Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và đượctrích dẫn rõ ràng. Tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận đánh giá luận văn của hội
đồngkhoa học.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều đơn vị,
tổ chức và cá nhân trong và ngoài cơ quan. Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến cơ giáo: TS. Bùi Thị Minh Nguyệt đã nhiệt tình giành nhiều thời gian,
công sức, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình thực hiện Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo, các phòng, ban của huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.Lãnh đạo và anh chị em nơi tơi cơng tác đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng Luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, kính mong các thầy, cô giáo, các chuyên gia, các nhà khoa
học, bạn bè đồng nghiệp gần xa, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục
giúp đỡ, đóng góp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Doãn Đỗ Hải



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ và ký hiệu viết tắt .................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ....................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG.................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp .............................. 5
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp................................................... 5
1.1.3. Vai trị của nông nghiệp..................................................................... 7
1.2. Phát triển nông nghiệpbền vững .............................................................. 8
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 8
1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững ...................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp bền vững ............. 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên .................................... 16
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 17
1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật....................................................... 17
1.3.4. Các chính sách phát triển nông nghiệp............................................. 18
1.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................... 19
1.3.6. Khoa học công nghệ ........................................................................ 20
1.4. Cơ sở thực tiến về phát triển nông nghiệp.............................................. 22



iv

1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ................................ 22
1.4.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp của Việt Nam............................... 26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Quốc Oai..................... 29
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai ....................... 30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 30
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................ 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................... 47
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 49
Chương3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 50
3.1. Thực trạng phát triển nơng nghiệp của huyện Quốc Oai ........................ 50
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Quốc Oai ............................. 50
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nơng, lâm nghiệp, thủy sản của huyện.. 52
3.1.3. Tình hình phát triển các ngành trong nông nghiệp của huyện .......... 52
3.1.4. Thực trạng các loại hình sản xuất trong nơng nghiệp của huyện Quốc Oai. 61
3.1.5. Tình hình sử dụng nguồn lực đất đai trong nơng nghiệp .................. 67
3.1.6. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp huyện Quốc Oai ... 68
3.1.7. Đánh giá thành công và hạn chế của phát triển nông nghiệp huyện
Quốc Oai ................................................................................................... 69
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển bền vững nơng nghiệp
huyện Quốc Oai ........................................................................................... 72
3.2.1. Thuận lợi ......................................................................................... 72
3.2.2. Khó khăn ......................................................................................... 74

3.3. Định hướng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệphuyện Quốc Oai... 75


v

3.3.1. Định hướng ..................................................................................... 75
3.3.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Quốc Oai ........... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................ 93
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

KHCN

Khoa học công nghệ


CNH HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên các bảng

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2014


34

2.2

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Quốc Oai qua các năm

39

2.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực huyện Quốc Oai

42

3.1

Giá trị sản xuất của huyện Quốc Oai

50

3.2

Cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 2011-2014

51

3.3

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông - thủy sản lâm nghiệp


52

3.4

Biến động diện tích gieo trồng qua các năm

53

3.5

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua các năm

54

3.6

Diện tích, năng suất, sản lượng sản phẩm trồng trọt

56

3.7

Số lượng, sản lượng ngành chăn nuôi huyện Quốc Oai

58

3.8

Diện tích, sản lượng thủy sản huyện Quốc Oai


59

3.9

Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản huyện Quốc Oai

60

3.10 Số lượng trang trại trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 – 2014

61

3.11 Tình hình sản xuất tại các trang trại của Quốc Oai năm 2014

62

3.12 Một số chỉ tiêu của trang trại năm 2014

63

3.13 Thơng tin chung về nhóm hộ điều tra

64

3.14 Kết quả sản xuất tại các hộ điều tra

65

3.15 Lượng rác thải và lượng thuốc hóa học ở các hộ điều tra


66

3.16 Biến động đất đai huyện Quốc Oai qua các năm

67

DANH MỤC CÁC HÌNH
2.1

Bản đồ hành chính huyện Quốc Oai - Hà Nội

31


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn, từ chỗ thiếu đói và khủng hoảng lương thực trong những
năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước, bằng chính sách
“khốn 10” cùng chính sách đổi mới tồn diện đã đưa nơng nghiệp nước ta
vươn lên không chỉ đủ cung cấp trong nước mà còn trở thành một trong
những nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu các nông phẩm nhiệt đới. Phát
triển nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
xã hội, là sự nghiệp mang tính chiến lược của mỗi quốc gia. Phát triển kinh tế
nơng nghiệp là một phạm trù khoa học, nó biểu hiện năng lực tổ chức quản lý
và trình độ phát triển của nền kinh tế, xã hội ở từng địa phương và cả nước.

Trong sự hội nhập với kinh tế thế giới hiện nay, vấn đề phát triển kinh tế,
trong đó có kinh tế nơng nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI,
kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng và chuyển dịch đúng hướng. Tốc độ tăng
trưởng bình quân hằng năm đạt 11,4%. Nơng nghiệp từng bước phát triển
theo hướng nơng nghiệp hóa, hiệu quả, bền vững và có giá trị kinh tế cao. Giá
trị sản phẩm trên 1ha trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tăng từ 68,7% triệu
đồng (năm 2010) lên 115 triệu đồng (năm 2015). Các làng nghề truyền thống
được duy trì và phát triển mạnh, gắn với quảng bá du lịch, thu hút khách đến
tham quan và giao dịch ngày càng tăng.Tuy nhiên, nông nghiệp của Quốc Oai
vẫn là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, ứng dụng khoa học - cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn
chế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp cịn chậm, nông nghiệp và


2

nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội cịn
yếu kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với
thiên tai cịn nhiều hạn chế, đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp và bị bỏ
hoang do thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp, mặt nước nuôi trồng thủy
sản bị ô nhiễm, san lấp, các dịch bệnh như lở mồm long móng, cúm gia cầm
thường xuyên xảy ra.
Theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng, Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTG
ngày 26/7/2011, Quốc Oai nằm trong vùng đơ thị hóa với đơ thị sinh thái
Quốc Oai và một phần đơ thị vệ tinh Hịa Lạc, khoảng 1500ha đất nơng
nghiệp (chiếm 16% tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện) sẽ dành cho
phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong khi nông dân vẫn chiếm đại
bộ phận dân số.Từ đó, đặt ra yêu cầu là làm thế nào để sản xuất nông nghiệp

Việt Nam nói chung, của huyện Quốc Oai nói riêng được ổn định, dần đi vào
bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban
chấp hành Trung ương (khóa X) về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thôn. Đây
không chỉ là đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học mà đã trở thành mục tiêu
trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Điều đó địi hỏi phải có
bước đột phá về chính sách để giải quyết các mâu thuẫn và rào cản để phát
triển, đưa nền nông nghiệp truyền thống sang sản xuất hàng hóa gắn với thị
trường hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn, xây dựng nền nông
nghiệp phát triển bền vững. Xuất phát từ nhu cầu thực tế góp phần thúc đẩy
phát triển nơng nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Quốc Oai TP Hà Nội”.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Quốc
Oai, đề xuất giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững góp phần giúp
huyện thực hiện thắng lợi cơng cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quốc Oai giai đoạn 2012-2014. Phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng làm
hạn chế sự phát triển nông nghiệp bền vững huyện trong những năm qua.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Q trình phát triển của ngành nơng nghiệp

của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn chủ yếu đi sâu phân tích thực trạng phát triển
sản xuất nơng nghiệp từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững trên địa bàn huyện.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.
- Về thời gian: số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn
2012-2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững tại các
vùng nông thôn.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Quốc Oai.


4

- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp bền
vững tại huyện Quốc Oai.
- Một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững huyện Quốc Oai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Ở bất kỳ nước nào dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp đều có
vị trí quan trọng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho
con người tồn tại.C.Mác cũng đã khẳng định: “Nông nghiệp là một trong hai
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, sản phẩm nông nghiệp là nhu cầu
tối cơ bản của con người”.
Theo tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị Trung ương VII, khóa
X của Ban Tuyên giáo Trung ương - Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội - năm 2008 thì: “Nơng nghiệp là tên chung chỉ những ngành sản xuất lấy
đất đai, mặt nước, đồng cỏ, quy trình sinh học,… làm đối tượng và là tư liệu
sản xuất chủ yếu. Nơng nghiệp có đặc điểm riêng, nổi bật là quá trình sản xuất
chịu sự chi phối khá nhiều của các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí
hậu… Nơng nghiệp là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai
(công nghiệp) và sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp chính của nơng
dân và là sản nghiệp đầu tiên cần thiết cho sự sinh tồn của xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
- Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật bao gồm các cây trồng
và vật nuôi. Chúng sinh trưởng và phát triển theo các quy luật riêng đồng thời
lại chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, mơi trường.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ. Trong


6

nôngnghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng về cả số lượng và chất lượng

so với đầu vào.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Trong nông nghiệp, đất
đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất đai được
gọi là tư liêu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu
lao động, khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Do đó, cần sử
dụng đầy đủ và hợp lý đất đai để vừa làm tăng năng suất đất đai vừa giữ gìn
và bảo vệ đất đai.
- Nơng nghiệp được phân bố trên phạm vi rộng lớn. Tích tụ và tập trung
cao là đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp. Trái lại, nông nghiệp được
phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn. Đặc điểm này do tính chất đất đai
quy định. Tính chất này kéo theo sự đa dạng về địa hình, chất đất, nguồn
nước, sinh vật sống ở đó và điều kiện thời tiết khí hậu. Mỗi vùng đất có một
hệ thống kinh tế - sinh thái riêng. Vì vậy, cần phải bố trí sinh vật phù hợp với
lợi thế của mỗi vùng, thực hiện chun mơn hóa gắn liền với phát triển tổng
hợp.
- Sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng tại chỗ, vừa được trao đổi
trên thị trường. Khác với công nghiệp, trong nông nghiệp sản phẩm sản xuất
ra vừa được người sản xuất tiêu dùng nội bộ vừa được bán trên thị trường.
Sản phẩm tiêu dùng nội bộ đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của gia
đình nơng dân, để làm giống. Sản phẩm bán ra trên thị trường bao gồm các
sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công nghiệp chế biến và các sản
phẩm xuất khẩu. Vì thế, nơng sản có thể tham gia vào rất nhiều kênh thị
trường nên cần có chiến lược sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. Đó là yêu
cầu tất yếu của một nền nơng nghiệp hàng hóa.
- Cung về nơng sản hàng hóa và cầu về đầu vào cho nơng sản mang tính
thời vụ. Do sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ nên cung nông sản hàng


7


hóa và cầu về đầu vào của nơng nghiệp mang tính thời vụ. Vì vậy, địi hỏi
phải có cơ sở hạ tầng để dự trữ, bảo quản nông sản sau thu hoạch, có cơ chế
thị trường linh hoạt mềm dẻo với sự tham gia của các thành phần kinh tế với
sự điều tiết của Nhà nước.
- Nơng nghiệp có liên quan chặt chẽ đến các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Sự liên quan này thể hiện ở chỗ không những nông nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu, vốn, lao động... cho cơng nghiệp mà nơng nghiệp cịn là thị
trường rộng lớn của cơng nghiệp và dịch vụ. Vì thế mọi chiến lược phát triển
đều phải tính tốn đến mối quan hệ tương hỗ nhiều chiều giữa nông nghiệp
với công nghiệp và dịch vụ.
1.1.3. Vai trị của nơng nghiệp
Ở những nước đang trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa,
nơng nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tùy theo lợi thế của mình,
mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp thu ngoại tệ hay trao
đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác của nền kinh tế quốc dân. Phần lớn nguyên liệu của các ngành nông
nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ khác do nơng
nghiệp cung cấp. Vì vậy, sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các
các sản phẩm tiêu dùng này lệ thuộc vào việc cung cấp nguyên liệu của nông
nghiệp.
Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị
trường trong nước và ngồi nước mà còn cung cấp các yếu tố sản xuất như lao
động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Sự phát triển của các ngành công
nghiệp lệ thuộc vào lực lượng lao động do nông thôn cung cấp. Sự phát triển
của nơng nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp ứng
về lao động cho các ngành cơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Q trình cơng
nghiệp hóa đều cần sự đầu tư lớn về vốn. Với những đất nước đang phát triển,


8


một phần đáng kể về vốn đó phải do nơng nghiệp cung cấp. Sự cung cấp vốn
từ nông nghiệp cho các ngành kinh tế khác thông qua nhiều con đường như
thuế nông nghiệp, thuế nông sản xuất khẩu và sự thay thế các sản phẩm nhập
khẩu của nông nghiệp. Nông nghiệp còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm
dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế nơng nghiệp là một
trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành cơng nghiệp khác như cơng
nghiệp hóa học, cơ khí, cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất
và đời sống phát triển. Ở hầu hết các nước nông nghiệp, thị trường nông thôn
là thị trường tiêu thụ chính các sản phẩm trên.
Nơng nghiệp có tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Ở bất cứ nước nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc
sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, rừng,
thực vật và động vật. Nền nông nghiệp phát triển ngồi việc đảm bảo các vai
trị nêu trên cịn phải góp phần gìn giữ và bảo vệ tài ngun thiên nhiên và
môi trường, chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Đó là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững.
1.2. Phát triển nông nghiệpbền vững
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm phát triển
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái bất biến mà trải qua một loạt các trạng thái khác nhau từ
khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập”. Phát triển kinh tế, xã hội nơng thơn là q
trình thay đổi làm tăng mức sống của người dân, phát triển nông thôn phù hợp


9


với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài,
đề ra những mục tiêu phấn đấu cho sự tiến bộ của nông thôn.
1.2.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Theo GS.TS Đỗ Kim Chung: Phát triển nơng nghiệp thể hiện q trình
thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và
thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát
triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản
phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích
ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông
nghiệp. Phát triển nông nghiệp khác với tăng trưởng nông nghiệp: “Tăng
trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nơng nghiệp có
nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế
và tập trung về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp thường được đo bằng
mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản
lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật ni. Trái
lại, phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển nông
nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ
bản trong cơ cấu của nền nơng nghiệp, sự thích ứng của nơng nghiệp với hoàn
cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội bộ nông
nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. Phát triển nơng nghiệp cịn
bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và mơi trường. Tăng trưởng và
phát triển nơng nghiệp có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là điều kiện cho sự
phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng do chiến lược phát triển
nơng nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng ở một số quốc gia có tăng trưởng
nơng nghiệp nhưng khơng có phát triển nơng nghiệp.


10


1.2.1.3. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, phát triển bền vững được
định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác
định “phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng
trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội,
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử
lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường).
Ở Việt Nam, phát triển bền vững bắt đầu được nghiên cứu từ khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 thế kỉ XX. Thể hiện cụ thể nhất là Quyết
định số 153 ngày 17-8-2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Định hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam).
1.2.1. 4. Khái niệm phát triển nơng nghiệp bền vững
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển nông nghiệp bền vững. Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) năm 1992 quan
niệm rằng “phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cho cả hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông
nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn



11

hại đến môi trường, không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và
cơng nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp nhận về phương diện xã hội”
Theo Ủy ban kỹ thuật của FAO nền nông nghiệp bền vững bao gồm việc
quản lý có hiệu quả nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng môi trường và bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên.
Theo định nghĩa của TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm
chun gia quốc tế về nghiên cứu nơng nghiệp của Liên hợp quốc): Nông
nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên
nhằm thỏa mãn nhu cầu con người đồng thời cải tiến chất lượng mơi trường
và giữ gìn được tài ngun thiên nhiên.
Theo TS. Vũ Văn Nâm: Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả
lâm nghiệp và ngư nghiệp) là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái
trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người trong hiện tại và
tương lai và được xã hội chấp nhận.
Từ việc kế thừa những định nghĩa trên tôi cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là xây dựng nền nơng nghiệp có năng suất, chất lượng sản
phẩm không ngừng nâng cao, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và môi trường trong nông nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.2. Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.2.1. Phát triển về kinh tế
Trong q trình tăng trưởng nơng nghiệp, hai phương thức được thực
hiện là quảng canh: tăng sản lượng chủ yếu do mở rộng diện tích và thâm
canh: tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử dụng
các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp cung cấp. Đối với phương thức



12

quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên của đất, mở rộng diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp chủ yếu bởi phá rừng. Nông nghiệp sẽ tăng trưởng
trong ngắn hạn, nhưng một khi môi trường tự nhiên suy thoái, năng suất sẽ
giảm rồi thu nhập sẽ thấp trong khi dân số tăng thêm và hệ quả thất nghiệp và
nghèo đói xuất hiện. Đối với phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu
tăng trưởng nhanh, tình trạng lạm dụng hóa chất (phân bón, thuốc trừ sâu) sẽ
xuất hiện. Điều này sẽ làm suy thoái tài nguyên đất và nước và một khi sự suy
thoái xuất hiện, năng suất và thu nhập của nông dân sẽ giảm dần, trong khi
dân số nông thôn tăng và môi trường nông thôn khơng thu hút việc làm, tình
trạng thất nghiệp sẽ tăng và nghèo đói sẽ xuất hiện. Shephered A (1998) cũng
tranh luận sự xuất hiện nghèo đói ở khía cạnh khác. Ông ta cho rằng, ngay cả
việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất mà đảm bảo được công bằng sinh thái vẫn
dẫn đến tình trạng nghèo đói. Do đặc điểm tiềm năng của từng vùng địa lý
khác nhau, hiệu quả của việc áp dụng các kỹ thuật mới khác nhau. Bắt đầu
giai đoạn áp dụng kỹ thuật mới, vì địi hỏi tăng đầu tư (giống mới, phân bón,
thuốc trừ sâu, cải tạo mặt bằng đồng ruộng và hệ thống thủy nông đồng).
1.2.2.2. Phát triển về môi trường
Theo Haen (1991), tất cả các dạng hình thức của sản xuất nơng nghiệp
đều liên quan đến sự biến đổi của hệ thống sinh thái. Mong muốn rằng nông
nghiệp nên tiến hành sản xuất như tình trạng ngun thủy của tự nhiên là
khơng thực tế. Sự thách thức ở đây là sự can thiệp vào tự nhiên theo cách nào
đó để thực hiện một cân bằng có thể chấp nhận được giữa lợi ích mang lại từ
việc sử dụng, khai thác các nguồn tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ việc giữ
các chức năng sinh thái của nó. Nhấn mạnh vào khía cạnh cân bằng sinh thái
là phản ánh mong muốn của xã hội đối với việc giữ gìn mơi trường tự nhiên,
đồng thời nó cũng là lợi ích dài hạn của sản xuất nơng nghiệp vì sản xuất lệ
thuộc vào độ màu mỡ của đất, chất lượng nguồn nước và khí hậu. Nhiều nước



13

phát triển trên thế giới đã và đang định hướng lại sản xuất nông nghiệp hướng
tới một sự nhấn mạnh hơn về sinh thái. Chắc chắn rằng khơng phải vì nhu cầu
nơng sản giảm mà vì thực tiễn của việc sản xuất nông nghiệp hiện đại đã dẫn
tới sự phá hỏng sinh thái, hủy diệt nhiều sinh vật, suy thoái hệ thống đất nước, thay đổi về khí hậu. Theo dự báo FAO, trong những thập niên tới, 80%
tổng sản lượng nơng sản sẽ được sản xuất trên diện tích được tưới tiêu chủ
động. Do đó, vấn đề cốt lõi của sự mất cân bằng sinh thái không phải là do tốc
độ phát triển nông nghiệp hoặc tăng trưởng nông nghiệp mà là do phương
thức để thực hiện sự tăng trưởng.
Để có thể phát triển nơng nghiệp một cách bền vững, giảm thiểu ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
- Áp dụng rộng rãi trong sản xuất các quy trình cơng nghệ an tồn.
- Bón phân cân đối và hợp lý phù hợp với yêu cầu của cây trồng, phù
hợp với điều kiện đất đai và khí hậu. Khơng bón phân vượt quá nhu cầu của
cây, ảnh hưởng đến hoạt động của tập đồn vi sinh vật trong đất và gây ơ
nhiễm cho môi trường. Thận trọng trong việc sử dụng các loại phân hóa học.
- Tưới nước đầy đủ cho cây, không để cây bị thiếu nước. Các vùng trồng
rau, nhất là đối với các loại rau ăn lá, rau ăn hoa cần dùng nước sạch để tưới.
Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện
để tưới rau.
- Phòng trừ sâu bệnh hiện nay đang là khâu có nhiều tác động làm mất
an tồn cho sản xuất nơng nghiệp. Các loại thuốc hóa học BVTV đều là
những chất độc. Các chất này khi rơi vào môi trường là nguyên nhân quan
trọng gây ô nhiễm môi trường. Thuốc hóa học BVTV cịn lại dư lượng trong
nơng sản làm ảnh hưởng đến chất lượng và gây độc cho người sử dụng.
Thuốc BVTV khơng chỉ có tác động tiêu diệt sâu bệnh gây hại, mà cịn có hại
cho cây trồng và tác động tiêu diệt các lồi cơn trùng có ích, các lồi vi sinh



14

vật đối kháng trong đất. Thông qua những tác động này các loại thuốc hóa
học BVTV đã ảnh hưởng sâu sắc đến hệ sinh thái đồng ruộng, vườn cây.
Thường là làm giảm khối lượng các loài sinh vật trong hệ sinh thái làm cho
các hệ này trở nên kém bền vững, dễ bị đảo lộn và bị huỷ hoại.
- Lựa chọn, bảo quản, sử dụng vật tư nông nghiệp an tồn.Vật tư nơng
nghiệp có vai trị to lớn trong việc tạo ra năng suất, chất lượng nông sản và
bảo vệ, phát triển tài nguyên, môi trường.
- Lựa chọn đúng cơ cấu giống cây tạo điều kiện để đạt năng suất và sản
lượng cao, đồng thời đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.
Lựa chọn cơ cấu giống không đúng, không phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng
và khí hậu của địa phương có thể làm cho năng suất cây trồng khơng ổn định,
sâu bệnh có thể phát sinh và gây hại nghiêm trọng, sản xuất nông nghiệp trở
nên bấp bênh, không bền vững.
1.2.2.3. Phát triển về xã hội
Theo Braun J.V (1991), quan tâm đến sự cân bằng của mơi trường tự
nhiên vẫn chưa đủ, mà cịn phải quan tâm đến mơi trường mà trong đó người
dân sinh sống, đó là: những điều kiện về nơi ở, chất lượng nước và thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe và bệnh tật, vệ sinh, văn hóa. Đó là các vấn đề về
tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng và giáo dục của con người.
Strauss (1986), Haddad và Bouis (1991) cho rằng, tăng trưởng nông
nghiệp và cải thiện môi trường sức khỏe - dinh dưỡng thường có ảnh hưởng
tương hỗ. Tăng trưởng nơng nghiệp tạo ra việc làm, thu nhập và do đó làm
thuận tiện cho việc cải thiện tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng của nơng dân.
Mặt khác, tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng của nguồn lao động và năng suất lao động, và như vậy sẽ ảnh
hưởng trở ngại đối với tăng trưởng nông nghiệp. Nhưng nếu tăng trưởng nông

nghiệp được thực hiện bằng phương thức có thể ảnh hưởng làm suy thối mơi


15

trường tự nhiên, thì điều này sẽ làm nơng nghiệp tăng trưởng chậm và theo đó
giảm đi ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng nông nghiệp đối với việc cải
thiện tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng. Braun (1991) cũng tìm thấy rằng, nếu
tăng trưởng nơng nghiệp được thực hiện bởi phương thức mà ảnh hưởng tới
suy thối mơi trường thì tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng của người dân nông
thôn cũng bị ảnh hưởng một cách trực tiếp. Trong trường hợp áp dụng
phương thức thâm canh nhưng do thiếu hoàn chỉnh về số lượng cũng như chất
lượng của các cơng trình thủy lợi sẽ làm suy thối chất lượng nước, gia tăng
muỗi, ruồi và các côn trùng khác và điều này sẽ dẫn đến sự phát triển các
bệnh như sốt rét, dịch tả đường ruột. Do sử dụng lượng thuốc trừ sâu và thuốc
bảo vệ thực vật không thích hợp đã gây ra ngộ độc (nghiên cứu của Bull
(1982) cho thấy rằng 10.000 người chết vì ngộ độc thuốc trừ sâu hàng năm
trong các nước đang phát triển). Trong trường hợp áp dụng phương thức
quảng canh, do mở rộng diện tích bởi phá rừng sẽ dẫn đến tình trạng suy thối
về nguồn nước và hệ quả là khơ cạn, lũ lụt, thay đổi về khí hậu. Điều này dẫn
đến tình trạng khơng an tồn về sản xuất lương thực, suy thối dinh dưỡng,
nạn đói và hàng loạt bệnh tật liên quan đến lũ lụt, hạn hán sẽ xuất hiện.
Theo Alves (1991), rõ ràng rằng con đường phát triển nông nghiệp là
qua phương thức thâm canh. Phương thức này đòi hỏi việc sử dụng các kĩ
thuật sinh học với giống mới, nhiều phân bón hơn, thay đổi về cơ cấu cây
trồng trên đất, kết hợp nông - lâm - ni trồng thủy sản, các kĩ thuật hóa - sinh
để chống lại sâu - dịch bệnh. Nếu các kĩ thuật này có thể đảm bảo khơng làm
suy thối mơi trường hoặc suy thối ở mức độ chấp nhận được thì tăng trưởng
nông nghiệp sẽ đảm bảo bền vững. Nhưng nếu trình độ của người sản xuất
thấp kém thì rất khó khăn đối với họ để hiểu biết về các khái niệm bền vững,

suy thối mơi trường và hiểu được các kĩ thuật mà có thể làm giảm suy thối
mơi trường. Và điều này sẽ trở thành rào cản đối với việc áp dụng các tiến bộ


16

kĩ thuật mới vừa đem lại lợi ích cho họ và gìn giữ mơi trường. Vì vậy, một hệ
thống nơng nghiệp mà không đảm bảo được sự bền vững trong việc cải thiện
tình trạng sức khỏe - dinh dưỡng và trình độ văn hóa cho nơng dân thì khơng
thể nào là một hệ thống nông nghiệp bền vững được. Nông nghiệp bền vững
có thể đánh giá bởi một số chỉ tiêu liên quan đến xu hướng về tình trạng sức
khỏe - dinh dưỡng và trình độ văn hóa của người dân nông thôn: tỉ lệ trẻ em,
người lớn suy dinh dưỡng, mù chữ; tỉ lệ tử vong của trẻ em sơ sinh; tỉ lệ nông
dân bị các bệnh chủ yếu liên quan đến mơi trường.
Qua phân tích ba mối quan hệ chủ yếu trên, phát triển nơng nghiệp bền
vững có thể khái quát như sau: phát triển nông nghiệp bền vững là mơ hình
phát triển mà đáp ứng được u cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng
không làm suy thối mơi trường tự nhiên và con người, đồng thời đảm bảo
được kinh tế bền vững trên mức nghèo đói cho người nơng dân. Suy thối về
mơi trường ở hiện tại là hậu quả của việc áp dụng các phương thức sản xuất
trước đây, do đó để đạt tới trình độ nơng nghiệp bền vững (khắc phục hậu quả
trước đây và áp dụng các phương thức sản xuất mới gắn với giữ gìn mơi
trường sinh thái) địi hỏi một q trình lâu dài. Trong ngắn hạn, phát triển
nơng nghiệp hướng tới bền vững sẽ là mục tiêu cho các chính sách phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên
Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng như nguồn nước, rừng, khống sản, nguồn lao động
trong đó có nhiều nhân tố tác động một cách trực tiếp tới sự phát triển kinh tế

nơng nghiệp.
Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú, đa dạng của
mỗi vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, nông


17

thôn. Những nơi điều kiện tự nhiên không thuận lợi như diện tích đất nơng
nghiệp bình qn đầu người thấp, đất kém màu mỡ, thiếu nước sản xuất, bão
lụt,... đương nhiên việc phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, các thành phần kinh tế nông thôn, thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng nông
thôn, sự phát triển của dân cư, lao động, trình độ người lao động, phong tục
tập quán, chính sách của Nhà nước... Trong đó vốn, lao động, cơ sở hạ tầng
có vị trí quan trọng. Nếu có nguồn vốn dồi dào, lao động có trình độ tay nghề
cao, cơ sở hạ tầng của nông thôn hiện đại và đồng bộ, hệ thống chính sách của
Nhà nước thơng thống có tác dụng khuyến khích thì chắc chắn kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn sẽ phát triển tốt. Ngược lại, nếu thiếu vốn, lao động dư
thừa trình độ thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, khơng đồng bộ, hệ thống chính sách
của Nhà nước gị bó, khơng khuyến khích sẽ kìm hãm sự phát triển nông
nghiệp. Đời sống của người dân nông thôn sẽ chậm được cải thiện.
1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Thủy lợi: Trong nông nghiệp, đối với cây trồng các loại thì nước quan
trọng sau đất, hai câu nói “thủy sinh mộc” hay “nhất nước nhì phân” đã nói
lên tầm quan trọng của nước trong việc canh tác nông nghiệp. Để có sản xuất
nơng nghiệp theo nghĩa đầy đủ, nghĩa là cây trồng và vật ni có sự tác động
của con người từ đầu đến cuối của chu trình sản xuất (từ hạt, con giống đến
thu hoạch) phải có thủy lợi cung cấp nước, vì nước chiếm từ 70-90% trong
các cá thể cây con. Mặt khác, thiên tai bão úng có thể gây hại cho sản xuất

nơng nghiệp với mức độ ngày một tăng. Vì vậy, quá trình phát triển của nơng
nghiệp gắn liền với việc hình thành và xây dựng hệ thống thủy lợi.
Điện: Điện là năng lượng mạnh của sản xuất, đã trở thành một yêu cầu
quan trọng, là vật tư thiết yếu của nông nghiệp. Điện dùng vận hành các trạm


18

bơm tưới tiêu, sấy khô nông sản, bảo quản hạt, củ giống, làm đông lạnh hàng
xuất khẩu. Sản xuất kỹ thuật càng cao thì càng địi hỏi về tiêu thụ điện năng
nhiều hơn. Các vùng sản xuất rau an toàn, trồng hoa, các trang trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm...thường xuyên cần điện để bơm, cấp nước tưới, cho gia súc
tắm, gia cầm uống, tắm, thắp sáng, điều chỉnh sinh trưởng của cây, cho gia
súc ăn, sưởi ấm, sục khí cho môi trường thủy sản, làm lạnh kho lạnh bảo quản
nơng sản.
Cơ sở hạ tầng giao thơng: Đường xá có vai trò quan trọng, “muốn làm
giàu phải làm đường”, trong nơng nghiệp thì giao thơng, nhất là giao thơng
nội đồng có đảm bảo thì sản xuất và đi lại của người sản xuất, của các phương
tiện máy nông cụ làm đất, vận chuyển sản phẩm mới thuận lợi. Trái lại, cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, giảm khả năng
tiếp cận thị trường. Vì vậy, đầu tư cho giao thơng nơng thơn, giao thông đồng
ruộng là một nội dung quan trọng của CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và
phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.4. Các chính sách phát triển nơng nghiệp
Với sản xuất nơng nghiệp, cơ chế chính sách về đất đai có vai trò chủ
đạo. Từ sau khi cả nước thống nhất 4/1975 đến 1985, chính sách tập thể hóa
đất đai, làm ăn tập thể, bao cấp đã hạn chế lực lượng sản xuất, nước ta rơi vào
khủng hoảng lương thực thiếu đói trầm trọng... Thấy được nhược điểm của cơ
chế chính sách này, Đảng và Nhà nước ta đã có sự điều chỉnh, mạnh dạn bắt
đầu bằng: “Khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động” theo Chỉ thị 100CT/TW ngày 13-1-1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, người nơng dân

đã có quyền được hưởng phần sản phẩm tăng lên trên diện tích khốn của
mình, nhờ đó mà nơng nghiệp có sức sống mới, hồi sinh trở lại, lượng lương
thực được từng bước nâng lên 15-16 triệu tấn/năm, thiếu đói được đẩy lùi
đáng kể.


×