Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hệ thống hóa kiến thức môn ngữ văn 12 phần đọc hiểu và nghị luận xã hội, nhằm giúp học sinh ôn tập hiệu quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 ở trường THPT thọ xuân 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.56 KB, 26 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục..................................................................................................................1
1. Mở đầu..............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................3
2. Nội dung...........................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề...........................................................................................4
2.3. Hệ thống hóa kiến thức nội dung ôn tập phần đọc hiểu................................7
2.3.1. Các phương thức biểu đạt...........................................................................7
2.3.2. Các thao tác lập luận..................................................................................8
2.3.3. Các phong cách chức năng ngôn ngữ.........................................................9
2.3.4. Một số biện pháp nghệ thuật.....................................................................11
2.3.5. Các cách thức trình bày đoạn văn.............................................................11
2.3.6. Một số phép liên kết trong văn bản............................................................11
2.4. Hệ thống hóa kiến thức nội dung ôn tập phần nghị luận xã hội...................12
2.4.1. Yêu cầu chung............................................................................................19
2.4.2. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội.........................................................19
2.4.2.1. Kiểu bài NL về tư tưởng đạo lí và hiện tượng đời sống tích cực...........19
2.4.2.2. Kiểu bài NL về hiện tượng đời sống tiêu cực.........................................19
2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................19
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................20
3.1. Kết luận....................................................................................................…20
3.2. Kiến nghị......................................................................................................20
Tài liệu tham khảo.............................................................................................20
Danh mục SKKN...............................................................................................21


1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nhằm giúp cho học sinh lớp 12 ôn tập tốt môn Ngữ văn trong kỳ thi tốt
nghiệp trung học phổ thông (TNTHPT) và có nguyện vọng xét tuyển vào các
trường Đại học – Cao đẳng năm 2021. Bằng việc đa dạng hoá các loại câu hỏi và
các dạng bài tập trong đề thi phần Đọc – hiểu văn bản và phần làm văn câu nghị
luận Xã hội. Việc nâng cao chất lượng dạy – học và thi cử môn Ngữ văn hiện nay
phải nhằm phát huy ở học sinh năng lực sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ
năng hợp tác và kỹ năng xã hội đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Đề tài Hệ thống hóa kiến thức mơn ngữ văn 12 phần đọc hiểu và nghị luận
xã hội, nhằm giúp học sinh ôn tập hiệu quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 ở
trường THPT Thọ Xuân 4 vừa giúp người dạy phân hóa trình độ học sinh để từ đó
có cách ơn tập cho các đối tượng học sinh không chỉ thi xét tốt nghiệp và xét tuyển
Đại học – Cao đẳng mà còn giúp học sinh nhận biết được ưu, khuyết điểm của
mình để điều chỉnh kế hoạch và phương pháp ơn tập. Trong q trình dạy học và ôn
tập cho học sinh khối 12, tôi nhận thấy cần phải hệ thống lại phương pháp cũng
như nội dung ôn tập như sau:
Về phía học sinh: Do chưa thực sự đọc và tự tìm hiểu sơ bộ các loại văn bản,
tác phẩm văn văn học trong sách giáo khoa trước giờ lên lớp, phần lớn lệ thuộc vào
tài liệu tham khảo và những kiến thức truyền thụ qua bài giảng của giáo viên. Vì
thế trong giờ đọc hiểu trên lớp, học sinh tiếp nhận văn bản còn thụ động, lúng túng.
Về phía giáo viên: Đơi khi chưa thật sự chú ý đến tầm quan trọng của hệ thống
câu hỏi, để khêu gợi, hướng dẫn các em tự khám phá văn bản văn học, hệ thống câu
hỏi của giáo viên cịn chung chung, q dễ hoặc q khó, chưa đáp ứng đầy đủ các
cấp độ của đề thi. Vậy làm thế nào để học sinh hứng thú trong giờ ôn tập, làm sao
để các em có thể tự tìm tịi, suy nghĩ, phơi trải những rung động thẩm mỹ của mình
trước những câu thơ, hình ảnh thơ, chi tiết nghệ thuật hấp dẫn hay cảnh đời éo le

của nhân vật.
Ở đề tài này, tôi xin nêu ra một số tiếp cận của mình về Hệ thống hóa kiến
thức mơn ngữ văn 12 phần đọc hiểu và nghị luận xã hội, nhằm giúp học sinh ôn
tập hiệu quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 ở trường THPT Thọ Xuân 4.
Từ những lý do trên, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc giúp học sinh ôn
tập hiệu quả môn Ngữ văn lớp 12 trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm
2021 là một trong những khâu quan trọng nhất của q trình dạy học và ơn tập làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
1.2. Mục đích nghiên cứu.
* Về kiến thức: Vận dụng kiến thức ôn tập phần lý tuyết để thực hành giải
một số đề thi theo cấu trúc của đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021.
* Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức ôn tập để làm đề thi, đánh giá môn Ngữ
văn theo năng lực học sinh. Rèn kỹ năng viết đoạn văn và làm bài văn nghị luận.

2


* Về thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng của việc ôn tập môn Ngữ văn
trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
* Đối tượng: Là học sinh các lớp 12 năm học 2020 – 2021 học chương trình
cơ bản mơn Ngữ văn ở Trường THPT Thọ Xuân 4, Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp điều tra và khảo sát
- Phương pháp phân tích, đánh giá
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Đề tài tập trung hệ thống hóa kiến thức về lý thuyết và bài tập vận dụng
củng cố hai phần quan trọng trong đề thi tốt nghiệp lớp 12 THPT là phần đọc hiểu

văn bản (3,0 điểm) và phần nghị luận xã hội (2,0 điểm).
- Hệ thống kiến thức phần lý thuyết được cập nhật đầy đủ, chính xác sau mỗi
phần lý thuyết có phần bài tập vận dụng, cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản
nhất về hai phần quan trọng của đề thi theo cấu trúc mới.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 theo cấu trúc mới
nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì đề thi gồm hai phần: Phần đọc hiểu
văn bản và phần làm văn. Ở phần đọc hiểu văn bản thường có các thang nhận thức
được ứng dụng cho việc xác định cấp độ tư duy, ma trận đề thi của môn Ngữ văn ở
bốn mức độ là: Mức độ nhận biết; Mức độ thông hiểu; Mức độ vận dụng và vận
dụng cao. Ở phần làm văn thường có hai câu (câu 1 thường được rút ra từ phần đọc
hiểu, còn câu nghị luận văn học thường ở dạng mở trong các tác phẩm văn học chủ
yếu là chương trình lớp 12).
Đối với phần đọc – hiểu đề ra ở 4 mức độ:
* Mức độ nhận biết: Nghĩa là nhận ra được sự vật, hiện tượng, trả lời được câu
hỏi: Nó là gì? Mức nhận biết thường xoay quanh các yêu cầu như: Nhận diện thể
loại; phương thức biểu đạt; phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản. Chỉ ra chi
tiết; hình ảnh; các biện pháp tu từ; hiệu quả hoặc tác dụng của các biện pháp tu từ
đó được sử dụng trong văn bản. Chỉ ra cách thức liên kết của văn bản. Những câu
hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại
thơng tin, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề, nội dung. Động từ mô tả
cần đạt: Nói lại được; Chỉ lại được; Kể lại được; Liệt kê được,
* Mức độ thông hiểu: Nghĩa là nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng
thường phải suy luận (khơng tìm thấy trực tiếp câu trả lời trong băn bản). Một số
yêu cầu thường gặp trong đề đọc hiểu là: Khái quát chủ đề; nêu nội dung chính; vấn
đề chính mà văn bản đề cập; Nêu cách hiểu về một hoặc một số câu trong văn bản;
Hiểu tư tưởng, quan điểm của tác giả; Hiểu được ý nghĩa, tác dụng, hiệu quả của
3



việc sử dụng thể loại, phương thức biểu đạt, từ ngữ, chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu
từ… có trong văn bản; Hiểu được một số nét đặc sắc nghệ thuật theo đặc trưng thể
loại hoặc một số nét đặc sắc về nội dung của văn bản.
Những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu, thể hiện ở việc
thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt: Diễn
giải được; So sánh được; Phân biệt được; Tóm tắt được.
* Mức độ vận dụng:
Vận dụng thấp: Chính là biết thực hành tạo lập trong giao tiếp; biết làm theo.
Các yêu cầu cụ thể là: Nhận xét, đánh giá về tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thái độ
của tác giả thể hiện trong văn bản; Nhận xét về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn
bản; Rút ra bài học về tư tưởng, nhận thức; Rút ra thông điệp cho bản thân.
Vận dụng cao: Là mức độ vận dụng cao hơn, chỉ độ khó của yêu cầu thực hành
tổng hợp, kết hợp với kĩ năng đọc hiểu và viết; đòi hỏi phải có sự sáng tạo; vận
dụng được khả năng phân tích, tổng hợp để rút ra kết luận, nhận xét, đánh giá theo
quan điểm của mình. Hình thức đánh giá ở mức vận dụng cao chủ yếu là đề u cầu
viết một đoạn văn hồn chỉnh.
Học sinh có thể vận dụng hai cấp độ: Vận dụng thấp, vận dụng cao tùy thuộc đề
thi hoặc đề kiểm tra đánh giá năng lực và phân loại của giáo viên.
Đối với phần làm văn sẽ có hai câu (câu 1 thường cho học sinh viết một đoạn
văn khoảng 200 chữ liên quan đến phần đọc - hiểu văn bản. Câu 2 liên quan đến tác
phẩm văn học chủ yếu là chương trình lớp 12).
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Phía giáo viên: Từ thực tế đang giảng dạy các lớp 12 năm học 2020 - 2021
tôi nhận thấy rằng: Hiện nay các cách ôn tập đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ Văn
thường tập trung vào các mặt sau:
Đa số cách ôn tập các đề thi, hướng dẫn chấm môn Ngữ văn trước đây
thường hướng người học tiếp thu kiến thức là chính, ít chú ý phát huy năng lực tư
duy, sáng tạo.
Người dạy khi xây dựng và áp dụng đề làm văn ít quan tâm đến tính phân

hóa trình độ học sinh, vì có sử dụng ma trận đề nên trong đề có nhiều câu hỏi cùng
cấp độ xuất hiện trong một đề thi.
Kỹ thuật và các bước ra đề, hướng dẫn chấm bài làm văn chưa được chú ý
đúng mức đặc biệt là khâu xây dựng ma trận đề, hướng dẫn chấm, biểu điểm và
bước thử lại trước khi cho học sinh thực hiện.
* Phía học sinh: Học sinh chưa đủ năng lực và trình độ thực tế nên thường
có biểu hiện sai lệch về tinh thần thái độ học tập, lúng túng khi đứng trước một bài
làm văn. Học sinh khi tiếp cận đề bài làm văn thường chỉ dừng lại ở góc độ nội
dung chứ ít quan tâm vận dụng các kỹ năng thực hành. Do vậy, khi học gặp các đề
bài làm văn khó thì khơng thể xác định được cách làm bài.
Thực trạng địa phương, trường lớp: Kinh tế địa phương cịn nghèo, điều kiện
sống khó khăn, trình độ dân trí cịn thấp, do vậy, việc đầu tư cho con em trong học
tập chưa hợp lý.
4


2.3. Hệ thống hóa kiến thức ơn tập phần Đọc – hiểu văn bản.
2.3.1. Các phương thức biểu đạt.
2.3.1.1. Tự sự
* Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến
sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta khơng chỉ chú
trọng đến kể việc mà cịn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên
những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
* Dấu hiệu nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn
biến sự việc, có những câu văn trần thuật.
Tự sự thường được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xi nói chung, đơi
khi cịn được dùng trong thơ (khi muốn kể sự việc)
Ví dụ: Một hơm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi
bắt tôm, bắt tép và hứa đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ.
Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tơm

lẫn tép. Cịn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng
bắt được gì.
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
+ Có các nhân vật: Dì ghẻ, Tấm, Cám.
+ Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em.
+ Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm và Cám
+ Có các câu trần thuật.
2.3.1.2. Miêu tả
* Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình
dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được
thế giới nội tâm của con người.
* Dấu hiệu nhận biết phương thức miêu tả: Có các câu văn, câu thơ tái hiện
lại hình dáng, diện mạo, màu sắc,… của người và sự vật (tả người, tả cảnh, tả tình,
…)
Ví dụ: Trăng đang lên. Mặt sơng lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng
sừng sững bên bờ sơng thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng,
dịng sơng sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào
hai bên bờ cát. (trích Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
Đoạn văn trên tả cảnh dịng sơng trong một đêm trăng sáng.
2.3.1.3. Biểu cảm
* Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế
giới xung quanh.
* Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu cảm: có các câu văn, câu thơ miêu tả
cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình. (Lưu ý là cảm xúc của
người viết chứ khơng hẳn là cảm xúc của nhân vật trong truyện).
Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
5



(Ca dao)
Câu ca dao trên miêu tả cảm xúc nhớ nhung của một người đang yêu.
2.3.1.4. Thuyết minh
* Khái niệm: Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những kiến thức, hiểu
biết về một sự vật, hiện tượng nào đó.
* Dấu hiệu nhận biết phương thức thuyết minh: có những câu văn chỉ ra đặc
điểm riêng biệt, khách quan của đối tượng.
Ví dụ:
Trong mn vàn lồi hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có
lồi hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan. Hoa lan đã
được người phương Đông tôn là “lồi hoa vương giả” (vương giả chi hoa). Cịn
với người phương Tây thì lan là “nữ hồng của các lồi hoa “. Họ lan thường
được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả những lồi sống bám
trên đá, trên cây, có rễ nằm trong khơng khí. Cịn nhóm địa lan lại gồm những lồi
có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục…
Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu
rõ về loài hoa này.
2.3.1.5. Nghị luận
* Khái niệm: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng
sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết
phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
* Dấu hiệu nhận biết phương thức nghị luận: Có vấn đề bàn luận, có quan
điểm của người viết. Nghị luận thường đi liền với thao tác phân tích, giải thích,
chứng minh, bình luận.
Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn
có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện
thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành
những người tài giỏi trong tương lai”

2.3.1.6. Hành chính công vụ
* Khái niệm: Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân,
giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và
nước khác trên cơ sở pháp lí.
* Dấu hiệu nhận biết: thường theo các mẫu quy định, có sẵn.
Ví dụ: (thơng tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)
Bài tập cũng cố: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới :
Đoạn 1:
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm
mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của
nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực
dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trị và cán bộ phải cố gắng
hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
6


Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào ?
Đoạn 2:
Đị lên Thạch Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sơng cịn đó bạn tơi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.
(Lê Bá Dương, Lời người bên sông)
Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là phương thức nào ?
2.3.2. Các thao tác lập luận.
* Khái niệm: Thao tác lập luận : là quá trình mà ở đó người làm cơng việc
nghị luận phải tổ chức, gắn kết các luận cứ (lí lẽ và bằng chứng) theo một theo một
trình tự và yêu cầu nào đó nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận
(luận điểm) mà người nói (người viết) muốn đạt tới.
* Lưu ý: Trong một văn bản nghị luận, thơng thường người nói (người viết)

sử dụng kết hợp các thao tác lập luận sau đây:
Thao tác
Mục đích, yêu
TT
Cách thực hiện
Ví dụ
LL
cầu
2.3.2. Giải thích Giải thích là cắt Để giải thích một Chủ nghĩa nhân
1
nghĩa một sự vật, vấn đề nào đó, đạo là tư tưởng lấy
hiện tượng, khái người ta thường con người làm gốc,
niệm để người sử dụng cách nêu tôn trọng, đề cao
khác hiểu rõ, hiểu định nghĩa, liệt kê giá trị con người.
đúng về nó.
những biểu hiện,
so sánh với các
hiện tượng cùng
loại khác,…
2.3.2. Phân tích - Phân tích là chia Chia nhỏ, phân (1) Chủ nghĩa
2
nhỏ đối tượng tách đối tượng nhân đạo thông
thành các yếu tố thành các yếu tố cảm, xót thương
để xem xét một theo những tiêu cho số phận đau
cách kĩ càng nội chí, quan hệ nhất khổ của con người.
dung, hình thức và định :
(2) Trân trọng, tôn
mối quan hệ bên + Quan hệ yếu tố, vinh vẻ đẹp của
trong cũng như các phương diện con người. (3) Tố
bên ngoài của nội bộ tạo nên đối cáo, phê phán các

chúng.
tượng.
thế lực chà đạp lên
- Phân tích bao giờ + Quan hệ giữa con người. (4)
cũng gắn liền với đối tượng với các Thấu hiểu, nâng
tổng hợp.
đối tượng liên niu ước mơ của
quan (quan hệ con người.
nguyên nhân - kết
quả, quan hệ kết
7


2.3.2.
3

Chứng
minh

Chứng minh là
dùng những lí lẽ,
dẫn chứng chân
thực, đã được thừa
nhận để chứng tỏ
luận điểm mình
đưa ra đáng tin
cậy.

2.3.2.
4


So sánh

So sánh là đối
chiếu đối tượng
này với đối tượng
khác để phát hiện
ra sự giống nhau
và khác nhau giữ
chúng, từ đó thấy
được giá trị của
từng đối tượng
hoặc một đối
tượng mà mình
quan tâm.

2.3.2.
5

Bình luận

Bình luận là đề
xuất và thuyết
phục người đọc
(người nghe) tán
đồng với nhận xét,
đánh giá, bàn luận
của mình về một
đối tượng nào đó.


2.3.2.
6

Bác bỏ

quả.
Xác định vấn đề
chứng minh để tìm
nguồn dẫn chứng
phù hợp. Dẫn
chứng phải phong
phú, tiêu biểu, toàn
diện sát hợp với
vấn đề cần chứng
minh, sắp xếp dẫn
chứng phải lô gic,
chặt chẽ và hợp lí.
Khi so sánh, phải
đặt các đối tượng
vào cùng một bình
diện, đánh giá trên
cùng một tiêu chí
mới thấy được sự
giống nhau và
khác nhau giữa
chúng, đồng thời
phải nêu rõ quan
điểm của người
nói (người viết).


Các tác phẩm văn
học Việt Nam giàu
giá trị nhân đạo có
thể kể đến, như :
Chuyện người con
gái Nam Xương,
Truyện Kiều,…

Giữa tác phẩm
Văn chiêu hồn và
Chinh phụ ngâm,
Cung ốn ngâm
khúc, Truyện Kiều
có điểm giống
nhau là đều nói về
con người. Nhưng
khác nhau ở chỗ :
Chinh phụ ngâm,
Cung oán ngâm
khúc, Truyện Kiều
đều bàn đến con
người ở cõi sống.
Ngoài ra, chủ
nghĩa nhân đạo
cũng gắn liền với
chủ nghĩa hiện
thực để vừa phản
ánh hiện thực đời
sống con người
vừa thể hiện cái

nhìn nhân đạo của
nhà văn đối với
cuộc sống, con
người.

Khi bình luận,
người nói (người
viết) cần phải :
− Trình bày rõ
ràng, trung thực
về đối tượng được
bình luận.
− Đề xuất và
chứng tỏ được ý
kiến nhận định,
đánh giá của mình
về đối tượng là
xác đáng.
− Bác bỏ là dùng lí Có thể bác bỏ một Nhiều bạn trẻ ngộ
lẽ và chứng cứ để luận điểm, luận cứ nhận rằng, hai

8


gạt bỏ những quan
điểm, ý kiến sai
lệch hoặc thiếu
chính xác− Khi
bác bỏ, cần có thái
độ khách quan,

đúng mực.

hoặc một cách lập
luận bằng cách
nêu tác hại, chỉ ra
nguyên nhân hoặc
phân tích những
khía cạnh sai lệch,
thiếu chính xác,…

người có nhiều
điểm tương đồng
trong suy nghĩ,
cách sống thì cuộc
sống vợ chồng sẽ
rất hợp nhau.

* Bài tập vận dụng
Các văn bản dưới đây sử dụng thao tác lập luận nào ? Vì sao ?
a) “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi
một người dân khoẻ mạnh tức là cả nước khoẻ mạnh.
Vậy nên việc luyện tập thể dục để bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi
người u nước. Việc đó khơng tốn kém, khơng khó khăn gì. Gái trai, già trẻ ai
cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi ngày lúc ngủ dậy, tập một ít thể dục. Ngày
nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.
Dân cường thì quốc thịnh. Tơi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể dục. Tự
tôi, ngày nào tôi cũng tập.”
(Thơ văn Hồ Chí Minh, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999, tr.397)
b) “Ta thường nghe: Kỷ Tín đem mình chết thay, cứu thốt cho Cao Đế ; Do Vu

chìa lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương ; Dự Nhượng nuốt than, báo thù
cho chủ ; Thân Khoái chặt tay để cứu nạn cho nước ; Kính Đức một chàng tuổi trẻ,
thân phị Thái Tơng thốt khỏi vịng vây Thái Sung ; Cảo Khanh một bầy tôi xa,
miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa các bậc trung thần
nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước, đời nào chẳng có ? Ví thử mấy người đó cứ khư khư
theo thói nhi nữ thường tình thì cũng đến chết hồi ở xó cửa, sao có thể lưu danh
sử sách cùng trời đất muôn đời bất hủ được ?” (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
2.3.3. Các phong cách chức năng ngôn ngữ.
* Phong cách ngôn ngữ chức năng là tên gọi cho cách thức sử dụng ngôn
ngữ, với những đặc trưng riêng biệt, được thể hiện qua đặc điểm ngôn ngữ cụ thể
(ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cách diễn đạt,…) của một loại văn bản nhất định.
* Có 6 phong cách chức năng ngôn ngữ:
 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (lớp 10)
 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (lớp 10)
 Phong cách ngơn ngữ báo chí (lớp 11)
 Phong cách ngơn ngữ chính luận (lớp 11)
 Phong cách ngơn ngữ khoa học (lớp 12)
 Phong cách ngôn ngữ hành chính - cơng vụ (lớp 12)
Phong
TT
Khái niệm
Đặc trưng
Đặc điểm
Dạng
cách chức
ngơn từ
thể hiện
năng ngôn

9



ngữ

2.3.3.
1

Sinh hoạt

Là PC được
dùng
trong
giao tiếp sinh
hoạt
hằng
ngày, thuộc
hồn
cảnh
giao
tiếp
khơng mang
tính
nghi
thức, dùng để
thơng tin, trao
đổi ý nghĩ,
tình cảm,…

2.3.3.
2


Nghệ
thuật

Là PC được
dùng
trong
sáng tác văn
chương. PC
này là dạng
tồn tại tồn
vẹn và sáng
chói nhất của
ngơn
ngữ
tồn dân. PC
văn chương
khơng có giới
hạn về đối
tượng
giao
tiếp,
khơng
gian và thời
gian
giao
tiếp.

2.3.3.
3


Báo chí

Là PC được
dùng
trong

- Tính cá thể :
thể hiện cách
nói, ngữ điệu
của
từng
người.
- Tính cụ
thể : cách nói
rõ ràng, ứng
vào
từng
hồn cảnh cụ
thể.
- Tính cảm
xúc : thể hiện
cảm xúc cá
nhân
trong
từng lời nói,
câu văn.
- Tính hình
tượng : Ngơn
ngữ

nghệ
thuật khơng
trực tiếp thể
hiện tư tưởng,
tình cảm mà
thể
hiện
thơng qua các
hình ảnh hoặc
hình
tượng
ngơn ngữ.
- Tính truyền
cảm : Ngơn
ngữ
nghệ
thuật khơng
những bộc lộ
cảm xúc, tình
cảm.
- Tính cá thể
hố:
- Tính thơng
tin thời sự :

- Ngữ âm :
mang dấu ấn
cá nhân, vùng
miền.
- Từ ngữ :

mang tính cụ
thể, giàu hình
ảnh và sắc thái
biểu cảm (các
từ láy, từ khẩu
ngữ,…)
- Ngữ pháp:
dùng câu đơn,
câu tỉnh lược,
câu có các yếu
tố chêm xen,
dư thừa.
- Ngữ âm :
Hầu như mọi
biến thể ngữ
âm đều được
khai thác để
đáp ứng nhu
cầu thẩm mĩ
về mặt ngữ âm
của người đọc,
người nghe.
- Từ ngữ : Sử
dụng
phong
phú và đa dạng
các biện pháp
tu từ
- Ngữ pháp :
Rất linh hoạt,

người viết có
thể sử dụng tất
cả các kiểu
câu.
- Ngữ âm :
chuẩn phát âm,

- Dạng nói :
trị chuyện
trong cuộc
sống.
Dạng
viết : thư
từ, nhật kí,
tin nhắn,…
- Dạng lời
nói tái hiện
lời
thoại
của
các
nhân
vật
trong các
tác phẩm
nghệ thuật.
- Ngơn ngữ
tự sự :
truyện, tiểu
thuyết, bút

kí,…
- Ngơn ngữ
thơ : vè, ca
dao, thơ,…
- Ngơn ngữ
sân khấu :
kịch, chèo,
tuồng,…

Có 3 dạng :
dạng nói,
10


các văn bản
thuộc
lĩnh
vực
truyền
thông
đại
chúng
để
thông báo tin
tức thời sự
trong nước và
quốc tế, phản
ánh
chính
kiến của tờ

báo và dư
luận
quần
chúng, nhằm
thúc đẩy sự
tiến bộ của xã
hội.

2.3.3.
4

Khoa học

Là PC dùng
trong lĩnh vực
nghiên cứu,
học tập và
phổ biến khoa
học. Trao đổi
thơng
cáo,
chứng minh
tri thức khoa
học.

2.3.3.
5

Hành
chính-CV


Là PC dùng
trong lĩnh vực
giao tiếp hành
chính,
giữa
nhà nước với
nhân
dân,
giữa các cơ

thơng tin phải
cập
nhật,
chính
xác,
đầy đủ.
- Tính ngắn
gọn : Lời văn
ngắn
gọn
nhưng lượng
thơng tin cao.
- Tính sinh
động,
hấp
dẫn: vấn đề
phải được xã
hội
quan

tâm ; hình
thức
trình
bày ấn tượng,
thu hút ; nhan
đề gây được
sự tị mị, hấp
dẫn.
- Tính khái
qt
trừu
tượng
- Tính lí trí lơ
gics
- Tính khách
quan phi cá
thể.

đúng chính tả.
- Từ ngữ : từ
tồn dân, kết
hợp
nhiều
phong
cách
khác nhau sao
cho phù hợp
với nội dung ;
có thể sử dụng
các biện pháp

tu từ : so sánh,
ẩn dụ, chơi
chữ,…
- Ngữ pháp :
câu văn đa
dạng
nhưng
thường ngắn
gọn, sáng sủa,
mạch lạc để
đảm bảo thơng
tin chính xác.
- Ngữ âm: hạn
chế dấu ấn địa
phương.
- Từ ngữ: sử
dụng
nhiều
thuật ngữ khoa
học, dùng từ
tồn dân.

- Tính khn
mẫu
được
dịnh sẵn.
- Tính minh
xác rõ ràng,
đơn nghĩa.
- Tính cơng


-Ngữ
âm
chuẩn
xác,
khơng mang
tính cá nhân.
- Từ ngữ: Từ
tồn
dân,
khơng
dùng

dạng viết,
dạng viết
kèm hình
với 7 thể
loại chính :
- Bản tin
- Phóng sự
Tiểu
phẩm
Phỏng
vấn
- Bình luận
- Trao đổi
Quảng
cáo

- Dạng viết

là chủ yếu:
có hai dạng
chính: Văn
bản khoa
học chun
sau (Luận
văn, luận
án…)

văn
bản
khoa giáo
(sgk, báo
khoa
học…)
- Dạng viết
là chủ yếu:
Đơn
từ,
Nghị định,
thông tư…

11


quan
nhà vụ thực hiện
nước
với liên quan đến
nhau,

giữa tập thể
các nước với
nhau…
2.3.3.
6

Chính
luận

Là PC dùng
trong các văn
bản thuộc lĩnh
vực chính trị
xã hội, mà ở
đó, tác giả
thường bộc lộ
chính
kiến,
cơng
khai
quan
điểm
chính trị, tư
tưởng
của
mình đối với
các vấn đề
thời sự nóng
hổi của xã
hội.


- Tính cơng
khai về quan
điểm chính
trị : thể hiện
rõ ràng, dứt
khốt quan
điểm chính
trị của người
viết.
- Tính chặt
chẽ
trong
diễn đạt, suy
luận : lí lẽ
chặt
chẽ,
đúng
đắn,
tích cực, có
cơ sở và
mang
tính
khoa học.
- Tính truyền
cảm, thuyết
phục.

phép tu từ,
hàm ý.

- Ngữ pháp:
câu theo mẫu
chuẩn,
quy
phạm…
- Ngữ âm :
giọng
điệu
hùng hồn, tha
thiết, thể hiện
được nhiệt tình
của người viết,
hỗ trợ thể hiện
nội dung.
- Từ ngữ : sử
dụng ngơn ngữ
thơng thường
nhưng có khá
nhiều từ ngữ
chính trị.
- Ngữ pháp :
Câu
văn
thường có kết
cấu mạch lạc,
chặt chẽ, có
nhiều câu phức
với các quan
hệ từ.


Dạng nói

dạng
viết với các
thể loại cơ
bản :
Trung
đại : cáo,
chiếu, hịch,
biểu,…
- Hiện đại :
tuyên ngôn,
lời kêu gọi,


* Bài tập vận dụng
Bài 1: Mỗi văn bản sau đây thuộc phong cách ngôn ngữ nào ?
a) “Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phịng, nằm thao thức khơng
ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, khơng một tiếng
lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th ơi ? Nghĩ gì
mà đơi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm.” (Trích “Nhật kí Đặng Thùy Trâm”)
b) Chiều 15/11, Hội đồng chấm sơ khảo lĩnh vực CNTT của Giải thưởng Nhân tài
Đất Việt 2016 đã có chuyến “thị sát” các sản phẩm lọt vào vịng Chung khảo. Mục
đích của việc đi khảo sát trực tiếp là để đánh giá chất lượng và thực tế triển khai
hoạt động, tính khả thi của các sản phẩm vào chung khảo để có cái nhìn khách
quan và đánh giá xác thực nhất các sản phẩm dự thi. Ơng Lê Hồng Hà - Phó chủ
tịch Hội tin học Việt Nam, Thành viên Hội đồng chấm sơ khảo, trưởng nhóm đồn
khảo sát cho biết, việc đi “thăm” các sản phẩm rất quan trọng bởi nó sẽ là tiền đề
12



để Hội đồng chung khảo đánh giá và đặt ra các câu hỏi sát với thực tế cho tác giả
hoặc nhóm tác giải thuyết trình và trao đổi lại.” (Theo dantri.com.vn)
2.3.4. Một số biện pháp tu từ nghệ thuật.
* Biện pháp tu từ là cách thức sử dụng từ ngữ một cách sáng tạo, giúp cho sự
diễn đạt được sinh động, hấp dẫn, ấn tượng hơn và hỗ trợ cho việc thể hiện nội
dung.
2.3.4.1. Tu từ ngữ âm
TT
Biện pháp
Khái niệm
Ví dụ
1 Tạo nhịp điệu Là biện pháp kết hợp các - “Ta thường tới bữa quên ăn,
và âm hưởng âm thanh và cách ngắt nhịp nửa đêm vỗ gối, ruột đau như
để tạo ra một âm hưởng cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm
đặc biệt, hỗ trợ cho việc tức chưa xả thịt, lột da, nuốt
thể hiện nội dung hay cảm gan, uống máu quân thù”.
xúc của tác giả.
(“Hịch tướng sĩ” - Trần Quốc
Thường phối hợp với điệp Tuấn)
ngữ, điệp cấu trúc để đạt (Phối hợp thanh : quên ăn
hiệu quả cao nhất.
(thanh bằng) - vỗ gối (thanh
Thường dùng trong văn trắc) ; phối hợp âm (cắt - mắt);
chính luận.
nhịp điệu (tới bữa quên ăn / nửa
đêm vỗ gối / ruột đau như cắt /
nước mắt đầm đìa ; xả thịt / lột
da / nuốt gan / uống máu → tạo
âm hưởng nghẹn ngào, thể hiện

nỗi uất hận, căm tức của tác
giả).
2 Điệp phụ âm Là biện pháp lặp lại y hệt - Điệp phụ âm đầu :
đầu, điệp vần, hoặc gần giống các phụ âm + “Làn ao lóng lánh bóng trăng
điệp thanh
đầu, vần, thanh điệu để tạo loe” (Nguyễn Khuyến)
nhịp điệu, hỗ trợ việc thể + “Đầu tượng lửa lựu lập loè
hiện nội dung của tác phẩm đơm bông” (Nguyễn Du)
và cảm xúc của tác giả.
+ “Nỗi niềm chi rứa Huế ơi Thường kết hợp với điệp Mà mưa xối xả trắng trời Thừa
cấu trúc để tạo hiệu quả Thiên” (Tố Hữu)
cao nhất.
- Điệp vần :
Thường dùng trong thơ ca. “Lá bàng đang đỏ ngọn cây Sếu giang mang lạnh đang bay
ngang trời” (Tố Hữu)
- Điệp thanh :
+ “Sương nương theo trăng
ngừng lưng trời - Tương tư
nâng lòng lên chơi vơi” (Xuân
Diệu)
13


2.3.4.2. Tu từ từ vựng
Biện
TT
Khái niệm
pháp
1 So sánh
Đối chiếu hai hay nhiều sự vật,

sự việc trên cơ sở những nét
tương đồng để làm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt ;
giúp việc miêu tả các sự vật, sự
việc trở nên sinh động, cụ thể
hơn ; đồng thời có tác dụng bộc
lộ cảm xúc của người nói,
người viết.
2 Nhân hố Dùng từ ngữ, hình ảnh vốn gắn
với con người để gọi hoặc tả
các đồ vật, con vật,... khiến đối
tượng trở nên sinh động, hấp
dẫn, gần gũi với con người.
3

Ẩn dụ

Gọi tên sự vật, hiện tượng này
bằng sự vật, hiện tượng khác có
nét tương
đồng với nó.

4

Hốn dụ

Gọi tên sự vật, hiện tượng này
bằng tên của sự vật, hiện tượng
khác dựa trên quan hệ tương
cận (bộ phận – toàn thể, vật

chứa – vật bị chứa...).

5

Điêp từ, Là sự lặp lại có chủ đích những
điêp ngữ từ ngữ nhất định nhằm nhấn
mạnh ý hoặc tạo cảm xúc cho
người đọc, người nghe.

Ví dụ
- “Tháng giêng ngon như một
cặp môi gần” (Xuân Diệu)
- “Tiếng suối trong như tiếng
hát xa” (Hồ Chí Minh)
- “Qua đình ngả nón trơng đình
- Đình bao nhiêu ngói, thương
mình bấy nhiêu” (Ca dao)
- “Con gió xinh thì thào trong
gió biệc - Phải chăng hờn vì
nỗi phải bay đi ? - Chim rộn
ràng bỗng đứt tiếng reo thi Phải chăng sợ độ phai tàn sắp
sửa ?” (Xuân Diệu)
- “Mặt trời của bắp thì nằm
trên đồi - Mặt trời của mẹ em
nằm trên lưng” (Nguyễn Khoa
Điềm)
- “Thuyền về có nhớ bến chăng
- Bến thì một dạ khăng khăng
đợi thuyền” (Ca dao)
- “Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành

cơm” (Hồng Trung Thơng)
- “Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí
Minh?” (Tố Hữu)
- “Giếng nước gốc đa nhớ
người ra lính” (Chính Hữu)
- “Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hơm
nay” (Tố Hữu)
- “Tơi cùng xương thịt với nhân
dân tôi - Cùng đổ mồ hôi, cùng
sôi giọt máu - Tôi sống với
cuộc đời chiến đầu - Của triệu
người yêu dấu gian nan”.
14


6

Liệt kê

Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ
hay cụm từ cùng loại để diễn tả
đầy đủ, sâu sắc hơn những khía
cạnh của thực tế hay tư tưởng,
tình cảm.

7

Nói q
(Cường
điệu,

thậm
xưng)

Là cách nói phóng đại mức độ,
quy mơ, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng
sức biểu cảm.

8

Nói giảm, Là dùng cách diễn đạt khéo léo,
nói tránh dùng các từ thanh nhã để giảm
cảm giác đau buồn hoặc tránh
sự thô tục.

9

Chơi chữ

10 Tương
phản

Là cách lợi dụng những đặc sắc
về âm, về nghĩa của từ ngữ để
tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…
làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
Thường được dùng trong văn
thơ trào phúng, trong câu đối,
câu đố,…

Là cách sử dụng những từ ngữ
đối lập, trái ngược nhau để tăng
hiệu quả diễn đạt.

(Xuân Diệu)
- “Tre xung phong vào xe tăng,
đại bác, tre giữ làng, giữ nước,
giữ mái nhà tranh, giữ cánh
đồng lúa chín”. (Thép Mới)
- “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn
ác mộng - Em đã sống lại rồi,
em đã sống - Điện giật, dùi
đâm, dao cắt, lửa nung - Không
giết được em, người con gái
anh hùng” (“Người con gái Việt
Nam” - Tố Hữu)
- “Độc ác thay, trúc Nam Sơn
không ghi hết tội - Dơ bẩn thay,
nước Đông Hải không rửa sạch
mùi” (Nguyễn Trãi)
- “Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
- Bước chân nát đá muôn tàn
lửa bay” (Tố Hữu)
- “Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp, nắng xanh
trời - Non sông đang thắng mơ
ngày hội - Rước Bác vào thăm,
thấy Bác cười” (Tố Hữu)
- “Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi
lòng ta” (Nguyễn Khuyến)
- “Áo bào thay chiếu anh về đất

- Sông Mã gầm lên khúc độc
hành” (Quang Dũng)
- “Bà già đi chợ Cầu Đơng Xem một quẻ bói lấy chồng lợi
chăng - Thầy bói gieo quẻ nói
rằng - Lợi thì có lợi nhưng
răng khơng cịn” (Ca dao)
- “Đi tu Phật bắt ăn chay - Thịt
chó ăn được thịt cầy thì khơng”
(Ca dao)
- “O du kích nhỏ giương cao
súng - Thằng Mĩ lênh khênh
bước cúi đầu - Ra thế, to gan
15


hơn béo bụng - Anh hùng đâu
cứ phải mày râu” (Tố Hữu)
2.3.4.3. Tu từ cú pháp
Biện
TT
Khái niệm
pháp
1 Đảo ngữ Thay đổi trật tự cấu tạo ngữ
pháp thông thường của câu
nhằm nhấn mạnh ý, đặc điểm
của đối tượng và làm câu thơ,
câu văn thêm sinh động, gợi
cảm.
2 Câu hỏi Là đưa ra câu hỏi nhưng khơng
tu từ

địi hỏi câu trả lời mà để khẳng
định, nhấn mạnh một điều gì
đó, hoặc để thể hiện thái độ,
tình cảm.

Ví dụ
- “Lom khom dưới núi tiều vài
chú - Lác đác bên sông chợ
mấy nhà” (Bà huyện Thanh
Quan)

- “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu
vắng - Nỡ để dân đen mắc nạn
này ?” ((Nguyễn Đình Chiểu)
- “Em là ai ? Cô gái hay nàng
tiên ? - Em có tuổi hay khơng
có tuổi ? - Mái tóc em đây hay
là mây là suối - Đơi mắt em
nhìn hay lửa chớp đêm đông ?
- Thịt da em hay là sắt là đồng
?” (Tố Hữu)
3 Đối
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các - “Lặn lội thân cò khi quãng
thành phần câu song song, cân vắng - Eo sèo mặt nước buổi
đối trong lời nói nhằm nhấn đị đơng” (Tú Xương)
mạnh, tạo ra nhịp điệu hài hịa
cho lời nói.
4 Lặp cấu Là tạo ra những câu văn đi liền - “Tre, anh hùng lao động !
trúc cú nhau với cùng một kiểu kết cấu Tre, anh hùng chiến đấu !”
pháp

ngữ pháp nhằm nhấn mạnh ý và (Thép Mới)
tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho - “Nước Việt Nam là một. Dân
văn bản.
tộc Việt Nam là một.” (Hồ Chí
Minh)
* Bài tập vận dụng
1. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong các ngữ liệu sau:
a)
Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp
Cao như núi , dài như sơng
Chí ta lớn như biển Đơng trước mặt.
(Tố Hữu)
b)
Gửi miền Bắc lịng miền Nam chung thuỷ
Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.
(Lê Anh Xuân)
16


c)

“Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa” (Huy Cận)
2.3.5. Các cách thức trình bày đoạn văn.
* Cách thức trình bày một đoạn văn cịn có cách gọi tên khác : phương thức
lập luận/trình tự lập luận.
Cách trình
Sơ đồ
Ví dụ
bày

“Tơi quyết trong lịch sử thi ca Việt
Nam chưa bao giờ có một thời đại
C
phong phú như thời đại này. Chưa bao
giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc
một hồn thơ rộng như Thế Lữ, mơ
2.3.5.1.
màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng
Diễn dịch
như Huy thông, trong sáng như Nguyễn
1
2

Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê
mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị như Chế
Lan Viên… và rạo rực băn khoăn như
Xn Diệu” (Hồi Thanh)
“Hiện nay trình độ của đại đa số đồng
1
2

bào ta không cho phép đọc dài, điều
kiện giấy mực của ta không cho phép
viết dài và in dài, thì giờ của ta, người
2.3.5.2.
lính đánh giặc, người dân đi làm,
Quy nạp
khơng cho phép xem lâu. Vì vậy nên
C
viết ngắn

chừng nào tốt chừng ấy” (Hồ Chí
Minh)
2.3.5.3.
“Văn học dân gian đã đem lại những
Tổng - phân hiểu biết cực kỳ phong phú và đa
hợp C
dạng về cuộc sống nhân dân các thời
đại. VHDG cho ta thấy rõ quan niềm
về vũ trụ, về nhân sinh, những kinh
nghiệm sản xuất, những tập quán lao
động, những quan hệ họ hàng, làng
1
2

nước, những tín ngưỡng, những phẩm
chất đạo đức và tình cảm nhiều mặt
trong đời sống con người. Điểm đáng
quý là tính cổ xưa và tính ngun sơ
C
của nó. Người đời nay và mai sau có
thể qua VHDG mà tái hiện đời sống
tinh thần của nhân dân trong quá
17


1

2.3.5.4.
2
Song hành



1

2.3.5.5.
2
Móc xích

Tự
suy
luậ
n
câu
chủ
đề

Tự
suy
luận
câu
chủ
đề



khứ”
“Ca dao là bầu sữa ni dưỡng tuổi
thơ. Ca dao là hình thức trị chuyện tâm
tình của những chàng trai cơ gái. Ca
dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công

đức của tổ tiên và anh linh của những
người đã khuất. Ca dao là phương tiện
bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan
của người sản xuất”.
Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc
khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn
Trãi khơng. Đúng là thơ nguyễn Trãi
rồi thì cũng khơng phải là dễ hiểu
đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu
hiểu đúng mà tồn bài khơng hiểu.
Khơng hiểu vì khơng biết chắc bài thơ
được viết ra lúc nào trong cuộc đời
nhiều chìm nổi của Nguyễn Trãi”.

* Bài tập vận dụng
Bài 1: Đoạn văn sau đây được viết theo cách thức lập luận nào ? Vì sao ?
“Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Chân bước đi trên đất
Bắc mà lòng vẫn hướng về Nam, nhớ đồng bào trong cảnh lầm than, có lẽ nhớ cả
tiếng khóc của bao nhiêu em bé Việt Nam qua tiếng khóc của một em bé Trung
Quốc, nhớ người đồng chí đưa tiễn đến bến sơng, nhớ lá cờ nghĩa đang tung bay
phất phới. Nhớ lúc tỉnh và nhớ cả trong lúc mơ.” (Hoài Thanh)
2.3.6. Một số phép liên kết trong văn bản.
2.3.6.1. Liên kết nội dung: gồm liên kết chủ đề và liên kết logic
* Liên kết chủ đề đòi hỏi các đoạn văn phải phục vụ cho chủ đề chung của văn
bản, các câu phải phục vụ cho chủ đề chung của đoạn văn.
* Liên kết logic đòi hỏi các đoạn văn và câu phải được sắp xếp hợp lí, phù hợp
với trình tự triển khai chủ đề của văn bản.
2.3.6.2. Liên kết hình thức: là sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết
các câu, các đoạn. Có những biện pháp liên kết hình thức chính như sau :


TT
1

Phép liên kết
Phép lặp
1. Lặp ngữ âm
Là sử dụng lặp

Phân loại
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẹo teo.

18


lại một số yếu
tố ngôn ngữ ở
các câu kế tiếp
trong văn bản.

2

Phép thế
Là thay thế
những từ ngữ ở
câu đi trước
bằng những từ
ngữ
tương
đương ở câu đi

sau.

3

Phép đối
Là sử dụng các
từ ngữ trái
nghĩa
vào
những bộ phận
khác nhau của
văn bản để liên
kết các bộ phận
ấy với nhau.

4

Phép nối
Là dùng các từ
ngữ
chuyên
thực hiện chức
năng nối kết để
liên kết câu đi
trước với câu đi
sau trong văn
bản.

Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta
đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta

2. Lặp từ ngữ
càng nhân nhượng, thực dân Pháp
càng lấn tới.
3. Lặp cấu trúc cú Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh
pháp
hùng chiến đấu !
Rõ ràng Trống Choai của chúng ta
đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú
1. Thế bằng đại từ
chẳng còn phải quấn quýt quanh
chân mẹ nữa rồi.
Ăn ở với nhau được đứa con trai lên
2. Thế bằng từ đồng hai thì chồng chết. Cách mấy tháng
nghĩa
sau đứa con trai lên sài bỏ đi để chị
ở lại một mình.
Nhà thơ gói tâm hồn của mình trong
1. Đối trái nghĩa
thơ. Người đọc mở ra bỗng thấy tâm
tình của chính mình.
Người ta chỉ nói khẽ những điều nói
dối, những câu ân ái thơi. Chứ những
2. Đối phủ định
lời nói thực, phũ phàng thì việc gì
phải nói khẽ.
Con chó của anh chưa phải nhịn bữa
3. Đối miêu tả
nào. Nhưng xác người chết đói ngập
đường phố.
Tơi khơng muốn là bướm. Tơi chỉ

4. Đối lâm thời
muốn là tằm.
1. Nối bằng quan hệ
từ
Nó thèm. Vì nó đói thực.
(và, với, nhưng,
song, nên, vì,…)
2. Nối bằng phụ từ
Không phải sợ cái máy bay thằng Mỹ
(cũng, sẽ, vẫn, cứ, mà thằng Mỹ khơng bắn. Sợ nó, nó
càng,..)
vẫn cứ bắn mình.
3. Nối bằng các từ
ngữ chuyển tiếp
Từ khi có chế độ của riêng thì xã hội
(một là, hai là ; tóm
chia thành giai cấp. Đồng thời, mỗi
lại, nhìn chung ; trái
người đại biểu cho tư tưởng của giai
lại, đồng thời ;
cấp mình.
nghĩa là, cụ thể là,
…)
19


5

1. Liên tưởng đồng
loại

Phép liên
2. Liên tưởng bao
tưởng
Là cách liên kết hàm
sử dụng các từ,
3. Liên tưởng định
cụm từ có liên
lượng
quan về nghĩa
với
nhau. 4. Liên tưởng định
Nghĩa là khi vị
xuất hiện từ
ngữ này sẽ 5. Liên tưởng định
khiến
người chức
đọc liên tưởng
đến từ ngữ 6. Liên tưởng đặc
khác.
trưng

Bộ đội xung phong. Du kích nhào
theo.
Bà lão đăm đăm nhìn ra ngồi. Bóng
tối trùm lấy hai con mắt.
Người mẹ chồng và nàng dâu nhìn
nhau. Hai người chợt thấy lẻ loi, cơ
đơn và thương nhau lạ lùng.
Tên phi công chết nốt. Chiếc máy bay
cắm đầu xuống một cửa biển.

Suốt một năm đầu, y là một ông thầy
rất tận tâm. Y soạn bài, giảng bài,
chấm bài rất kĩ càng.
Rõ ràng là bằng mắt phải anh vẫn
thấy hiện lên một cánh chim én chao
đi chao lại. Mùa xuân đã đến thật
rồi.

* Bài tập vận dụng
Bài 1: Tìm các phương tiện liên kết hình thức trong các phần trích dẫn sau :
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực
tại. Nhưng nghệ sĩ khơng những ghi lại cái đã có rồi mà cịn muốn nói một điều gì
mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một
phần của mình góp vào đời sống chung quanh. (Nguyễn Đình Thi)
2.4. Hệ thống hóa kiến thức ôn tập phần Nghị luận xã hội (Viết đoạn văn nghị
luận xã hội khoảng 200 chữ - dựa vào ngữ liệu phần đọc hiểu)
2.4.1. Yêu cầu chung
- Tránh kể lể, nhắc lại những chi tiết trong ngữ liệu đọc hiểu hoặc chép lại
phần đọc hiểu “lắp ghép” vụng về vào đoạn nghị luận xã hội.
- Với dung lượng khoảng 200 chữ, quỹ điểm là 2 và vấn đề nghị luận đã
được khai thác sâu kỹ ở phần đọc hiểu, đoạn viết nghị luận xã hội nên dành thời
gian nhiều nhất là 20-25 phút, tránh lan man dài dòng ở câu hỏi này, làm ảnh hưởng
tới quỹ thời gian cho câu nghị luận văn học có quỹ điểm nhiều nhất trong đề.
- Khi viết đoạn văn 200 chữ, cần chú ý trình bày đúng quy tắc một đoạn văn
là khơng ngắt xuống dịng.
- Dung lượng an tồn của một đoạn là 2/3 tờ giấy thi, tương đương khoảng 20
dòng viết tay.
- Nên linh hoạt lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp, có thể là diễn giải, quy
nạp, tổng phân hợp… Tuy nhiên, nên ưu tiên sự lựa chọn hình thức tổng phân hợp
để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập, đầy đặn.

- Cần lưu ý nguyên tắc viết đoạn, tránh kể lể bàn luận lan man trùng lặp. Phần
mở đoạn và kết đoạn chỉ nên viết trong một câu ngắn gọn. Trong đó mở đoạn giới
thiệu vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai nội dung nghị luận, kết đoạn viết về bài
20


học cho bản thân…
2.4.2. Cách viết đoạn văn nghị luận xã hội.
2.4.2.1. Đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
* Lược đồ chi tiết:
MỞ
ĐOẠN

Nêu tư tưởng, hiện
tượng trong đề bài

Giới thiệu thẳng vấn đề mà đề bài yêu
cầu
(Khoảng 1 – 2 dịng)

Giải thích vấn đề

Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng,
cách hiểu đối với hiện tượng đưa ra
trong đề bài
(Khoảng 2 – 3 dòng)

THÂN
ĐOẠN


Bàn luận vấn đề

- Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng
hoặc hiện tượng (có thể nêu dẫn chứng
có liên quan nhưng ko phân tích, bình
luận dẫn chứng)
- Phân tích ý nghĩa, tác dụng của tư
tưởng, hiện tượng (để làm gì? vì sao?)
- Bình luận, mở rộng: Lật ngược vấn
đề, bác bỏ những biểu hiện trái ngược,

(Khoảng 13 – 15 dòng)

KẾT
ĐOẠN

Bài học nhận thức
và hành động

- Đưa ra nhận thức đúng đắn về vấn đề
bàn luận (tốt/ xấu)
- Rút ra bài học hành động cụ thể cho
bản thân
(Khoảng 2 – 3 dòng)

* Bài tập vận dụng: Viết đoạn văn 200 chữ bàn về lòng hiếu thảo
Lòng hiếu thảo là truyền thống quý báu từ ngàn đời nay của dân tộc ta. Lòng
hiếu thảo với cha mẹ khơng chỉ thể hiện ở lời nói: lễ phép, kính cẩn mà cịn phải
được thể hiện ở những hành động cụ thể: lắng nghe lời dạy bảo, chăm sóc, phụng
dưỡng,… Ai cũng phải hiếu thảo vì cha mẹ là người sinh thành, nuôi dưỡng ta và hi

sinh tất cả để dành cho ta những điều tốt đẹp nhất. Hiếu thảo cũng là chuẩn mực
cao nhất để đánh giá nhân cách của một con người. Một người không đối tốt được
với bậc sinh thành, dưỡng dục mình thì kẻ đó khơng thể đối tốt được với bất cứ ai
trên đời. Một sự thật đáng buồn là ngày nay lòng hiếu thảo đang bị nhiều người
xem nhẹ. Nhiều bạn trẻ được cha mẹ cho ăn học nhưng không chú tâm vào việc
21


học mà chỉ lo ăn chơi, đua đòi với bè bạn, nhiều người được cha mẹ lam lũ nuôi
dạy đến khi thành cơng, có vị trí cao trong xã hội thì quay ra rẻ rúng, coi thường
cha mẹ; thậm tệ hơn, cịn có những kẻ bất hiếu, bất lương hành hạ, ngược đãi cha
mẹ già. Đó là những hành động khơng thể chấp nhận được. Qua đây có thể thấy
hiếu thảo là phẩm chất không thể thiếu của mỗi người. “Tội lỗi lớn nhất của con
người là sự bất hiếu”.
2.4.2.2. Đoạn văn nghị luận về một hiện tượng đời xã hội.
* Lược đồ chi tiết:
MỞ
ĐOẠN

Nêu hiện
tượng đời sống
đặt ra trong đề
bài

Giới thiệu thẳng vấn đề mà đề bài yêu
cầu (Khoảng 1 – 2 dịng)

Giải thích hiện
tượng


Giải thích ngắn gọn hiện tượng và thực
trạng (là gì? diễn ra ở đâu? mức độ
ntn?)
(Khoảng 3 – 5 dòng)

THÂN
ĐOẠN

KẾT
ĐOẠN

Bàn luận vấn đề

- Nêu biểu hiện cụ thể của hiện tượng
(có thể nêu dẫn chứng có liên quan
nhưng ko phân tích, bình luận dẫn
chứng)
- Chỉ ra nguyên nhân
- Chỉ ra tác hại
(Khoảng 10 - 12 dòng)

Bài học nhận thức
và hành động

- Khẳng định đây là một hiện tượng
xấu cần phê phán
- Đưa ra giải pháp chung và hành động
cụ thể cho bản thân
(Khoảng 4 - 5 dòng)


* Bài tập vận dụng: Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về hiện tượng
người Việt Nam ít đọc sách.
Sách là kho tri thức của nhân loại. Đọc sách là một trong những cách tốt nhất
để chúng ta tự học. Thế nhưng có một sự thật là người dân Việt Nam, đặc biệt là
giới trẻ hiện nay rất lười đọc sách. Theo số liệu khảo sát năm 2013, trung bình một
22


năm mỗi người Việt chỉ đọc 4 cuốn sách, trong đó có tới 2,8 cuốn là sách giáo
khoa. Ở Việt Nam, các thư viện và nhà sách đều có chung một số phận đó là rất “ế”
khách. Vì khơng đọc gì ngồi sách giáo khoa nên các bạn trẻ cũng chẳng biết gì
ngồi những điều mà sách giáo khoa đã viết. Nguyên nhân cơ bản nhất của hiện
tượng trên là do tâm lí thực dụng, cần cái gì thì mới đi tìm đọc cái đó của người
Việt. Thêm vào đó, với sự phát triển của công nghệ số, hiện nay các bạn trẻ có q
nhiều các hình thức giải trí để lựa chọn. Thay vì đọc sách, họ chọn những hình thức
giải trí nhẹ nhàng hơn như nghe nhạc, xem phim, chơi game,… Để đọc sách trở
thành văn hoá, thành thói quen trong đời sống của người Việt thì các trường học,
các địa phương cần có những biện pháp để đưa sách đến gần hơn với người đọc.
Bản thân mỗi người cũng cần nhận thức rõ vai trò của việc đọc sách. Như nhà văn
M.Gorki đã nói: Mỗi cuốn sách là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên nó, ta tách
khỏi con thú để tới gần với con người hơn.
2.5. Hiệu quả thực nghiệm sư phạm
Sau khi hướng dẫn học sinh ôn tập thi Tốt nghiệp THPT, bước đầu tôi đã thu
được kết quả như sau:
- Lớp 12A: Trước khi hướng dẫn cho học sinh ôn tập mới chỉ có 10 – 15% học
sinh đạt kết quả.
- Lớp 12A2: Khi ơn tập kiến thức lý thuyết đã có 35 – 50% học sinh đạt kết quả tốt.
Giờ ôn tập khơng cịn nặng nề, căng thẳng nữa mà đã gây được hứng thú cho học
sinh và chất lượng bài kiểm thử thi tốt nghiệp THPT đạt kết tốt được thống kê ở
bảng dưới đây.

Số
Điểm 0 -> 4
Điểm 5,6
Điểm 7 -> 10
Lớp
bài
Số bài
%
Số bài
%
Số bài
%
12A1 (đối chứng)
42
8
19,04
30
71,42
4
9,54
12A2 (thực nghiệm)
42
3
7,14
20
47,61
17
45,25
Bảng điều tra mức độ hứng thú ôn tập của học sinh giữa lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm.

Lớp đối chứng (bảng 1)
Hứng thú ôn tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
12A1
42
15
37,71
27
64,29
Lớp thực nghiệm ( bảng 2)
Hứng thú học tập
Không hứng thú học tâp
Lớp
Sĩ số
Số lượng
%
Số lượng
%
12A2
42
37
80,09
5
19,91

Bảng kết quả kiểm thi thử tốt nghiệp THPT sau khi đã hướng dẫn học sinh ôn tập
giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Lớp đối chứng (bảng 1)
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
23


12A1

42

0

0

16


Lớp thực nghiệm (bảng 2)
Lớp
Tổng số
Giỏi
HS
SL
%
12A2
42
7
16,66

38,09
Khá

SL
24

%
57,14

22

52,38

Trung bình
SL
11


%
26,20

4

9,53

Yếu, kém
SL
0

%
0.0

Kết quả thực nghiệm như đã trình bày trong bảng thi thử tốt nghiệp THPT
cho thấy tỷ lệ học sinh hứng thú ôn tập của lớp thực nghiệm là cao hơn lớp đối
chứng.
Cụ thể, lớp thực nghiệm có học sinh đạt kết quả thi loại giỏi 16,66%; loại khá
57,14% cao hơn lớp đối chứng. Ngược lại, học sinh bị điểm yếu, kém ở lớp thực
nghiệm là 0% còn lớp đối chứng là 9,53 %. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, mục đích
thực nghiệm của tôi không phải là chỉ qua một vài tiết dạy để khẳng định ưu thế
của việc ôn tập đề ra mà chỉ nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm để
hoàn thiện hơn.
Kết quả trên dù chưa phải cao, song nó cũng nói lên rằng: Hệ thống hóa kiến
thức mơn ngữ văn 12 phần đọc hiểu và nghị luận xã hội, nhằm giúp học sinh ôn
tập hiệu quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 ở trường THPT Thọ Xuân 4 là việc
làm cần thiết, giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Hướng dẫn ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp THPT năm 2021 nhằm giúp

các em củng cố kiến thức, đánh thức kiến thức nâng cao hiệu quả ôn tập của học
sinh. Gắn chương trình, sách giáo khoa với chuẩn kiến thức được xác định trong
từng môn học, từng phân môn cũng như đối với mỗi bài học cụ thể.
3.2. Kiến nghị.
Kiến nghị cấp trên tổ chức hội thảo các chuyên đề về phương pháp ôn tập
cho học sinh thi tốt nghiệp THPT và xây dựng hệ thống đề thi cho phù hợp với
trình độ của học sinh.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Văn Tình
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Thống (2016). Luyện thi THPTQG 2021 môn Ngữ văn – NXBGD.
2. Nhiều tác giả (2015). Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận – NXBGD.
3. Trịnh Trọng Nam (2016). Kĩ năng biên soạn ma trận, câu hỏi, bài tập trong đề thi
THPT QG – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT – Sở GDĐT Thanh Hóa.
4. Lê Văn Khải (2016). Một vài trao đổi về đề minh họa và làm bài thi Ngữ văn
THPT QG 2017 – Trường THPT Đào Duy Từ.
5. Lê Phước (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. Dành cho học
viên cao học – Khoa sư phạm – NXBGD.
6. Lê Phước, Nguyễn Hồng Nhung (2014). Tính sư phạm cho một bài bằng phương
pháp PowerPoint. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên – Khoa sư phạm – NXBGD.

7. Nguyễn Thị Hồng. (2015), Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ Văn, Tài liệu Bồi
dưỡng thay sách giáo khoa, Khoa sư phạm – NXBGD.
8. Phạm Văn Tình (2016). Vận dụng một số giải pháp mới trong kiểm tra, đánh giá
học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Ngữ văn 11 ở trường trung học
phổ thông 4 Thọ Xuân – SKKN Ngữ Văn 2016.

25


×