LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào trước đây.
Tôi cũng cam đoan mọi tài liệu tham khảo trích dẫn trong Luận văn
này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Biên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà
Nội. Được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường Đại học
Thủy lợi nói chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho
tác giả những kiến thức về cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo
cho tôi hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân
thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, trường Đại học
Thuỷ lợi. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô phòng Quản lý đào tạo Đại học
và Sau đại học, Khoa Kinh tế và quản lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo,
cán bộ Phòng Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Đông Triều, các tập thể cá nhân các thị trấn và các xã thuộc huyện
Đông Triều đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những thông tin
cần thiết liên quan để thực hiện nghiên cứu của Luận văn. Cảm ơn anh chị
đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành
Luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do
khả năng và kinh nghiệm có hạn, nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót ngoài
mong muốn, vì vậy tác giả rất mong được quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp góp
ý để các nghiên cứu trong luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Biên
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Biến động đất đai giai đoạn 2007 – 2012 40
Biểu đồ 2.2: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai 67
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ cán bộ địa chính huyện và các xã, thị trấn 38
Bảng 2.2: Biến động đất đai giai đoạn 2007 – 2012 39
Bảng 2.3: Tổng hợp các dự án thu hồi đất từ 2010 đến năm 2012 49
Bảng 2.4: Tổng hợp các trường hợp tỉnh Quảng Ninh thu hồi đất do sử dụng
đất vi phạm luật đất đai đến năm 2012. 50
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP 51
Bảng 2.6: Ý kiến của nông hộ sau khi được giao đất ở 5 xã, thị trấn 52
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả giao đất nông nhiệp cho các tổ chức 53
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án đến năm 2012 54
Bảng 2.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình 58
Bảng 2.10: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất 59
Bảng 2.11: Tổng hợp diện tích các loại đất theo địa giới hành chính 63
Bảng 2.12: Tổng hợp diện tích và cơ cấu đất đai theo đối tượng sử dụng 65
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai 67
Bảng 2.14: Tình hình tranh chấp đất đai ở các xã, thị trấn được điều tra 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HĐND
Hội đồng nhân dân
NTM
Nông thôn mới
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
3.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.Kết quả dự kiến đạt được:
7.Nội dung của luận văn:
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1
1.1. Đất đai và đặc điểm của đất đai 1
1.1.1. Khái niệm về đất đai 1
1.1.2. Đặc điểm của đất đai 1
1. 2. Quản lý Nhà nước về đất đai 4
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 4
1.2.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai 5
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai 13
1.3. Thực trạng công tác quản lý sử dụng đất đai ở nước ta trong thời gian qua .15
1.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý đất đai 15
1.3.2. Hệ thống văn bản luật về quản lý đất đai 17
1.4. Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 29
1.4.2. Kinh nghiệm ở Pháp 30
CHƯƠNG 2 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện Đông Triều 33
Comment [a1]:
Trang 1 của luận văn được đánh số bắt đầu
từ chương 1
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Đông Triều 35
2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên môi trường huyện Đông Triều 35
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 35
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên 36
2.2.3. Cảnh quan môi trường huyện Đông Triều 36
2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đông Triều 37
2.3.1. Bộ máy quản lý đất đai của huyện Đông Triều 37
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Đông Triều trong thời gian vừa qua 39
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng đất đai của huyện 74
2.4.1. Những kết quả đạt được 74
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 75
CHƯƠNG 3 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH80
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong những năm tới 80
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp trong quản lý đất đai 81
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa
bàn Huyện Đông Triều 82
3.3.1. Quan điểm về việc quản lý đất đai 82
3.3.2. Một số giải pháp 85
3.4. Kiến nghị một số giải pháp hỗ trợ 89
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có một vị trí đặc biệt đối với con người, xã hội, dù ở bất kì quốc
gia nào và chế độ nào. Không một quốc gia nào không có lãnh thổ, không có
đất đai của mình, nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Dù ở đâu hay
làm gì, thì các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người xét cho cùng, đều
được thực hiện trên đất đai. Bởi thế, đất đai luôn được coi là vốn quý của xã
hội, và luôn được quan tâm gìn giữ và phát huy tiềm năng.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước đặt ra
những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung
quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng
đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất
đai ngày càng nóng bỏng phức tạp liên quan trực tiếp tới lợi ích của từng đối
tượng sử dụng đất. Các quan hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác
chinh phục tự nhiên chuyển thành các quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử
dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng. Để phù hợp với quá trình
đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề đất đai và đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý đất đai, điều chỉnh các mối quan
hệ đất đai theo kịp với tình hình thực tế. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước luôn
khuyến khích động viên các đối tượng sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm
đạt hiệu quả cao theo pháp luật. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và
nó tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội do đó các quan hệ đất đai
luôn chứa đựng trong nó những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết
kịp thời đảm bảo được các lợi ích của người sử dụng đất. Thêm vào đó, ý thức
pháp luật và hiểu biết pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng cũng hạn
chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất gây nhiều hậu
quả xấu về mặt kinh tế xã hội. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật đất đai đã liên
tục được bổ sung và sửa đổi nhằm giải quyết những mâu thuẫn đó. Tuy nhiên,
những bổ sung và sửa đổi này chỉ đáp ứng phần nào những mâu thuẫn nảy
sinh đó và thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai vẫn còn nhiều bất
cập. Tiến độ thực hiện kiểm kê đất đai chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác
cấp mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), lập hồ sơ
địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo Nghị định số 88/2009/NĐ
- CP chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc thực hiện các quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền
còn thiếu triệt để, không đúng trình tự thủ tục dẫn đến tình trạng quyết định
đó có hiệu lực trước Luật Đất đai 2003 nhưng đến nay vẫn chưa được triển
khai thực hiện. Do sự giám sát thiếu chặt chẽ, các tổ chức được giao đất
nhưng chậm triển khai theo tiến độ dự án quy định, còn để đất trống không sử
dụng gây lãng phí trong khi người dân không có đất để sản xuất gây bức xúc
trong dân. Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết
nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết
tật của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của
đất đai.
Đông Triều là huyện cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là một
vùng trung du, địa hình dốc dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc là vòng cung
Đông Triều trùng điệp, phía cực Nam là những cánh đồng trũng, là một trong
những mỏ than lớn. Có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các
ngành dịch vụ, thương mại, công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Mô
hình sản xuất nông nghiệp đơn thuần đã dần được chuyển dịch theo hướng
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong chiến lược phát triển, chủ trương của tỉnh Quảng Ninh là xây
dựng huyện Đông Triều trở thành thị xã công nghiệp trước năm 2015 nên tốc
độ gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc, dẫn đến
nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế
nói riêng và quỹ đất đai nói chung, trên thực tế đã xảy ra những vấn đề xung
đột phức tạp, những tồn tại và những tiêu cực về quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn Huyện trong thời gian gần đây. Điều đó cho thấy để góp phần cho
việc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thì một trong
những vấn đề quan trọng cần được quan tâm đặc biệt là cần tăng cường hơn
nữa công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Xuất phát từ những yêu cầu, điều
kiện thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp
những kiến thức và hiểu biết của mình trong công tác quản lý nguồn tài
nguyên đất đai của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đất đai, quản lý đất
đai, vai trò quản lý Nhà nước và sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, nâng
cao năng lực quản lý đất đai trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế, dựa trên căn cứ những kết quả đánh giá thực trạng công tác
quản lý về đất đai tại địa phương, Luận văn nghiên cứu đề xuất một số pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Đông Triều nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời gian tới.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của luận văn, đề tài áp dụng phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra khảo sát; Phương pháp thống kê;
Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp
phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy;
Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Đông triều, các nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Đông triều trong thời gian từ năm
2007-2012 và đề ra các gải pháp tăng cường hiệu quả công tác này cho đến
năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên đất đai là những
nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các
vấn đề quản lý nhà nước về đất đai.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu
ích có giá trị gợi mở trong công tác quản lý hiệu quả mục đích sử dụng đất ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm:
- Hệ thống những cơ sở lý luận về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vấn đề quản lý nhà nước về đất
đai và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai
trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa qua, qua
đó đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần tìm
giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm công tác quản lý và sử dụng đất
đai trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới nhằm
góp phần quản lý và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần
mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, Phần chính của
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đất đai và quản lý đất đai
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Đông Triều trong thời gian vừa qua
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai
trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤT ĐAI VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1. Đất đai và đặc điểm của đất đai
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “ Đất đai là tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là
điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con
người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có
sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần
thiết.
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về số lượng nhưng vô
hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào sự đầu tư vào
đất, nếu qui định thời gian thì sẽ là rào cản cho việc đầu tư.
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành
2
kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do
diện tích đất đai có hạn nên người ta không thể tuỳ ý muốn của mình tăng
diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản
lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai
theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần
kinh tế, và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử
dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng
các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông lâm ngư nghiệp đều
phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác
quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hoá đất đai.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hoá học và
sinh học trong đất không đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều
kiện tự nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng và các điều kiện
kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng, các khu vực
nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá
trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất
của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải
phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng
vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế cho phù
hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
3
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất
đai biểu hiện tập chung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy phải được thực hiện
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phí nhiêu của đất đai, cho phép năng
suất đất đai tăng lên.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về
bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển sang là
tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất
trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng
nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất cũng như lợi nhuận
khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai
xảy ra, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong sản xuất
nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất đai cũng chứa đựng nguy cơ
quay về sản xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng đất không đủ năng lực, nếu thị
trường bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là một nguồn vốn tham gia vào sản
xuất hàng hoá, việc sử dụng đất lại rất cần có vốn cho nên hình thành thị trường
đất đai là một động lực quan trọng để góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường
quốc gia. Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết,
nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khuyết tật
của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất
đai. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[14]
Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và hạn chế, những khuyết tật của
cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường
thì không thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền
kinh tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý là một đòi hỏi
4
khách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà nước không chỉ
quản lý bằng công cụ pháp luật, các công cụ tài chính mà Nhà nước còn kích
thích, khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện pháp kinh tế. Biện
pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của người sử dụng đất và đây là một
biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm cho các đối tượng sử dụng
đất có hiệu quả hơn, làm tốt công việc của mình, vừa bảo đảm được lợi ích cá
nhân cũng như lợi ích của toàn xã hội.
1. 2. Quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước theo nghĩa rộng có thể diễn đạt như sau:
Quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước ta căn cứ vào cơ sở pháp luật để điều chỉnh các nội
dung quản lý đất đai từ Trung ương đến địa phương trong việc phát sinh, thay
đổi và chấm dứt quan hệ đất đai; điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất hướng tới mục đích bảo vệ quỹ đất đai trên toàn
quốc, giữ gìn, tôn tạo, quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả theo định hướng
của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các
nước khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý
đất đai, tập trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính
sách đất đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền
sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở
hữu của Nhà nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Như vậy, có thể xác định khái niệm quản lý Nhà nước đối với đất đai ở
nước ta như sau: Quản lý nhà nước đối với đất đai là sự tác động liên tục, có
định hướng mục tiêu của bộ máy Nhà nước lên đối tượng sử dụng đất, nhằm
thực hiện mục tiêu chung đề ra trong những điều kiện và môi trường kinh tế
5
nhất định, trên nguyên tắc cao nhất Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về
đất đai trực tiếp tham gia vận hành thị trường, để thực hiện quyền về kinh tế
của sở hữu và các chức năng khác của Nhà nước. Khai thác, sử dụng hợp lý,
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời có biện pháp báo vệ đất và môi
trường sống theo hướng sử dụng bền vững quĩ đất. Quản lý nhà nước về đất
đai đô thị nhằm phân bổ tài nguyên đất đai đúng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đầy đủ, khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao, xây dựng phát
triển đô thị theo hướng toàn diện, hiện đại, văn minh, tăng cường sức cạnh
tranh của đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời khai thác
được thế mạnh của đất đai đô thị là có giái trị kinh tế cao, có thể tạo ra
nguồn vốn đầu tư lớn cho quá trình phát triển của đô thị.
1.2.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai
Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai được thể hiện ở các nội dung của
quản lý Nhà nước đối với đất đai. Nội dung của Quản lý Nhà nước đối với đất
đai là việc Nhà nước sử dụng những phương pháp, biện pháp, những phương
tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện
chức năng quản lý của Nhà nước đối với đất đai, nhằm đạt được mục tiêu sử
dụng đất đã đặt ra. Cụ thể là:
- Thực hiện quyền đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, đó là quyền định
đoạt đối với đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá
đất…thực hiện các quyền lợi kinh tế trong quản lý sử dụng đất, tiến hành giao
đất hoặc cho thuế đất…Nhà nước tham gia trực tiếp vào vận hành thị trường
đất đai.
- Thực hiện chức năng của Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trong
phạm vi cả nước nhằm sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai.
6
Với bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, ở nước ta không thể tách rời chức năng đại diện sở hữu đất đai
toàn dân và các chức năng khác của Nhà nước trong quản lý nhà nước về đất
đai.
Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
- Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản để chỉ
đạo, điều hành , tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
- Thành lập và quản lý hệ thống các hồ sơ tài liệu đất đai, hồ sơ địa
chính; hệ thống cung cấp thông tin đất đai; hệ thống dịch vụ đất đai nhằm
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về đất đai.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở để quản lý việc
phân bổ quỹ đất, quyết định mục dích sử dụng đất thông qua cơ chế giao đất,
thu hồi đất.
- Quản lý tài chính về đất và trực tiếp tham gia vận hành thị trường
quyền sử dụng đất, quyết định mục đích sử dụng đất thông qua cơ chế giao
đất, thu hồi đất.
- Quản lý, giám sát thực hiện pháp luật đất đai thông qua công tác thanh
tra, kiểm tra, tiến hành xử lý các vi phạm pháp luật đất đai trong quản lý sử
dụng đất của cả chủ thể quản lý và chủ thể sử dụng đất.
Nội dung của quản lý đối với đất đai ở nước ta trên cơ sở quy định của
Luật đất đai năm 2003, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất và tổ chức hướng dẫn thực hiện văn bản đó
Văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là những văn bản không chỉ
cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan quản lý
đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
7
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về đất
đai. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các đối
tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một khuôn
khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu hiện
quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm lập lại một trật
tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Nhà nước ta là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được
ý chí của Nhà nước vừa thể hiện được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất
đai. Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai cũng là cơ sở để giúp cho các cơ quan
quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.
Văn bản quản lý Nhà nước về đất đai có hai loại hình:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp thi hành
các chủ trương đó.
1.2.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất là công việc đầu tiên của
công tác quản lý đất đai. Thông qua công tác này Nhà nước mới nắm chắc
được toàn bộ vốn đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng trong lãnh thổ quốc
8
gia. Mặt khác Nhà nước mới có thể đánh giá được khả năng đất đai ở từng
vùng, từng địa phương để có mục đích sử dụng đất phù hợp. Đối với đất có
tiềm năng lớn cho sản xuất nông nghiệp, thông qua công tác này Nhà nước sẽ
quy hoạch đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp. Cũng nhờ công tác này
mà Nhà nước mới có biện pháp và phương hướng sử dụng các loại đất có
khoa học và hệ thống.
Để nắm được diện tích đất đai, Nhà nước phải tiến hành khảo sát đo
đạc. Công tác này thuộc về Cục đo đạc trong bộ máy quản lý. Việc đo đạc
được tiến hành trên phạm vi cả nước cũng như từng vùng, địa phương. Từ đó
cho phép đánh giá về mặt kinh tế của đất đai Điều 31 Luật Đất đai quy định:
Chính phủ chỉ đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều tra,
khảo sát đo đạc đánh giá và phân hạng đất. Uỷ ban nhân dân (UBND) chỉ đạo
cơ quan quản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, người sử dụng
đất, kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất ở địa phương mình.
Việc đánh giá và phân hạng đất là một công việc rất phức tạp. Đánh giá
đất đai đòi hỏi phải phân hạng đất. Đối với phân hạng đất, Nhà nước phải căn
cứ vào 5 yếu tố đó là: Điều kiện địa hình, khí hậu, chất đất, điều kiện tưới
tiêu, vị trí của khu đất so với đường giao thông hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
Để quy định giá đất, Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/CP. Giá đất
được xác định cho từng hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp chia theo
ba loại: đồng bằng, trung du, miền núi.
Luật Đất đai năm 2013 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Bởi vậy, việc định giá đất ở nước ta là xác
định giá trị của quyền sử dụng đất, còn quyền chiếm hữu và quyền định đoạt
không được xác định giá trị. Nhà nước có thể điều tiết đất đai thông qua giá
cả và khi đó giá đất mới thật sự phản ánh được tiềm năng kinh tế to lớn của
9
đất đai.
Công tác lập bản đồ địa chính được quy định trong Điều 30 của Luật
Đất đai, Chính phủ chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất
trên phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương ban hành quy
trình kỹ thuật quy phạm xây dựng bản đồ địa chính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính ở địa
phương mình. Bản đồ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã phường,
thị trấn và là căn cứ để có thể hạn chế, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp
đất đai hiện nay.[14]
1.2.2.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ
thuật và pháp lý của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai một cách
đầy đủ hợp lý khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc tính toán
phân bổ quỹ đất cho các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trường sinh thái. Thông qua quy hoạch, căn cứ vào những thuộc
tính tự nhiên của đất như vị trí, diện tích mà các loại đất được sử dụng theo
từng mục đích nhất định và hợp lý. Các thành tựu khoa học công nghệ không
ngừng được áp dụng để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Hiệu quả sử
dụng đất được thể hiện ở hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường mà quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để đạt được hiệu quả đó.
Kết quả của công tác quy hoạch phải đảm bảo 3 điều kiện: Kỹ thuật,
kinh tế và pháp lý.
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được khẳng định trong Hiến pháp
1992, theo đó Nhà nước thông nhất quản lý đất đai theo quy hoạch. Luật Đất
đai năm 1993, 2003 cũng quy định: Căn cứ để Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là quy hoạch sử dụng đất.
10
Nội dung của công tác quy hoạch là: Khoanh định các loại đất trong
từng địa phương và trong phạm vi cả nước, điều chỉnh việc khoanh định nói
trên cho phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Vấn đề chú ý khi lập quy hoạch là quy hoạch phải đảm bảo tính thống
nhất khoa học, quy hoạch phải được công bố rộng rãi cho công chúng biết.
Kế hoạch sử dụng đất là chỉ tiêu cụ thể hoá quy hoạch. Công tác kế
hoạch tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào giải quyết có hiệu quả những
vấn đề trọng tâm của kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung của kế hoạch sử dụng đất là: Khoanh định việc sử dụng từng
loại đất trong từng thời kì kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cho
phù hợp với quy hoạch.
Vấn đề cần lưu ý khi lập kế hoạch sử dụng đất là:
+ Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch theo chương trình của dự án
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường.
+ Coi trọng công tác kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của người làm
công tác kế hoạch.
+ Tăng cường chất lượng công tác kế hoạch.
1.2.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan
hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai phát triển đa dạng hơn, phức tạp hơn. Mối quan
hệ đó được xây dựng trên cơ sở sự phát triển cả lực lượng sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Thực hiện chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước đã giao đất nông nghiệp đến từng hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị đinh số
85/1999/NĐ-CP [7] Giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số
11
163/1999/NĐ-CP (thay thế cho Nghị định 64/CP và nghị định 02/CP) [8]. Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Chính sách giao đất của Nhà nước thể hiện như sau: Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất; Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất:
+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất kinh doanh theo dự án đã
được phê duyệt từ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản làm muối.
+ Các tổ chức và cá nhân người nước ngoài.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định theo Điều 59, Luật
Đất đai năm 2013.
- Thu hồi đất: Nhà nước thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất đó giao sử
dụng trong những trường hợp sau: Tổ chức sử dụng đất bị giải thể phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đất, cá nhân người sử dụng đất đó
chết mà không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó; người sử dụng
đất tự nguyện trả lại đất được giao; đất không sử dụng trong 12 tháng liền mà
không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; người sử dụng đất không thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; đất giao không đúng thẩm quyền.
Trong trường hợp thu hồi đất để phục vụ mục đích công cộng, lợi ích
quốc gia, xây dựng các cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội,
Nhà nước có chính sách đảm bảo cuộc sống cho những người có đất bị thu hồi,
có các chính sách bồi thường hỗ trợ theo các quy định của Chính phủ.
1.2.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà
nước thực hiện đối với các đối tượng sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá
12
nhân. Vì đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, có giá trị cao bởi vậy việc sử
dụng đất của bất kỳ đối tượng nào cũng phải đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Việc đăng ký đất được thực hiện đối với mọi loại đất trên
phạm vi cả nước trong những trường hợp sau: Khi nhà nước giao quyền sử
dụng đất; khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; khi thực hiện chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất; khi thực hiện các hợp
đồng về sử dụng đất.
Tóm lại, đăng ký quyền sử dung đất có hai hình thức đó là đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động. Thông qua đăng ký quyền sử dung đất, xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để quản
lý đất đai một cách chặt chẽ theo pháp luật và cũng là để bảo vệ quyền lợi của
người sử dụng. Đăng ký quyền sử dung đất thực chất là quá trình thiết lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người có đủ
điều kiện từ đó tạo ra cơ sở pháp lý để phát huy các quyền của người sử dụng
đất. Đăng ký quyền sử dung đất phải được thực hiện thương xuyên liên tục để có
thể phản ánh kịp thời cập nhật những biến động đất đai.
Quá trình đổi mới kinh tế đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đây
chính là nguyên nhân làm cho đất đai bị biến động cả về diện tích cũng như
đối tượng sử dụng đất. Vì vậy phải tổ chức công tác thống kê, kiểm kê đất đai
để có thể nắm rõ được những biến động đó. Thống kê đất đai được tiến hành
hàng năm và kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Đơn vị thống kê,
kiểm kê đất đai là đơn vị lập sổ địa chính, đó là UBND xã, phường, thị trấn.
UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất
đai ở địa phương mình.[14]
1.2.2.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai không thể thiếu được hoạt động này.
13
Điều 195 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước;
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai tại địa phương. Nội dung thanh tra đất đai đươc quy định
như sau:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của UBND các cấp;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng
đất và của tổ chức, cá nhân khác.
Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý sử dụng đất tùy theo tính chất
nghiêm trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trường hợp sai phạm mà các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện phương sách cho phù hợp.
1.2.2.7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Quá trình sử dụng đất không thể không xảy ra các tranh chấp, khiếu
nại, kiện tụng giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân với nhau. Việc này xảy
ra khi các đối tượng sử dụng đất bị xâm phạm đến lợi ích của mình. Chính vì
vậy, vai trò của Nhà nước là rất lớn trong việc giải quyết những vấn đề này.
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân,
đảm bảo trật tự công bằng xã hội đôi bên cùng có lợi. Công tác giải quyết các
tranh chấp được quy định theo chức năng thẩm quyền của cơ quan quản lý từ
UBND quận, huyện đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đất đai
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Đất đai là một dạng tài nguyên thiên nhiên được hình
thành bởi các yếu tố tự nhiên trước khi có sự tác động của con người, các điều
kiên tự nhiên chi phối tác động trực tiếp tới đất đai. Vì vậy các yếu tố như địa
hình, khí hậu, thời tiết, sự phân các loại quỹ đất tác động trực tiếp tới quản