Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện krong ana, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 134 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Nông nghiệp hà nội
---------------

nguyễN xuÂn vữNG

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
trên địa bàn huyện Krông Ana, tỉnh ĐăkLăk

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

MÃ số

: 60.62.16

Người hướng dÉn khoa häc: TS. Ngun quang häc

Hµ néi - 2008


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
đà được cám ơn, các thông tin trích dẫn đà chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2008
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Vững

i


Lời cám ơn
Để hoàn thành luận văn, tôi đà nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn TS. Nguyễn Quang Học Giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội đà tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau đại học - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Krông Ana - tỉnh ĐắkLắk, Uỷ ban nhân dân huyện Krông Ana,
phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cấp uỷ,
chính quyền và bà con nhân dân các xÃ, thị trấn trong huyện đà giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp
và bạn bè đà động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2008
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Vững

ii


Mục lục
1.

Mở đầu

i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

Yêu cầu

3


2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

4

2.2

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

2.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp

12

2.4

Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một số nước Châu á

15


2.5

Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa

17

2.6

Thực trạng phát triển nông nghiệp khu vực Tây Nguyên và ở Đắk Lắk

30

2.7

Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên thế giới và ở Việt Nam

36

3.

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

43

3.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

43


3.2

Nội dung nghiên cứu của đề tài

43

3.3

Phương pháp nghiên cứu

44

4.

Kết quả nghiên cứu

47

4.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội

47

4.1.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên

47


4.1.2

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế

52

4.1.3

Đánh giá thực trạng xà hội

55

4.2

Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất nông nghiệp và thực trạng các
loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Ana

59

4.2.1

Hiện trạng sử dụng đất

59

4.2.2

Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2007


61

iii


4.2.3

Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

63

4.3

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

71

4.3.1

Đánh giá hiệu quả kinh tế

71

4.3.2

Đánh giá hiệu quả xà hội

81

4.3.3


Đánh giá hiệu quả môi trường

87

4.4

Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện Krông
Ana đến năm 2015

89

4.4.1. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá huyện Krông Ana đến năm 2015

89

4.4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hoá

99

5.

Kết luận và đề nghị

103

5.1


Kết luận

103

5.2

Đề nghị

105

Tài liệu tham kh¶o

106

Phơ lơc

109

iv


Danh mục các chữ viết tắt
Stt

Ký hiệu

Các chữ viết tắt

1


BCVT

Bưu chính viễn thông

2

CPTG

Chi phí trung gian

3

CQ

Cơ quan

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6


GTSX

Giá trị sản xuất

7



Lao động

8

LUT

Loại hình sử dụng đất

9

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

10

NN

Nông nghiệp

11


PTTH

Phát thanh truyền hình

12

SX

Sản xuất

13

TCLđ

Tiền công lao động

14

TNT

Thu nhập thuần

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

16


WTO

Tổ chức thương m¹i thÕ giíi

v


danh mục bảng

2.1.

Phân bổ quỹ đất nông nghiệp theo vùng năm 2005

14

2.2.

Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp

14

2.3.

Một số nước nhập khẩu hàng đầu của ngành cà phê Việt Nam

25

4.1.


Phân loại đất huyện Krông Ana

49

4.2.

Giá trị tổng sản phẩm xà hội (theo giá hiện hành) và cơ cấu kinh tế

53

4.3.

Diện tích, dân số và mật độ dân số trung bình huyện Krông Ana

56

4.4.

Dân số phân theo giới tính huyện Krông Ana

57

4.5.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2007

60

4.6.


Biến động đất đai năm 2005 và 2007

62

4.7.

Diện tích, cơ cấu đất đai của hai tiểu vùng

63

4.8.

Diện tích, cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp phân theo tiểu vùng

64

4.9.

Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Krông Ana

4.10.

66

Diện tích các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của hai
tiểu vùng

4.11.


70

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 1

4.12.

74

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tiểu vùng 2

4.13.

76

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện

4.14.

80

Hiệu quả tính/công LĐ/ha các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tiểu vùng 1

4.15.

82


Hiệu quả tính/công LĐ/ha các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tiểu vùng 2

4.16.

84

Hiệu quả tính/công LĐ/ha các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện

86

vi


4.17.

Tính chất hàng hoá của một số nông sản trên địa bàn huyện

87

4.18.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 đến năm 2015

91

4.19.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 đến năm 2015


94

4.20 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Ana đến
năm 2015

98

vii


Danh mục sơ đồ, biểu đồ
4.1.

Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2005 và 2007

52

4.2.

Cơ cấu các loại đất năm 2007

61

4.3.

Cơ cấu diện tích đất tự nhiên của hai tiểu vùng

64


4.4.

Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp của hai tiểu vùng

65

4.5.

Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Ana 67

4.6.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

72

4.7.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

77

4.7.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện

81

4.8.


Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 1 đến
năm 2015

4.9.

92

Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tiểu vùng 2 đến
năm 2015

4.10.

94

Cơ cấu các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Krông Ana
đến năm 2015

97

viii


1. Mở đầu
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây
dựng, phát triển dân sinh, kinh tế, an ninh - quốc phòng, là tư liệu sản xuất

không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đất đai còn chi phối đến sự
phát triển hay hủy diệt đến các thành phần khác của môi trường.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của ngành kinh tế, sự tăng nhanh của
dân số dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng tăng,
đi liền với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất
của con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt,
con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và
vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức tạp trong mối
quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xà hội.
Sau 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp Việt Nam có bước phát triển:
chuyển từ nỊn s¶n xt tù cung tù cÊp sang nỊn s¶n xuất hàng hóa theo cơ chế
thị trường định hướng xà hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng làm
thay đổi tính chất, đặc điểm và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp, đồng
thời tạo ra động lực mới cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sau khi
nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội và
thách thức mở ra đối với tất cả các ngành nghề Việt Nam. Trong đó ngành nông
nghiệp được đánh giá là ngành sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, do trình độ
sản xuất còn thấp và nhỏ lẻ, bài học rút ra từ sản xuất cà phê, tiêu và điều trong
những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 ở các tỉnh Tây Nguyên sản xuất
nông nghiệp chạy theo giá cả, thiếu tính ổn định và qui hoạch.

1


Mặt khác, các mặt hàng nông sản khi tham gia cạnh tranh trên thị trường
xuất khẩu lại vấp phải sự bảo hộ trong sản xuất của các nước phát triển và chất
lượng các mặt hàng nông sản của nước ta không đáp ứng theo tiêu chuẩn chung
của thế giới. Điều đó càng tạo sức ép cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh

trong ngành nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 2/3
hộ gia đình làm nông nghiệp. Đồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm cũng
đóng góp hàng tỷ đô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...Với vị trí
quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và phát triển đối
với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể có thêm
nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực của
người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Nằm về phía nam của tỉnh ĐắkLắk, Krông Ana là một huyện thuần nông,
đồng thời là cửa ngõ, đầu mối giao lưu với các hun phÝa nam cđa tØnh, gåm 7
x·, 1 thÞ trÊn. Tổng diện tích tự nhiên 35609,00 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 24457,56 ha, chiếm 68,68% tổng diện tích tự nhiên. Nông nghiệp vẫn là
ngành sản xuất chủ đạo ở địa phương với giá trị sản xuất 11783331,65 triệu
đồng, chiếm 66,78% tổng giá trị sản xuất. Bình quân diện tích đất nông nghiệp
0,33 ha/người cao hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Với lợi thế đất
đai màu mỡ, sản phẩm nông nghiệp có tính hàng hóa cao: cà phê, tiêu, điều,...
nhưng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào thị
trường tiêu thụ.
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững (bền vững về kinh tế, xà hội
và môi trường) gắn với du lịch, dịch vụ, nâng cao đời sống của người dân địa
phương đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số đang là nhu cầu cấp thiết đặt ra đối
với tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Ana nói riªng.

2


Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài: Đánh giá hiệu quả và đề
xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn

huyện Krông Ana, tỉnh ĐắkLắk.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở các

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội huyện Krông Ana;
- Đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3

Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải

trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu;
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và
định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp;
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, định hướng phát triển kinh
tế - xà hội và chính sách của nhà nước.

3


2. Tổng quan tài liệu
2.1

Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1 Đất nông nghiệp

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải
giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng
Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt
động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu,
địa hình, thời gian [4]. Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của
các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học
giả khác đà bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con
người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đà đưa
thêm khái niệm về đất như sau Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng
tạo ra sản phẩm cho cây [26]. Bàn về vấn đề này, C.Mác đà viết: Đất là tư liệu
sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, Điều kiện
không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người
kế tiếp nhau [4]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn
nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên
của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng
đất [25].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được [4] và
đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên
và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các

4


lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng t, động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại [4].

Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc
sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai dược sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ
là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý ruộng ®Êt, trªn thùc tÕ ng­êi ta coi
®Êt ®ai cã thĨ tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có
đầu tư lớn nào cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: Đất nông nghiệp là
đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng,
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.2 Vai trò đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xà hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề
cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có
tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đà nhấn mạnh Lao động chỉ là cha của cải
vật chất, còn đất là mẹ [4]. Hiến pháp năm 1992 quy định: Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật [10], Luật đất đai 2003 khẳng
định Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, x· héi, an ninh vµ quèc

5


phòng[15]. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu

và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm
bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu
[26]. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đà làm cho quĩ đất nông
nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền [26]. Mỗi vùng đất luôn gắn với các ®iỊu kiƯn tù nhiªn (thỉ nh­ìng,
thêi tiÕt, khÝ hËu, n­íc,…) ®iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi (d©n sè, lao động, giao
thông, thị trường, ) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất
đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng
vùng lÃnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do

6



pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho viƯc tËp trung, tÝch tơ vµ chun
h­íng sư dơng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai lµ yÕu tè hÕt søc quan träng vµ tÝch cùc của quá trình sản
xuất nông lâm nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xÃ
hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn
minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì
vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng
nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa
là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông
qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu
tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất

Muốn nâng cao hiệu

quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách
kinh tế - xà hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng
cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu [6].
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.

Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá tr×nh

7


sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
2.2

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.2.1 Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ sản xuất có hiệu quả, sản xuất không
có hiệu quả hay là sản xuất kém hiệu quả thường được sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ
nhiều góc độ khác nhau, đà đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái
quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xà hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xà hội [1];
- Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xà hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa
chọn đều nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó, hoặc Khi
sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn
khả năng sản xuất [1].
- Quan điểm khác lại khẳng định Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó [4]. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản xuất đầu ra,

còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học
của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng ngn lùc cđa x· héi. C¸c M¸c cho r»ng quy luËt tiÕt kiÖm

8


thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt ®éng cđa con ng­êi ®Ịu tu©n theo quy lt ®ã, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xÃ
hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời ®¹i.
- Theo quan ®iĨm cđa lý thut hƯ thèng, nỊn sản xuất xà hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xà hội bao gồm
trong đó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống
xà hội, đáp ứng các nhu cầu xà hội, nhu cầu của con người là những yếu tố
khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi
trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất
xà hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng
mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý
kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định
với chi phí nhỏ hơn. Như vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế - xà hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động
kinh tế và đặc trưng của mọi hình thái kinh tế - xà hội. Quan điểm về hiệu quả
kinh tế ở các hình thái kinh tế - xà hội khác nhau sẽ không giống nhau, tùy

thuộc vào điều kiện kinh tế - xà hội và yêu cầu mục đích của đơn vị sản xuất từ
đó đánh giá theo những giác độ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy, mọi quan
niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó là vấn đề tiết kiệm các
nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
2.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phân loại hiệu quả cần xuất phát từ luận điểm triết học Mác - Lênin và
những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có

9


vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hoá, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện
bằng hệ thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả xà hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xà hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính: tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định chỗ ở,
xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, lành mạnh xà hội
- Hiệu quả môi trường, đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường rất
quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả
thì hoạt động đó không có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đất, nước,
không khí và đa dạng sinh học.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất
để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa

hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất [9].
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết
định đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiỊu hay Ýt, tèt hay xÊu, cã
¶nh h­ëng trùc tiÕp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh d­ìng võa lµ vËt chÊt gióp cho
sinh vËt sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng

10


đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết định đến
khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xà hội và môi trường.
- Điều kiện kinh tÕ, x· héi: bao gåm rÊt nhiỊu nh©n tè (chÕ độ xà hội, dân
số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách, ) các yếu tố này có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất [4].
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ,
nông nghiệp đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó,
thuỷ lợi và điện là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các

yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này
giúp cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất
thể hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn
lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống
trong sản xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định
cư, chính sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách xoá đói giảm nghèocác chính sách này đà có những tác

11


®éng rÊt lín ®Õn vÊn ®Ị sư dơng ®Êt, ph¸t triển và hình thành các loại hình sử dụng
đất mới đặc biệt là đối với đối tượng là đồng bào dân tộc tại chỗ.
- Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát
triển kinh tế - xà hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xà hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ
thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp


2.3.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là ngành kinh tế lâu đời, ngành cung cấp những vật phẩm
nuôi sống con người, cung cấp nguồn nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,
ngành góp phần bản tồn môi trường sinh thái trên trái đất. Trong nông nghiệp,
đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quyết định tính đa dạng, quy mô và hiệu quả
của sản phẩm nông nghiệp. Thực tế hiện nay, đất đai dành cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng trở nên hạn chế do dân số tăng nhanh, công trình giao thông,
nhà máy công nghiệp, trung tâm thương mại, văn hóa, vui chơi chiếm đất ngày
càng nhiều. Thậm chí con người đà đẩy lùi và chiếm đất của rừng, từng bước lấn
biển gây nên những nguy cơ thảm hại về môi trường.
Hiện nay, thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông
nghiệp, trong đó có khoảng 10 - 11% là đất canh tác. Tiềm năng đất nông
nghiệp của hành tinh chúng ta khoảng 3 - 5 tỷ ha. Trong lịch sử tiến hóa của
nhân loại, con người đà làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hàng năm có khoảng
6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Với năng suất
trung bình hiện nay để thỏa mÃn nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp phải có 0,40
ha đất canh tác trên đầu người. Như vậy, hàng năm trên thế giới phải khai thác
để đưa vào sản xuất nông nghiệp khoảng 30 triệu ha. Trong thực tế để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp phải đi theo hai

12


hướng: (1) Thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, (2) Mở rộng diện tích
đất nông nghiệp. Dù đi theo hướng nào cũng phải tiến hành điều tra, nghiên cứu
đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai, bao gồm: điều tra lập bản
đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử
dụng đất hợp lý (Dent.D, 1986, 1987, 1992, Dugan.J, 1990; FAO, 1976, 1983,
1985, 1992). Trong kho¶ng 30 năm trở lại đây tổ chức FAO đà có những hoạt
động về vấn đề nghiên cứu đất, những hoạt động này nhằm vào 4 hướng chủ

yếu: (1) Lập bản đồ tài nguyên đất; (2) Đánh giá đất đai; (3) Nghiên cứu hiệu
suất tiềm năng đất đai; (4) Sử dụng, quản lý và bảo vệ đất. Công tác nghiên cứu
chuyên đề về đất và sử dụng đất đà được triển khai từ đầu thế kỷ 20 đến nay
cùng với công tác lập bản đồ đất. Trong đó công tác đánh giá hiệu quả sử dụng
đất đặc biệt được chú trọng [13].
2.3.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên: 33069348 ha. Tính đến năm
2006, đất nông nghiệp: 24822560 ha, chiếm 75,06% tổng diện tích đất tự nhiên,
bình quân 0,30 ha/đầu người và 0,68 ha/lao động nông nghiệp. Trong đó đất
được dùng cho sản xuất nông nghiệp: 9415568 ha, chiếm khoảng 37,93% diện
tích đất nông nghiệp (đất trồng cây hàng năm: 6370029 ha bằng 25,66% diện
tích đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm: 3045539 ha bằng 12,27% diện tích
đất nông nghiệp); diện tích đất lâm nghiệp: 14677409 ha, chiếm 59,13% diện
tích đất nông nghiệp (diện tích đất rừng sản xuất: 5434856 ha bằng 21,89% diện
tích đất nông nghiệp, diện tích ®Êt rõng phßng hé: 7173689 ha b»ng 28,90%
diƯn tÝch ®Êt nông nghiệp, diện tích đất rừng đặc dụng: 2068864 ha bằng 8,33%
diện tích đất nông nghiệp), diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 700061 ha,
chiếm 2,82% diện tích đất nông nghiệp, còn lại là đất nông nghiệp khác và đất
làm muối chiếm 0,12% diện tích đất nông nghiệp [3]. Trong nửa thập kỷ qua,
dân số Vịêt Nam tăng 3,20 lần, với tốc độ tăng bình quân là 2%, dân sè hiƯn nay
h¬n 80 triƯu ng­êi.

13


Việc phân bổ đất nông nghiệp không đồng đều giữa các vùng: vùng Đồng
bằng sông Cửu Long có diện tích đất rộng lớn, trong khi các vùng Đồng bằng
Bắc Bộ, Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đất đai rất hạn hẹp.
Bảng 2.1. Phân bổ quỹ đất nông nghiệp theo vùng năm 2005
Stt


Vùng

Diện tích

Diện tích đất

Tỷ lệ

tự nhiên

nông nghiệp

(%)

(ha)

(ha)

Tổng diện tích

33121159

24822559

74,94

1

Miền núi và Trung du Bắc Bộ


10146177

6821781

67,23

2

Đồng bằng Bắc Bộ

1487494

962557

64,71

3

Bắc Trung Bộ

5156246

3970702

77,01

4

Duyên hải Nam Trung Bộ


4433856

2990129

67,44

5

Tây Nguyên

5469301

4672837

85,44

6

Đông Nam Bộ

2363680

1960224

82,93

7

Đồng bằng sông Cửu Long


4064405

3444331

84,74

(Nguồn: [3])
Trong khoảng thời gian 15 năm (1990 - 2005) đất nông nghiệp có biến
động khá lớn cả về diện tích tuyệt đối và tỷ trọng trong quỹ đất. Năm 1990, diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 6933214ha, chiếm 21%, năm 1995 là
7993748ha, chiếm 24%, năm 2000 đạt 9345345ha, chiếm 28,38% và năm 2005
là 9415568 ha, chiếm khoảng 28,42% tổng diện tích tự nhiên.
Bảng 2.2. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
Stt

Năm

Diện tích (ha)

Tỷ trọng (%)

1

1990

6933214

21,00


2

1995

7993748

24,00

3

2000

9345345

28,38

4

2005

9415568

28,42

(Nguån: [3])

14


Tuy nhiên, trong giai đoạn 2000 - 2005, xu hướng tăng diện tích đất sản

xuất nông nghiệp của Việt Nam đà bị chững lại do quỹ đất đưa vào sử dụng cho
mục đích này dần cạn kiệt.
2.4

Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một số nước Châu á
ở khu vực Châu á, tỷ lệ dân số tham gia vào các lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp chiếm tỷ lệ cao, trung bình khoảng 50%, cao nhất là Timor Leste, sau đó
đến Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào: 76,10%. Các nước có tỷ lệ dân số tham
gia vào sản xuất nông nghiệp thấp là Nhật Bản: 3,40%; Hàn Quốc: 7,70% [21].
Mặc dù nông nghiệp là ngành sản xuất chính ở một số nước Châu á
nhưng do đất chật, người đông nên diện tích đất trồng trọt bình quân đầu người
thấp, quy mô nông hộ nhỏ, chỉ vài ha/hộ, Thái Lan: 3,20 ha/hé; Myanmar: 2,40
ha/hé, Trung Qc vµ ViƯt Nam lµ 0,70 ha/hộ. Trong khi đó quy mô trang trại ở
các nước phát triển khu vực Bắc Âu là vài chục ha/hộ, ở Mỹ khoảng 90% là hình
thức trang trại gia đình quy mô trên dưới 100 ha, nông dân chủ trang trại là lao
động chính, chỉ thuê thêm 1 3 lao động thời vụ hoặc thường xuyên, còn
khoảng 10% là trang trại lớn của các công ty cổ phần hoàn toàn sử dụng lao
động thuê. Diện tích đất đai ở các nông hộ Châu á hạn hẹp đà ảnh hưởng đến
việc phát triển sản xuất quy mô lớn theo hướng chuyên môn hoá sản phẩm hàng
hoá và tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và chế biến công nghiệp. Trong
tương lai, một số hộ không có khả năng sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao sẽ chuyển sang làm các công việc khác. Đất đai sẽ được dồn điền, đổi
thửa, tích tụ vào các hộ làm giỏi và quy mô đất đai của các hộ này sẽ tăng lên,
sản xuất nông nghiệp của các loại hộ này thường theo hướng chuyên môn hoá,
sản xuất các nông sản phẩm hàng hoá. Như vậy, sự phát triển kinh tế hộ ở Châu
á cũng sẽ dần dần theo kiểu trang trại ở các nước phát triển [21].
Trong đầu tư cho sản xuất nông nghiệp bao gồm: đầu tư cho vật tư nông
nghiệp, đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối với
Hàn Quốc và Nhật Bản, lượng tiêu thụ phân vô cơ cho 1 ha đất nông nghiệp là

367,60 kg và 296,60 kg, Việt Nam: 222,10 kg, Th¸i Lan: 87,80 kg. Trong khi

15


đó, đối với Lào chỉ 7,00 kg và Cămpuchia còn thấp hơn nữa.
Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp của
từng nước phụ thuộc vào điều kiện cụ thể: khả năng kinh tế, chính sách của nhà
nước đối với sản xuất nông nghiệp cũng như nhu cầu sản xuất nông sản của mỗi
nước. Diện tích đất trồng trọt được tưới của Hàn Quèc chiÕm 60,60%; NhËt B¶n:
54,70%; Trung Quèc: 35,60%, trong khi đó Malaysia: 4,80%; Cămpuchia:
7,00%, Inđônêsia: 14,20%. Việt Nam là nước có diện tích trồng trọt được tưới ở
mức trung bình, chiÕm 33,70%, diƯn tÝch nµy tËp trung chđ u vµo cây hàng
năm, đặc biệt là lúa nước. Về trình độ cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, Nhật
Bản là nước có trình độ cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp cao nhất, hầu như các
khâu trong sản xuất nông nghiệp đều được thực hiện bằng máy móc, mặc dù
tổng diện tích đất trồng trọt không nhiều, chỉ có khoảng 4762000 ha, nh­ng sè
m¸y kÐo sư dơng trong nghiƯp chiÕm cao nhất: 2028000 cái, bình quân 2,30 ha
đất trồng trọt/1máy kéo; Hàn Quốc: 9,10 ha đất trồng trọt/1 máy kéo, Trung
Quốc: 166,20 ha đất trồng trọt/1 máy kéo trong khi đó con số này ở Cămpuchia
chí 1464 ha đất trồng trọt/1 máy kéo; Myanmar: 1140ha đất trồng trọt/ 1 máy
kéo. Việt nam là nước có tỷ lệ cơ giới hoá ở mức trung bình, bình quân 54,50 ha
đất trồng trọt/1 máy kéo. Về máy gặt đập và thu hoạch, Nhật Bản lại là nước có
mức đầu tư cao nhất: 1 máy gặt đập và thu hoạch/4,50 ha diện tích dất trồng
trọt; Hàn Quốc: 1 máy/21,40 ha, trong khi ấn Độ: 1máy/40503,50 ha, Trung
Quốc: 1 máy/781,50 ha. Số lượng diện tích do máy gặt đập và thu hoạch đảm
nhận của Việt Nam với tỷ lệ là 1 máy/28,30 ha [21].
Theo tài liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới - FAO, giá trị sản phẩm
quốc nội của ngành nông nghiệp một số nước như Nhật Bản và Hàn Quốc có tỷ
lệ so với tổng giá trị sản phẩm quốc nội là 1,40% và 4,00%, Trung Quốc và Thái

Lan thì tỷ lệ này cũng chỉ chiếm 15,40% và 9,40%. Trong khu vực Đông Nam
á, Cămpuchia là nước có tỷ trọng ngành nông nghiệp cao nhất chiếm đến
35,60% tổng sản phẩm quốc nội.

16


×