Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh quảng trị theo hướng sản xuất hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.5 KB, 104 trang )

i
97

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc

Quảng Trị, ngày 25 tháng 07 năm 2012
Tác giả

Lê Thế Hưng


98
ii

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tơi được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các đơn vị, cá
nhân đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này. Trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới TS.Lê Minh Chính - giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình nhgiên cứu và hồn thành bản luận
văn này. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo Đại học kinh tế Nông
Nghiệp, khoa sau Đại học, cùng tồn thể q thầy cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tỉnh Quảng Trị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị, Cục thống kê Tỉnh
Quảng Trị, UBND tỉnh Quảng Trị và tồn thể các hộ gia đình, cá nhân đã
giúp đỡ tôi trong điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu để hoàn thành luận
văn./.
Quảng Trị, ngày 25 tháng 07 năm 2012


Tác giả

Lê Thế Hưng


99
iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan……………………………………………………………….….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………vi
Danh mục các bảng………………………………………………………….vii
Danh mục các biểu đồ……………………………………………………....viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
II. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
IV. Bố cục của luận văn ................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá ................................................................................................. 5
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............. 5
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá ........................................................................................................... 16

1.1.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố........................................................................................... 21
1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế Quốc tế đến sản xuất hàng hố và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ... 24


iv
100

1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá một số nước trên thế giới và Việt Nam .................................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc......................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................. 28
1.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan.............................................................. 29
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 35
2.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Trị ....................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 35
2.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................... 35
2.1.1.2. Đất đai, khí hậu, thuỷ văn ........................................................ 36
2.1.1.3. Kết cấu hạ tầng nơng thơn ....................................................... 41
2.1.1.4. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh QuảngTrị ........................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 44
2.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế ........................................................ 45
2.2.3. Phương pháp dự đoán, dự báo........................................................ 45
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ...................................................... 45
2.3. Cơ hội và thách thức đối với nơng nghiệp Quảng Trị trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế và và khu vực............................................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 50

3.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và tình hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Quảng Trị trong
5 năm qua..................................................................................................... 50
3.1.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Trị.................................................. 50
3.1.2. Thực trạng và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng
nghiệp của tỉnh Quảng Trị trong 5 năm qua............................................. 53
3.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong mối quan hệ giữa nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản............................................................. 53


v
101

3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thuần và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp thuần ..................................................................... 55
3.2. Những kết quả đạt được và tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị ............................................................... 66
3.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................... 70
3.4. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá của tỉnh Quảng Trị ........................................................................ 72
3.5. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá ở tỉnh Quảng Trị đến năm 2015 ............................................ 73
3.5.1. Phương hướng chung ..................................................................... 73
3.5.2. Phương hướng chuyển dịch cụ thể trong nông nghiệp thuần .......... 74
3.6. Giải pháp chỉ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tại tỉnh Quảng Trị ............................................................ 78
3.6.1. Giải pháp chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hố của tỉnh Quảng Trị........................................... 78
3.6.2. Giải pháp chuyển dịch cụ thể đối với từng ngành trong nông nghiệp
thuần ........................................................................................................ 87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
I. Kết luận .................................................................................................... 93
II. Kiến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


102
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Cơng nghiệp hố

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GTSX

Giá trị sản xuất


HĐH

Hiện đại hoá

HTX

Hợp tác xã

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

ƯTO

Tổ chức thương mại Thế giới


103
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

2.1 Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Quảng Trị năm 2011

2.2

3.1

3.2

3.3

3.4

Cơ cấu giá trị sản phẩm của các ngành kinh tế tỉnh
Quảng Trị
Cơ cấu GDP trong các thành phần kinh tế của tỉnh
Quảng Trị
Tổng giá trị trên địa bàn theo giá thực tế phân theo
khu vực kinh tế
Giá trị sản xuất và cơ cấu các loại cây trồng của tỉnh
Quảng Trị
Một số thông tin phát triển ngành thủy sản trên 1 ha
phân theo huyện thị

3.5 Tỷ suất nơng sản hàng hố trồng trọt tỉnh Quảng Trị
3.6

Giá trị và cơ cấu GTSX các loại vật nuôi trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị

Trang
36
46


52

56

58

61
62
63


104
viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
3.1

Tên biểu đồ
Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế của tỉnh Quảng
Trị

Trang
57


1

MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 72% dân số sống ở nông
thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi
là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và
nhiều ngành nghề kinh tế khác. Do vậy, cơng cuộc Cơng nghiệp hố, Hiện đại
hố (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh" được bắt đầu bằng việc phát triển kinh tế ở khu vực
nông thôn. Từ Đại hội lần thứ V Đảng Cộng sản Việt Nam (1982) nông
nghiệp được coi là "Mặt trận hàng đầu". Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2001-2010 do Đại hội Đảng IX thông qua tiếp tục khẳng định quan điểm này.
Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010 của Đại hội
Đảng X nêu rõ: Tiếp tục đẩy mạnh và coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thơn. Đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng sản xuất lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường;
thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa
phương.Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, tạo điều
kiện phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, các vùng trồng trọt và
chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với làng
nghề, các loại hình sản xuất trang trại, hợp tác xã (HTX), sản xuất các loại sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Quảng Trị là một tỉnh nhỏ nằm ở miền Trung Bộ, trên tuyến hành lang
kinh tế xuyên Á ( Qua ba nước Việt Nam, Lào và Thái Lan). với diện tích đất


2

tự nhiên là 474,575 ha diện tích nơng nghiệp 68,929 ha và có hơn 60.4671

người sinh sống( theo niên gián thong kế tỉnh Quảng Trị 2011). Nông nghiệp
vừa là bộ phận quan trọng trong xã hội hiện nay của Tỉnh Quảng Trị. vừa có
điều kiện phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, nơng nghiệp là
ngành được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Trị. Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn của tỉnh Quảng Trị đã diễn ra khá nhanh nhưng vẫn còn
nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất nơng
nghiệp cịn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản phẩm
nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và thị
trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa
cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh. Ngành chăn nuôi chưa
phát huy hết lợi thế; tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá trị sản
xuất nơng nghiệp thuần cịn chưa cao; dịch vụ nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng nhỏ. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh hiện nay chưa phù hợp với
quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế Quốc tế, chưa phát huy hết tiềm
năng về sản xuất hàng hố, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hố có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh
tế nông thôn và nâng cao hiệu quả kinh tế nơng nghiệp. Do đó, đề tài: "Một
số giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tỉnh Quảng Trị theo hướng sản xuất hàng hoá." là thực tế
khách quan và là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết cho tỉnh.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp,
xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải


3

pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nơng nghiệp theo

hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Quảng Trị phù hợp với nền kinh tế thị
trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế hội nhập Quốc tế hiện nay.
- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nơng
nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố tại tỉnh
Quảng trị trong những năm qua, chỉ ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm thúc đẩy q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phù
hợp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nhất là cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian
Nghiên cứu, đánh giá q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
của tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian
+Phần tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố từ năm 2000 đến
nay.


4

+ Các số liệu, tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng địa bàn nghiên cứu
được thu thập trong khoảng thời gian từ 2006 - 2011
+ Phần định hướng tham khảo các tài liệu về mục tiêu, phương hướng

phát triển đến năm 2011 và 2015.
- Về nội dung
Đề tài chỉ tập trung đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị trong những năm qua dựa trên định hướng và
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, tìm ra những căn cứ, đề
xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.
IV. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận thực tiển
Chương 2: Đặc điểm kinh tế tỉnh Quảng Trị và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận
và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải
xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ
kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ
thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu
hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã
chỉ ra rằng: “Cơ cấu kinh tế là sự phân chia về chất lượng và tỉ lệ về số lượng
của quá trình sản xuất xã hội". Khi có sự thay đổi của một số bộ phận và phân
hệ nào đó trong hệ thống kinh tế sẽ làm thay đổi các bộ phận và phân hệ còn

lại, hoặc ngược lại. Trong khi phân tích và đánh giá một cơ cấu kinh tế trên
quan điểm hệ thống nhất thiết phải chỉ ra được định lượng và định tính của
các quan hệ kinh tế.
Là kết quả của q trình phân cơng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất của nền
kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết
hợp với nhau một cách hài hồ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài
nguyên của đất nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ
tăng trưởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động làm việc có hiệu quả.


6

Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên
hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các
yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng),
các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, cá thể, hộ
gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng
của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được
các yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã
hội. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan
của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày
càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng
của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở
đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án
tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của

đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh
tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với
những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát
triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hồn thiện
hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng


7

tiến bộ. Muốn xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu,
chiến lược kinh tế - xã hội của các thời kỳ lịch sử nhất định, con người phải
nghiên cứu các quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội. Đó là sự đòi hỏi
bức thiết. Nghiên cứu hoạch định và dự báo cơ cấu kinh tế hiện tại và trong
tương lai là việc làm cần thiết của các nhà lý luận và những người quản lý. Từ
đó yêu cầu trước hết phải đặt ra là nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn các
chính sách vĩ mơ, các mơ hình kinh tế cụ thể, những vấn đề kinh tế vi mơ .
- Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau
“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của
mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh
tế- xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao”.
Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ
khơng gian lãnh thổ của mỗi nước, người ta phân chia ra thành kinh tế nông
thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành

thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền về trình độ phát triển lực lượng
sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu
vực nông thôn bao gồm một khơng gian rộng lớn, ở đó cộng đồng dân cư sinh
sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp (theo nghĩa rộng) với
các hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là
một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Kinh tế nông thôn
gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và bao gồm cả công nghiệp, dịch vụ trong nơng nghiệp.Các ngành
kinh tế đó quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lượng
và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một


8

bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế
quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế
nông nghiệp được hiểu:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số
lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan
đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và khơng gian nhất
định.
Cơ cấu kinh tế phản ánh q trình phát triển, sự phù hợp, hợp lý trong
phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, mỗi ngành và mỗi thành phần kinh tế.
Muốn có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần có những biện pháp cụ thể nhằm
chuyển dịch cơ cấu đúng hướng để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và
lợi thế của từng vùng, từng ngành và từng địa phương.
Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình

độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng
với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. C.Mác nói “Trong sự phân cơng lao
động xã hội thì con số tỷ lệ là tất yếu khơng ai tránh khỏi, một sự tất yếu thầm
kín, yên lặng”. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ
hống kinh tế nông nghiệp cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là
tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất
định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, các
quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thơng qua hoạt động của con
người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như
các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát


9

triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem
lại hiệu quả cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện
nay, cơ cấu kinh tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và
của thế giới. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp địi hỏi phải tôn trọng khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy
ý chí.
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp không cố định mà luôn luôn vận động và biến
đổi
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn liền với
điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế
trong hệ thống kinh tế nông nghiệp biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ
cấu kinh tế nông nghiệp mới. Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó
phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho
quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu nông nghiệp phải đảm bảo

tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế nông nghiệp thường xuyên thay đổi,
xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh khơng ổn định, q
trình đầu tư lúng túng, lưu thơng hàng hố trở ngại, làm cho kinh tế nông
nghiệp, nông thôn phát triển què quặt và phiến diện, gây lãng phí, tổn thất cho
nền kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp mang tính hợp tác và cạnh tranh
Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, có hiệu
quả cao phải xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình
thành cơ cấu kinh tế và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự
gắn bó được biểu hiện trong q trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong việc bố trí sản xuất, hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ


10

khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
chế biến và tiêu thụ sản phẩm …
- Các yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sản phẩm của phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội diễn ra liên tục và phát triển cùng với sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội gồm hai hình thức
cơ bản: Phân cơng lao động xã hội theo ngành và phân công lao động xã hội
theo lãnh thổ. Hai hình thức cơ bản của phân cơng lao động xã hội đó gắn bó
với nhau. Sự phát triển của phân công lao động xã hội theo ngành kéo theo sự
phát triển của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, ngược lại mỗi bước
tiến của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho
bước phát triển mới cho phân công lao động xã hội theo ngành. Sự phát triển
đó là thước đo trình độ phát triển chung của mỗi dân tộc. Phân công lao động
xã hội và chế độ sở hữu tạo ra cơ cấu các thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho người sản

xuất kinh doanh năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế
có hiệu quả hơn. Như vậy xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm: Cơ cấu ngành, Cơ cấu vùng lãnh thổ, Cơ cấu thành phần kinh tế và Cơ
cấu kỹ thuật.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo ngành
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp - nông thôn thể hiện các mối quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: Nông nghiệp, Công nghiệp và dịch
vụ nơng nghiệp. Trong từng ngành lớn lại có các phân ngành. Nông nghiệp là
tổ hợp các ngành gắn liền với các q trình sinh học gồm: nơng nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản. Trên cơ sở sự phát triển của phân cơng lao động xã hội
trong q trình sản xuất và cơng nghiệp hố, các ngành đó được hình thành và
ngày càng phát triển cho phép tách sản xuất của các nhóm sản phẩm và các


11

sản phẩm thành ngành kinh tế cụ thể tương đối độc lập với nhau nhưng lại
gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi
và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Trong trồng trọt lại phân ra: Trồng cây
lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây cảnh …. Ngành chăn nuôi gồm
có: chăn ni gia súc, gia cầm, ni thuỷ, hải sản…. Những ngành trên được
phân ra thành những ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình phát triển tạo thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phát triển ngành lâm nghiệp và giải quyết mối quan hệ hợp lý giữa
nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa lâm nghiệp với công nghiệp nông thôn là
yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nông thôn.
Ngành thuỷ sản là một ngành kinh tế quan trọng cấu thành kinh tế nông
nghiệp - nông thôn ở nước ta. Ngành thuỷ sản bao gồm: nuôi trồng, khai thác,
đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản. Đó là một ngành kinh tế có lợi thế để phát

triển, góp phần tích cực vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Nông thôn theo hướng kết hợp nuôi trồng thuỷ đặc sản với nông
nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến và bảo vệ môi trường sinh thái.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, đồng
thời là bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sau cuộc phân công lao động xã
hội lần thứ 2, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và dần trở thành ngành độc
lập. Cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại
với nông nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Công nghiệp phục
vụ nông nghiệp cùng với các ngành kinh tế trong nơng nghiệp gắn bó với
nhau trong q trình phát triển và tạo thành một cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thống nhất. Phát triển cơng nghiệp trong nơng nghiệp có ý nghĩa về nhiều
mặt: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo


12

hướng CNH, HĐH và phát triển sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm
cho người lao động và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả
của các nguồn lực ở nông thôn; thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn phát triển nhanh; góp phần phân bố hợp lý lực lượng lao động, thu hẹp
khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Dịch vụ là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
kinh tế Quốc dân và nâng cao mức sống nhân dân. Dịch vụ nông nghiệp xét
theo quan điểm hệ thống là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước,
đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp - nơng thơn gắn liền
với tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ nông nghiệp cũng
ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất
và dịch vụ đời sống. Như vậy dịch vụ nơng nghiệp phát triển là địi hỏi khách
quan của sản xuất và nâng cao mức sống dân cư nông thôn. Sự phát triển của
dịch vụ nông nghiệp làm cho hoạt động kinh tế ở nông thôn ngày càng phong

phú và đa dạng, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ở nơng
thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ
giữa trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây là mối quan
hệ phản ánh sự phát triển một cách toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao của sản
xuất kinh doanh nơng nghiệp. Ngồi ra cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nơng
nghiệp cịn biểu hiện mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu nông sản và chế
biến
- Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp - nông thôn theo vùng lãnh thổ
Ở mỗi Quốc gia, trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
quá trình phát triển các vùng kinh tế sinh thái được hình thành và phát triển.
Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cơ cấu vùng
là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành kinh tế


13

nông nghiệp- nông thôn được phân bố ở vùng. Mục đích của việc xác lập cơ
cấu kinh tế vùng một cách hợp lý là bố trí các ngành theo lãnh thổ vùng sao
cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của từng vùng.
Như vậy để phát triển các ngành bố trí trên mỗi vùng nhằm phát huy tiềm
năng và thế mạnh của vùng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố địi hỏi phải phát
triển mạnh công nghiệp nông thôn và dịch vụ trong nông nghiệp, giải quyết
hợp lý mối quan hệ giữa nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) với công nghiệp và
dịch vụ trong nông nghiệp, trước hết là quan hệ giữa sản xuất và chế biến,
giữa yêu cầu của sản xuất và chế biến với việc ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ mới, giữa sản xuất chế biến với dịch vụ đầu vào
cũng như tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn theo thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế ở nông nghiệp - nông thôn ra đời và phát triển

là tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành và do yêu cầu của sản xuất và nâng
cao đời sống của dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu cầu và khả năng phát triển
sản xuất, mở rộng thị trường, các thành phần hợp tác với nhau, kết hợp và đan
xen với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy mơ trình độ và hình thức
khác nhau. Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp có
nhiều thành phần kinh tế như: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá
thể, tiểu chủ; kinh tế hộ gia đình..., trong đó kinh tế hộ nơng dân tự chủ là đơn
vị sản xuất kinh doanh chính, là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các sản
phẩm nông- lâm- thuỷ sản cho nền kinh tế Quốc dân.
- Cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp
Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã tác động mạnh vào nông nghiệp - nông thơn, phá vỡ tính cổ
truyền, lạc hậu, trì trệ, phân tán, manh mún, phá vỡ tính bảo thủ. Những tiến


14

bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới từng bước được hồ nhập vào nơng
nghiệp, tỷ lệ thuần nơng giảm nhanh, nông nghiệp - nông thôn và đô thị xích
lại gần nhau hơn; cơ khí hố và điện khí hố nơng nghiệp - nơng thơn, phát
triển mạnh mạng lưới giao thông nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản là điều kiện để thực hiện CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn
có hiệu quả và là tiền đề để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá bền vững.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi về vị trí, vai trị, tỷ trọng và
tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều
kiện tự nhiên của một nước trong một giai đoạn nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí

rất khó khăn nhưng trong q trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần
được cải biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng
như trong nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung diễn ra trước, sau đó mới địi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng
ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là q trình làm biến đổi cấu
trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng và
mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới
trạng thái phát triển tối ưu để đạt được hiệu quả mong muốn, thơng qua sự
điều khiển có ý thức của con người, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan.
- Sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá


15

+ Hàng hố là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào
đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Hàng hố có hai thuộc tính:
Giá trị và giá trị sử dụng .
Như vậy một sản phẩm sản xuất ra được đem trao đổi thì được coi là
hàng hố, và muốn trao đổi được thì hàng hố đó phải có một giá trị nhất định
sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Sản phẩm, hàng hoá
trao đổi trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy luật: Quy luật cung cầu
và Quy luật cạnh tranh.
- Sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh
tế hàng hố có những ưu việt nổi bật. Trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật

cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá
trình xã hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất CNH - HĐH
ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân cơng lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu (Hợp tác kinh tế Quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập
kinh tế, WTO…). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất.


16

Sự chun mơn hố và phân cơng hợp tác Quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá
đã ra đời nhưng vẫn ở dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và đang từng bước thúc
đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: đưa nhanh cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hố sản xuất ngày
càng được mở rộng. Sản xuất hàng hố khơng chỉ dựa trên điều kiện tự nhiên,
kinh tế, kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu
và hợp tác quốc tế đã làm cho kinh tế hàng hố của nước ta có những bước
phát triển mới.
- Tỷ suất nơng sản hàng hố
Để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hố có thể dùng chỉ tiêu
“tỷ suất nơng sản hàng hố”. Tỷ suất nơng sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm
giữa tổng lượng nơng sản hàng hố với tổng lượng nơng sản phẩm sản xuất
ra.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo nghĩa hẹp thường gắn với cách nhìn
nhận từ góc độ của nội bộ ngành nông nghiệp như quan hệ giữa trồng trọt và
chăn nuôi; mối quan hệ giữa khai thác, chế biến lâm sản với trồng và tu bổ
rừng.
Kinh tế nơng nghiệp là một chu trình khép kín mà các khâu của quá
trình tái sản xuất liên quan chặt chẽ với nhau từ sản xuất đến chế biến và dịch
vụ. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn cần được hiểu trong mối quan hệ
giữa sản xuất, chế biến và dịch vụ phục vụ nơng nghiệp. Do đó, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phản ánh các mối quan hệ được xác lập theo một tỷ lệ cân đối cả
về số lượng và chất lượng giữa các khâu của q trình tái sản xuất nơng


17

nghiệp. Trong đó, khâu sản xuất nơng nghiệp là khâu quyết định, nhưng khâu
chế biến cũng rất quan trọng, vì nó làm tăng giá trị của sản phẩm nơng
nghiệp, với tư cách là cầu nối giữa sản xuất và chế biến, dịch vụ vừa cung cấp
lại vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất và người chế biến. Duy trì
các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến - dịch vụ không những đảm bảo
cho sản xuất nơng nghiệp diễn ra bình thường mà cịn làm tăng giá trị tổng
sản lượng nơng nghiệp, tăng giá trị sản xuất hàng hóa và nhất là tăng giá trị
nông sản xuất khẩu .

Để đánh giá được hiệu quả của việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu như: Cơ cấu
GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng đất, năng suất cây
trồng, vật nuôi năng suất lao động … Để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cần sử dụng chỉ tiêu tỷ
suất nơng sản hàng hố và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và nguồn tài liệu
cho phép mà lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để phân tích làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu. Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp: Tỷ trọng nông
nghiệp trong GDP giảm, số người lao động trong khu vực sản xuất lương thực
giảm tương đối và tuyệt đối.
- Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố và phát triển bền vững
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố
nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng và xu thế phát triển kinh tế hội nhập quốc tế.
Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế nước ta trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngành nơng nghiệp đang phải hứng
chịu và đối mặt với nhiều thách thức, bởi vì trong nền kinh tế thị trường thì


×