Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Báo cáo: Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo tín chỉhướng dẫn TN, TH trong ĐT theo TC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.47 KB, 37 trang )

HỌC LIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ
GIẢNG DẠY THEO TÍN CHỈ
HƯỚNG DẪN TN, TH TRONG ĐT THEO TC


NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Vài đặc điểm của đào tạo theo TC
2. Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
theo tín chỉ
3. Hướng dẫn TN, TH trong đào tạo theo TC
4. Các kiến nghị


Trong báo cáo này chỉ đề cập đến những
tồn tại, vướng mấc mà ít nói đến thành
tích, mong các đ/c thông cảm!


 
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC

• Đào tạo theo TC có ưu điểm là nâng cao
khả năng tự lực, tự học, tự nghiên cứu,
tính sáng tạo chủ động của người học,
mỗi SV có 1 kế hoạch riêng, một lịch hoạt
động riêng, phù hợp với khả năng và
hứng thú của người học;


 
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC



 Đào tạo theo TC là thay đổi hồn tồn về
cơng nghệ đào tạo:
• thay đổi về chương trình đào tạo,
• về cách tổ chức, quản lý đào tạo,
• về phương pháp dạy và PP học,
• về cơ sở vật chất và học liệu,
• về kiểm tra đánh giá ... Mục đích của nó là
nâng cao chất lượng đào tạo.


 
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC

 Hoạt động của giáo viên:
 Cung cấp cho SV đề cương môn học,
 đưa ra mục tiêu về KT, KN, TĐ cần đạt,
 tóm tắt ND cơ bản,
 giới thiệu học liệu,
 giao nhiệm vụ học tập,
 tổ chức cho SV thảo luận, giải đáp thắc
mắc và giúp đỡ SV tự học ...


 
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐÀO TẠO THEO TC

 Sinh viên học tập trong môi trường bắt
buộc phải tự vận động, phải năng động và
chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện

chương trình đào tạo, tiến đến tự lựa
chọn chương trình đào tạo để đáp ứng tốt
với thị trường lao động


2. Học liệu, cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập theo học chế TC
Trong đào tạo TC nguồn HL cung cấp cho
người là rất cần thiết không đủ GT, đề
cương mơn học thì SV gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tự học. Chính vì vậy
Trường rất chú trọng đầu tư xây dựng hệ
thống học liệu, cơ sở vật chất phục vụ
cho đào tạo tín chỉ:


• Nhà trường đã ra hệ thống văn bản hướng
dẫn xây dựng học liệu: GT, đề cương bài
giảng, hệ thống học liệu điện tử ...
• Thư viện được đầu tư xây dựng mới, các
đầu sách, GT được bổ sung,
• Hệ thống mạng được lắp đặt trong tồn
trường, có phần mềm quản lý ĐTTC
• Các phịng học phần lớn đã có máy chiếu,
cổng mạng, bàn ghế được bổ sung
• Nhiều phịng máy tính được trang bị
mới ...


• Nhìn chung HTHL và CSVC đã đáp ứng cơ

bản cho nhu cầu giảng dạy và học tập.
Với hệ thống mạng, sinh viên được chủ
động đăng ký chương trình học phù hợp
với khả năng và điều kiện của bản thân.
Sinh viên có quyền và chủ động hủy các
mơn học mà bản thân thấy không phù
hợp trong hai tuần đầu của học kỳ


Về học liệu vẫn cịn tồn tại sau:
• GT và ĐCBG chủ yếu biên soạn từ thời kỳ
niên chế, cần được biên soạn lại.
• Các văn bản qui định, hướng dẫn và quan
niệm về học liệu không thống nhất, cứng
nhắc, khơng phù hợp với thực tế gây khó
khăn cho việc triển khai thực hiện.
• Ví dụ: Đề cương bài giảng qui định từ 4050 trang cho tất cả các HP (từ 2TC đến 5
TC).


• Học liệu thiếu, hệ thống phịng đọc ít và
đơi khi SV lên thư viện vẫn cịn khó khăn
khi mượn tài liệu


Cơ sở vật chất cịn nhiều bất cập:
• Diện tích dành cho công tác giảng dạy ,
thảo luân, tập giảng q thiếu; khơng có
chổ tự học, tập giảng và SH chung cho
nhóm SV; khơng có nơi làm việc cho cố

vấn và giáo viên bộ môn.


Cơ sở vật chất cịn nhiều bất cập:
• Thiết bị lắp đặt trên GĐ, phịng TN thiếu
tính sư phạm gây khó khăn cho hoạt
động giảng dạy GV, khó bảo quản, bảo
dưỡng, lẽ ra các phịng học, phịng thí
nghiệm ở trường Sư phạm phải là những
mơ hình chuẩn làm mẫu cho các thầy cô
tương lai.


Cơ sở vật chất cịn nhiều bất cập:
• Thiết bị thực hành thí nghiệm thiếu,
khơng đồng bộ, ít được bảo dưỡng;
phịng thí nghiệm, phịng thực hành
khơng đúng tiêu chuẩn, chủ yếu lấy
phòng học làm phòng thực hành.


• Số lượng SV đơng, các học phần TN chỉ
có 1 phịng nên khơng đáp ứng đủ.
• Một học kỳ chỉ tổ chức được 10 nhóm
tương đương với 150 SV. Số cịn lại
khơng đăng ký được, vì khơng cịn lớp, lại
dồn xuống khóa sau.


• Khi mở cả thứ 7, chủ nhật thêm 4 nhóm,

lại khơng cịn thời gian bảo dưỡng sửa
chữa khi thiết bị hỏng hóc, khơng cịn
thời gian bù khi mất điện, hoặc ngày lễ
được nghỉ. Họp khoa chỉ cịn họp đêm.
• Học kỳ 2 năm học 2012-2013 đến 4 phòng
phải mở thực hiện 13-14 nhóm


• Cơ chế mua sắm, quản lý, bảo dưỡng, sửa
chữa và năng lực của cán bộ phụ trách
thiết bị nghiên cứu, TN, GD của trường
khơng có chun mơn và nghiệp vụ dẫn
đến cơng tác thiết bị trì trệ, gây khó khăn
cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu,
làm giảm hiệu quả sử dụng của thiết bị, gây
thiệt hại về kinh tế.


• Hệ thống mạng và phần mềm của trường
liên tục bị treo, bị nghẽn, bị lỗi, SV không
thể đăng ký được khối lượng học tập, đăng
ký rồi lại mất, gây ra tâm lý hoang mang, lo
lắng trong sinh viên.


• Trường chưa có máy tính cơng cộng để
phục vụ cho việc đăng ký học của sinh
viên, nên mỗi đợt đăng ký học SV phải
chầu trực 2,3 buổi ở quán internet mà vẫn
không đăng ký đủ khối lượng HT buộc

phải đăng ký mơn học ở học kỳ sau với
các khóa trước, khơng theo logic của
CTĐT , gây khó khăn cho SV và công tác
tổ chức đào tạo.


• Hệ thống mạng và phần mềm lỗi các khoa
nhập điểm rất vất vả, đôi khi đang nhập
mạng treo, mạng lỗi lại mất sạch.
• Lẽ ra việc nhập điểm này rất thuận tiện khi
phòng ĐT cung cấp cho file EXCEL để
nhập sau đó Import vào, vừa khơng phụ
thuộc vào mạng, vừa bảo mật tốt vì thời
gian mở mạng ngắn.


• Trên website của trường, các thông tin
cần thiết quá thiếu, hồ sơ SV khơng có;
Web site của các phịng ban thơng tin
nghèo nàn. Các phịng ban khơng có thói
quen gửi công văn qua mạng ... không tận
dụng được ưu thế của mạng


3. Hướng dẫn TN, TH trong ĐT theo TC
3.1 Tình trạng hướng dẫn TN TH hiện nay
• Do đặc thù của trường SP về nội dung
đào tạo ở các ngành học rất khác nhau.
• Cũng là hướng dẫn thí nghiệm thực hành
nếu là thí nghiệm cá nhân thì khác nhau

rất nhiều so với TN đồng loạt.


• TN đồng loạt 1 lớp HP trong 1 buổi TN chỉ
làm TN một chủ đề(1 bài), GV chỉ phải
hướng dẫn 1 chủ đề(1 bài = 1/10 CT).
• Thí nghiệm cá thể 1 lớp HP trong 1 buổi
TN phải tiến hành tồn bộ chương trình
TN 10 đến 12 chủ đề (10 - 12 bài), trong 1
buổi TN, GV phải hướng dẫn toàn bộ CT
(10 - 12 bài), rất vất vả, với những phịng
khơng có KTV thì GV vất vả hơn nhiều.


• Các HPTN của khoa Vật lý, TN Hóa - Lý
do khơng có đủ thiết bị và đặc thù bộ
mơn, đều là TN cá thể, các lớp HP thường
được chia thành nhóm nhỏ bằng số bài
TN có trong CT, ngay buổi đầu tiên TN
giáo viên đã phải hướng dẫn toàn bộ các
bài có trong CT mơn học.


×