Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phát huy tính tích cực và hiệu quả trong sử dụng phương pháp học tập theo nhóm qua chủ đề đất nước nhiều đồi núi, địa lí 12 trong tình hình mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.63 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
2.1.1.Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm.
2.1.2.Các cách thành lập nhóm
2.1.3.Tiến trình dạy học nhóm
2.1.4.Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1.Thực trạng mơn Địa lí trong chương trình GDPT hiện nay
2.2.2 Thực trạng học mơn địa lí tại trường THPT Thạch Thành 2.
2.3.Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm.
2.3.1. Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm tại trường THPT Thạch Thành 2.
2.3.2. Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào chủ đề “ Đất nước
nhiều đồi núi”( tiết 1) trong chương trình Địa lí 12.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SÁNG KIÊN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

Trang
1
1


1
1
1
2
2
2
2
5
6
8
8
8
9
9
10
19
19
19
20
21


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chon đề tài.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, là đào tạo người công dân toàn diện về nhân
cách, đồng thời thực hiện chủ trương “ Xây dựng mơi trường thân thiện học sinh
tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh việc đổi mới chương trình và
sách giáo khoa của nền giáo dục nước nhà cần có sự đổi mới gắn liền với
phương pháp dạy học tích cực. Nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong
hoạt động nhận thức của học sinh, cũng như phát huy tính sáng tạo trong cơng

tác dạy học của giáo viên để bài dạy đạt hiệu quả cao. Đồng thời, trong quá trình
sử dụng phương pháp học tập nhóm, cũng có những học sinh rất tích cực tham
gia nhưng cũng có khơng ít học sinh khơng nghiên cứu cùng với nhóm, nên hiệu
quả và chất lượng chưa đồng đều giữa các nhóm đối tượng học sinh.
“ Đổi mới phương pháp dạy học” hiện nay khơng cịn là khái niệm mới
mẻ đối với người dạy cũng như người học. Trong đó phương pháp thảo luận
nhóm là một trong những phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, suy nghĩ,
tìm tịi của học sinh
Dạy học theo phương pháp này sẽ giúp học sinh trong nhóm có thể chia sẻ
những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, xây dựng kiến thức mới.
Từ thực tiễn của việc đổi mới chương trình và thực tiễn của việc giảng
dạy mơn địa lí ở trường THPT trong các năm vừa qua nhằm giúp học sinh có
khả năng nhận thức kiến thức và tự hồn thiện kiến thức. Tơi nhận thấy việc
“Phát huy tính tích cực và hiệu quả trong sử dụng phương pháp học tập
theo nhóm qua chủ đề đất nước nhiều đồi núi, địa lí 12 trong tình hình
mới.” là rất cần thiết .
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm gây hứng thú học tập cho
học sinh, phát huy tính sáng tạo độc lập suy nghĩ và tính tự chủ của học sinh,
giúp học sinh nhớ bài lâu hơn.
- Góp phần thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập bộ môn địa lí
- Góp phần nâng cao khả năng vân dụng phương pháp thảo luận của giáo
viên
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến, hướng dẫn học sinh học
theo nhóm tại nhà.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí luận dạy học theo nhóm, các hình thức dạy học tích cực
- Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm đối với bài “Đất nước nhiều đồi
núi” trong chương trình địa lí 12.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp quan sát các tiết dự giờ thao giảng
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
1


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
2.1.1.Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là một hình thức xã hội của dạy học trong đó học sinh
của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn,
mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm được trình bày và đánh giá trước tập
thể lớp.
Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học
hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm khơng phải một phương pháp
dạy học cụ thể mà là một hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy
học. Cũng có tài liệu gọi đây là một hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo nhiệm
vụ cần giải quyết trong nhóm mà có những phương pháp làm việc khác nhau
được sử dụng. Khi khơng phân biệt giữa hình thức và PPDH cụ thể thì dạy học
nhóm trong nhiều tài liệu cũng được gọi là PPDH nhóm.
Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 - 6 HS. Nhiệm vụ của các
nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các
phần trong một chủ đề chung.
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng
cố một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các
môn khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng để tiến hành các thí
nghiệm và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt ra. Trong các môn nghệ

thuật, âm nhạc, các môn khoa học xã hội, các đề tài chuyên môn có thể được xử
lý độc lập trong các nhóm, các sản phẩm học tập sẽ được sẽ tạo ra
Ở mức độ cao, có thể đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hồn tồn
độc lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả của mình cho những HS
khác ở dạng bài giảng.
2.1.2.Các cách thành lập nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng
nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học.
Bảng sau đây trình bày 10 cách theo các tiêu chí khác nhau:
Tiêu chí

Cách thực hiện - Ưu, nhược điểm

1. Các nhóm gồm - Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất để thành lập
những người tự nhóm, đảm bảo cơng việc thành công nhanh nhất.
nguyện,
chung
- Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy
mối quan tâm
cách tạo lập nhóm như thế này khơng nên là khả năng
duy nhất.
2.Các nhóm ngẫu - Bằng cách đếm số, phát thẻ, bắt thăm, sắp xếp theo
nhiên
màu sắc,....
2


- Các nhóm ln ln mới sẽ đảm bảo là tất cả các HS
đều có thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.
- Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS phải sớm làm

quen với việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là
bình thường.
3. Nhóm
hình

ghép - Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS
được phát các mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành bức
tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
- Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối
địch.
- Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần nhiều thời gian
hơn để tạo lập nhóm.

4. Các nhóm - Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong mùa đông,
với những đặc mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm
điểm chung
- Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra niềm vui và HS
có thể biết nhau rõ hơn.
- Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu được sử dụng
thường xuyên.
5. Các nhóm - Các nhóm được duy trì trong một số tuần hoặc một số
cố định trong một tháng. Các nhóm này thậm chí có thể được đặt tên riêng.
thời gian dài
- Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong những nhóm
học tập có nhiều vấn đề.
- Sau khi đã quen nhau một thời gian dài thì việc lập các
nhóm mới sẽ khó khăn.
- Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các
HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng
dẫn.

6. Nhóm có HS
- Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm nhận trách
khá để hỗ trợ HS
nhiệm, những HS yếu được giúp đỡ.
yếu
- Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có ít nhược
điểm, trừ phi những HS giỏi hướng dẫn sai.
7. Phân chia - Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những
theo năng lực học HS đặc biệt giỏi sẽ nhận được thêm những bài tập bổ
tập khác nhau
sung.

3


- HS có thể tự xác định mục đích của mình. Ví dụ ai bị
điểm kém trong mơn tốn thì có thể tập trung vào một số
ít bài tập.
- Cách làm này dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm
thấy bị chia thành những HS thông minh và những HS
kém.
8. Phân chia - Được áp dụng thường xuyên khi học tập theo tình
theo các dạng học huống. Những HS thích học tập với hình ảnh, âm thanh
tập
hoặc biểu tượng sẽ nhận được những bài tập tương ứng.
- HS sẽ biết các em thuộc dạng học tập như thế nào ?
- HS chỉ học những gì mình thích và bỏ qua những nội
dung khác
9. Nhóm với - Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án, một số HS sẽ khảo
các bài tập khác sát một xí nghiệp, một số khác khảo sát một cơ sở chăm

nhau
sóc xã hội…
- Tạo điều kiện học tập theo kinh nghiệm đối với những
gì đặc biệt quan tâm.
- Thường chỉ có thể được áp dụng trong khn khổ một
dự án lớn.
10.
Phân - Có thể thích hợp nếu học về những chủ đề đặc trưng
chia HS nam và nữ cho nam và nữ, ví dụ trong giảng dạy về tình dục, chủ đề
lựa chọn nghề nghiệp...
- Nếu bị lạm dụng sẽ dẫn đến mất bình đẳng nam, nữ.

4


2.1.3.Tiến trình dạy học nhóm
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản.

Làm việc
toàn lớp

NHẬP ĐỀ VÀ GIAO
NHIỆM VỤ
- Giới thiệu chủ đề
- Xác định nhiệm vụ
các nhóm
-Thành lập các nhóm

Làm việc


2. LÀM VIỆC NHÓM
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả

nhóm

Làm việc
tồn lớp

3. TRÌNH BÀY
KẾT QUẢ / ĐÁNH
GIÁ
- Các nhóm trình bày
kết quả
- Đánh giá kết quả

* Nhập đề và giao nhiệm vụ
Giai đoạn này được thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt động
chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thường GV thực hiện việc
giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng như những chỉ dẫn cần thiết, thơng qua
thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu. Đơi khi việc này cũng được giao cho HS
trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV.

5



- Xác định nhiệm vụ của các nhóm: xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể
của các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt đuợc. Thơng thường,
nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau.
- Thành lập các nhóm làm việc: có rất nhiều phương án thành lập nhóm
khác nhau. Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm.
* Làm việc nhóm
Trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đuợc giao, trong
đó có những hoạt động chính là:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với cơng
việc nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận. Cần làm
nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc
- Chuẩn bị tài liệu học tập
- Đọc sơ qua tài liệu
- Làm rõ xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay
không
- Phân công cơng việc trong nhóm
- Lập kế hoạch thời gian
- Thoả thuận về quy tắc làm việc
- Mỗi thành viên đều có phần nhiệm vụ của mình
- Từng người ghi lại kết quả làm việc
- Mỗi người người lắng nghe những người khác
- Không ai được ngắt lời người khác
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
- Đọc kỹ tài liệu
- Cá nhân thực hiện công việc đã phân công
- Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ
- Sắp xếp kết quả công việc
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp
- Xác định nội dung, cách trình bày kết quả

- Phân cơng các nhiệm vụ trình bày trong nhóm
- Làm các hình ảnh minh họa
- Quy định tiến trình bài trình bày của nhóm
* Trình bày và đánh giá kết quả
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước tồn lớp: thơng thường trình
bày miệng hoặc trình miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có minh
hoạ thơng qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm.
- Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận
cho việc học tập tiếp theo.
2.1.4.Ưu điểm và nhược điểm của dạy học nhóm

6


* Ưu điểm:
Ưu điểm chính của dạy học nhóm là thông qua cộng tác làm việc trong
một nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực
xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của HS
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức năng
và công dụng khác với dạy học tồn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học
tồn lớp:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: trong học
nhóm, HS phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực
của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy
học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: cơng việc nhóm là phương pháp
làm việc được HS ưa thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc
như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm,
giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán

ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ qúa trình học tập mang tính xã hội: dạy học nhóm là q trình
học tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm,
có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy
phải chịu áp lực của GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp
xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua
giao tiếp sẽ giúp khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Phát triển năng lực phương pháp: thơng qua q trình tự lực làm việc và
làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phuơng pháp làm việc.
- Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hố: lựa chọn nhóm theo
hứng thú chung hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau
về mức độ khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công
việc như nhau hoặc khác nhau, nam HS và nữ HS làm bài cùng nhau hay riêng
rẽ.
- Tăng cường kết quả học tập: những nghiên cứu so sánh kết quả học tập
của HS cho thấy rằng, những trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là
những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
* Nhược điểm của dạy học nhóm
- Dạy học nhóm địi hỏi thời gian nhiều. Thời gian 45 phút của một tiết
học cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành công cho cơng việc
nhóm. Một q trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một chủ đề, phân
công nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết quả của nhiều
nhóm, những việc đó khó được tổ chức một cách thỏa đáng trong một tiết học.
- Cơng việc nhóm khơng phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn.
Nếu được tổ chức và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với
những gì dự định sẽ đạt.
7



- Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Ví dụ, có thể
xảy ra chuyện là một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đốn, đa số các thành
viên trong nhóm khơng làm bài mà lại quan tâm đến những việc khác, trong
nhóm và giữa các nhóm phát sinh tình trạng đối địch, lo sợ và giận dữ. Khi đó,
sự trình bày kết quả làm việc sẽ cũng như bản thân quá trình làm việc của nhóm
sẽ diễn ra theo cách khơng thỏa mãn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
2.2.1.Thực trạng môn Địa lí trong chương trình GDPT hiện nay
- Theo kinh nghiệm và trong thực tế cho thấy khi hoạt động cả lớp, một số
em tâm trí khơng tập trung, nói chuyện riêng và làm việc riêng nhiều. Khi giáo
viên gọi đến thì giật mình hoặc gọi đứng dậy thì khơng biết trả lời một vấn đề gì.
Chỉ có những học sinh khá giỏi thường hay phát biểu và trả lời chính xác nội
dung u cầu. Chính vì vậy để tất cả các em cùng làm việc, cùng động não phát
huy tốt tư duy sáng tạo hiện có theo từng bản năng của mỗi em. Nên tôi đã quyết
định đưa ra phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học phần địa lí tự nhiên lớp
12, nhằm mục đích trong khi thảo luận nhóm tất cả các đối tượng học sinh đều
có điều kiện tiếp xúc kiến thức, nắm vững kiến thức và hiểu bài tại lớp .
- Hiện nay quá trình dạy học không chỉ thực hiện bằng các tiết dạy ở trên
lớp mà còn thực hiện dạy học trực tuyến, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo
nhóm.
- Việc đổi mới hình thức thi tốt nghiệp THPT Quốc gia của bộ giáo dục
và đào tạo thì số lượng học sinh tham gia chọn tổ hợp khoa học xã hội là rất lớn
trong đó có bộ mơn Địa lí.
- Thực trạng trên đặt ra một nhiệm vụ cho các thầy cơ giáo dạy học địa lí
ở trường THPT là phải tạo ra sự đột biến trong phương pháp dạy học, tạo ra sự
hứng thú trong học tập cho các em học sinh, nâng cao chất lượng trong các kỳ
thi.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tơi khơng có tham vọng nghiên cứu
nhiều hình thức dạy học mới mà chỉ tập trung vào việc sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm với mong muốn học sinh có thể xây dựng được tinh thần tập

thể, ý thức trách nhiệm cộng đồng, xây dựng niềm tin ở bản thân. Qua đó giáo
viên có thể đánh giá được kiến thức, kỷ năng, phương pháp làm việc của học
sinh
2. Thực trạng học mơn địa lí tại trường THPT Thạch Thành 2.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo ở 2 lớp khối 12 về hứng
thú học tập với mơn Địa lí, với các nội dung sau: mức độ nắm kiến thức và ghi
nhớ bài học, tính chủ động tích cực, hứng thú học tập... của học sinh trong tiết
học và kết quả như sau:
Bảng số liệu khảo sát về hứng thú học tập và mức độ nắm kiến thức
của học sinh lớp 12A5 và 12A6 tại trường THPT Thạch Thành 2, năm học
2020- 2021

8


Khối 12
Khối lớp
12A5
Yếu tố đánh giá

12A6

Số HS

%

Số HS

%


HS hứng thú với môn học.

12
40

30 %

14
39

35,8 %

HS nắm vững kiến
thức bài học
HS ghi nhớ và khắc
sâu kiến thức; có khả năng
liên hệ vào thực tế
Phát huy được tính
chủ động sáng tạo trong
hoạt động nhận thức của
HS

15
40

37,5%

15
39


38,4 %

16
40

40,0 %

16
39

41,0 %

17
40

39,0 %

15
39

38,4 %

Qua kết quả trên cho thấy, hầu hết các em ở 2 lớp khảo sát, hứng thú học
mơn địa lí tỉ lệ rất thấp( khoảng 30%), hầu hết học sinh thụ động, khơng phát
huy được tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức, từ đó khả năng ghi
nhớ và khắc sâu kiến thức và liên hệ thực tế không cao( dưới 40%)
2.3.Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
2.3.1. Những kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
tại trường THPT Thạch Thành 2.
- Đối với học sinh trường THPT Thạch Thành 2 nói riêng và học sinh khu

vực miền núi nói chung thì phương pháp thảo luận nhóm vẫn là một phương
pháp mới mẻ với phần lớn học sinh( bởi phần lớn các em là người dân tộc thiểu
số, sự mạnh dạn và kĩ năng giao tiếp cịn nhiều hạn chế) thì để thành cơng trong
phương pháp thảo luận nhóm ngồi các kiến thức về nhóm cần có những kinh
nghiệm thực tế, gắn kiến thức, kĩ năng tổ chức hoạt động thảo luận nhóm , phù
hợp với đặc điểm trường lớp và học sinh.
+ Đầu tiên cần tổ chức cho các em làm quen với các bạn trong nhóm, trao
đổi những vấn đề thường nhật, gắn liền với cuộc sống hàng ngày.
+ Giao nhiệm vụ cho các em từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp, từ ít
đến nhiều.
+ Thường xuyên khích lệ, động viên và giúp đỡ các em kịp thời.
+ Hãy giải thích cho các hiểu vì sao phải hoạt động nhóm, vì sao các
thành viên phải hợp tác và cố gắng hồn thành nhiệm vụ của mình.
9


- Nên chon nội dung học tập tạo cơ hội thuận lợi cho thảo luận nhóm. Đó
là các nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau. Những nội dung này thường
có liên hệ với các vấn đề thực tiễn, mà học sinh đã có vốn kiến thức nhất định
hoặc tiến hành với nhiều kênh hình SGK. Việc khám phá, tìm tịi, khai thác kiến
thức từ kênh hình thường thu hút ý kiến của nhiều học sinh .
- Chuẩn bị kĩ các vấn đề đưa ra cho học sinh thảo luận, dự kiến trước các
tình huống có thể nảy sinh trong quá trình thảo luận và các phương án giải quyết
- Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, tự giác, không ỷ lại và ý thức tôn
trọng lắng nghe, chia sẻ, bổ sung ý kiến của bạn trong nhóm
- Nghiên cứu, xây dựng, sử dụng các loại phiếu học tập khác nhau tránh
sự nhàm chán, nhằm hệ thống khái quát cho học sinh đầy đủ kiến thức trọng tâm
đơn giản dễ nhớ.
- Việc thảo luận nhóm khơng phải được tiến hành trong tồn bộ tiết học,
một mặt vì thời gian có hạn, mặt khác phù hợp với nội dung dạy học, trong mỗi

bài học nhiều phương pháp dạy học khác nhau được áp dụng. Nên chọn một
hoặc hai nội dung thích hợp để tiến hành theo phương pháp thảo luận.
- Nhằm tạo khơng khí học tập sơi, thoải mái. Khen thưởng tun dương
những nhóm thảo luận sơi nổi, có hiệu quả, các em học sinh hăng hái phát biểu.
Ngoai ra phải thường xuyên giúp đỡ các em còn yếu kém, chưa mạnh dạn để các
em không bị mặc cảm, xấu hổ, sợ sai dẫn đến ngại phát biểu hoặc lười học.
- Nếu muốn thành công với dạy học nhóm thì người GV phải nắm vững
phương pháp thực hiện. Dạy học nhóm địi hỏi GV phải có năng lực lập kế
hoạch và tổ chức, cịn HS phải có sự hiểu biết về phương pháp, được luyện tập
và thông thạo cách học này.
- Khi lập kế hoạch, cơng việc nhóm phải được phản ánh trong tồn bộ q
trình dạy học. Ví dụ cần phải suy nghĩ xem cần sự hướng dẫn của GV như thế
nào để các nhóm có thể làm việc một cách hiệu quả.
- Điều kiện để HS đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm
vững các kỹ thuật làm việc cơ bản.
- Thành công của cơng việc nhóm cịn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu
cầu công việc một cách rõ ràng và phù hợp.
2.3.2. Áp dụng phương pháp học tập theo nhóm vào chủ đề “ Đất
nước nhiều đồi núi”( tiết 1) trong chương trình Địa lí 12.
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
- So sánh được sự khác nhau cơ bản của 4 khu vực đồi núi
- Đánh giá được thế mạnh nổi bật trong phát triển kinh tế của các khu vực đồi
núi.
2. Về kĩ năng
- Xác định 4 vùng núi, đặc điểm của các vùng núi trên bản đồ.
10



- Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mơ tả
trong bài học.
3. Thái độ
- Thể hiện tình yêu đất nước, tinh thần xây dựng quê hương
- Có ý thức bảo vệ môi trường vùng đồi núi thông qua các hành động cụ thể
4. Định hướng năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử
dụng ngôn ngữ...
- Năng lực chuyên biệt: năng lực sử dụng bản đồ, hình ảnh, khai thác phim....
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của Giáo viên
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta.
- Đoạn phim về các vùng núi
2. Chuẩn bị của học sinh
- Atlat địa lí Việt Nam.
- SGK, đồ dùng học tập.
III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành.
Nội
Vận dụng
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng cao
dung
thấp
Phân tích tác
Đất
Trình

bày
Đọc Atlat,
động của con người
nước được đặc điểm So sánh được mơ tả, đánh giá
tới địa hình, đề xuất
nhiều chung của địa đặc điểm của từng được thế mạnh
khai thác tài nguyên
đồi
hình nước ta
khu vực đồi núi đặc trưng của
vùng núi tại địa
núi
từng khu vực
phương
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. Tình huống xuất phát (7 phút)
1. Mục tiêu
- Liệt kê nhanh một số địa danh núi nổi tiếng Việt Nam
- Gọi tên được một số dạng địa hình
- Phát biểu nhanh một số đặc điểm chung của địa hình nước ta
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác tài nguyên vùng núi
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
- Trị chơi
- Hình thức: cá nhân/nhóm nhỏ
3. Phương tiện:
- Một số hình ảnh về các dạng địa hình nước ta như: dãy núi, dịng sơng, hang
động…
- HS ghi trên phiếu học tập
11



4. Tiến trình hoạt động
Bước 1. Giao nhiệm vụ: Trị chơi - Trả lời nhanh, 8 câu
Bước 2: Giới thiệu thể lệ trò chơi
● GV sẽ chiếu lần lượt 10 tấm hình
● HS ghi nhanh tên các đối tượng/địa danh chỉ địa hình nước ta trong ơ
trống tương ứng ở PHT
● Thời gian hoàn thành 10s
Bước 3. Thực hiện nhiệm vụ: GV chiếu lần lượt các tấm hình tương ứng với
các câu hỏi trả lời nhanh:
● Địa danh nghỉ dưỡng nào có tên là thành phố hoa?
● Dãy núi nào dài nhất nước ta?
● Tên loại cơng trình xun qua núi?
● Hiện tượng thường xảy ra miền núi do mưa lớn, không giữ được đất ở
vùng dốc?
● Tên đỉnh núi cao nhất nước?
● Tên hang động lớn nhất thế giới tỉnh Quảng Bình?
● Tên Cao Nguyên ở vùng Tây Bắc, nổi tiếng là vùng trồng chè lớn?
● Tên hình thức canh tác ở miền núi phía Bắc, là danh thắng cấp quốc gia?
● Dạng địa hình thấp, bồi tụ bởi phù sa

Bước 4. Đánh giá:
- GV công bố đáp án, HS chấm chéo kết quả và báo cáo kết quả.
- HS nào đúng trọn vẹn các đáp án, giáo viên có thể khuyến khích bằng cách
cho điểm( Tính vào điểm miệng hoặc điểm 15 phút)
12


B. Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG 1. TÌM HIỂU VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG

CỦA ĐỊA HÌNH NƯỚC TA (7 PHÚT)
1. Mục tiêu
- Trình bày được đặc điểm chung của địa hình
- Dựa vào Atlat và clip, mơ tả độ cao địa hình, kể tên các dãy núi chủ yếu
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
- Đàm thoại gợi mở/ hoạt động nhóm
3. Phương tiện
- Sử dụng phương tiện trực quan: Atlat địa lý VN
- Đoạn phim ngắn về địa hình VN
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: HS quan sát đoạn clip và Atlat Địa lí VN để trả lời một số câu hỏi
sau
- Cho biết các dạng địa hình chủ yếu của nước ta?
- Địa hình nào chiếm diện tích lớn nhất?
- Hướng nghiêng chung của địa hình?
- Hướng chính của các dãy núi?
- Lấy VD về tác động của con người đến địa hình nước ta?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ, trao đổi, thảo luận
Bước 3: GV rút thăm gọi ngẫu nhiên HS trả lời
Bước 4: HS tự hoàn thành thông tin ngắn gọn trong phiếu HT. GV chuẩn kiến
thức
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH.
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
Đồi núi chiếm ¾ diện tích đất đai.
Đồi núi thấp chiếm hơn 85% diện tích , núi cao trên 2.000m chỉ có 1%.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
● Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân
bậc rõ rệt.
● Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đơng nam.

● Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng tây bắc – đơng nam.
+ Hướng vịng cung.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
- Bồi tụ nhanh ở vùng hạ lưu:
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Tác động đến địa hình để tạo ra các dạng địa hình nhân tạo: Đê, hầm, cầu
cống…

13


HOẠT ĐỘNG 2. TÌM HIỂU VỀ KHU VỰC ĐỒI NÚI (20 PHÚT)
1. Mục tiêu
- Trình bày được đặc điểm địa hình các khu vực đồi núi
- Lập bảng so sánh được sự giống và khác nhau về hướng, độ cao của các khu
vực địa hình
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
- Phòng tranh
3. Phương tiện
- Sử dụng phương tiện trực quan: Atlat địa lý VN
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: GV chia HS thành các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
(phiếu học tập). Hình thành 8 nhóm chun gia.
Nhóm 1,2: trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đơng bắc
Nhóm 3,4: trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây bắc
Nhóm 5,6: trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường sơn Bắc
Nhóm 7,8: trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường sơn Nam
Bước 2: HS hồn thành sản phẩm trong 5 phút theo cấu trúc

● Giới hạn
● Hướng
● Cấu trúc
● Hình thái
Bước 3: HS dán sản phẩm lên góc lớp theo vị trí GV đã cho trước. HS
chia lại nhóm, 4 nhóm tạo thành một cụm, HS ghép nhóm, di chuyển theo trạm.
Mỗi trạm HS có 3 phút trình bày, hỏi đáp
Bước 4: Đánh giá
● HS hồn thành bảng lớn ngẫu nhiên
● GV chuẩn bị các thông tin, cắt nhỏ với các nội dung tương ứng.
● Trong vịng 3 phút, HS hồn thành thơng tin
● GV chiếu bảng tổng kết so sánh, HS chấm chéo sản phẩm
● HS tự đánh giá và báo cáo kết quả
PHIẾU HỌC TẬP
Các vùng địa hình

Giới han

Hướng

Cấu trúc

Hình
thái

Vùng núi Đơng Bắc
Vùng núi Tây Bắc
Vùng núi Bắc Trường Sơn
Vùng núi Nm Trường Sơn


14


* Thông tin phản hồi.
Đặc
Vùng Đông
điểm
Bắc
Giới
hạn

Vùng Tây Bắc

Nằm ở tả ngạn Nằm giữa sơng
sơng Hồng
Hồng và sơng Cả.

Hướng Vịng cung
núi
Cấu trúc
Có 4
cánh cung lớn
chụm đầu về
Tam Đảo, mở
ra về phía bắc
và phía đơng.
Hình
- Địa hình
thái
thấp dần từ

TB->ĐN.
- Những đỉnh
núi cao trên
2000m nằm
trên thượng
nguồn sông
Chảy.
- Giáp biên
giới Việt –
trung là các
khối núi đá
vơi đồ sộ ở Hà
Giang, Cao
Bằng, cịn ở
trung tâm là
vùng đồi núi
thấp.

TB- ĐN.

Vùng Trường
Sơn Bắc
Từ phía Nam
sơng Cả đến
dãy Bạch Mã

TB- ĐN.

Có địa hình
Các dãy

cao nhất nước ta, có núi song song
tính phân bậc
và so le

Có 3 dải địa hình:
-Thấp và hẹp
- Phía Đơng là dãy ngang ,cao ở 2
núi cao đồ sộ
đầu, thấp ở
Hồng Liên Sơn ,
giữa.
có đỉnh
+ Cao ở phía
phanxipăng(3143m Tây Nghệ An
).
và phía Tây
- Phía Tây là các
Thừa Thiên
dãy núi có độ cao
Huế.
trung bình chạy dọc + Thấp ở vùng
biên giới Việt –
núi đá vơi
Lào.
Quảng Bình và
- Ở giữa thấp hơn là vùng đồi thấp
các dãy núi, các sơn Quảng Trị.
nguyên, cao nguyên
đá vôi từ Phong
Thổ đến Mộc Châu

tiếp nối những đồi
núi đá vơi ở Ninh
Bình, Thanh Hóa.
* Vùng trung du và bán bình ngun (HS tự nghiên cứu)

Vùng
Trường
Sơn Nam
Từ phía
Nam dãy
Bạch Mã
trở vào
đến vĩ
tuyến 11º
B
Vịng
cung
Gồ
m các
khối núi
và các cao
ngun
- Địa hình
với có sự
bất đối
xứng giữa
2 sườn
Đông –
Tây.


15


C. Hoạt động luyện tập (vận dụng) (10 phút) – Có thể đảo lên làm phần khởi
động qua 1 video minh họa dài 2 phút
1. Mục tiêu
+ Vận dụng các thông tin, đặc điểm vùng núi để đánh giá thế mạnh của vùng
+ Kĩ năng: sử dụng Atlat, liên hệ thực tiễn.
2. Chuẩn bị: Hình ảnh minh họa về vùng núi
3. Phương pháp/kĩ thuật: Đóng vai
4. Tiến trình hoạt động
- Nêu vấn đề: Nếu là bộ trưởng Bộ NN&PTNT, anh/chị sẽ làm như thế nào
để có thể nâng cao đời sống đồng bào miền núi?
- HS suy nghĩ cá nhân trong 2 phút, phân tích 1 giải pháp mà cho là quan
trọng nhất theo cấu trúc:

Tên giải pháp

Lí do 1 (căn cứ)

Lí do 2 (căn cứ)

Lí do … (căn cứ)
- GV gọi ngẫu nhiên HS chia sẻ, GV ghi nhanh trên bảng, yêu cầu giải pháp
không trùng nhau
- GV chọn 1 giải pháp khả thi nhất, yêu cầu trình bày. Các HS khác lắng
nghe, phản biện
- GV cùng HS làm rõ vấn đề, khen ngợi các HS
- GV tổng kết các hoạt động, tính điểm thi đua
D. Vận dụng và mở rộng(5 phút)

Học sinh thực hiện 2 nhiệm vụ ở nhà:
1. Mô tả đặc điểm vùng núi của địa phương em
2. Đánh giá thế mạnh và hạn chế của địa phương với sự phát triển KTXH
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Để việc giảng dạy bộ mơn địa lí đạt hiệu quả tơi đã áp dụng phương pháp
thảo luận nhóm ở một số bài giảng phần địa lí tự nhiên lớp 12, giúp các em có
thể cùng nhau đưa ra suy nghĩ của mình để giải quyết các vấn đề, có những vấn
đề giúp HS giải quyết được bằng những sơ đồ, hình ảnh địa lí để các em có thể
hiểu biết hơn về tự nhiên, không gây nhàm chán và xa lạ, lại có tác dụng kích
thích tính chủ động, tự giác, sáng tạo, hứng thú trong môn học.
Sau khi hoàn thiện, chỉnh sửa, bổ sung nhằm phù hợp với đặc điểm từng
đối tượng học sinh. Năm học 2020-2021 tôi tiếp tục áp dụng vào giảng dạy ở
khối 12 ,tôi đã chọn 2 lớp làm lớp thực nghiệm( TN) là lớp 12A5 và lớp đối
chứng( ĐC) là lớp 12 A6.
- Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được cùng một giáo viên thực nghiệm dạy
với hai phương pháp khác nhau.
+ Lớp TN giáo viên dạy theo phương pháp thảo luận như đề tài đã đề
xuất.
+ Lớp ĐC được GV tiến hành dạy bình thường và khơng áp dụng phương
pháp thảo luận nhóm.
16


- Kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
+ Về hứng thú học tập, mức độ chủ động tích cực của học sinh được thể
hiện qua bảng số liệu thống kê sau.
Bảng thống kê số học sinh và tỉ lệ học sinh ở 2 lớp thực nghiệm và đối
chứng về 1 số tiêu chí.
Khối 12
Khối lớp

12A5
(Thực nghiệm)
Yếu tố đánh giá
HS hứng thú với môn học.

12A6
( Đối chứng)

Số HS

%

Số HS

28
40

70 %

15
39

%
38,4 %

HS nắm vững kiến
26
65%
18
46,1 %

thức bài học
40
39
HS ghi nhớ và khắc
sâu kiến thức; có khả năng
29 72,5 %
16
41,0 %
liên hệ vào thực tế
40
39
Phát huy được tính
chủ động sáng tạo trong hoạt
30
75 %
17
43,5 %
động nhận thức của HS
40
39
- Khoảng hơn 70% học sinh trung bình, yếu đã biết cách thảo luận, mạnh dạn
đóng góp ý kiến, nắm được nội dung cần học ở lớp cũng như nội dung luyện tập
ở nhà. Một số học sinh khá giỏi thuộc bài ngay tại lớp
- Học sinh có thói quen soạn trước những nội dung cần thảo luận ở nhà trước
khi đến lớp.
- Có hơn 75% học sinh có khả năng trình bày, diễn đạt kiến thức trước cả lớp,
giúp phong trào học tập của các em tích cực chủ động, tiết học sơi nổi, tái hiện
kiến thức nhanh và nhớ kiến thức lâu
- Sau khi dạy xong cả hai lớp TN và ĐC được đánh giá bằng hai bài kiểm tra 1
tiết nhằm đánh giá mức độ tiến bộ của HS. Kết quả như sau:


17


Bảng thống kê điểm số hai bài kiểm tra của 2 lớp TN( 12A5) và ĐC( 12A6)
Tổng
Lần
Điểm số
Lớp
số
kiểm 0 1 2
3
4
5
6
7
8
9
10
HS
tra
12A5 40

2 lần

0

0

0


0

6

14

21

19

16

3

1

12A6 39

2 lần

0

0

0

6

12


19

16

18

8

1

0

Thông qua số lượng điểm số của 2 lần kiểm tra ta có thể so sánh sự khác
biệt về hiệu quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỈ LỆ ĐIỂM SỐ CỦA LỚP THỰC NGHIỆM
VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG.

- Qua kết quả 2 bài kiểm tra cho thấy:
+ Đối với lớp thực nghiệm: Số con điểm dưới 5 của lớp thực nghiệm chỉ
bằng 1 nửa so với lớp đối chứng ( đặc biệt khơng có điểm từ 3 trở xuống), trong
khi đó số con điểm 8, 9 nhiều gấp 2 và 3 lần lớp đối chứng( đặc biệt là có cả
điểm 10)
+ Đối với lớp đối chứng: gần 1 nửa số bài kiểm tra của học sinh có điểm
từ 5 trở xuống, số bài kiểm tra được điểm cao ( từ 8 trở lên) rất ít, chỉ chiếm
11,3%.

18



3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học bộ mơn địa lí ở
trường THPT có ý nghĩa thiết thực nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh
- Giúp cho học sinh phát triển các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, đào
sâu thêm những vấn đề học tập, trên cơ sở nhìn nhận một cách có suy nghĩ, phân
tích có lí lẽ, có dẫn chứng minh họa, phát triển được tư duy khoa học.
- Trong quá trình giảng dạy, bản thân ln trăn trở, tìm ra cách dạy học
mới để lôi cuốn học sinh ngày một thêm u bộ mơn địa lí. Với đề tài “Phát
huy tính tích cực, hiệu quả trong sử dụng phương pháp học tập theo nhóm
qua chủ đề đất nước nhiều đồi núi - địa lí 12 trong tình hình mới.” tơi đã
thực hiện và đạt được kết quả khả quan trọng thời gian giảng dạy vừa qua, tuy
chưa phải là một kinh nghiệm hồn tồn mới mẻ nhưng nó đã góp phần quan
trọng trong việc tạo ra hứng thú học tập, nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường.
- Đề tài đã chỉ ra những kinh nghiệm mấu chốt, mang tính thực tiễn cao
khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phù hợp với đặc thù của học sinh khu
vực miền núi, và với học sinh trường THPT Thạch Thành 2.
- Đề tài có thể ứng dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng
dạy địa lí.
- Dùng cho học sinh nghiên cứu để hình thành kỹ năng và phương pháp
học tập trên lớp hoặc tự học theo nhóm ở nhà.
3.2. Kiến nghị
- Giáo viên phải kiên trì đầu tư nhiều tâm sức vào các vấn đề, vận dụng
sáng tạo các phương pháp dạy học và phương pháp thảo luận nhóm để thu hút
học sinh vào bài giảng của mình.
- Với thực trạng hiện nay ở trường THPT qua q trình giảng dạy, tơi thấy
cịn tồn tại một vài khó khăn. Đó là cơ sở vật chất của trường cịn thiếu chưa
đảm bảo cho q trình giảng dạy như sách tham khảo, tranh ảnh, bản đồ. Ngoài

ra, sĩ số lớp cịn đơng, việc bố trí khơng gian thảo luận nhóm cũng gặp nhiều
khó khăn…. Tơi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ hơn nữa của nhà trường
cũng như Sở GD-ĐT trong việc tạo điều kiện tốt hơn nữa về cơ sở vật chất
trường học để việc thực hiện chương trình giáo dục mới trong nhà trường được
tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Nguyễn Thanh Trường
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà ( 2019), Dạy và học tích cực, NXB
Đại học Sư phạm.
2. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình
sách giáo khoa lớp 12 mơn Địa lí, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Phạm Thị Sen (Chủ biên) (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Địa lí lớp 12, NXB Giáo dục Việt Nam.
4. Lê Thơng (Tổng chủ biên) (2016), Sách giáo khoa Địa lí lớp 12, NXB
Giáo dục Việt Nam.
5. Lê Thông (Tổng chủ biên) (2016), Sách giáo viên Địa lí lớp 12, NXB
Giáo dục Việt Nam.
6. Nguyễn Đức Vũ (2016), Học tốt Địa lí 12, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.


20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thanh Trường
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Thạch Thành 2

STT
1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công
tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT Mường
Lát.
Kinh nghiệm về hướng
dẫn học sinh phân loại và
giải một số câu hỏi lí
thuyết khó trong bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn
Địa lí ở trường trung học
phổ thông.

“Kinh nghiệm xây dựng
và sử dụng hệ thống câu
hỏi, bài tập với Atlat giúp
học sinh giải nhanh các
câu hỏi trắc nghiệm địa lí
tự nhiên Việt Nam”

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phịng,
Sở, Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Sở GD&
ĐT Thanh
Hố

C

2010- 2011

Sở GD&
ĐT Thanh
Hoá


C

2016-2017

Sở GD&
ĐT Thanh
Hoá

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2017-2018

21



×