Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Câu hỏi Ôn thi Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.09 KB, 6 trang )

Câu 1: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật?
Trả lời:
Hai nguyên lý cơ bản là: nguyên lý về sự phát triển và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
A. Nguyên lý về sự phát triển
a. Nội dung nguyên lý về sự phát triển
- Đối lập với quan điểm biện chứng, quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển. Bởi vì, họ tuyệt đối hóa sự
ổn định tương đối của sự vật và hiện tượng, chứ không thấy được vận động, sự thay đổi chuyển hóa cũng
như sự phát triển của sự vật và hiện tượng. Nếu có thừa nhận sự phát triển thì theo họ chẳng qua chỉ là sự
tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt số lượng, chứ không phải về mặt chất lượng hoặc khơng có sự ra đời
của cái mới cao và hoàn thiện hơn cái cũ.
- Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp từ cái chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn và phát triển là khuynh hướng chung trong sự vận
động của các sự vật và hiện tượng..
Như vậy, sự phát triển bao hàm sự vận động, sự xuất hiện cái mới theo chiều hướng đi lên. Nhưng không
phải bất kỳ sự vận động nào cũng bao hàm sự phát triển. Không nên hiểu phát triển không phải bao giờ cũng
diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp; mà là con đường quanh co, phức tạp. Xét từng trường hợp cá biệt thì
có những vận động đi lên tuần tự và đồng thời có những vận động đi xuống, hoặc thụt lùi. Nhưng về quá
trình và trong phạm vi rộng lớn thì vận động đi lên là khuynh hướng tất yếu. Chính vì vậy, phát triển là
khuynh hướng chung trong sự vận động của các sự vật và hiện tượng.
- Tính chất của sự phát triển: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, dù thể hiện dưới hình thức nào
cũng cũng là quá trình giải quyết mâu thuẫn vốn có của các sự vật, hiện tượng độc lập và khơng phụ thuộc
vào ý thức con người.
Tính phổ biến của sự phát triển là khơng có sự vật, hiện tượng nào của thế giới là không vận động mà phát
triển là khuynh hướng chung trong sự vận động của các sự vật, hiện tượng. Trong đó, sự xuất hiện con người
cũng chỉ là một q trình lịch sử tự nhiên.
Tính đa dạng phong phú của sự phát triển được thể hiện trong các sự vật, hiện tượng đều gắn liền với những
điều kiện khách quan nhất định. Căn cứ tính đa dạng phong phú của sự phát triển có thể phân chia sự phát
triển như một quá trình xuất hiện cái mới có tính giai đoạn, tính lịch sử cụ thể của nó.
B. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


- Đối lập với quan điểm biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng trong
thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng khơng có sự liên hệ tác động qua lại, khơng có sự chuyển hóa
lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu nhiên, gián tiếp.
- Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng, sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới không phải
là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất. Trong thể thống nhất đó những mối
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc, qui định lẫn nhau, chuyển hố cho nhau.
Ví dụ: tự nhiên theo nghĩa rộng, là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Xã hội chỉ là một bộ phận
đặc thù của giới tự nhiên. Sự xuất hiện, tồn tại, vận động và phát triển của xã hội một mặt, phụ thuộc vào các
qui luật tự nhiên, nhưng mặt khác còn phụ thuộc vào những qui luật xã hội, trong đó con người là chủ thể
của lịch sử xã hội. Do đó, xã hội khơng thể là cái gì khác, mà chính là một bộ phận đặc thù, được tách ra hợp
qui luật của tự nhiên, là hình thức tổ chức vật chất cao nhất của vật chất trong q trình tiến hố liên tục, lâu
dài của tự nhiên.
- Tính chất của mối liên hệ: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú.
Tính khách quan của mối liên hệ là mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, dù thể hiện dưới
hình thức nào cũng cũng là sự qui định, tác động và chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng độc lập
và không phụ thuộc vào ý thức con người
Tính phổ biến của mối liên hệ là khơng có sự vật, hiện tượng nào của thế giới tồn tại tuyệt đối biệt lập mà
bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ vốn có của sự vật, hiện tượng như một cấu trúc
mang tính hệ thống và sự tương tác và biến đổi lẫn nhau trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ là các sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể khác
nhau gắn liền với những điều kiện khách quan nhất định, có thể phân chia các mối liên hệ theo từng cặp như
1


mối liên hệ bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, mối liên hệ cái chung và cái riêng, bản chất và
hiện tượng…
C. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc toàn diện:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Nội dung: ngun tắc tồn diện địi hỏi con người muốn nhận thức được nguồn gốc bản chất và qui

luật của các sự vật hiện tượng phải thừa nhận tính khách quan phổ biến đa dạng phong phú của
những mối liên hệ vốn có của sự vật hiện tượng.
Nguyên tắc phát triển:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển
- Nội dung: nguyên tắc về sự phát triển phải có quản điểm đúng về sự phát triển và tiêu chuẩn của sự
phát triển. Quan điểm đúng về sự phát triển là khẳng định phát triển là khuynh hướng chung trong sự
vận động của sự vật hiện tượng. Quan điểm đúng về cái mới, cái mới là tiêu chuẩn của sự phát triển
Nguyên tắc tính lịch sử cụ thể:
- Cơ sở lý luận là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về phát triển
- Nội dung nguyên tắc tính lịch sử cụ thể; sự tồn tại vận động và phát triển của sự vật hiện tượng là
một quá trình có tính giai đoạn lịch sử cụ thể. Xem xét sự vật hiện tượng phù hợp với tính giai đoạn
tính lịch sử cụ thể dưới tất cả hình thức cụ thể nhất định.
Câu 2: Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn?
Trả lời:
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành, phát
triển từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Nguyên tắc sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, trước hết, là khẳng định thực tiễn là cơ sở, động lực,
mục đích và là tiêu chuẩn của lý luận.
Thực tiễn là cơ sở của lý luận bởi vì sự hình thành và phát triển của lý luận dù thể hiện bằng hình thức nào
cũng trên cơ sở hoạt động thực tiễn xã hội theo 2 khuynh hướng chung:
- Sự hình thành tri thức kinh nghiệm (tiền khoa học) đều là sự phản ánh trực tiếp thể hiện thông qua thực
tiễn xã hội
- Khái quát tổng kết những tri thức kinh nghiệm tính chất đặc thù của phương pháp nghiên cứu khoa học.
(Được thể hiện ở hoạt động sản xuất vật chất, chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học nhận thức của con
người được hình thành và phát triển. Đó cũng là q trình con người tác động vào giới tự nhiên, xã hội làm
giới tự nhiên, xã hội bộc lộ những thuộc tính, những tính qui luật để cho con người nhận thức. Cố nhiên, ban
đầu con người chỉ thu nhận được những tài liệu cảm tính, sau đó tiến hành so sánh, khái quát hoá, trừu tượng
hoá…để phản ánh bản chất, qui luật của các sự vật, hiện tượng, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận)
Thực tiễn là động lực của lý luận bỡi vì ln đề ra những yêu cầu nhiệm vụ cho lý luận là quá trình nhận
thức và vận dụng các qui luật để đáp ứng được nhu cầu sản xuất, đấu tranh xã hội, hoạt động chính trị - xã

hội và thực nghiệm khoa học của xã hội
Thực tiễn là mục đích của lý luận bỡi vì hoạt động nói chung của con người xét cho cùng dẫn đến sự biến
đổi về hiện thực và có khả năng thỏa mãn nhu cầu con người, kết quả hoạt động thực tiễn là thước đo giá trị
của lý luận
Thực tiễn là tiêu chuẩn của lý luận:
- Thực tiễn có khả năng thẩm định đánh giá giá trị của lý luận thông qua giá trị khoa học.
- Hoạt động thực tiễn định hướng tri thức khoa học vào trong hoạt động vật chất của xã hội.
2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận, lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục
được bổ sung và phát triển trong thực tiễn
Lý luận có khả năng định hướng mục tiêu phương pháp, biện pháp thực hiện mục tiêu mà cịn có khả
năng dự báo xu hướng phát triển, những thành công, những rủi ro, những hạn chế có thể xảy ra trong q
trình hoạt động của con người. Lý luận tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng
hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã
hội đặt ra
Vận dụng lý luận luôn gắn liền với điều kiện lịch sử cụ thể khi vận dụng lý luận chúng ta cần phân tích
một cách cụ thể mỗi tình hình cụ thể. Nếu vận dụng máy móc, giáo điều kinh viện chẳng những hiểu sai giá
trị của lý luận mà còn làm phương hại đến kết quả của hoạt động thực tiễn.
2


Sự hình thành và phát triển của lý luận là kết quả nhận thức lâu dài của con người trên cơ sở thực tiễn.
Mục đích của lý luận khơng chỉ là phương pháp, mà còn là định hướng mục tiêu, mơ hình và biện pháp giải
quyết các mối quan hệ của hoạt động thực tiễn. Thông qua thực tiễn để tiếp tục bổ sung và phát triển lý luận
cho phù hợp với thực tiễn, tính năng động và sáng tạo của lý luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn

Câu 3: Qui luật mối quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX?
Trả lời:
1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương thức sản xuất là các hình thức sản xuất cật chất của xã hội. Kết cấu của phương thức sản

xuất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong sản xuất vật chất, phản ánh
trình độ của các quá trình sản xuất vật chất khác nhau trong xã hội. Theo nghĩa chung nhất, lực lượng sản
xuất là mặt tự nhiên của phương thức sản xuất hoặc là sức sản xuất vật chất của xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố: con người và tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất: gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động bao gồm có công cụ lao động và phương tiện lao động. Tư
liệu lao động là những vật thể hay phức hợp vật thể mà con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người và con người trong sản xuất vật chất. Theo nghĩa
chung nhất, quan hệ sản xuất là mặt xã hội của phương thức sản xuất. Quan hệ sản xuất phản ánh bản chất
kinh tế - xã hội của một xã hội nhất định.
2. Biện chứng giữa lực lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, khẳng định vai
trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất và đồng thời cũng chỉ ra sự tác động trở lại
của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
a. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Đặc điểm chung nhất của sản xuất vật chất xã hội, là nó ln trong q trình vận động và phát triển;
trong q trình vận động và phát triển đó bao gìờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi của phương thức sản xuất.
Trước hết, là sự thay đổi của lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất và các quan hệ
xã hội khác.
Trong một phương thức sản xuất nhất định thì lực lượng sản xuất là nội dung, cịn quan hệ sản xuất
là hình thức của một phương thức sản xuất. Theo nguyên tắc, nội dung quyết định hình thức; nội dung thay
đổi trước, hình thức thay đổi sau và phụ thuộc vào nội dung. Chính vì vậy, quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất lao động xã hội, đó là tính chất cá thể hay xã hội hố
của lao động thơng qua phân cơng lao động xã hội; cịn trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ lao động,
trình độ phân cơng lao động và năng suất lao động xã hội…
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất phát triển đến một giới hạn nhất định sẽ mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất, địi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất (khơng cịn phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, trở thành kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất mới) xây dựng một kiểu
quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản

xuất phát triển. Sự xuất hiện kim loại trong giai đoạn cuối cùng của xã hội nguyên thủy là sự phát triển của
lực lượng sản xuất mới, mâu thuẫn với quan hệ sản xuất nguyên thủy, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất
nguyên thủy, xây dựng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với nó…
Quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất biểu hiện về mặt xã hội
nó phản ánh mâu thuẫn cơ bản của một xã hội nhất định và ở trong xã hội có giai cấp đối kháng bao giờ
cũng thông qua các cuộc cách mạng xã hội. Ví dụ: cách mạng tư sản giải quyết mâu thuẫn cơ bản của xã hội
phong kiến, cách mạng xã hội chủ nghĩa giải quyết mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất theo hai khuynh hướng chung, đó là có
thể thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và cũng có thể kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất.
3


Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nó có ý
nghĩa thúc đẩy, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Ví dụ: sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa ở thế kỷ XVII đã phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trên cơ sở sản xuất
công nghiệp, đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất mới tạo ra năng xuất lao động xã hội cao hơn.
Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất thì nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ví dụ: quan hệ sản xuất phong kiến ở thế kỷ
XVII đã tỏ ra lỗi thời, lạc hậu khơng phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất mới trên cơ sở
cơng nghiệp, nên nó kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất mới.
3. Ý nghĩa
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một
qui luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Vai trò của qui luật này đã khẳng định tính tất yếu khách quan
của sự phát triển xã hội loài người từ phương thức sản xuất xã hội Nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong
kiến, Tư bản chủ nghĩa và phương thức Cộng sản chủ nghĩa tương lai.
Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là qui luật về sự
vận động và phát triển của xã hội từ thấp đến cao. Nhưng trong những điều kiện khách quan cụ thể một nước
hoặc nhiều nước có thể bỏ quan một hay hai phương thức sản xuất để tiến lên một phương thức sản xuất cao

hơn.
Nước ta, lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa với ý
nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của chủ nghĩa tư bản, nhưng vẫn kế thừa, phát triển những thành tựu kinh tế xã hội của chủ nghĩa tư bản phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể ở Việt Nam.
Đảng và nhà nước chủ trương một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước; để phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong đó, kinh tế quốc
doanh giữ vai trị chủ đạo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
Câu 4: Qui luật mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Trả lời:
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan
hệ nội tại của nó được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng nào
thì kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời thống trị về mặt tinh thần.
Cho nên, cơ sở hạ tầng nào thì sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi
đó diễn ra trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, hoặc giữa các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng sẽ mất theo và cơ sở hạ tầng mới
xuất hiện thì một kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện.
Một khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng mất theo. Song, có những
nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn còn tồn tại rất lâu trong xã hội mới, nhất là về mặt tư
tưởng. Trong quá trình chuyển hố giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ và cơ sở hạ tầng, kiến trúc
thượng tầng mới bao giờ cũng bao hàm sự kế thừa lẫn nhau dưới những hình thức cụ thể nào đó.
b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng; nhưng nhà
nước, pháp luật và hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị tác động một cách trực tiếp và quan trọng nhất
trong xã hội có giai cấp đối kháng.

Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng cũng có thể thúc đẩy sự hồn
thiện và phát triển của cơ sở hạ tầng, đồng thời cũng có thể kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu
kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng cơ sở hạ tầng và thực hiện đúng các chức năng của nó đối với cơ sở hạ
tầng thì nó củng cố bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Ngược lại, nó phản ánh khơng đúng
4


đối với cơ sơ hạ tầng và không thực hiện đúng các chức năng của nó đối với cơ sở hạ tầng thì lại kìm hãm sự
phát triển của cơ sở hạ tầng
3. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế, tức là các kiểu tổ
chức kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cũng tồn
tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Có nghĩa là có sự thống nhất ở mức độ nhất định về mặt lợi ích, nhưng nó cũng tồn tại
những mâu thuẫn nhất định.
Tương ứng với những mâu thuẫn là sự không đồng nhất về bản chất kinh tế do sự tác động của
nhiều hệ thống qui luật kinh tế. Đó là hệ thống các qui luật kinh tế xã hội chủ nghĩa phát sinh trên cơ sở sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất, hệ thống các qui luật kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ và các qui luật kinh tề
tư bản chủ nghĩa. Định hướng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần thì sự
quản lý của nhà nước khơng chỉ bó hẹp trong trong kinh tế quốc doanh mà phải bao quát tất cả các thành
phần kinh tế khác, nhằm từng bước xã hội hóa xã hội chủ nghĩa với tất cả các thành phần kinh tế khác phục
vụ cho q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Trong đó, kinh tế quốc doanh bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với quá trình xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ
nghĩa, kinh tế tập thể phải thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ, kinh tế tư nhân và gia đình có khả
năng phát huy được mọi tiềm năng kinh tế góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của xã hội.
Xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm kim chỉ nam cho hành động và nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa
Mác - Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng văn
minh, v.v... Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin với chủ nghĩa yêu nước
của nhân dân ta trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang

bản chất giai cấp cơng nhân, đội tiền phong của nó là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bảo đảm cho nhân
dân ta là người chủ thật sự của xã hội. Toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về xã hội thuộc về nhân dân, thực
hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân,
mọi tầng lớp xã hội trong cuộc phát triển kinh tế và văn hóa phục vụ ngày càng cao của đời sống nhân dân.
Các tổ chức, thiết chế xã hội, các lực lượng xã hội tham gia vào hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa đều
hướng về mục tiêu chung làm cho dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
Câu 5: Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên?
Trả lời:
1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội và các nhân tố hợp thành hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với trình
độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những
quan hệ sản xuất đó.
2. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao phụ thuộc vào
các qui luật khách quan vốn có của nó. C.Mác khẳng định rằng “Tơi coi sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”[1].
Trong hệ thống các qui luật khách quan chi phối sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế xã
hội, thì qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai
trị quyết định nhất. Bởi vì, lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của thay thế, chuyển hoá giữa các phương
thức sản xuất vật chất từ phương thức sản xuất nguyên thủy đến phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
trong tương lai.
Sự tác động đến quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội như một q trình lịch sử tự
nhiên cịn thể hiện sự tác động trực tiếp, quan trọng của qui luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Bởi vì, về cơ lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của q trình thay thế,
chuyển hố của các nền kinh tế, các kiểu nhà nước, các thể chế chính trị và các thời đại khác nhau…
Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã qui định một cách khách quan tính chất và trình
5



độ của quan hệ sản xuất. Do đó, xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển
của hình thái kinh tế - xã hội như q trình lịch sử tự nhiên.
Có nhiều ngun nhân tác động dẫn đến quá trình thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau
trong sự phát triển của lịch sử. Trong đó, điều kiện của mơi trường địa lý, tính độc đáo của các nền văn hóa,
của truyền thống, tư tưởng, tâm lý xã hội và vấn đề dân tộc... đều có ý nghĩa quan trọng nhất định. Tính chất
của tác động lẫn nhau giữa các dân tộc tồn tại ở các giai đoạn khác nhau đều phụ thuộc vào tính chất của chế
độ xã hội. Để xác định tính đặc trưng và phân biệt sự khác nhau giữa các giai đoạn, phù hợp với khuynh
hướng chủ đạo đó, người ta dùng khái niệm thời đại. Nhất là thời đại của các giai cấp tiến bộ, cách mạng và
thời đại của các thời kỳ khác nhau của sự phát triển khoa học.
3. Vai trò phương pháp luận lý luận hình thái kinh tế - xã hội:
- Thứ nhất, lý luận hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận về thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội là một hệ thống toàn vẹn của các
phương diện đời sống xã hội tồn tại trong một cấu trúc thống nhất chặt chẽ, sự tác động qua lại lẫn nhau của
các quan hệ xã hội, qua đó khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất
quyết định các phương diện sinh hoạt vật chất và tinh thần nói chung. Chính vì vậy, khơng thể xuất phát từ ý
thức, tư tưởng, ý chí của con người để giải thích đời sống xã hội, ngược lại, phải tìm cơ sở sâu xa của các
hiện tượng xã hội từ sản xuất vật chất, từ phương thức sản xuất. Sự thắng lợi của xã hội này đối với xã hội
khác, suy đến cùng là xây dựng một phương thức sản xuất tiến bộ hơn, năng suất lao động xã hội cao hơn.
- Thứ hai, lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một cách máy móc
ngẫu nhiên giữa các cá nhân, mà là cơ chế tác động qua lại giữa các quan hệ xã hội. Trong đó sự phát triển
của lực lượng sản xuất là nguồn gốc sâu xa của mọi sự biến đổi xã hội. Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt sự khác nhau về bản chất xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau phù thuộc vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản
xuất, từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng, trong đó việc xây dựng lực lượng sản xuất mới là cái có ý
nghĩa quyết định.
- Thứ ba, lý luận hình thái kinh tế - xã hội khẳng định lịch sử phát triển của của các hình thái kinh tế xã hội là một tiến trình lịch sử tự nhiên. Quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa
từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Do đó xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động và phát triển của hình
thái kinh tế - xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên. Cố nhiên, sự tác động đến quá trình phát triển của các

hình thái kinh tế - xã hội như một q trình lịch sử tự nhiên cịn thể hiện sự tác động trực tiếp, quan trọng
của qui luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tuy nhiên, sự vận dụng
các qui luật chung của xã hội còn phù thuộc điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc tạo nên tính
đặc thù trong sự vận động phát triển các các hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Thứ tư, vấn đề lý luận hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác vẫn còn giá trị, ý nghĩa phương pháp luận
khoa học đối với nhận thức và thực tiễn xã hội. Mặc dầu có quan điểm cho rằng cần thay thế lý luận đó
bằng cách tiếp cận khác, nhất là cách tiếp cận theo các nền văn minh. Theo cách tiếp cận nay, người ta phân
chia lịch sử phát triển nhân loại thành ba nền văn minh. Đó là nền văn minh nơng nghiệp, nền văn minh
công nghiệp và văn minh hậu công nghiệp (Văn minh trí tuệ).

6



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×