Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

24 vấn đề ôn thi Chủ nghĩa Mác-Lênin (ĐH Ngân hàng TP. HCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.29 KB, 34 trang )

by Luu Minh Duy

24 VẤN ĐỀ TRONG THI HỌC KỲ MÔN MÁC-LÊ 2
Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa? .................................. 2
Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa? ................................................................... 3
Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? ........ 4
Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa? ............................................................................... 5
Vấn đề 5: Hàng hóa sức lao động? ............................................................................................ 7
Vấn đề 6: Giá trị thặng dư - quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận được rút ra từ
sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư? ..................................................................... 9
Vấn đề 7: Tư bản, bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến? ......................... 11
Vấn đề 8: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng dư
siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối .......................................... 13
Vấn đề 9: Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích
lũy tư bản. Y nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng............................... 15
Vấn đề 10: So sánh lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vói giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư
.................................................................................................................................................. 17
Vấn đề 11: Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành tư
bản độc quyền? ......................................................................................................................... 18
Vấn đề 12: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền ......................... 19
Vấn đề 13: Những nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước ............................... 21
Vấn đề 14: Bản chất và những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước . 22
Vấn đề 15: Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân? .................................................................................................................. 23
Vấn đề 16: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Ý
nghĩa nhận thức của vấn đề này? .............................................................................................. 25
Vấn đề 17: Vai trò của ĐCS trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ vai trò
của ĐCS Việt Nam? ................................................................................................................. 26
Vấn đề 18: Khái niệm và nguyên nhân của Cách mạng XHCN. Liên hệ Cách mạng XHCN ở
Việt Nam? ................................................................................................................................. 27


Vấn đề 19: Đặc điểm, thức chất của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ ở Việt Nam? .......... 28
Vấn đề 20: Những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN. Liên hệ với những đặc trưng của
CNXH ở Việt Nam? ................................................................................................................. 29
Vấn đề 21: Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Những giải pháp cơ
bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................. 30
Vấn đề 22: Khái niệm và những đặc trung của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với công
cuộc cải cách nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ............................................... 31
Vấn đề 23: Những nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Liên
hệ với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay ................................................. 32
Vấn đề 24: Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Những
thành tựu cơ bản của các nước xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1917-1991 và ý nghĩa của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa ................ 34
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 1


by Luu Minh Duy


-

-


-

-

PHẦN 2: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƯƠNG
THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
Vấn đề 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa?

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
Phân cơng lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác
nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chun mơn hóa lao động, chun mơn hóa sản
xuất.
Khi có phân cơng lao động xã hội thì mỗi người sản xuất chi tạo ra một hoặc một vài loại sản
phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để đáp ứng nhu cầu của mình, họ phải có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, phải trao đổi sản
phẩm cho nhau. Hom nữa, phân công lao động xã hội làm tăng năng suất lao động, sản phẩm
dư thừa táng, mở rộng trao đổi hàng hóa.
Phân cơng lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hố. Phân cơng lao động xã
hội càng phát triển, thì sàn xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng phong phú. Tuy nhiên
phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để sản xuất hàng hoá ra đời
và tồn tại.
Sự tách biệt tương đối vè mặt kinh tế giữa những người sản xuất
Sự tách biệt về kinh tế giữa những người sản xuất là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất mà trước tiên là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu
tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ
lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và
tiêu dùng. Do đó, nếu người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời cả hai điều kiện trên. Nếu thiếu một trong hai
điều kiện đó thì khơng có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động khơng mang hình thái
hàng hóa.
Đặc trưng và ưu thế sản xuất hàng hóa:
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán, không phải sản xuất ra để tiêu
dùng.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã

hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng
hoảng kinh tế trong sản xuất hàng hóa.
Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ khơng phải là giá trị sử
dụng.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, chun mơn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng
ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy
mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.
Thứ hai, tính tách biệt về kinh tế địi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản
xuất, kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy họ phải thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng hóa, tổ chức
tốt q trình tiêu thụ... Từ đó, làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 2


by Luu Minh Duy




-

-

Thứ ba, sản xuất hàng hóa có ưu thế so với sản xuất tự cung tự cấp về quy mơ, trình độ kỹ
thuật, cơng nghệ, về khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội... vì thế, sản xuất hàng hóa quy mơ lớn
là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày nay.
Thứ tư, sản xuất hàng hóa là mơ hình kinh tế mở, thúc đẩy q trình giao lưu kinh tế, văn hóa,

tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
Tuy nhiên, sản xt hàng hóa khơng chỉ có những ưu thế mà cịn có cả mặt trái như: phân
hóa giàu nghèo, khủng hoàng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, tàn phá mơi trường,…cần phải
giải quyết.
Tóm lại, sản xuất hàng hóa là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sản xuất tiên
tiến để tồ chức và phát triền kinh tế - xã hội tiến bộ của loài người. Sự phát triển của sản xuất
hàng hoá đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Vấn đề 2: Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa?
Khái niệm hàng hóa
Hàng hố là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của
con người thơng qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có ở dạng vật thể (hữu hình: lương thực, máy móc ...) hoặc ở dạng phi vật thể (vơ
hình: dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa
bệnh...).
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng là cơng dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu câu nào đó của con người.
Ví dụ, giá trị sử dụng của vải là để may quần áo, của gạo là để ăn, điện thoại là để liên lạc...
Một hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng khác nhau điêu đó phụ thuộc vào
thuộc tính tự nhiên của ngun vật liệu và tình độ khoa học - kỹ thuật sản xuất hàng hóa.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử đụng hay tiêu dùng hàng hóa, nó là nội dung
vật chất của của cải, khơng kể hình thức xã hội của của cải. Vì thế giá trị sừ dụng là phạm trù
vĩnh viễn.
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng. Nhưng khơng phải bất cứ
vật gì có giá trị sừ dụng cũng là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá
trị sừ dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó
phải có giá trị trao đổi.
Giá trị của hàng hóa
Để tìm hiểu về giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một tỷ lệ về

lượng mà giá trị sừ dụng loại này được trao đổi với giá trị sừ dụng loại khác.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg gạo
Cơ sở để vải và gạo trao đổi được với nhau là vì chúng đều là sản phẩm của lao động. Hao
phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với gạo, để xác định tỷ lệ trao đổi giữa chúng, nên
thực chất của trao đổi hàng hóa là trao đổi lao động.
Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tình trong hàng hóa. Như vậy,
mặt chất cùa giá trị là lao động, nên sản phẩm nào khơng có lao động của người sản xuất kết
tinh trong đó thì nó khơng có giá trị. Sản phẩm nào có lượng lao động hao phí để sản xuất ra
chúng càng nhiều thì giá tri càng cao. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất. Giá trị là phạm trù lịch sừ gắn liền vói nền sản xuất hàng hóa.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 3


by Luu Minh Duy

-





Giá trị là nội dung, là cơ sở cùa giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của
giá trị ra bên ngồi. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên, thì giá trị hàng hóa là thuộc tính
xã hội của hàng hóa.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây là sự
thống nhất của hai mặt đối lập.
Sự thống nhất của giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa biểu hiện ở chỗ: bất kỳ một vật nào
khi trở thành hàng hóa đều phải có đủ cả hai thuộc tính trên, nếu thiếu một trong hai thuộc
tính thì vật khơng phải là hàng hóa.

Sự đối lập giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa thể hiện ở chỗ: một hàng hóa muốn có
giá trị sử dụng tốt thì phải hao tốn nhiều lao động nên giá trị hàng hóa cao. Nhưng như thế sẽ
rất khó bán được hàng, vì người mua thường thích mua hàng hóa tốt và rẻ. Cho nên thường
xảy ra mâu thuẫn giữa giá trị với giá trị sừ dụng của hàng hóa, tức là mâu thuẫn giữa người
bán với người mua. Nếu không giải quyết được mâu thuẫn giữa hai thuộc tính hàng hóa thì
người sản xuất sẽ / khơng bán được hàng hóa, khơng thu lại được lượng lao động hao phí ỵ
khi sản xuất hàng hóa, sẽ thua iỗ, cịn người mua cũng khơng có được cái mình cần.
Vấn đề 3: lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
Thước đo lượng giá trị hàng hố
Giá trị hàng hóa được xét về hai mặt chất và lượng. Chất của giá trị hàng hóa là lao động
trừu tượng kết tinh trong hàng hịa. Cịn lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để
sản xuất ra hàng hóa đó.
Người ta đùng thòi gian lao động của người sản xuất làm thước đo lượng giá trị háng hóa.
Trong thực tế, một loại hàng hóa có thể do nhiều người sản xuất khác nhau làm ra, nên thời
gian lao động của từng người sản xuất (thời gian lao động cá biệt) là khác nhau. Vì thế, để xác
định chính xác lượng giá trị hàng hóa phải dùng “thời gian lao động xã hội cần thiết” để xác
định.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xt ra một hàng hóa trong
điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một tình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình và cường độ lao động trung bình so với hồn cảnh xã hội nhất định.
Thông thường, “thời gian lao động xã hội cần thiết” của một hàng hóa sẽ gần sát với thời
gian lao động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa đó cho thị trường.
Hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là
một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tùy thuộc vào hai nhân tố là năng suất lao động
và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
- Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và nầng suất lao động xã hội.

Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, nên năng suất lao động ảnh hưởng
đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
Khi năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
giảm, lượng giá trị của một đon vị hàng hóa sẽ giảm. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn
vị hàng hóa xuống, thì người ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 4


by Luu Minh Duy



-

Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều nhân tổ như trình độ khéo léo của người lao động,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, hiệu quả
của tư liệu sản xuất...
Tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động tác động khác nhau đối với lượng giá
trị hàng hóa. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, căng thẳng của lao động. Khi tăng
cường độ lao động thì lượng giá tri của một đom vị sản phẩm khơng đổi. Cịn khi tăng năng
suất lao động thì lượng giá trị của một đom vị sản phẩm giảm.
- Mức độ phức tạp của lao động
Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đom và lao
động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào cũng có thể
làm được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động chun mơn lành nghề mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một khoảng thời gian như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hom lao
động giản đơn. Nên trong trao đôi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành bội số cùa lao
động giản đom trung bình.

Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản
đơn trung bình.
Việc nghiên cứu này có ý nghĩa giúp người sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa
bằng cách tăng năng suất lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, hay sử dụng nhiều
lao động phức tạp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề 4: Nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị và cơ chế vận động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa?
Tính tất yếu của quy luật:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và tra đổi hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ờ đó có quy luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không
tuỳ thuộc vào mong muốn của con người.
Nội dung quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Yêu cầu của quy luật giá trị
Trong sản xuất hàng hóa, tuy mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của
Iĩủnh, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội. Nên muốn thu hồi
đủ hao phí lao động của mình và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh hao phí lao động cá
biệt (giá trị cá biệt) của nủnh thấp hơn hao phí lao động xẫ hội (giá trị xã hội) mà thị trường
chấp nhận. Nghĩa là, giá trị cá biệt của hàng hóa phải nhỏ han hỡặc bằng giá trị xã hội của
hàng hóa.
Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa tiên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là
trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện thơng qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vĩ
giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phải phụ thuộc vào giá trị. Tiên
thị trường, ngồi giá trị, giá cả hàng hóa còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như cạnh
tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền... làm cho giá cả hàng hóa tách rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó.
Sự vận động của giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động
của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy
tác dụng.

ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 5


by Luu Minh Duy
-

-

Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Điều tiết sản xuất là sự điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất vào các ngành kinh tế khác
nhau thông qua tín hiệu giá cả. Sự điều tiết này diễn ra tự phát theo sự biến động của giá cả
hàng hóa trên thị trường dưới tác động cùa quy luật cung cầu. ở những ngành có mức cung
nhỏ hơn mức cầu, thì giá cả hàng hóa lớn hơn giá trị, nhà sản xuất cố lãi sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, kéo theo nguồn lực từ các ngành khác đổ xô vào ngành này và ngược lại. Tác động
này của quy luật giá trị làm thay đổi cơ cấu sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường,
nhưng cũng gây ra mất cân đối trong sản xuất.
Quy luật giá trị điều tiết lưu thơng hàng hóa thơng qua mệnh lệnh cùa giá cả trên thị trường.
Khi giá cả thị trường cao lên sẽ thu hút hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, tạo ra
sự di chuyển hàng hóa và làm cho lưu thơng hàng hóa thơng suốt. Nó vừa điều hịa lưu thơng
hàng hóa, vừa gây ra xáo trộn bất ổn trên thị trường do tính tự phát củanố.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng
sản xuat xã hội phát triển
Trong nền kinh tế hàng hóa, do điều kiện sản xuất khác nhau nên mỗi người sản xuất hàng
hóa có hao phí lao động cá biệt khác nhau. Người có hao phí lao động cá biệt thấp hom hao
phí lao động xã hội cần thiết sẽ có lợi, thu được lãi cao. Ngược lại, người có hao phí lao động
cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ bất lợi, thua lỗ. Để giành được lọi thế
trong cạnh tranh và tránh nguy cơ thua lỗ, phá sản, người sản xuất hàng hóa phải hạ hao phí
lao động cá biệt của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội mà thị trường chấp nhận. Muốn
vậy, người sản xuất phải ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, vật liệu mới, đổi mới quản lý

nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Tác động này của quy luật giá trị đã
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo.
Qua tác động của quy luật giá trị, những nhà sản xuất có hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ phát tài, thu nhiều lợi nhuận và, cùng với thời gian,
họ tích lũy lượng tài sản quy mơ lớn và trở thành tầng lớp giàu có trong xã hội. Ngược lại,
nhưng nhà sản xuất khơng có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém còi, hoặc gặp rủi ro trong kinh
doanh sẽ thua lỗ, phá sản, trở nên nghèo khó.
Sự lựa chọn tự nhiên này vừa đào thải các yếu kém, vừa kích thích các nhân tố tích cực phát
triển. Song về lâu dài, làm cho khoảng cách giàu nghèo càng tăng, phân hóa xã hội thành tầng
lớp giàu - nghèo.
Ý nghĩa nghiên cứu
Những tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn to lớn: phát huy những tác động tích cực của quy luật giá trị sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Cồn với những hạn chế của quy luật giá trị, cần phải tăng cường vai trò kinh tế của nhà
nước để phát hiện những mặt tồn tại, mâu thuẫn phát sinh, có những biện pháp đủ mạnh nhằm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế thị trường.
Cơ chế vận động của quy luật giá trị trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa?
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hố. Vì giá trị là cơ
sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả
của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngồi giá trị, giá cả cịn phụ thuộc vào các nhân
tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 6


by Luu Minh Duy






-

cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự
vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục ẹiá trị của nó chính là CO' chế hoạt
động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát
huy tác dụng.
Vấn đề 5: Hàng hóa sức lao động?
Sức lao động và đỉều kiện để suc lao động trở thành hàng hóa
Theo O.Mác: “Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong một thân thể con người,
trong nhân cách sinh động của con người, thể lục và trí lục mà con người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích”.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng không
phải trong bất kỳ điều kiện nào sức lao động cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ trở thành
hàng hóa với những điều kiện lịch sử nhất định sau:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình
và có quyền bán sức lao động của nđnh như một hàng hóa (người nơ lệ khơng có điều kiện
này).
Thứ hai, người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại buộc anh ta
phải bán sức lao động của mình để sống (người nơng dân khơng có điều kiện này).
Trong các hình thái xã hội trước CNTB chi có sản phẩm của lao động mới là hàng hóa. Chi
đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định nào đó, các hình thái sản xuất
xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì mới xuất hiện các điều kiện
của hàng hóa sức lao động. Chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản
xuất hàng hóa trờ nên mang tính phổ biến và báo hiệu sự ra đời của một thời đại mới trong
lịch sử - thời đại TBCN, một thời đại mà sự tồn vong của nó gắn liền với thị trường hàng hốa
sức lao động.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động tồn tại trong con người và người ta chi có thể bán nố trong một

khoảng thời gian nhất định (thời gian ỉao động). Vì thế, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
sức ỉao động khác với các hàng hóa thơng thường.
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hốa sức lao động ỉà thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuấỉ ra sức lao động. Do sức ỉao động chỉ tồn tại như năng ỉực sống của con người nên muốn
tái sản xuất ra năng lực đó, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định để đảm bảo như cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, giải trí ... Ngồi ra, người lao động cịn
phải ni gia đình họ nữa. Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
ra sức lao động được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt cần thiết ấy.
Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để ni người lao động và gia đình anh ta.
Khác với hàng hóa thơng thường, giá trị hàng hóa sức lao động cịn bao gồm cả yếu tố vật
chất và yếu tố tinh thần, lịch sử. Ngoài nhu cầu vật chất, người lao động cịn có nhu cầu về
tinh thân, văn hóa, giái trí, học tập, giao tiếp ... Những nhu cầu đó thay đơi tùy theo hồn cảnh
lịch sử, điều kiện địa lý, phong tục tập quán, trình độ văn minh của từng quốc gia.
Tóm lại, lượng giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm những bộ phận sau:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động, duy trì đời sống người lao động.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 7


by Luu Minh Duy

-

-

+ Chi phí đào tạo tay nghề của người lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho gia đình anh ta.

Giá trị hàng hóa sức lao động là một đại lượng không cố định, mà tăng lên khi nhu cầu trung
bình về hàng hóa, dịch vụ của con người tăng hay khi yêu cầu kỹ thuật lao động táng và nó
giảm khi năng suất lao động xã hội tăng làm giảm giá trị hàng hốa tiêu dùng.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử đụng của hàng hốa sức lao động là khả năng thực hiện một loại lao động cụ thể
nào đó và được thể hiện ra trong q trình lao động sản xuất. Quá trình tiêu dùng sức ỉao động
vừa là quá trình sản xuất ra một ỉoại hàng hốa nào đố, đồng thời là quá trình sáng tạo ra giá trị
mới. Vì thế, hàng hóa sức lao động có thêm một giá trị sử đụng đặc biệt nữa, là nó cố thể tạo
ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng
dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động cũng là chìa khóa để giải thích mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản:
Công thức lưu thông tư bản T - H - T thực ra khơng phải chỉ có hai giai đoạn, mà gồm ba
giai đoạn: mua - sản xuất - bán. Nên tư bản không được sinh ra từ hai hoạt động mua - bán,
không được sinh ra từ lưu thông, mà được sinh ra trong quá tình sản xuất. Trong quá tình sản
xuất, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của
hàng hóa sức lao động, nên T’ mới lớn hơn T. Tuy nhiên, vai trò cần thiết của lưu thơng là
thực hiện việc mua được hàng hóa sức lao động và bán hàng hóa mới, nên tư bản phải xuất
hiện từ lưu thơng.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
So sánh hàng hóa sức lao động với hàng hóa thơng thường
+ Giống nhau: đều có hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị.
+ Khác nhau:
Hàng hóa thơng thường

Hàng hóa sức lao động

Người bán phải phục tùng người mua,
Cách thức Người mua và người bán hồn tồn hàng hóa sức ỉao động chỉ bán trong
trao đổi

độc ỉập vói nhau.
một thời gian nhất định, khơng bán
đứt.

Cách sử
dụng

Giá trị

Khi sử dụng hàng hóa thơng
Cịn quá trình tiêu dùng hàng hốa sức
thường thì cả giá trị và giá trị sử lao động vừa là quá trình sản xuất ra
dụng của nó đều biến mất dần theo một loại hàng hóa nào đố, vừa là quá
thời gian.
tình tạo ra một giá trị mói.

Chi có yếu tố vật chất được xác
định trực tiếp bằng hao phí lao
động sản xuất ra hàng hốa.

Có cà yếu tố vật chất và tình thần, lịch
sử được xác định gián tiếp qua giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống người lao động và gia ánh.

ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 8


by Luu Minh Duy


Giá trị sử
dụng

Bản chất

-





Có giá trị sử dụng thơng thường và giá
Có giá trị sử dụng thông thường ùị sử dụng đặc biệt: tạo ra một lượng
giá trị mới lớn hơn giá trị của nó.

Biểu hiện của của cải

Là nguồn gốc của sự giàu có, nguồn
gốc của giá trị thặng dư,

Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Nhờ sự phân biệt rạch ròi giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, C.Mác đã
phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động. Do đó mà phát hiện ra nguồn
gơc thực sự của giá trị thặng dư và bí mật của phương thức kinh doanh TBCN.
Vấn đề 6: Giá trị thặng dư - quá trình sản xuất giá trị thặng dư và các kết luận được rút ra
từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư?
Giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Về bản chất, khái niệm giá trị thặng dư phản
ánh mối quan hệ bản chất

nhất giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, đó là quan hệ bóc lột lao động làm thuê.
Đặc điểm của quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị; hơn nữa
cũng không phải là giá trị đom thuần mà là giá trị thặng dư (tức là giá trị tăng ứiêm). Mặt
khác, quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sừ dụng và
quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Đặc điểm của q trình sản xuất TBCN:
Cơng nhân làm việc đưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của công nhân thuộc về nhà
tư bản giống như các yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả
nhất.
Sản phẩm do lao động của công nhân làm ra, thuộc sở hữu của nhà tư bản với tư cách là
người chủ sở hữu tư liệu sản xuất, chứ không thuộc về công nhân.
Để hiểu rõ quá trình sản xuất TBCN, ta xem xét ví dụ sau.
Ví dụ sản xuất giá trị thặng dư
Giả định để sản xuất ra 10 kg sợi, cần có 10kg bông và công nhân phải làm việc trong 6 giờ,
hao mịn máy móc là 2$/6h. Trong một giờ người công nhân sẽ tạo ra một lượng giá tri là
0,5$/h.
Giả định rằng một ngày lao động là 12 giờ, hao phí thời gian lao động cá biệt bằng với hao
phí thời gian lao động xã hội cần thiết, và giả định giả cả các yếu tố sản xuất như sau :
Giá của 10kg bơng: 10$
Hao mịn máy móc trong 6 giờ: 2$
Giá cả hàng hóa sức lao động/ngày (12h): 3$
Xem xét 6 giờ đầu của quá trình sản xuất

ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang 9


by Luu Minh Duy
Chỉ phí sản xuất


Giá trị sản phẩm mói

Mua 10kg bơng:

10

Giá trị của 10 kg bơng :

10

Hao mịn máy móc/6h:

2

Hao mịn máy móc/6h:

2

Mua H sức lao động/12h :

3

Giá trị mới do SLĐ tạo ra:

3

Tổng cộng:

15$


Tổng cộng:

15$

Nếu quá trình lao động ngưng ở đây thì nhà tư bản không thu được giá trị thặng dư. Nhưng
nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động trong 12 giờ, nên quá trình lao động sản xuất vẫn tiếp
tục trong 6 giờ sau, lúc này nhà tư bản không phải trả cơng cho cơng nhân rữa.
Chỉ phí sản xuất
Giá trị sản phẩm mới
Mua 10kg bơng:

10

Giá trị của 10kg bơng:

10

Hao mịn máy móc/6h:

2

Hao mịn máy móc/6h:

2

Mua H sức lao động/12h :

0

Giá trị mói do SLĐ tạo ra:


3

Tổng cộng:

12$

Tổng cộng:

15$

Vậy chi phí sản xuât 20kg sợi trong một ngày lao động là:
Chỉ phí tư bản
Giá trị sản phẩm mới



Mua 20kg bông:

20

Giá trị của 20kg bơng:

20

Hao mịn máy móc/6h:

4

Hao mịn máy móc/6h:


4

Mua H sức lao động/12h:

3

Giá trị mới do SLĐ tạo ra:

6

Tổng chí phí tư bản:

27$

Tổng giá trị thu về:

30$

Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27$, còn giá trị của sản phẩm mới
(20kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12giờ lao động là 30$. Chênh lệch giữa giá trị sản
phẩm mới với chi phí sản xuất tư bản là 3$, chính là giá trị thặng đư. (T’ - T = m = 3). Phần
chênh lệch đó khơng phải do ngun vật liệu, hay máy móc thiết bị, vì bộ phận này được
chuyển ngun vẹn vào giá trị sản phẩm mới. Mà 3$ giá trị thặng dư này là do chêch lệch giữa
giá trị mói do sức lao động tạo ra với số tiền mua hàng hóa sức lao động (6$ - 3$ = 3$).
Điều đó cho thấy, giá trị thặng dư khơng phải do tiền của nhà tư bản tạo ra, mà chi do sức
lao động của người công nhân tạo ra. Nhờ có giá trị thặng dư mà dền ứng ra ban đầu của nhà
tư bản đã chuyển thành tư bản.
Các kết luận rút ra từ việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20kg sợi) ta thấy cố hai phần: giá trị

những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo tồn và dì chuyển vào
sản phẩm mói, gọi là giá trị cũ, ký hiệu là c (trong ví dụ là 24$). Giá trị do lao động trừu
tượng của công nhấn tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là giá trị mới, ký hiệu là (v+m), (trong
ví dụ là 6$). Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nố bằng giá trị sức lao động
cộng với giá trị thặng dư (v+m).
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
10


by Luu Minh Duy



-

LĐSX - TLSX + SLĐ
Giá trị hàng hóa = giá trị cũ + giá trị mới = c + (v+m)
Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao động, do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm khơng. Q trình sản xuất giá tri thặng đư là quá trình
tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm ở đó giá trị sức lao động được hồn lại bằng một vật ngang
giá mới.
Vì thế quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê thực chất là quan hệ bóc lột giá trị
thặng dư, chứ không phải chỉ là quan hệ thuận mua vừa bán.
Hai là, ngày lao động gồm hai phần là thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng
dư.
Thời gian lao động tất yếu là phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá
trị ngang với giá trị sức lao động của mình. Lao động trong khoảng thời gian lao động tất yếu
gọi là lao động tất yếu.
Thòi gian ỉao động thặng dư là thời gian còn lại của ngày lao động sau khỉ đã trừ đi thời
gian ỉao động tất yếu. Lao động trong khoảng thời gian đố gọi ỉà lao động thặng dư.

Ý nghĩa của kết luận này là chỉ ra khơng phải nhà tư bản trả cho cơng nhân tồn bộ giá trị
của ngày lao động, mà chỉ trả có phần ỉhời gian lao động tất yếu. Đây là cơ sở quan trọng cho
cuộc đấu tranh đòi tăng lương. Thực chất của cuộc đấu tranh đòi tăng lương là đấu tranh đòi
tăng phần thởi gian lao động tất yếu và giảm thờỉ gian lao động thặng dư trong ngày lao động.
Ba là, việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng đư đã giải thích được mâu thuẫn của
cơng thức chung của tư bản: “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng..vì:
Tư bản khơng xuất hiện trong lưu thông mà tư bản lớn lên trong sản xuất, nhờ giá trị sử
dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tạo ra giá trị thặng dư. Nên tư bản lớn lên nhờ
vào việc bóc lột súc lao động của công nhân làm thuê.
Tư bản phải xuất hiện trong lưu thông: tư bản phải nhờ lưu thông để mua được hàng hốa sức
lao động và bán được hàng hóa mói sản xuất để thu hồi giá trị thặng dư chứa trong đó.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu q trình sản xuất giá trị thặng dư
Bằng một ví dụ hết sức đơn giản, rõ ràng, đầy thuyết phục, C.Mác đã vạch rõ bí mật của q
trình sản xuất TBCN. Chỉ ra nguồn gôc thực sự của giá trị thặng dư - ngn gơc của sự giàu
có của các nhà tư sản - là sự chiếm đoạt giá trị thặng dư do cơng nhân làm th tạo ra. Vì thế
mà học thuyết giá trị thặng đư được coi là “hịn đá tảng” trong tồn bộ học thuyết kinh tế của
C.Mác.
Cũng qua đố mà vạch rõ quan hệ cơ bản giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê là quan hệ
bốc lột giá trị thặng dư, chứ không phải là quan hệ mua - bán, thuê mướn sức lao động, hay
quan hệ người góp của - người góp cơng.
Vấn đề 7: Tư bản, bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến?
Khái niệm và bản chất của tư bản
Tư bản có nhiều hình thức thể hiện như tiền, tư liệu sản xuất, hàng hoá, con người... Khi sử
dụng chứng vào việc mang lại giá trị thặng đư bằng cách bóc lột cơng nhân làm th; thì tiền,
tư liệu sàn xuất, hàng hố, con người trờ thành tư bản. Như vậy, tư bản không phải là một vật,
mà là một quan hệ sản xuất nhất định giữa người và người, nó có tích chất tạm thời trong lịch
sử.

ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang

11


by Luu Minh Duy

-

-

Qua nghiên quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể đi đến định nghĩa chính xác về tư bản
như sau: Tư bản ỉà giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của
công nhân làm thuê.
Bản chất của tư bản phản ánh quan hệ sản xuất xã hội, trong đố giai cấp tư sản chiếm đoạt gi
á trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra. Hay nói cách khác, bản chất của tư bản là
quan hệ bóc lột giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Muốn tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao
động, tức là biến tư bản tiền tệ thành các yếu tố cùa quá trình sản xuất, gọi là tư bản sản xuất.
C.Mác chia tư bản sản xuất thành hai bộ phận: tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Tư bản bất biến
Trước hết, xét bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất, bao gồm máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu... Giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ
thể của công nhân bảo toàn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm. Cái bị tiêu dùng của tư liệu
sản xuất là giá trị sừ dụng, kết quả của việc tiêu dùng đó là tạo ra một giá trị sử dụng mới. Cịn
giá trị của tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới dạng giá trị sử dụng mới chứ không phải được
sản xuất ra.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và di
chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị. (Ký hiệu là c).
Tư bản khả biến
Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì lại khác. Một mặt, giá trị của nó

chuyển thành giá trị các tư liệu sinh hoạt của công nhân và biến mất trong quá trình tiêu dùng
của người cơng nhân và gia đình anh ta. Mặt khác, trong quá trình lao động sản xuất, lao động
trừu tượng của công nhân lại tạo ra một lượng giá tộ mới lớn hom giá trị của sức lao động.
Lượng giá trị mới bao gồm giá trị của sức lao động và giá trị thặng đư (v+m). Như vậy, bộ
phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động đã khơng ngừng chuyển hóa từ đại lượng bất
biến thành một đại lượng khả biến, vì đã táng lên về lượng ưong quá tình sản xuất
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông
qua lao động trừu tượng cùa công nhân làm thuê mà tăng lên, tức thay đổi về lượng gọi là tư
bản khả biến (ký hiệu là v).
Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã giúp C.Mác tìm ra chìa
khóa để làm căn cứ cho sự phân chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Bộ phận tư bản bất biến thì được lao động cụ thể của công nhân không thay đổi về lượng giá
trị, còn giá trị của bộ phận tư bản khả biến nhờ lao động trừu tượng của công nhân làm thuê
mà tăng lên.
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến cho thấy khơng phải tồn bộ
tư bản sản xuất (tồn bộ chi phí tư bản ban đầu bỏ vào sản xuất) tạo ra giá trị thặng dư cho nhà
tư bản, mà chi có lao động trừu tượng của cơng nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nhà tư bản, tức là chi có bộ phận tư bản khả biến mới tham gia vào việc tạo ra giá tri thặng dư.
Nếu khơng có sự phân chia này, người ta sẽ nhầm tưởng toàn bộ tư bản sản xuất tạo ra giá trị
thặng dư, dẫn đến quan niệm cho rằng quan hệ giữa giai cấp tư bản và công nhân quan hệ
người góp của, người góp cơng.
Vì thế sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB là
quan hệ bóc lột giá trị thặng dư của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
12


by Luu Minh Duy
-



-

Vai trò của tư bản bất biến - tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá tình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất giá trị thặng dư. Vì thế, muốn tiến hành sản xuất cần cố đủ cả hai bộ phận ỉà tư liệu
sản xuất và sức lao động, tức là cần cả hai bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến, không
thể thiếu bộ phận tư bản nào.
Trong đó, tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất giá trị thặng
dư, bộ phận này góp phần quyết định năng suất lao động, trình độ kỹ thuật của sản xuất, qui
mơ sản xuất... Cịn tư bản khả biến có vai trị quyết định trong q trình sản xuất giá trị thặng
dư, vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên, nếu khơng có người lao động thì dù máy móc thiết
bị có tối tân, hiện đại đến mấy cũng khơng thể tự vận hành được. Vì thế việc sử dụng lao động
chất lượng cao và phân cơng lao động hiệu quả, hợp lý có vai trị cực kỳ quan trọng.
Vấn đề 8: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đỗi
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất chủ nghĩa tư bản, kỹ thuật cịn thấp thì
phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng đư ỉà kéo dài độ dài của ngày ỉao động.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân, trong điều kiện thời gian ỉao
động tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt
đối.
Ví dụ:
Giả sử ngày lao động là 10 giờ, được chia thành thờỉ gian ỉao động tất yếu là 5 giờ, thời gian
lao động thặng dư là 5 giờ.

Tỷ suất giá trị thặng dư m’ 1 = 5/5 = 100% (ngày lao động 10 giờ).

Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động thành 11 giờ, trong khi thịi gian lao động tất yếu
khơng đổi, nên thời gian lao động thặng dư táng thành 6 giờ.

-

Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên m’2 = 6/5 = 120% (ngày lao động 11 giờ).
Nhờ phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối mà tỷ suất giá trị thặng dư đã táng từ
100% lên 120%.
Phương pháp này bị giới hạn về độ dài ngày lao động (không thể quá 24 giờ) và giới hạn về
thể lực, tinh thần của người lao động (không thể làm việc suốt 24 giờ). Ngoài ra, những cuộc
đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp cơng nhân địi tăng lương, giảm giờ làm đã đạt kết
quả là tối đa chỉ 8 giờ/ngày; nên không thể kéo dài mãỉ độ dài ngày lao động.
Tuy nhiên, cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng cùng với sự biến tướng của nó
là táng cường độ lao động, lao động gia cơng, làm việc ngồi giờ.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu, để kéo dài một cách tương ứng thời gian
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
13


by Luu Minh Duy
lao động thặng dư, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội, trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi.
Giá trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Ví dụ:
Giả sử ngày lao động là 10 giờ, được chia thành thời gian lao động tất yếu là 5 giờ, thời gian
lao động thặng dư
là 5 giờ.


Thì tỷ suât giá trị thặng dư m’ I = 5/5 = 100% (thời gian lao động tất yếu 5 giờ)
Giả sừ nhà tư bản rút ngắn thời gian lao động tất yếu xuống Igiờ còn 4giờ, thì thời gian lao
động thặng dư sẽ táng tương ứng thành 6 giờ.
Thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tảng thành m’2 = 6/4 = 150% (thời gian lao động tất yếu 4
giờ).

-



Như vậy tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 150%, nhanh hom nhiều so với phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động, bằng cách giảm giá
trị các tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của cơng nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện
bằng cách tăng năng suất trong các ngành sản xuất các tư liệu sinh hoạt đó. Tức là tăng năng
suất ỉao động xã hội.
Vậy, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được thực hiện bằng cách táng năng
suất lao động xã hội, nên khá tốn kém và chi phí cao, nhưng bù lại năng suất lao động lại có
thể tăng vơ hạn và tỷ suất giá trị thặng dư rất cao. Trong CNTB, khi kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu.
Lịch sừ phát triển của lực lượng sản xuất và cùa tăng năng suất xã hội dưới CNTB đã trải
qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ cơng, đại cơng nghiệp cơ khí, đó cũng là
q trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thăng dư tương đối.
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với
nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng
năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị xã hội cùa hàng hóa, nhờ vậy họ thu được giá tri thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá

biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp, giá tri thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất
hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét tồn bộ xã hội thì giá tri thặng dư siêu ngạch
là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà
tư bản, là động lực trực tiếp và mạnh nhất thúc đẩy cạnh tranh, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công
nghệ mới, đổi mới quản lý.. .nhằm tăng năng suất lao động, hạ thấp giá trị hàng hóa.
Giá trị thặng dư siêu ngạch ỉà hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
So sánh giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch:
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
14


by Luu Minh Duy
Giá trị thặng dư tương đối
Giống nhau

Gỉá trị thăng dư siêu ngạch

Đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động xã hội Tăng năng suất lao động cá biệt

Khác nhau





Toàn bộ các nhà tư bản thu
được


Một số nhà tư bản thu được

Biểu hiện quan hệ bóc lột của
tồn bộ giai cấp tư sản đối với
tồn bộ giai cấp vơ sản

Vừa biểu hiện quan hệ giữa tư
bản và lao động làm thuê, vừa
biểu hiện quan hệ cạnh tranh
giữa các nhà tư bản

Trên cơ sở đó C.Mác cho rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối, vì chúng đều giống nhau về phương pháp sản xuất, đó là đều dựa vào biện
pháp táng năng suất lao động. Giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên việc tăng năng suất lao
động xã hội, còn giá trị thặng dư siêu ngạch lại dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt. Mặt
khác, năng suất lao động xã hội thường xuyên táng lên do sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản,
làm cho năng suất lao động cá biệt thường chuyển hóa thành năng suất lao động xã hội nên
giá trị thặng dư siêu ngạch có thể chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu: các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư chỉ ra các phương
pháp bóc lột TBCN. Mặt khác, việc nghiên cứu này cũng có ý nghĩa trong việc tìm hiểu các
biện pháp gia tăng năng lực sản xuất, vì suy cho cùng, xã hội nào cũng cần phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của con người, vấn đề thực
chất mà C.Mác phê phán CNTB là việc chiếm đoạt giá trị thặng dư của giai cấp tư sản tạo ra
sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn, chứ không phải phê phán việc táng năng suất lao động.
Vấn đề 9: Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ
tích lũy tư bản. Y nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy và tái sản xuất mở rộng
Thực chất động cơ tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản:
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không
ngừng.
Sản xuất hiểu theo nghĩa rộng cũng có nghĩa là tái sản xuất. Có hai loại tái sản xuất: tái sản

xuất giản đom và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mơ như cũ. Loại hình này là
đặc trưng của sản xuất nhỏ.
Tái sản xuất mở rộng là quá dinh sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Loại hình
này là đặc trưng của sản xuất nhỏ.
Nét điển hình của CNTB là tái sản xuất mở rộng, vì khát vọng khơng giới hạn về giá tri
thặng dư thúc đẩy nhà tư bàn không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Muốn vậy, phải biến
một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Đó chính là q trình tích lũy tư bản.
Thực chất, động cơ của tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.
Thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Hay tích lữy tư bản là tái sản
xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
15


by Luu Minh Duy





Ví dụ về tích lũy tư bản:
Giả sử tỉ suất giá trị thặng dư m’= 100%, tư bản ứng trước là 120 được phân chia như sau:
Năm thứ nhất qui mô sản xuất là: (80c + 40v + 40m).
Với 40m thu được, nhà tư bản chỉ dành cho tiêu dùng cá nhân 10m, còn 30m dùng để tích
lũy, mở rộng sản xuất. Nên tư bản ứng trước táng từ 120 lên 150, trong đó phần táng thêm
30m được chia thành 20c và l0v.
Vì thế, năm thứ hai qui mô sản xuất là: (80+20)c + (40+10)v + 50m = lOOc + 50v + 50m
Với 50m thu được, nhà tư bàn lại dành 20m cho tiêu dùng cá nhân, cịn 30m đê tích lũy, mở

rộng sản xuất. Nên tư bản tăng từ 150 lên 180, và phần táng thêm 3Om được chia thành 20c
và lOv.
Năm thứ 3 qui mô sản xuất tiếp tục tăng: (80+20+20) c 4 (40+10+10) V + 60m = 120c +
60v + 60m.
Cứ tiếp tục tích lũy tư bản, để tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản sẽ ngày càng thu được nhiều
giá trị thặng dư hơn và lại càng có điều kiện để tăng tích lũy tư bản nhiều hơn, nên qui mơ tư
bàn ngày càng lớn lên. Sự hình thành các cơng ty khổng lồ ngày nay là bằng chứng khẳng
định điều đố.
Động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng là quy luật giá trị thặng dư và sự
cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Việc theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch thúc đẩy các nhà tư
bản khơng ngừng tích lũy.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
Ngồi việc phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng đư thành tích ỉũy và tiêu
dùng, thì quỉ mơ tích lũy tư bản cịn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trình độ bóc lột sức lao động, nhà tư bản nâng cao tình độ bóc lột giá trị thặng dư bằng
cách cắt xén tiền lương, kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động để tăng khối lượng giá
trị thặng dư. Bằng cách này nhà tư bản khơng cần ứng thêm máy móc thiết bị mà chỉ cần mua
thêm ngun liệu, tận dụng cơng suất máy móc, giảm hao mịn vơ hình...
- Trình độ năng suất lao động xã hội, năng suất lao động càng lớn thì giá trị thặng dư thu
được càng lớn, càng có nhiều giá trị thặng dư để tích lũy tư bản.
- Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dung, chênh lệch
giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu
dừng phản ánh trình độ hiện đại của máy móc thiết bị. Sự chênh lệch này càng lớn, thì năng
suất lao động càng cao.
Quy mô của tư bản ứng trước, quy mô tư bản ứng trước càng lớn thì giá trị thặng dư thu được
càng lớn, điều kiện để tích lũy tư bản càng lớn.
Ý nghĩa của việc nghiên cửu
Việc nghiên cứu tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng cho phép rút ra những kết luận vạch
rồ hơn bản chất bốc lột tư bản chủ nghĩa.
- Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Mặt khác, tích lũy tư bản làm

cho tư bản được tích lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong tồn bộ tư bản. C.Mác cho rằng, tư
bản úng trước chỉ là giọt nước trong dịng sơng tư bản tích ỉũy.
- Q trình tích lũy tư bản dã biến quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá thành quyền
chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa.

ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
16


by Luu Minh Duy





Như vậy, nguồn gốc của sự giàu có của các nhà tư bản khơng phải do họ làm ra, mà do giá
trị thặng dư của công nhân làm thuê tạo ra. Cho nên giai cấp tư sản đã làm giàu trên sức lao
động của giai cấp cơng nhân.
Q trình tái sản xuất càng mở rộng càng đem lại nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản thì
đố cũng chính là phần lao động khơng cơng của người công nhân trong quá khứ lại trở thành
phương tiện để bóc lột chính người cơng nhân. Vì thế, C.Mác khẳng định, trong cuộc đấu
banh xóa bỏ giai cấp tư sản, giai cấp cơng nhân chỉ địi lại lao động của mình.
Hơn nữa, chế độ tư hữu TBCN khư khư bảo vệ quyền chiếm đoạt của giai cấp tư sản chính
là bảo vệ chế độ bóc lột lao động làm th. Vì thế, muốn xóa bỏ tận gốc chế độ bóc lột lao
động làm thuê phải xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, xây dựng chế độ sở hữu cơng cộng đoi với
tư liệu sản xuất.
Ngồi ra, việc nghiên cứu tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng cũng chỉ ra cách thức phát
triển của nền sản xuất xã hội. Chỉ có tích lũy và tái sản xuất mở rộng mới có thêm nhiều của
cải, mới phát triển được lực lượng sản xuất xã hội
Vấn đề 10: So sánh lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận vói giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng


So sánh giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư
Lợi nhuận (p) là sổ dền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hoá do sự chênh lệch
giữa giá cả hàng hốa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Lợi nhuận (p) = giá cả hàng hóa - k
Nếu giá cả = giátrịthìp = giátrịH-k = (c + v + m)-(c + v) = m, như vậy ỉợi nhuận chỉ là hình
thức biến tướng của giá ỉrị thặng dư.
So sánh giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư:
Giống nhau: Cả ỉợi nhuận và giá trị thặng dư đều cố chung một nguồn gốc là kết quả lao
động không công của công nhân.
Khác nhau: Phạm trừ giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nố ỉà kết
quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân. Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ
là một hình thái thần bí hốa của giá trị thặng dư, nố phản ánh sai lệch bản chất quan hệ giữa
nhà tư bản và công nhân làm thuê.
Mặt khác, do các nhân tố tác động lên giá cả (cung cầu, cạnh tranh...), nên cố sự khác nhau
về lượng giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư:
Khi giá cả = giá trị thì lợi nhuận = giá trị thặng dư
Khi giá cả > giá trị thì lợi nhuận > giá trị thặng dư
Khi giá cả < giá trị thì lợi nhuận < giá trị thặng dư
Phạm trù lợi nhuận đã che dấu bản chất quan hệ bốc lột giữa tư bản và cơng nhân làm th.
Nó gây ra sự lầm tưởng giá trị thặng đư hay lợi nhuận ỉà do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
(k) tạo ra.
So sánh giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất lợi nhuận (p’) là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước.
Công thức p’ = m/ (c + v) X100%
Tỷ suất giá trị thặng dư (my) là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
tương ứng để sản xuất ra số giá tri thặng dư đó.
Cơng thức m’ = m/v X100%
Giữa tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư khác nhau cà về chất và lượng.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang

17


by Luu Minh Duy


-

-

-

Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với cơng nhân;
cịn tỷ suất lợi nhuận chỉ phản ánh hiệu quả đầu tư của tư bản ứng trước. Tỷ suất lợi nhuận là
con số thuần túy kinh tế cho biết đầu tư vào đâu sẽ có lợi hơn mà thôi.
Về lượng: Tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hom tỷ suất giá trị thặng dư rất nhiều, vì mẫu số (c +
v) lớn hom nhiều lần V.
Vì thế, tỷ suất lợi nhuậrl*che đậy hoàn toàn quan hệ bóc lột TBCN.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ
suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Tốc độ chu chuyển của tư bản
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng táng
lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
Tiết kiệm tư bản bất biến
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư yà tư bản khả biến khơng đổi, nếu tư bản bất biến
càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng cao.

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận giúp phân tích các biện pháp
làm tăng lợi nhuận kinh doanh.
Vấn đề 11: Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thành
tư bản độc quyền?
Thứ nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của khoa học kỹ thuật đẩy
nhanh q trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mơ lớn.
Thứ hai, vào 30 năm cuối thế kỷ XIX những thành tựu khoa học - kỹ thuật mói xuất hiện
được ứng dụng vào sản xuất ở các ngành luyện gang thép, hóa chât; máy móc mới ra đời:
động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện...; phát triển các phương tiện vận tải mói: ơ tơ, tàu
thủy, máy bay, đặc biệt là đường sắt... Một mặt, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới làm
xuất hiện những ngành sản xuất mới địi hỏi xí nghiệp phải có quy mơ lớn; mặt khác, nó dẫn
đến táng nang st lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Thứ ba, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tắc động của các quy luật kinh
tế TBCN như quy luật giá tộ thặng dư, quỵ luật tích lũy tư bản, quy luật cạnh tranh, cung
cầu... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung
sản xuất quy mô lớn.
Thứ tư, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiên kỹ thuật, tăng quy mơ
tích lũy để thắng thế trong cạnh trạnh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản
vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy
mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
Thứ năm, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới tư bản năm 1873, làm phá sản hàng loạt
các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng q trình tích tụ và tập trung tư bản.
Thứ sáu, sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, nhất là việc hình thành các cơng ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ
chức độc quyền.
Từ những nguyên nhân trên, V.I.Lênin khẳng định: “...Cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản
xuất và tập trung sản xuất này, khi phát triền đến mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”1.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
18



by Luu Minh Duy





Trong những riăm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là, các xí nghiệp lớn chỉ
chiếm khoảng 1 % tổng số xí nghiệp, nhưng chiếm hơi % tổng số máy hơi nước và điện lực,
gần V2 tồng số công nhân và sản xuất ra gần Vi tổng số sản phẩm.
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp đẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền. Bởi vì, một mặt, do có ít xí nghiệp lớn nên dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt
khác, xí nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh với nhau sẽ rất gay gắt, quyết liệt,
khó đánh bại đối thủ, chi phí và thiệt hại trong cạnh tranh rất lớn; Do đó đẫn đến khuynh
hướng các xí nghiệp lớn thỏa hiệp với nhau, chia nhau nắm độc quyền từng ĩĩnh vực.
Các tổ chức độc quyền hình thành dưới nhiều hình thức, với nhiều mức độ từ thấp lên cao.
Những điều đó đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của CNTB là CNTB độc quyền, trong
đó, quan hệ độc quyền là chủ yếu, thay thế quan hệ cạnh tranh tự do.
Vấn đề 12: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Tập trung sản xuất và các tẩ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao độ dẫn đến hình thành các tồ chửc độc quyền là đặc điểm
kinh tế cơ bản cùa chủ nghĩa đế quốc.
Trong những năm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là các xí nghiệp lớn chỉ
chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp, nhưng chiếm hơi 3A tổng số máy hơi nước và điện lực,
gần Vi tổng số công nhân và sản xuất ra gần Vỉ tổng số sản phẩm.
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp đẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyền. Bởi vì, một mặt, do có ít xí nghiệp lớn nên dễ dàng thỏa thuận với nhau; mặt
khác, xí nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh với nhau sẽ rất gay gắt, quyết liệt,
khó đánh bại đối thủ, chi phí và thiệt hại trong cạnh tranh rất lớn; do đó dẫn đến khuynh
hướng các xí nghiệp lớn thỏa hiệp với nhau, chia nhau nắm độc quyền từng Enh vực.

Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu được lợi
nhuận độc quyền cao.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết
ngang, nghĩa là mới chi liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau
theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra
nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền phát triển từ thấp lên cao: Cácten,
Xanhđica, Tờ rớt, Cơngxcxiom.
Tư bản ỉàỉ chính và bọn đầu sỏ tài chính
Q tình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng cũng giống như trong cơng nghiệp, do q
trình cạnh tranh các ngân hàng nhỏ và vừa bị thơn tính dẫn đến hình thành các ngân hàng lớn.
Khi sản xuất trong ngành công nghiệp tập trung ở mức cao, thì các ngân hàng nhỏ không đủ
tiềm lực để phục vụ yêu cầu của cáo tổ chức độc quyền cơng nghiệp, nên họ tìm đến các ngân
hàng lởn. Trong điều kiện đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sáp nhập hoặc bị ngân hàng lớn thơn
tính. Q trình này dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.
Sự xuất hiện, phát triển của các tổ chức độc quyền ngân hàng dã làm thay đổi quan hệ giữa
tư bản ngân hàng và tư bản cơng nghiệp, làm cho ngân hàng bắt đầu có vai trò mới. Ngân
hàng từ chỗ chỉ là trung gian trong việc thanh toán và tửi dụng, nay đã nắm được hầu hết tư
bản tiền tệ của xã hội nên có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế
TBCN. Dựa trên địa vị người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng cừ đại diện của mình vào các
cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp để theo dõi việc sử dụng tiền vay, hoặc trực tiếp
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
19


by Luu Minh Duy






đầu tư vào công nghiệp. Tnrớc sự khống chế và chi phối ngày càng xiết chặt của ngân hàng,
một quá trình xâm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng
diễn ra. Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng
cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập ngân
hàng riêng phục vụ cho mình. Q trình độc quyền hóa trong cơng nghiệp và trong ngân hàng
xoắn xuýt với nhau và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một loại tư bản mới, gọi là tư bản tài
chính.
“Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng
độc quyền lớn nhất, với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp” .
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, chi phối
tồn bộ địi sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là đầu sỏ tài chính.
Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thơng qua chế độ tham dự. Thực chất của
chế độ tham dự là một nhà tư bản tài chính lớn có số cổ phiếu khống chế, thống tri được công
ty mẹ, rồi dùng vốn của công ty mẹ để mua cổ phiếu khống chế, thống trị được các công ty
con, cứ thế tiếp tục dùng vốn của các công ty con để mua cổ phiếu khống chế, thống trị được
các cơng ty cháu... Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đồn theo kiểu móc
xích, mà bằng một lượng đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và
điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Ngoài “chế độ tham dự” các đầu sỏ tài chính cịn sử dụng những thủ đoạn như: lập công ty
mới, phát hành trái khốn, kinh doanh cơng trái, đầu cơ chúng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ
ruộng đất... để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Thống trị về kinh tế là cơ sở để các đầu sỏ tài chính thống tri về chính trị và các mặt khác,
về mặt chính trị, các đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, biến
nhà nước tư sản thành cơng cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự thống trị ấy đã làm nảy sinh chù
nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác, cùng chạy đua vũ
trang gây chiến tranh xâm lược để áp bức, bóc lột các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Xuất khẩu tư bản:
Xuất khẩu tư bản là mang tư bản ra đầu tư ở nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư ở các
nước nhập khẩu tư bản.

Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền, vì ở các nước tư bản phát
triển đã tích lũy được khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình teng “thừa tư bản” tương đối, cần
tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn đầu tư trong nước. Trong khi đó ở các nước lạc hậu về
kinh tế, giá đất đai thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, tỷ suất lợi nhuận cao nhưng lại thiếu
tư bản đầu tư. Vì thế, xuất khẩu tư bản là tất yếu.
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: xuất khẩu tư bản hoạt động
(đầu tư trực tiếp) và xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp). Xuất khẩu tư bản trực tiếp là
đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu tư bản gián tìêp
là cho vay để thu lợi tức. Xét về chủ sở hữu, tư bản có thể phân tích thành xuất khẩu tư bản tư
nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất TBCN ra nước ngồi, là cơng cụ chủ
yếu để bành trưởng sự thống trị, bóc lột, nơ dịch của tư bản tài chính trên phạm vi tồn the
giói.
Sự phân dũa thế giới về kỉnh tế giữa các tổ chức độc quyền
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
20


by Luu Minh Duy



Q trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô
và phạm vi hoạt động, tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kỉnh tế giữa các tập đoàn
tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
Lịch sừ phát triển của CNTB đã chứng tỏ thị trường trong nước ln ln gắn với thị trường
ngồi nước. Trong giai đoạn chù nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngồi nước cịn có ý
nghĩa đậc biệt quan trọng đối với các nước đế quốc. Một mặt, do lực lượng sản xuất phát triển
cao đòi hỏi ngày càng phải cố nhiều nguồn nguyên liệu và nơi dêu thụ; mặt khác, do thèm
khát lợi nhuận siêu ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nước ngồi,

cần có thị trường ổn định thường xuyên.
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền quốc gia cố sức mạnh kinh tế
hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước “của mình” và các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa
chứng tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền
của chúng trong những ĩĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên
minh độc quyền quốc tế.
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về
lãnh thổ. Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bời vì thuộc địa là nơi bảo
đảm nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên; là nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện đồng thời những mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị. Từ sau năm
1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đầu phát triển mạnh. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn thành việc phân chia lãnh thổ thế giới. Đe quốc Anh chiếm
được nhiều thuộc địa nhất, sau đó đến Nga và Pháp. Số dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hom
số dân thuộc địa của 3 nước Đức, Mỹ, Nhật cộng lại.
Sự phân chia lãnh thổ xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNTB, tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh địi chia lại thế giới. Đó là ngun nhân chính dẫn đến cuộc Chiến tranh thế
giới lần thứ nhất 1914-1918, cuộc Chiến tranh thế giói lần thứ hai 1939-1945 và các cuộc
chiến tranh cục bộ.
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau nói lên
bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của độc quyền, về mặt chính trị
là hiếu chiến, xâm lược.
Vấn đề 13: Những nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền chuyển thành CNTB độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Đến
những năm 50 của thế kỷ XX, CNTB độc quyền nhà nưóc trở thành một thực thể rõ ràng. Sự
hình thành CNTB độc quyền nhà nước do các nguyên nhân sau:
Một là, quá trình tích tụ và tập tiling tư bản ngày càng lớn kéo theo tích tụ và tập trung sản
xuất càng cao, tạo ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản
xuất và phân phối từ một trung tâm. Hơn nữa, lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao
mâu thuẫn gay gắt vói hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN, tất yếu địi hỏi phải cố một hình

thức mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất phát triển.
Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã ỉàm xuất hiện một số ngành mà các tổ
chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc khơng muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi
vốn chậm, ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng. Do đố, nhà nước tư sản phải
đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân
kỉnh doanh các ngành khác cổ lợi hơn.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
21


by Luu Minh Duy
Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư
sản với giai cấp vô sản và nhân dân ỉao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu
những mâu thuẫn đó.
Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh
độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối
thủ trên thị trường thế giới mà từng các tổ chức độc quyền không thể tự giải quyết nổi. Từ đó,
địi hỏi nhà nước tư sản phải tham gia vào điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tể quốc tế.
Ngồi ra, chiến tranh thế giói cùng với tham vọng giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh,
việc đối phó với xu hướng phát triển hệ thống xã hội chủ nghĩa làm cho nhà nước tư bản độc
quyền phải can thiệp vào hoạt động kinh tế.
Vấn đề 14: Bản chất và những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
 Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
CNTB độc quyền nhà nước là sự két hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với
sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất. Trong đó, nhà nước
tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm
bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
CNTB độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền. Nó là sự
thống nhất của ba q trình gắn bó chặt chẽ với nhau: táng sức mạnh của các tổ chức độc
quyền; tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế; kết hợp sức mạnh kinh tế của độc

quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể thống nhất và bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.
Trong cơ cấu của CNTB độc quyền nhà nước, nhà nước đã trở thành một tập thể tư bản
khổng lồ. Nhà nước vừa là chủ sở hữu những xí nghiệp cững tiến hành bóc lột lao động làm
thuê như một nhà tư bản thông thường; đồng thời nhà nước cịn có chức năng chính trị và các
cơng cụ tịn áp xã hội như qn đội, cảnh sát... Cho nên, nhà nước đó là nhà nước của các nhà
tư bản, là nhà tư bản tập thể. Vì thế, CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội chứ khơng phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB.
Sự phát triên của CNTB độc quyền nhà nước làm cho vai trị cùa nhà nước tư sản có sự biến
đổi, nhà nước không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế, luật pháp mà cịn có vai
trị tổ chức và quản lý các doanh nghiệp nhà nước, điều tiết bằng các địn bẩy kinh tế vào q
trình tái sản xuất. CNTB độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất
TBCN nhằm duy trì sự tồn tại của CNTB làm cho CNTB thích nghi với điều kiện lịch sừ mới.
 Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Sự kết hợp về nhân sự giữa tồ chức độc quyền và nhà nước là sự thâm nhập của các nhà tư
bản độc quyền vào bộ máy nhà nước và ngược lại. V.I.Lênin đã từng nhấn mạnh, sự liên minh
cá nhân cửa các ngân hàng với công nghiệp, được bổ sung bằng sự liên minh cá nhân của
ngân hàng và cơng nghiệp với chính phủ: “Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng;
hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”.
Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp; chúng trở thành lực
lượng chính trị, kinh tế to lợn, là chỗ dựa cho CNTB độc quyền nhà nước. Các hội chủ xí
nghiệp hoạt động như là các cơ quan tham mưu cho nhà nước, chi phối đường lối kinh tế,
chính trị của nhà nước tư sản nhằm lái hoạt động nhà nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư
bản độc quyền. Thơng qua các hội chủ, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
22


by Luu Minh Duy

gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân
viên chính phủ được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ
trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những người đỡ đầu của các tổ chức độc
quyền. Sự xâm nhập lẫn nhau này đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các
tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
2. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước
Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư bản độc quyền có nhiệm vụ
ùng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy tri sự tồn tại của CNTB. Nó tăng
cường mối quan hệ giữa sờ hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân đồng thời làm gia tăng
sở hữu nhà nước.
Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản cho hoạt động của bộ
máy nhà nước, mà gồm cả những doanh nghiệp nhà nước trong các Enh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội như giao thông vận tải, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội...
Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau: xây dựng doanh nghiệp
nhà nước bằng vốn ngân sách; quốc hữu hốa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại; nhà
nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân; mở rộng xí nghiệp nhà nưóe bằng vốn tích lũy
của xí nghiệp tư nhân .
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng sau:
Một là, mở rộng sản xuất TBCN, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của CNTB
bằng việc tham gia vào những ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn yà tình độ nghiên cứu khoa học
cao; hoặc đầu tư vào các ngành sản xuất cố nguy cơ thua lỗ.
Hai là, giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những
ngành kinh doanh cố hiệu quả hom.
Ba là, làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số quá trình kinh tế
phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
Như vậy, sở hữu nhà nước phản ánh xuyên tạc bán chất của chế độ sở hữu tư nhân TBCN, vì
nó biểu hiện ra như “có tính xã hội”; song thực tế nó vẫn là sở hữu tư bản tập thể của tư bản
độc quyền, chứ không phải là sở hữu xã hội.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
Sự tham gia của nhà nước tư sản vào việc điều tiết q tình kinh tế thơng qua hệ thống điều

tiết kinh tế của nhà nước, là một tổng thể những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó
bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, cơng cụ có khả năng điều tiết sự vận
động của toàn bộ nền kỉnh tế quốc dân, tồn bộ q bình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi
cho tầng lớp tư bản độc quyền.
Biểu hiện rõ nét nhất trong sự điều tiết kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước là các chính
sách kinh tế trên nhiều lĩnh vực bao gồm: chính sách khắc phục khủng hoảng chu kỳ, chính
sách kìm chế lạm phát, chính sách tăng trường kinh tế, chính sách xã hội, chính sách kinh tế
đối ngoại.. .Các cơng cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kỉnh tế và thực hiện các
chính sách kỉnh tế là: ngăn sách nhà nưóc, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng, các doanh nghiệp
nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình kinh tế và các cơng cụ hành chính – pháp lý.
PHẦN 3: LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI:
Vấn đề 15: Những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân?
1. Những đặc trung của giai cấp cống nhân theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin)
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
23


by Luu Minh Duy
Trên cơ sở nghiến cứu quy luật kinh tế của xã hội TBCN, C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm
sáng tỏ tính tất yếu diệt vong của phương thức sản xuất TBCN và sự thay thế tất yếu của
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa mà lực lượng duy nhất cố thể tiến hành cuộc cách
mạng xã hội để thực hiện sủ mệnh lịch sử đó ỉà giai cấp công nhân.
Khái niệm giai cấp công nhân được C.Mác và Ph.Ảngghen dùng các thuật ngữ khác để biểu
đạt, như: gừii cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, gmi cấp công nhân đại công nghiệp...
nhưng tất cả các thuật ngữ đó đều chi ra hai đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người ỉao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao (đây
là đặc trưng cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người lao động thời trước). Nền

sản xuất đại cơng nghiệp ngày càng phát triển, máy móc ngày càng nhiều, năng suất lao động
ngày càng cao, làm cho công trường thủ công phá sản, những người thợ thủ công và nông dân
bị mất việc buộc phải gia nhập vào hàng ngũ công nhân: ‘Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn
và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại cơng
nghiệp, cịn giai cấp vơ sản là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiẹp” (C.Mác và
Ph.Ăngghen).
Như vậy, giai cấp công nhân là người lao động công nghiệp, ra đời và phát triển cùng với
nền sản xuất đại công nghiệp.
Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN
Trong hệ thống quan hệ sản xuất TBCN, công nhân là những người khơng có tư liệu sản
xuất, buộc phải bán sức lao động, đi làm thuê cho giai cấp tư sản để kiếm sống. Đặc trưng này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê, lực lượng
xã hội đối kháng với giai cấp tư sản.
Phát triển học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.LLênin đã hoàn thiện khái niệm giai cấp
cơng nhân và làm rõ hơn vai trị của nó trong quá trình lãnh đạo cách mạng XHCN và xây
dựng CNXH.
2. Nhận thức về những đặc trung của giai cấp cơng nhân trên thế giói hiện nay
Ngày nay, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ từ nửa sau thế kỷ
XX, giai cấp công nhân ở các nước TBCN phát triển đã có một số sự thay đổi nhất định so với
trước đây:
Về phương thức lao động y công nhân trong thế kỷ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao
động chân tay, thì nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng cơng
nghệ ở trình độ phát triển cao, do vậy cơng nhân có trình độ tri thức ngày càng cao.
Về phương diện đời sống, công nhân ở các nước tư bản phát triển đã có những thay đổi quan
trọng, đó là một bộ phận cơng nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để cùng vói gia đình làm
thêm trong các cơng đoạn phụ cho các xí nghiệp chính; một bộ phận nhỏ cơng nhân đã có cổ
phần trong các xí nghiệp TBCN. Tuy nhiên, trong thực tế số cổ phần và tư liệu sản xuất của
giai cấp công nhân chi chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại bộ phận tư liệu sản xuât, sô cô
phân trong các nước TBCN vẫn nằm trong tay các nhà tư bản lớn. Vê cơ ban, hai thuộc tính
cơ bản của giai cấp cơng nhân khơng thay đôi, họ vẫn là lực lượng lao động công nghiệp tiên

tiến, làm ra phần lớn của cái của xã hội tư bản nhưng họ vẫn là những người vô sản, khơng có
hoặc cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột
¿á trị thặng dư.
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
24


by Luu Minh Duy
Ở các nước đi theo con đường XHCN, về cơ bản giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao
động đã làm cách mạng XHCN, giành chính quyền và đang tien hành xây dựng CNXH, họ
thật sự trở thành những người làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, địa vị kinh
tế và chính trị của họ có những thay đổi căn bản.
Như vậy, chỉ khi nào giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử thì mới tự giải
phóng mình trong sứ mệnh giải phóng nhân loại và thực sự trở thành người chủ chân chính
cùa xã hội.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất
tương lai, do vậy, về mặt khách quan là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao
động đấu tranh xoá bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội
mới - xã hội XHCN và CSCN.
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân cần phải tói qua hai bước: Bước thứ
nhất, giai cấp vơ sản chiêm lấy chính quyền, trở thành giai cấp thống trị. Bước thứ hai, giai
cấp vô sản tiến hành tổ chức xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và CSCN. Hai bước này
quan hệ chặt chẽ với nhau, giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ nhất thì cũng
khơng thực hiện được bước thứ hai, nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai cấp cơng
nhân hồn thành sứ mệnh lịch sừ của mình.
Để hồn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải tập hợp được các
tầng lớp nhân dân lao động, tiến hành cuộc cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội
mới về mọi mặt kinh tế, chính trị và văn hố, tư tưởng. Đó là một q tình lịch sử hết sức lâu

dài và khố khăn.
Vấn đề 16: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Ý nghĩa nhận thức của vấn đề này?
a. Địa vị kinh tế - xã hội của gừd cấp công nhân trong xã hội tư bản
Giai cấp công nhân là “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại”. Nen sản xuất tư
bản càng hiện đại, giai cấp cơng nhân càng phát triển. Được “trí thức hóa ”, họ là lực lượng
làm ra phàn lớn của cải cho xã hội, nhưng họ vẫn là người không có hoặc có rất ít tư liệu sản
xuất và là người làm thuê, chịu sự bốc lột của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân đối lập trực
tiếp về lợi ích cơ bản với giai cấp tư sản; trong khi giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu
tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất; ngược lại, giai cấp cơng nhân lại muốn xóa bỏ chế độ sở
hữu đổ, giành chứih quyền về tay mình và xây dựng xã hội mới khơng cịn chế độ người bóc
lột người.
Giai cấp cơng nhân gắn với nền sản xuất đại công nghiệp, môi trường làm việc, sinh sống
tập trung, điều kiện đó giúp cho họ đồn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh địi quyền
lợi cho mình mà những người lao động khác khơng có ưu thế đó.
Giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích đại đa số quần chúng nhân dân
lao động, do đó, tạo cho họ khả năng đồn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong
cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, giải phóng mình và giải phóng tồn xã hội.
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bàn làm chỏ giai cấp cơng
nhân có những phẩm chất ưu việt han các giai cấp khác, những phẩm chất ấy là:
Thứ nhất, là giai cấp tiên phong cách mạng, vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên
tiến, được trang bị bởi lý luận khoa học, cách mạng, luôn đi đầu trong mọi phong trào cách
ĐH Ngân Hàng Tp HCM………………………………………………………………………Trang
25


×