Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu hoạt động khuyến nông theo nhu cầu thị trường tại tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Ninh Bình, ngày 5 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Phạm Duy Phú


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập
thể, các cơ quan trong và ngồi trường Đại học Lâm Nghiệp.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Minh Hiền - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn
thành luận văn thạc sỹ kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp,
tập thể các thầy, cơ trong Phịng Đào tạo sau đại học đã giúp đỡ tôi về thời gian
cũng như kiến thức để tôi hồn thành q trình học tập và hồn thiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình,
Cục Thống kê tỉnh, Trung tâm khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư Ninh
Bình, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh đã giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức,
xây dựng các cuộc điều tra để thực hiện tốt đề tài của mình.


Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp cao
học Kinh tế nông nghiệp K20A - đã giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn cùng
tơi trong những năm qua.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến người thân trong gia đình đã ln tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mặt vật chất và động viên tôi về mặt tinh thần trong
thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... viii
Danh mục các hộp .......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KN THEO NHU CẦU
THỊ TRƯỜNG .................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Vị trí của KN theo nhu cầu thị trường .................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của KN theo nhu cầu thị trường ........................................... 13
1.1.4. Nội dung công tác KN theo nhu cầu thị trường .................................... 15
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KN theo nhu cầu thị trường . 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.2.1. Vài nét về hoạt động KN của các nước khu vực và trên thế giới ......... 20
1.2.2. KN theo nhu cầu thị trường ở Việt Nam............................................... 23
1.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan đến KN theo nhu cầu thị trường ........ 26
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tổng quan ................ 28
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.2.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 40
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40
2.2.4. Phương pháp xử lý thơng tin ................................................................. 43
2.2.5. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 43
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 47
3.1.Thực trạng hoạt động KN theo nhu cầu thị trường tại tỉnh Ninh Bình ..... 47
3.1.1. Khái quát về hệ thống tổ chức KN tỉnh Ninh Bình............................... 47
3.1.2. Thực trạng nguồn kinh phí cho hoạt động KN ..................................... 51
3.1.3. Các hoạt động lập kế hoạch KN............................................................ 54
3.1.4. Hoạt động đào tạo huấn luyện............................................................... 55
3.1.5. Hoạt động xây dựng và triển khai mơ hình trình diễn .......................... 56
3.1.6. Hoạt động thông tin tuyên truyền và tư vấn ......................................... 58
3.1.7. Thực trạng tiếp cận của hộ nông dân về KN......................................... 60
3.1.8. Những mặt đạt được, tồn tại hạn chế trong hoạt động KN, theo nhu cầu

thị trường ở tỉnh Ninh Bình ............................................................................. 63
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KN theo nhu cầu thị trường. ...... 65
3.2.1. Tình hình chung về các hộ điều tra ....................................................... 65
3.2.2. Cơ cấu, hệ thống tổ chức KN ................................................................ 67
3.2.3. Nguồn cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................... 67
3.2.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 68
3.2.5. Nguồn tài chính ..................................................................................... 73
3.2.6. Mức độ liên kết và xã hội hóa cơng tác KN.......................................... 78
3.2.7. Chính sách và định hướng phát triển nơng nghiệp của địa phương ..... 80


v

3.3. Đánh giá nhu cầu của nông dân về KN................................................... 81
3.3.1. Nhu cầu về nội dung tập huấn ............................................................... 81
3.3.2. Nhu cầu về hoạt động xây dựng mơ hình trình diễn ............................. 83
3.3.3. Nhu cầu về hoạt động thông tin tuyên truyền ....................................... 83
3.3.4. Nhu cầu về hình thức và phương pháp chuyển giao ............................. 86
3.4. Định hướng và giải pháp. ......................................................................... 88
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 88
3.4.2. Định hướng............................................................................................ 91
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện KN theo nhu cầu thị trường
...................................................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BVTV
CBKN
CC
CLB
CLBKN
CMH
CNH-HĐH
ĐVT
DN
GTSX
GTSXNN
HTX
KHKT
KN
KNNB
KNVCS
KT
KTTB
KT-XH

NN&PTNT
NS
NSLT
NSTT
SL
SX
SXKD
SXNN
TBKT

TM-DV
TTKN
TTKNNB
TTKNQG
TW
UBND

Nghĩa đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Cán bộ khuyến nông
Cơ cấu
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ khuyến nơng
Chun mơn hóa
Cơng nghiệp hố-Hiện đại hố
Đơn vị tính
Doanh nghiệp
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Khuyến nơng
Khuyến nơng Ninh Bình
Khuyến nơng viên cơ sở
Kỹ thuật
Kỹ thuật tiến bộ
Kinh tế -xã hội
Lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năng suất

Năng suất lý thuết
Năng suất thực tế
Số lượng
Sản xuất
Sản xuất – Kinh doanh
Sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật
Thương mại-dịch vụ
Trung tâm khuyến nông
Trung tâm khuyến nơng Ninh Bình
Trung tâm khuyến nơng Quốc Gia
Trung ương
Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu khí tượng tỉnh Ninh Bình từ năm 2011 – 2013

32


2.2

Tình hình sử dụng đất của tỉnh Ninh Bình năm 2011 – 2013

34

2.3

Tình hình dân số Ninh Bình năm 2011 – 2013

36

2.4

Số lượng mẫu điều tra CBKN tỉnh Ninh Bình

41

2.5

Phân loại hộ điều tra

41

3.1

Một số tổ chức KN tự nguyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

49


3.2

Kinh phí cho hoạt động KN của tỉnh (2011 - 2013)

52

3.3

Kết quả công tác đào tạo huấn luyện từ năm 2011 – 2013

55

3.4

Tổng hợp các mơ hình trình diễn trong 3 năm 2011 – 2013

57

3.5

Thực trạng tiếp cận của hộ nơng dân về KN

61

3.6

Một số tình hình chung về các hộ điều tra năm 2013

66


3.7

Thực trạng về trình độ CBKN các cấp của tỉnh

69

3.8

Thực trạng khả năng tiếp cận về kiến thức thị trường của CBKN

71

3.9

Kinh phí đầu tư cho hoạt động KN của công ty cổ phần tổng
cơng ty giống cây trồng con ni Ninh Bình tại tỉnh Ninh Bình

75

3.10 Tổng hợp ý kiến CBKN về thu phí từ cung cấp dịch vụ KN

76

3.11 Thực trạng về liên hệ với DN của CBKN

79

3.12

Tổng hợp một số chỉ tiêu về nhu cầu và tiếp cận các hoạt động

KN của nông dân

3.13 Ý kiến của người nông dân về nội dung KN
3.14

Tổng hợp ý kiến đánh giá về mức sẵn sàng chi trả chi phí cho
hoạt động KN của người nông dân

3.15 Tỷ lệ sản phẩm nông dân sẵn sàng trả cho KN

87
88
104
105


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Cơ cấu ngân sách cho hoạt động khuyến nơng của Tỉnh


52

3.2

Hình thức truyền tải thông tin của CBKN

59

3.3

Tỷ lệ tiếp cận KN của hộ nông dân

61

3.4

Tỷ lệ các ngành đào tạo

70

3.5

Nguồn nhận thông tin của CBKN tỉnh Ninh Bình

73

3.6

Nhu cầu về các nội dung đào tạo, tập huấn của nông dân


81

3.7

Nhu cầu về thông tin thị trường của nông dân

84

DANH MỤC CÁC HỘP
Tên hộp

STT

Trang

3.1

Nguồn kinh phí cho hoạt động KN

74

3.2

Nhu cầu về các mơ hình trình diễn

83

3.3

Khơng biết thơng tin thi trường nơng dân luôn bị động


85

3.4

Phụ cấp cho KN cơ sở

94

3.5

Dịch vụ KN

106


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, Nơng nghiệp Việt Nam là ngành đóng vai trị quan trọng
với việc bảo đảm an ninh lương thực, tạo việc làm thu nhập cho 70% dân cư,
là nhân tố quyết định đến cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển
kinh tế đất nước và ổn định chính trị xã hội. Cũng chính bởi vị trí đó nên bên
cạnh những thời cơ có được, thì Nơng nghiệp cũng là lĩnh vực chịu nhiều tác
động nhất trong quá trình hội nhập. Diện tích canh tác bình qn trên một lao
động thấp, phương thức canh tác lạc hậu nên giá thành nơng sản nhìn chung
cao hơn mặt bằng giá thế giới. Khi những rào cản thương mại được bãi bỏ
hoặc giảm thiểu, nông sản nhập khẩu từ các nước phát triển với giá thấp sẽ
gây sức ép lớn cho kinh tế nơng nghiệp. Nói cách khác, bước sang giai đoạn

mới, giai đoạn sản xuất hàng hóa thì thị trường đóng vai trị quyết định đối
với q trình sản xuất, thị trường là khâu đột phá, tiêu thụ sản phẩm trở thành
yếu tố kìm hãm sản xuất. Đứng trước những thời cơ và thách thức này,
khuyến nông (KN) người bạn thân thiết, đồng hành, sát cánh cùng nông
nghiệp, nông thôn và nơng dân cũng tự phải đổi mới mình, ngồi việc là cầu
nối giữa khoa học với sản xuất nông nghiệp, giờ đây KN còn cần là cầu nối
giữ thị trường và sản xuất nông nghiệp. KN phải thúc đẩy ý thức sản xuất
hàng hóa của nơng dân, từng bước chuyển từ KN truyền thống sang KN theo
hướng cầu. Chỉ có như vậy KN mới tồn tại, việc khuyến khích nơng dân ứng
dụng kỹ thuật tiến bộ mới có cơ sở kinh tế, nơng dân mới tín nhiệm KN.
Ninh Bình là một tỉnh có nhiều lợi thế trong phát triển nơng nghiệp
nhiều thành phần với sự đa dạng của điều kiện tư nhiên. Sau 20 năm tái lập
tỉnh, Ngành nông nghiệp Ninh Bình đã có những bước tiến dài và ấn tượng,
phát huy tốt lợi thế của một tỉnh có cả ruộng - rừng - biển, đưa GDP của


2

ngành Nông - Lâm - Thủy sản chiếm tới 15% cơ cấu kinh tế của tồn tỉnh.
Đóng góp chung vào thành tựu đó của ngành nơng nghiệp phải kể đến lực
lượng KN tỉnh nhà. Hệ thống KNNB được hình thành từ những ngày đầu tái
lập tỉnh với sứ mệnh chuyển giao tiến bộ, kỹ thuật mới cho sản xuất nông
nghiệp. KNNB không ngừng đổi mới để phù hợp với nhiệm vụ lịch sử ở từng
thời kỳ khác nhau. Từ KN truyền thống là chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào
SX, tăng năng suất, xóa đói giảm nghèo đã dần chuyển sang hoạt động theo
hướng thị trường nhằm phát triển SX nơng nghiệp hàng hóa, tăng khả năng
cạnh tranh của nơng sản.
Đứng trước yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng SX hàng hóa,
hoạt động KN ở Ninh Bình cần thiết phải đổi mới, hoàn thiện tổ chức hoạt
động theo nhu cầu thị trường, đào tạo nơng dân có khả năng tiếp cận với thị

trường biết xây dựng kế hoạch và lựa chọn sản phẩm SX (SX), áp dụng kỹ
thuật công nghệ mới tạo ra nơng sản có giá trị cao hơn có khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là hoạt động KN theo nhu cầu thị trường là như
thế nào? Làm thế nào để các hoạt động KN từ tổ chức theo kiểu truyền thống
sang tổ chức KN theo nhu cầu thị trường mới? Phương pháp KN theo nhu cầu
thị trường ra sao?...để KN giúp người dân SX cung ứng hàng hóa nơng sản
phù hợp với thị trường đây là câu hỏi đặt ra không chỉ với hoạt động KN tại
tỉnh Ninh Bình mà cịn với hầu hết hệ thống KN ở Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập hiện nay.
Đề cập đến KN theo nhu cầu thị trường đã một số nghiên cứu, tuy nhiên
các nghiên cứu trên, chưa có nghiên cứu nào xem xét trên phạm vi hoạt động
của một tỉnh và cụ thể là tỉnh Ninh Bình. Mặt khác để tìm hiểu rõ hơn hoạt
động KN theo nhu cầu thị trường tại tỉnh Ninh Bình như thế nào? Những điều
kiện cần có và những khó khăn trong q trình chuyển từ KN hướng vào SX


3

sang KN theo hướng cầu là gì? và làm thế nào để để tăng cường được hoạt
động KN theo nhu cầu thị trường? Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động khuyến nơng theo nhu cầu thị trường tại
tỉnh Ninh Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu hoạt động KN theo nhu cầu thị trường tại tỉnh Ninh Bình, từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cường hoạt động KN theo nhu cầu thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động KN.
* Mục tiêu cụ thể

+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về KN theo nhu cầu
thị trường;
+ Đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KN theo nhu
cầu thị trường tại Ninh Bình;
+ Đề xuất những giải pháp tăng cường hoạt động KN theo nhu cầu thị
trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là hoạt động KN theo nhu cầu thị trường với khách thể nghiên cứu là
Trung tâm KN, khuyến lâm, khuyến ngư tỉnh Ninh Bình, cán bộ KN và các
hộ nơng dân.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu trên các khía cạnh: nhu cầu của người dân
về KN theo nhu cầu thị trường, khả năng đáp ứng của KN và kết quả hoạt
động KN theo nhu cầu thị trường.


4

+ Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại 3 xã thuộc 3 vùng (vùng đồi núi, bán
sơn địa, vùng đồng bằng và vùng ven biển) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Phạm vi thời gian
- Các số liệu thứ cấp được thu thập trong các năm trước đó tập trung
vào 3 năm gần đây 2011 – 2013.
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát điều tra phỏng vấn
các đối tượng có liên quan trong năm 2013.
- Định hướng và giải pháp cho các năm tiếp theo và đến năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu đề tài trong năm 2013 - 2014.

4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về KN theo nhu cầu thị trường.
+ Thực trạng hoạt động KN theo nhu cầu thị trường tại tỉnh Ninh Bình.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động KN theo nhu cầu thị trường tại
Ninh Bình.
+ Những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động KN theo nhu cầu thị
trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KN.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KN
THEO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
a) Khái niệm chung về KN
Thuật ngữ “Khuyến nơng” là một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng và khó
định nghĩa một cách chính xác, vì KN được tổ chức bằng nhiều cách khác
nhau để phục vụ cho nhiều mục đích ở tầm vi mơ hay vĩ mơ. Mỗi quốc gia,
vùng, tổ chức khác nhau... có quan niệm về KN khác nhau.
Trên Thế giới từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm
1886 có nghĩa là “Mở rộng triển khai” nếu ghép với từ “Agricultural” thành
“Agricultural Extension” thì được dịch là KN, và cụm từ này được dùng theo
cả nghĩa hẹp và rộng.
Theo nghĩa hẹp: KN là một tiến trình giáo dục khơng chính thức mà đối
tượng của nó là nơng dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân những thông
tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc những
khó khăn trong cuộc sống. KN hỗ trợ phát triển các hoạt động SX, nâng cao
hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông

dân và gia đình họ.
KN cịn là những hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) thông qua các cơ quan Nông -Lâm - Ngư nghiệp như các trung
tâm nghiên cứu, các Trường,..đồng thời hướng dẫn về kỹ thuật, thông tin về
thị trường, cách thức tổ chức và quản lý SX để họ SX có hiệu quả kinh tế và
nâng cao thu nhập.
Theo nghĩa rộng: KN ngoài việc hướng dẫn, chuyển giao KTTB mới
còn phải làm nhiệm vụ tuyên truyền các đường lối chính sách về phát triển


6

nông nghiêp của Đảng và Nhà nước, tư vấn và dịch vụ, hợp tác với các đối
tác trong và ngoài nước giúp người nông dân phát triển khả năng tự quản, tự
tổ chức SX sao cho có hiệu qủa cao nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức Lương thực và Nông nghiêp của Liên hợp
quốc (FAO) thì: KN là một hệ thống các biện pháp giáo dục cho nông dân,
nhằm đẩy mạnh SXNN nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân,
xây dựng và phát triển nông thôn mới [21].
Ở Việt Nam theo định nghĩa của Cục KN, khuyến lâm thì “KN là cách
giáo dục và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp cho họ hiểu
được những chủ trương, chính sách về nơng nghiêp, những kiến thức kỹ
thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thơng tin về thị trường để họ có
đủ khả năng giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh
SX, cải thiện đời sống nâng cao dân trí, góp phần xố đói giảm nghèo và phát
triển nơng thơn mới” [16].
Theo Nghị định 02/2010 NĐ-CP của Chính phủ, KN là q trình hỗ trợ
nơng dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức
và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, giúp
nông dân nâng cao được thu nhập và cải thiện đời sống, giúp nơng nghiệp và

nơng thơn phát triển tồn diện bền vững [7].
Trong đề tài nghiên cứu này KN được hiểu rộng là bao gồm các hoạt
động KN, khuyến lâm, khuyến ngư.
Qua các định nghĩa khác nhau ta có thể thấy rằng KN là một chuỗi các
hành động tác động vào quá trình SX kinh doanh (SXKD) của người nơng
dân với mục tiêu cuối cùng là giúp họ SX đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và
phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Do vậy nội dung của công tác
KN phải khoa học, kịp thời và không ngừng được đổi mới để đáp ứng nhu
cầu của SX, nhất là trong giai đoạn hiện nay chúng ta phát triển nền nông


7

nghiệp theo hướng SX hàng hoá, theo hướng thị trường vì vậy hoạt động KN
cũng phải đổi mới theo thị trường vậy thế nào là nhu cầu thị trường và KN
theo nhu cầu thị trường?
b) Định hướng SX và nhu cầu thị trường
Các tổ chức kinh tế nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng, kinh tế
nơng hộ muốn SX có hiệu quả và khơng ngừng tăng quy mơ SX thì địi hỏi
các tổ chức đó phải trả lời được, giải quyết được các vấn đề kinh tế cơ bản:
Quyết định SX cái gì? SX như thế nào? Và SX cho ai? Hay nói một cách
khác việc SX các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phải dựa trên cơ sở nhu cầu của
thị trường và các tổ chức kinh tế nói chung và nơng hộ nói riêng tính tốn SX
và các chi phí SX tương ứng để lựa chọn và quyết định SX và cung ứng cái
mà thị trường cần để có thể đạt được lợi nhuận tối đa...và định hướng SX như
vậy gọi là định hướng theo nhu cầu thị trường.
Định hướng thị trường có nghĩa là các đơn vị SX phải tìm hiểu thị
trường, sau đó cung cấp sản phẩm, dịch vụ mà thị trường cần [13,14,15]. Trên
cơ sở đó người SX điều chỉnh các nguồn lực của mình theo sự cung ứng của
thị trường.

Định hướng theo SX có nghĩa là người SX những sản phẩm hàng hóa từ
những nguồn lực mà mình có thể và thơng báo cho thị trường biết rằng người
mua có thể mua những gì mà nhà SX cung cấp. Định hướng theo SX sẽ làm
cho nhà SX không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được[13,
14, 16].
Thực tế SX nơng nghiệp hiện nay có hai vấn đề có quan hệ mật thiết
với nhau là SX và thị trường.
SX nơng nghiệp là q trình áp dụng các kỹ thuật, kết hợp các yếu tố
đầu vào để có được sản phẩm nông nghiệp phục vụ nhu cầu của cuộc sống
con người.


8

Thị trường là việc mua, bán, trao đổi hàng hóa, bao gồm thị trường các
yếu tố đầu vào của SX và thị trường sản phẩm đầu ra. Trong điều kiện SX tự
cung tự cấp, nông dân chỉ quan tâm vào vấn đề SX mà ít quan tâm đến vấn đề
thị trường, do vậy KN trong thời gian qua làm nhiệm vụ chính là đưa giống
mới, kỹ thuật mới vào SX nông nghiệp làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi.
Nhưng hiện nay khi mà điều kiện sống của người dân được nâng lên, an
ninh lương thực được giữ vững, người nơng dân gắn bó với nghề nơng muốn
vươn lên làm giàu thì cần phải thay đổi SX từ hướng cung sang hướng cầu,
nghĩa là phải SX những nông sản mà thị trường cần chứ khơng phải SX cái
mình có, hơn nữa phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào trong điều kiện biến
động của giá cả để SX kinh doanh có lãi hay nói cách khác là nơng dân phải
biết hạch toán kinh tế. KN cần tiếp tục giúp đỡ nông dân kết hợp giữa SX và
thị trường một cách hiệu quả.
c) Khái niệm về KN theo nhu cầu thị trường
KN theo nhu cầu thị trường là quá trình thông tin, truyền bá kiến thức
và đào tạo tay nghề cho nông dân trên cơ sở nhu cầu với KN của nông dân về

SX nông sản theo hướng SX hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Cơng tác KN thị trường bao gồm tiếp cận thị trường, thông tin thị
trường và chính sách thị trường. Điều đó có nghĩa là KN cần phải hướng dẫn
nơng dân, giúp họ có những hiểu biết nhất định về thị trường như biết cách
SX hàng hố, SX cây, con gì để có thể bán được? SX thế nào để có lãi. Nếu
khơng làm được điều này thì khi đi vào cơ chế thị trường, nhiều nơng dân sẽ
gặp khó khăn: có khi SX được sản phẩm nhưng không tiêu thụ được SX
nhiều mà khơng có lãi.
KN theo nhu cầu thị trường giúp nơng dân tìm hiểu thị trường để họ
SX, cung cấp cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ mà thị trường cần bên
cạnh đó cịn giúp người nơng dân tự điều chỉnh việc mua sắm các đầu vào,
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa với hiệu quả kinh tế cao.


9

Do vậy, để theo kịp xu hướng thị trường, bản thân hoạt động KN phải
đổi mới và mang tính hiện đại, cần tập trung vào việc cung cấp thông tin về
thị trường, đào tạo kỹ thuật SX cho nông dân phù hợp với từng vùng SX tạo
điều kiện cho vùng đó SX thích ứng với thị trường để SX có hiệu quả giúp
người nơng dân xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
1.1.2. Vị trí của KN theo nhu cầu thị trường
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn và
SX nông nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến hơn 2/3 hộ gia đình làm nông nghiệp [9].
Khi Việt Nam gia nhập WTO, những lợi ích tiềm năng bao gồm như
mở rộng thị trường cho những mặt hàng xuất khẩu truyền thống nông nghiệp
và thủy sản, đồng thời chúng ta có cơ hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO giúp tránh được những vụ kiện vô lý như là cá Basa giữa Việt
Nam và Mỹ.

Như vậy, trong trường hợp khi Việt Nam mở cửa thị trường một cách
mạnh mẽ thì việc tăng các sản phẩm nơng nghiệp nhập khẩu sẽ có khả năng
tác động đến giá của các mặt hàng trong nước. Trong khi đó, trình độ SX
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn ni của Việt Nam cịn hạn chế chưa theo kịp
thị trường thế giới đặc biệt là của nhóm người nghèo, dẫn đến người nông dân
phải cạnh tranh trên một sân chơi khơng bình đẳng [13, 14].
Giải quyết vấn đề này bản thân một mình ngành nơng nghiệp khơng
làm được, mà địi hỏi cả khu vực cơng nghiệp và dịch vụ phát triển tạo động
lực, nguồn vốn, tạo thuận lợi cho tích tụ đất đai, SX hàng hố... Đồng thời
Nhà nước cần xây dựng một cơ chế thị trường hoàn chỉnh, khơng những chỉ
trên thực tế mà cịn phải được xác nhận bởi Hiến pháp và Pháp luật nước ta.
Trong cơ chế thị trường, mọi nhà SX đều tuân theo chiến lược “Từ bàn
ăn đến đồng ruộng”, phải SX cho được cái thị trường cần chứ không SX cái


10

mình có thể SX được, nếu điều kiên SX khơng đủ để có sản phẩm hàng hóa
thì phải cải tạo điều kiện SX đó [15]. Nghĩa là nhu cầu của thị trường là cơ sở
quan trọng, nó quyết định tồn bộ q trình SX, kinh doanh, do đó nhà SX cụ
thể ở đây là nông dân cần quan tâm hàng đầu.
Khi đã xác định được cần SX sản phẩm hàng hóa nào thì người SX cần
phải biết SX như thế nào: Sử dụng cơng nghệ, kỹ thuật gì? cần bao nhiêu vốn,
đất đai, vật tư, lao động với chủng loại, chất lượng như thế nào? thời điểm
nào?... Phương thức cung cấp, nhà cung cấp và quan trọng là giá cả đầu vào
có hợp lý hay khơng?... Để SX có hiệu quả nhất.
Trong thực tế hiện nay người nông dân vẫn chủ yếu SX cái mình có
chưa quan tâm tới nhu cầu của thị trường, SX dư thừa cho tiêu dùng thì mang
bán, kế hoạch SX của từng hộ nơng dân đến từ các tổ chức Nhà nước chưa
gắn với nhu cầu thị trường. Mặt khác thơng tin thị trường cịn chưa phổ biến,

nên người nông dân chưa thể sử dụng thơng tin đó hữu hiệu vào việc lập kế
hoạch SX theo hướng cầu vì vậy xảy ra tình trạng như được mùa thì giá quá
thấp và ngược lại nên SX gặp rất nhiều rủi ro về thị trường.
Chính vì lý do như vậy KN cần giúp nơng dân có những hiểu biết nhất
định về thị trường (biết cách SX hàng hóa, biết cách nhận định nhu cầu của
thị trường để định hướng SX như thế nào cho có lãi, biết cách tiếp cận, mở
rộng thị trường...). Như vậy, trong điều kiện nước ta đang xây dựng một nền
kinh tế thị trường hàng hóa như hiện nay KN theo nhu cầu thị trường là tất
yếu khách quan và rất cần thiết, nó cũng là yêu cầu thực tế của SX trong cơ
chế thị trường, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế rộng rãi đặc biệt khi Việt
Nam đã là thành viên thứ 150 của WTO.
- Trách nhiệm của KN là: Một mặt KN chịu trách nhiệm trước Nhà

nước là cơ quan quyết định những chính sách phát triển nơng nghiệp, nông
thôn, cho nên KN phải tuân theo đường lối và chính sách của Nhà nước trong


11

khi thực thi nhiệm vụ đồng thời có trách nhiệm đáp ứng những nhu cầu của
nơng dân trong vùng. Ngồi ra, nó cịn được đánh giá trên cơ sở thu nhập và
đời sống của nơng dân như thu nhập có phải nhờ KN mà được cải thiện hay
khơng? Do đó KN phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của nông dân. Nhiệm vụ
của người cán bộ KN, (CBKN) là thỏa mãn một cách hài hịa hai nhu cầu đó,
đây vừa là vai trò chủ đạo vừa là nguyên tắc quan trọng của hoạt động KN.
- KN là cầu nối giữa nông dân với các tổ chức khác như: Nhà nước,

các cơ quan nghiên cứu, thị trường, những hộ nông dân SX giỏi, các doanh
nghiệp (DN), các đoàn thể, các tổ chức quốc tế...trong cầu nối thì cầu nối liên
kết 4 nhà: Nhà Nước - Nhà nông - Nhà khoa học - Doanh Nghiệp có vai trị

lớn và quyết định đến SX của người nơng dân.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, đa số nơng dân hiện cịn thiếu
hiểu biết về thị trường; thiếu khả năng và điều kiện tiếp cận, ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật (TBKT). Vì thế, nông dân không phát huy được các tiềm
năng sẵn có, chi phí cho SX lớn, lợi nhuận thấp, rất lúng túng khơng biết phải
đối phó như thế nào trước sự bùng phát của các dịch bệnh, trước những diễn
biến thất thường trên thị trường... Trong bối cảnh đó, nhiều người nhận thấy
mơ hình liên kết “4 nhà cùng nơng dân ra đồng” đã giúp cho nhà nơng có khả
năng vượt qua khó khăn để an tâm SX. Đây cũng được xem là mơ hình KN
hữu hiệu thời kỳ hội nhập.
Nhà nước tham gia KN thông qua hệ thống ngành nông nghiệp. Nhà
doanh nghiệp tham gia để giúp nông dân và cũng nhằm đạt mục tiêu riêng của
mình. Sự hợp tác chặt chẽ của các nhà khoa học ở các vụ, viện, trường...
thông qua các phương tiên thông tin đại chúng đến với nơng dân... Cịn với
nhà nơng thì sự hợp tác đó chính là những điển hình nơng dân tiên tiến,
SXKD giỏi.


12

- KN hợp tác với những tổ chức phát triển nông thôn nhằm huy động và

khai thác hiệu quả các nguồn lực: KN hợp tác chặt chẽ với những tổ chức
đang cung cấp những dịch vụ cơ bản khác cho nông dân. KN chỉ là một trong
nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị của sự nghiệp phát triển
nơng thơn. Nhưng cùng chung một mục đích hỗ trợ nông dân, sẵn sàng phối
hợp với các tổ chức khác có mặt trong địa bàn hoạt động của mình nhằm huy
động và phát huy tốt các nguồn lực sẵn có phục vụ SX của người nơng dân.
- KN chuyển giao TBKT giúp cho hộ nông dân phát triển SX, xố đói


giảm nghèo: Dân cư đói nghèo phần lớn là nông dân, ở nông thôn và làm
nghề nông. Do vây, bản thân hoạt động KN hướng vào chuyển giao kiến
thức, TBKT, đào tạo kỹ năng, trợ giúp vật chất cho nông dân để họ vươn lên
nâng cao đời sống vât chất, tinh thần, góp phần nâng cao dân trí... đã là trực
tiếp tham gia vào xố đói giảm nghèo.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, nhiều hộ nông dân tuy có vốn, lao
động, kinh nghiệm SX, song thiếu kiến thức cơ bản về SX hàng hoá, về thị
trường tiêu thụ, về marketing sản phẩm...do vậy KN cần phải trang bị cho họ
những kiến thức này để họ tự tin bước vào thị trường mới.
- KN góp phần đồn kết, tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau giữa những
người SX. Ngày nay có những người nơng dân SX giỏi và thành cơng nhưng
cũng có những người thất bại. Do đó KN có vai trị tăng cường sự đồn kết,


13

giúp đỡ lẫn nhau về kinh nghiệm SX giữa các hộ tránh tình trạng “đèn nhà ai
người ấy rạng” nhằm phát triển đồng đều.
1.1.3. Đặc điểm của KN theo nhu cầu thị trường
- KN nhu cầu thị trường bao gồm việc giúp người nông dân tiếp cận thị

trường, thông tin thị trường và chính sách thị trường, giúp họ có những hiểu
biết nhất định về thị trường và giúp họ tự trả lời câu hỏi: Thế nào là SX theo
hướng SX hàng hố? SX cây, con gì để có thể bán được? SX thế nào để có
lãi? như vậy ngồi việc chuyển giao TBKT mới KN thị trường cịn có nhiệm
vụ tư vấn dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản phẩm với mục tiêu cuối cùng là
hiệu quả trong SX.
- KN theo nhu cầu thị trường về mặt trực tiếp hay gián tiếp phải xuất

phát theo hướng cầu về nơng sản, hàng hóa: Tức là với người nơng dân thì

KN theo nhu cầu của họ hoặc theo hợp đồng kinh tế khi cần, với góc độ SX
thì tư vấn cho nông dân theo hướng cầu thị trường.
- Đối tượng của KN thị trường không chỉ là các hộ nông dân mà bao

gồm rất nhiều các tổ chức kinh tế SX trong lĩnh vực nông nghiệp như DN,
hợp tác xã (HTX), ngành nghề nơng thơn, hộ gia đình, nơng trường...
- Các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ KN theo nhu cầu thị trường

không chỉ là KN Nhà nước mà có nhiều các tổ chức khác như các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ, các tổ chức trong và ngồi nước có liên quan tới
dịch vụ đầu vào và đầu ra cho việc SX và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
- Đặc điểm về nguồn lực cho KN thị trường: Để tổ chức một hoạt động

nói chung và tổ chức, hoạt động KN nói riêng có hiệu quả thì phải cần có 3
yếu tố về nguồn lực cơ bản đó là: Nhân lực, vật lực, và tài lực (Vốn).
+ Về nhân lực: Đây là nguồn lực về con người. KN thị trường đòi hỏi
sự chuyên nghiệp của hệ thống KN khơng chỉ có kiến thức về một lĩnh vực
chun mơn, mà cần có kiến thức về lĩnh vực xã hội, về quản lý kinh tế, về


14

thị trường... để có thể tiếp cận, đánh giá thơng tin thị trường từ đó đưa ra được
những lời khuyên hợp lý cho nông dân và để làm được điều này CBKN cần
hoàn thiện 3 vấn đề về kiến thức, kỹ năng và thái độ.
* Về thái độ: Thị trường ln phong phú và cũng ln biến đổi vì vậy

CBKN phải thường xuyên cập nhật thông tin, đánh giá lại thị trường...điều này
đỏi hỏi phải linh hoạt, năng động. Mặt khác để nắm được mọi nhu cầu của
nông dân CBKN phải có thái độ cởi mở để họ dễ dàng bày tỏ nguyện vọng.

* Về kiến thức cần có: Để giúp người nông dân nâng cao thu nhập,

CBKN cần phải biết về kinh tế hộ, nắm chắc kỹ thuật SX và sau thu hoạch
cần có kiến thức về thị trường, Marketing, tổ chức quản lý SX....
* Kỹ năng cần có: Ngồi kiến thức, CBKN cịn cần có nhiều kỹ năng.

Một số kỹ năng cần thiết hơn cả là: Lập kế hoạch có sự tham gia, phân tích
thơng tin, phân tích thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh, phân tích lợi
nhuận, quản lý, giám sát, giao tiếp...
+Về vật lực: Để thực hiện tốt vai trị của mình thì KN thị trường cần
được trang bị những cơ sở vật chất cơ bản như các thiết bị chuyên môn phục
vụ hoạt động để KN thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình.
+ Về tài lực: Tài lực ở đây chính là nguồn vốn. KN thị trường có thể
cung cấp các dịch vụ tốt hơn và tới nhiều đối tượng hơn nếu có đủ nguồn vốn
hoạt động. Bởi ý nghĩa kinh tế của nó KN thị trường có thể thu hút nguồn vốn
đa dạng hơn KN truyền thống. Bao gồm các nguồn vốn như: Từ chương trình,
dự án của chính phủ; vốn tự nguyện đóng góp; từ nguồn ngân sách; từ các tổ
chức phi chính phủ, các nguồn khác: Từ các tổ chức, cá nhân của chương
trình, dự án có sự tham gia của KN, trong đó lấy lợi nhuận từ dịch vụ làm
nguồn thu chính (phí dịch vụ do nơng dân và các tổ chức có nhu cầu dịch vụ
đóng góp), điều đó thúc đẩy sự năng động, hiệu quả của hoạt động KN.


15

1.1.4. Nội dung công tác KN theo nhu cầu thị trường
Nội dung KN theo nhu cầu thị trường bao gồm cả KN nơng nghiệp và
ngồi nơng nghiệp: Kỹ thuật, cơng nghệ, thị trường, pháp luật, tổ chức sản
xuất nông nghiệp, môi trường phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới...
trong đó chú trọng thị trường và kỹ thuật, cơng nghệ.

Các nội dung hoạt động KN như sau:
a) Nội dung thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển
hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp,
thuỷ sản.
- Xuất bản, cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng các phương
tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các
hình thức thơng tin tun truyền khác.
- KN cung cấp mọi thông tin cần thiết nhằm mục tiêu lớn nhất là nâng
cao ý thức sản xuất hàng hoá, khả năng tiếp cận thị trường và khả năng cạnh
tranh cho nông dân.
b) Nội dung bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
Có 2 đối tượng cần đào tạo là CBKN và nông dân. Bên cạnh những
kiến thức, kỹ năng sản xuất thì kiến thức, kỹ năng quản lý kinh tế, tổ chức sản
xuất hàng hoá, maketing... nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng đầu vào và
tiêu thụ đầu ra của quá trình sản xuất là những nội dung rất cần thiết.
c) Nội dung xây dựng mơ hình trình diễn và chuyển giao TBKT
KN theo nhu cầu thị trường cần xây dựng được những mơ hình mang
tính sản xuất hàng hố, đa dạng các mơ hình để tăng sự lựa chọn cho nơng
dân. Các mơ hình phải đủ sức thuyết phục đại đa số nơng dân để có thể xây
dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung, phải đáp ứng nhu cầu của nhiều loại


16

hộ: Tiểu nông, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, nông lâm trường... cho
phù hợp với điều kiện nhiều thành phần kinh tế hiện nay ở Việt Nam.
Trong việc xây dựng mơ hình, KN phải năng động, tìm hiểu cả nhu cầu
thị trường và nhu cầu của nông dân. Nếu nông dân cần chuyển giao TBKT và

xét thấy nhu cầu đó là hợp lý thì KN xây dựng mơ hình để chuyển giao. Chủ
động hơn, KN có thể khuyến cáo nơng dân sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp
ứng nhu cầu của thị trường mà nông dân chưa biết.
Trong công tác chuyển giao KN cũng cần quan tâm đến việc tổng kết các
mơ hình tốt trong sản xuất, chế biến, lưu thông, tiếp thị sản phẩm để nhân rộng.
d) Nội dung tư vấn và dịch vụ
KN theo nhu cầu thị trường phải mở rộng phạm vi đối tượng và nội
dung tư vấn và dịch vụ so với KN sản xuất. Các lĩnh vực KN nên tư vấn, dịch
vụ như sau:
- Tư vấn hỗ trợ chính sách, pháp luật về đất đai, thuỷ sản, thị trường,

khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý,
kinh doanh về phát triển nông nghiệp.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: Pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp

thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường,
giá cả, đầu tư, tín dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và
các hoạt động có liên quan đến nơng nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ việc khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa, lập dự án đầu tư

phát triển nơng nghiệp và ngành nghề nơng thơn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất,
tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục
hành chính khác phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp theo vùng,
lãnh thổ và địa phương.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến

nông lâm thuỷ sản.


17


- Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý, hợp lý hoá sản xuất,

hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong
lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn.
Như vậy, ngồi dịch vụ, tư vấn kỹ thuật, KN cịn có thể tham gia vào
rất nhiều lĩnh vực tư vấn dịch vụ khác nhằm giúp nông dân phát triển sản xuất
kinh doanh một cách thuận lợi. Đối với khu vực miền núi, sản xuất hàng hố
cịn hạn chế, trong thời gian trước mắt KN cần tư vấn cho nông dân chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và tổ chức sản xuất nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm và tổ chức sản xuất theo hướng tập trung, chun mơn hố.
e) Nội dung hợp tác quốc tế
KN thị trường trong điều kiện hợp tác quốc tế mở rộng phải đề cao tư
tưởng “Sản xuất mang tính địa phương nhưng phải tư duy tồn cầu”. KN hợp
tác quốc tế nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trao đổi chuyên gia, đầu tư
quốc tế thông qua dự án KN, qua đó thúc đẩy áp dụng TBKT mới vào sản
xuất, tăng cường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KN theo nhu cầu thị trường
1.1.5.1. Quy mô SX (hộ, trang trại nông nghiệp)
Quy mô SX sẽ quyết định đến việc lựa chọn đối tượng, phương thức
SX và ảnh hưởng đến hiệu quả, thu nhập của người dân. Với mỗi quy mơ SX
khác nhau người SX sẽ có nhu cầu khác nhau về KN khác nhau, người SX
nhỏ chủ yếu với mục tiêu tự cung tự cấp sẽ khơng có nhu cầu về thị trường
mà chủ yếu quan tâm về kỹ thuật, người sản xuất quy mô lớn sẽ quan tâm
nhiều đến thị trường đến đầu ra của sản phẩm. Với mỗi quy mơ SX khuyến
nơng cần có cách tiếp cận và đưa ra các khuyến cáo khác nhau mới có thể
mang lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay SX hàng hóa tập chung đang là xu thế
trong thời kỳ hội nhập sâu rộng, việc mở rộng quy mơ SX sẽ giúp tạo ra các
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên phát triển



×