đa tác dụng vừa phát huy vai trị Phịng hộ, bảo tồn đa dạng
sinh học của rừng, vừa làm đẹp cảnh quan, vừa cho nhiều sản phẩm kinh tế;
kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ
ngơi cuối tuần. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, sử dụng đất
đai, cảnh quan; chuyển đổi phương thức và nâng cao giá trị của rừng bằng các
mơ hình rừng kinh tế nơng lâm kết hợp và các mơ hình phát triển du lịch sinh
thái...nhằm nâng cao thu nhập kinh tế từ rừng cho người dân, góp phần phát
triển KTXH khu vực và bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Về kinh tế: Các chỉ tiêu đánh giá là:
+ Lợi nhuận
+ Doanh thu
+ Thu nhập bình quân/lao động
+ Thu nhập hộ gia đình
+ Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
- Về xã hội: Các chỉ tiêu đánh giá là:
+ Giải quyết công ăn việc làm, lao động được thu hút hàng năm;


14

+ Đóng góp, nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ của người dân đối
với nghề rừng...;
+ Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần xây dựng nơng thôn
mới;
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức và cộng đồng địa phương;
- Về môi trường: Các chỉ tiêu gồm:
Nâng cao và duy trì bền vững tỷ lệ che phủ rừng, tăng cường các biện
pháp cải tạo đất, chống xói mịn thơng qua các biện pháp kỹ thuật tiên tiến
trong trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và nơng, lâm kết hợp;

- Sử dụng những lợi ích gián tiếp khác của rừng:
+ Lợi ích từ vẻ đẹp cảnh quan
+ Giá trị nghiên cứu khoa học của rừng
+ Giá trị văn hóa lịch sử của rừng...
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Giai đoạn đầu của thế kỷ 20, hệ thống QLBV&PTR tập trung đã thực
hiện tại nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển.
Trong giai đoạn này vai trị của cộng đồng ít được quan tâm. Vì vậy,
họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng lấy lâm sản và đất đai để canh tác nông
nghiệp phục vụ nhu cầu cuộc sống hiện tại. Cùng với sự phát triển của các
ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng đã dẫn đến tình trạng
khai thác quá mức tài nguyên rừng và làm cho tài nguyên rừng ngày càng suy
thoái.
Vào cuối thế kỷ 20, khi tài nguyên rừng đã bị suy thối nghiêm trọng
thì con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị
suy giảm nhanh chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Theo thống kê của


15

FAO thì chỉ hơn 100 năm nữa rừng nhiệt đới sẽ hoàn toàn bị biến mất, loài
người sẽ phải chịu những thảm họa khôn lường về kinh tế, xã hội và mơi
trường.
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng trên
phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức, tiến
hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều Cơng ước bảo vệ và phát triển
rừng, trong đó có Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980 và điều chỉnh năm 1991).
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình hành động rừng

nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
(UNCED tại Rio de janeiro năm 1992), Công ước về buôn bán các lồi động
thực vật q hiếm (CITES), Cơng ước về ĐDSH (CBD, 1992), Cơng ước về
thay đổi khí hậu tồn cầu (CGCC, 1994), Cơng ước về chống sa mạc hóa
(CCD, 1996). Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997). Những năm
gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục
được tổ chức.
Là tổ chức đầu tiên đáp ứng vấn đề quản lý rừng bền vững (QLRBV) ở
rừng nhiệt đới, tổ chức Gỗ Nhiệt đới quốc tế đã biên soạn một số tài liệu quan
trọng như: “Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1992),
“Hướng dẫn thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong
rừng nhiệt đới (ITTO, 1993) và “Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất
trong vùng nhiệt đới” (ITTO, 1993b). Tổ chức ITTO đã xây dựng chiến lược
quản lý bền vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là xuất phát từ
các nước sản xuất sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận sản
xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn điều
tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn đề
đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV.


16

Trên quy mô quốc tế, Hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để xét
công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Với sự phát
triển của QLRBV, Canađa đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ thống quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hiện nay, trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp
quốc gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia ...) và cấp quốc tế của tiến
trình Helsinki, tiến trình Montrean. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức

gỗ nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng
(P&C) đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ
chức cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản
lý rừng và xét cấp chứng chỉ QLRBV cho các chủ rừng.
Tháng 9/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị
lần thứ 18 tại Hà Nội, để thỏa thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu
chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (viết tắt là C&I ASEAN). Thực
chất C&I của A SEAN cũng giống với C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và
cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý. Tuy nhiên,
việc áp dụng vào từng quốc gia trong vùng và từng địa phương trong một
quốc gia cịn gặp nhiều khó khăn, bởi vì các tiêu chuẩn khơng hồn tồn phù
hợp với từng địa phương trong vùng.
Trong thời gian chưa đến 20 năm kể từ khi sáng kiến QLRBV được các
chủ rừng thực hiện trên thế giới đã đạt được (30/10/2009): 117,09 triệu ha
rừng được cấp chứng chỉ FSC về QLRBV=5% diện tích rừng sản xuất. (một
diện tích tương đương 2 lần như vậy cũng đã được cấp chứng chỉ PEFC)
trong 995 giấy chứng chỉ của 82 quốc gia. Giá trị gỗ có nhãn CCR FSC ước
20 tỷ USD. Trong số này Canada đứng đầu với trên 23 triệu ha, Nga thứ 2 thế
giới với 21 triệu ha, trong khi VN mới có 10.000 ha rừng trồng đạt chứng chỉ
rừng FSC năm 2006 ...


×