Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp xây dựng hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------



ISO 9001 : 2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên : Bùi Thị Nhâm
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mai Linh






HẢI PHÒNG - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẠ LONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN



Sinh viên : Bùi Thị Nhâm
Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Mai Linh






HẢI PHÒNG - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------



NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP





Sinh viên: Bùi Thị Nhâm Mã SV: 120953
Lớp: QT 1206K Ngành: Kế toán - Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây
dựng Hạ Long








CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp
xây dựng Hạ Long

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hƣớng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 07 năm 2012

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn

Bùi Thị Nhâm Th.S Nguyễn Thị Mai Linh

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2012
Hiệu trƣởng





GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Thống Kê năm 2010
- Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán
- Quyền 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sơ đồ kế toán
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Các thông tƣ hƣớng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam
4. Giáo trình kế toán tài chính
5. Số liệu phòng kế toán - Xí nghiệp xây dựng Hạ Long
6. Website : www.fast.com.vn
www.misa.com.vn
www.bravo.com.vn








MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 2
1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp ............................ 2
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền .......................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của vốn bằng tiền .................................................... 3
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn bằng tiền ...................................................................... 3
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền ......................................................... 4

1.1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền ............................................................ 5
1.2 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ ..................................................................... 7
1.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ ............................................................. 7
1.2.2. Chứng từ sử dụng ......................................................................................... 8
1.2.3 Tài khoản sử dụng ....................................................................................... 10
1.2.4. Phƣơng pháp hạch toán .............................................................................. 11
1.3. Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng ............................................................. 15
1.3.1. Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng ........................ 15
1.3.2. Chứng từ sử dụng ....................................................................................... 16
1.3.3. Tài khoản sử dụng ...................................................................................... 16
1.3.4. Phƣơng pháp hạch toán .............................................................................. 17
1.4. Tổ chức kế toán tiền đang chuyển ................................................................. 20
1.4.1. Nội dung chủ yếu của kế toán tiền đang chuyển ....................................... 20
1.4.2. Chứng từ sử dụng ....................................................................................... 20
1.4.3. Tài khoản sử dụng ...................................................................................... 21
1.4.4. Phƣơng pháp hạch toán .............................................................................. 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HẠ LONG ...................................................... 23
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp xây dựng Hạ Long ....................................... 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng Hạ Long ........ 23
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh................................................ 25
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp ............................................................ 27
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long ...................... 28
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................................... 28
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán ........................ 29
2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Xí nghiệp ............................................. 29
2.1.4.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Xí nghiệp ..................................... 32
2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long32
2.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ ............................................................................. 32
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng .................................................................................... 33

2.2.1.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................... 34
2.2.1.3 Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ của Xí nghiệp ................................ 34
2.2.1.4. Một số ví dụ minh họa ............................................................................ 36
2.2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng ....................................................................... 46
2.2.2.1. Chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng ...................................................... 46
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................... 46
2.2.2.3. Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng .................................................. 46
2.2.2.4. Một số ví dụ minh họa ............................................................................ 50
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XÍ NGHIỆP XD HẠ LONG ................. 58
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ
Long ...................................................................................................................... 58
3.1.1. Ƣu điểm về công tác kế toán vốn bằng tiền ............................................... 59
3.1.2. Hạn chế về công tác kế toán vốn bằng tiền ................................................ 61
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp
xây dựng Hạ Long ................................................................................................ 62
3.2.1. Giải pháp 1: Hiện đại hóa công tác kế toán tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long
.............................................................................................................................. 62
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện việc quản lý quỹ và kiểm kê quỹ định kỳ ........... 70
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ .................................. 73
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi ............ 73
3.2.5. Giải pháp 5: Một số giải pháp khác ........................................................... 76
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (Về
lý luận thực tiễn, các số liệu cần tính toán và bản vẽ):
Khái quát hoá đƣợc những lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng
tiền trong Doanh nghiệp.

Phản ánh đƣợc thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp
Xây Dựng Hạ Long.
Đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Xí nghiệp Xây Dựng Hạ Long, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp hoàn
thiện.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán:
Sử dụng số liệu năm 2011.
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
Xí nghiệp Xây Dựng Hạ Long.

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp sản xuất nói riêng,
vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành, tồn tại,
và là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực hiện quá trình
hoạt động sản xuất của mình. Vì vậy, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn,
rất phức tạp, đồng thời là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà
nƣớc và doanh nghiệp.
Nắm bắt đƣợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng Hạ
Long, đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp của Th.s Nguyễn Thị Mai Linh và các cán bộ
trong phòng kế toán em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Xí nghiệp, và mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long" làm đề tài khoá luận của mình.
Nội dung của khoá luận ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 3 chƣơng chính:
Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng

Hạ Long.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long.
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài khoá luận của em chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các
bạn để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày….tháng….năm 2012
Sinh viên
Bùi Thị Nhâm
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
2
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, bất kỳ doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất
thiết cần một lƣợng vốn nhất định, trên cơ sở tạo lập vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, dùng nó vào việc mua sắm tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi giai đoạn
vận động vốn không ngừng biến đổi về cả hình thái biểu hiện lẫn quy mô. Quá
trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T-H-T, trong quá trình đó
luôn có một bộ phận dừng lại ở trạng thái tiền tệ, bộ phận này gọi là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực, là một bộ phận của
tài sản lƣu động tồn tại trực tiếp dƣới hình thái giá trị và thực hiện chức năng
phƣơng tiện thanh toán, mua sắm hoặc chi phí sản xuất của doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên

và liên tục.
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành:
+ Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện giao dịch chính thức
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
3
trƣờng Việt Nam nhƣ các đồng: Đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), mác Đức
(DM), Yên Nhật (JPY)…
+ Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là tiền thực chất, tuy nhiên đƣợc lƣu trữ chủ yếu
là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thƣờng khác chứ không phải vì mục
đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi
tiêu trực tiếp hằng ngày trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền gửi Ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản Ngân hàng.
+ Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này
sang trạng thái khác.
1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ
vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận. Vì

vậy trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền
khỏi việc bị lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần
phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nƣớc.
Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ
quản lý chặt chẽ và kế hoạch đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
4
Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán - những
nhân viên giữ tiền mặt không đƣợc tiếp cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế
toán không đƣợc giữ tiền mặt.
Lập các bản danh sách ghi hoá đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận
tiền mặt.
Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng tiền mặt chi tiêu cho các khoản
lặt vặt, không đƣợc chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc.
Trƣớc khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lƣợng và giá
trị các khoản chi tránh việc phát hành séc quá số dƣ.
Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời tình hình thu, chi, tồn quỹ vốn bằng tiền và tình hình chấp
hành mức tồn quỹ tiền mặt. Thƣờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với
sổ sách. Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý
nghiêm ngặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền.
Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dƣ tài khoản ngân hàng, hằng ngày
giám đốc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp thời, phát hiện nguyên nhân làm
cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời thích hợp
giải phóng tiền đang chuyển.

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình các loại vàng bạc, kim khí,
đá quý, ngoại tệ.
Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại vốn bằng tiền,
đảm bảo chi chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả cao.
Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
5
1.1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lƣợng, trọng lƣợng, quy
cách, phẩm chất, và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý đƣợc tính theo giá trị thực tế (giá hoá đơn hoặc giá đƣợc thanh toán). Khi
tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, có thể áp dụng một trong 04 phƣơng
pháp xuất kho sau:
+ Bình quân gia quyền.
+ Nhập sau - xuất trƣớc.
+ Nhập trƣớc - xuất trƣớc.
+ Giá thực tế đích danh.
Tuy nhiên, do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và
mang tính tách biệt nên phƣơng pháp thực tế đích danh thƣờng đƣợc sử dụng. Nếu
có chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ
thì đƣợc phản ánh vào TK 515, hoặc TK 635.

Trƣờng hợp kế toán vốn bằng tiền liên quan tới ngoại tệ: Theo chuẩn mực
kế toán số 10 - Ảnh hƣởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (Ban hành và công bố
theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trƣởng
Bộ Tài Chính).
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
6
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch đƣợc xác định bằng ngoại tệ hoặc
yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh
nghiệp:
+ Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà giá cả đƣợc xác định bằng
ngoại tệ.
+ Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu đƣợc xác
định bằng ngoại tệ.
+ Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chƣa đƣợc
thực hiện.
+ Mua hoặc thanh lý các tài sản, phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác
định bằng ngoại tệ.
Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đƣợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đƣợc coi là tỷ giá giao ngay. Doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đƣợc coi là tỉ giá giao ngay. Doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỉ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch.
Các giao dịch làm tăng vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả đƣợc quy đổi
ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch để ghi sổ kế toán.
Các giao dịch làm giảm vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả đƣợc quy đổi
ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá ghi sổ để ghi sổ kế toán.

Trƣờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đơn vị tiền tệ kế toán (VNĐ) thì đƣợc
hạch toán theo tỷ giá thực tế mua hoặc thực tế bán.
Cuối niên độ kế toán (ngày lập bảng cân đối kế toán) các khoản mục tiền tệ
phải đƣợc báo cáo theo tỷ giá cuối kỳ, đó là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
7
trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời
điểm cuối năm.
Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
theo nguyên tệ. Nếu có thêm chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phải phản ánh số chênh
lệch này trên các TK doanh thu, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn
SXKD, kể cả doanh nghiệp có hoạt động đầu tƣ XDCB) hoặc phản ánh vào TK
413 (nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB - Giai đoạn trƣớc hoạt động). Số
dƣ cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đƣợc đánh giá lại
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
1.2 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ:
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy
đủ chữ ký của ngƣời nhận tiền, ngƣời giao tiền và ngƣời cho phép nhập xuất quỹ
theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có
lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ
tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ

kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
8
Khi phát sinh các nghiệp vụ có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
tiền mặt thì ghi sổ theo giá mua thực tế (giá hoá đơn hoặc giá đƣợc thanh toán).
Khi xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể tính giá bình quân hoặc giá
thực tế đích danh. Tuy nhiên do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý là loại tài sản có
giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phƣơng pháp tính giá thực tế đích danh
thƣờng đƣợc sử dụng.
Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ thì đƣợc phản ánh vào TK 711: Thu nhập khác, hoặc TK 811: Chi phí
khác.
Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ nhập theo giá
nào thì khi xuất hoàn trả lại phải theo đúng giá đó và phải đếm số lƣợng, cân trọng
lƣợng và giám định chất lƣợng trƣớc khi niêm phong.
1.2.2. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ đƣợc sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Biên lại thu tiền
Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
9
Bảng kê chi tiền
Trong đó:
Phiếu thu: Đƣợc sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam,
ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
Phiếu chi: Đƣợc sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị
trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của ngƣời nhận tiền.
Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu
chi xuất quỹ cho tạm ứng.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng: Là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận
tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghhi sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán: Dùng trong trƣờng hợp đã chi nhƣng chƣa đƣợc
thanh toán hoặc chƣa nhận thanh toán, hoặc chƣa nhận tạm ứng để tổng hợp các
khoản đã chi kèm chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán.
Biên bản kiểm kê (Dùng cho tiền Việt Nam): Là bằng chứng xác nhận số tiền
mặt Việt Nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa, thiếu so với sổ quỹ, làm cơ sở
xác định trách nhiệm vật chất và bồi thƣờng cũng nhƣ là căn cứ để điều chỉnh số
tiền tồn quỹ trên sổ sách kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế.
Biên lại thu tiền: Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc
thu séc của ngƣời nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời
để ngƣời nộp tiền thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lƣu quỹ.
Bảng kê chi tiền: Là căn cứ để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự hội
thảo tập huấn. Áp dụng cho các cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều ngày, tiền chỉ
thanh toán một lần vào ngày cuối hội thảo.
1.2.3 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 111 - "Tiền mặt":

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
10
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại
quỹ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 - "Tiền mặt":
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm
kê.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (Đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
+ Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm
kê.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (Đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Số dƣ bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá
quý còn tồn ở quỹ.
TK 111 - "Tiền mặt" có 03 tài khoản cấp 2:
TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
11

TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí, đá
quý nhập xuất tồn quỹ.
Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo
dõi ngoại tệ trên TK 007 - "Ngoại tệ các loại".
Kết cấu TK 007 - Ngoại tệ các loại nhƣ sau:
- Bên nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ).
- Bên có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ).
- Số dƣ bên nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ).
1.2.4. Phương pháp hạch toán:
Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ,
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc phản ánh qua sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3 nhƣ sau:











Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
12
Sơ đồ 1.1: Kế toán tiền mặt (VNĐ)

TK 112(1121)
TK 111(1111)


TK 112(1121)

Rút TGNH nhập quỹ TM

Gửi TM vào NH
TK 131,136,138 TK 141,144,244

Thu hồi các khoản nợ phải thu
Chi tạm ứng, ký quỹ, ký
cƣợc bằng TM

TK 141,144,244

TK 121,128,221

Thu hồi các khoản ký cƣợc, ký
quỹ bằng TM
Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
bằng TM

TK121,128,221

TK 152,153,156

Thu hồi các khoản đầu tƣ

Mua vật tƣ, hàng hoá, công
cụ, TSCĐ bằng TM


TK 311,341

TK 133 =

Vay ngắn hạn, dài hạn

Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

TK 411,441 TK 627,641,642


Nhận vốn góp, vốn cấp bằng TM
Chi phí phát sinh bằng TM
TK
511,512,515,711 TK 331,311,315


Doanh thu HĐ SXKD và HĐ
khác bằng TM


Thanh toán nợ bằng TM

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp


Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long


Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
13
Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt (Ngoại tệ)
TK 131,136,138 TK 111(11112) TK 331,336,338

Thu nợ bằng Ngoại tệ

Thanh toán nợ bằng Ngoại tệ


Tỷ giá ghi sổ
khi nhận nợ



Tỷ giá thực tế
hoặc bình quân
liên NH

Tỷ giá ghi sổ
của Ngoại tệ
xuất dùng

Tỷ giá ghi sổ
khi nhận nợ


TK 515 TK 635 TK 515 TK 635






Lãi

Lỗ Lãi Lỗ
TK 511,515,711 TK 152,153,156,133

Doanh thu BH và CCDV, TN tài
chính, thu nhập khác bằng ngoại tệ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH tại thời
điểm PS nghiệp vụ)

Mua vật tƣ, hàng hoá, công cụ,
TSCĐ..bằng ngoại tệ





TK 515 TK 635
Lãi Lỗ

TK 413 TK 413

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
lại số dƣ ngoại tệ cuối năm

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh

giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm




Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại

TK 007

Thu nợ bằng ngoại tệ
Doanh thu, TN tài chính, TN
khác bằng Ngoại tệ
Thanh toán nợ bằng Ngoại tệ
Mua vật tƣ, hàng hoá, công cụ,
TSCĐ bằng Ngoại tệ


Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
14
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền mặt (Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
TK 131,136,138 TK 111(1113) TK 331,336,338


Thu nợ bằng vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý

Thanh toán nợ bằng vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý



Giá ghi sổ



Giá thực tế
hoặc BQLNH

Giá ghi sổ

Tỷ giá ghi sổ
khi nhận nợ


TK 515 TK 635 TK 515 TK 635






Lãi Lỗ

Lãi Lỗ

TK 144, 244 TK 144, 244

Thu hồi các khoản ký cƣợc, ký quỹ
bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý



Chi ký cƣợc, ký quỹ bằng vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý







TK 511,512,711

Doanh thu HĐ SXKD và HĐ khác
bằng Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
(Giá thực tế trên thị trƣờng)

TK 411,441

Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý

TK 412
TK 412
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại
số dƣ vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dƣ vàng, bạc, kim khí, đá quý



Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
15
1.3. Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng:
1.3.1. Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng:
Tiền của các doanh nghiệp phần lớn đƣợc gửi ở các Ngân hàng, kho bạc
hoặc các Công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Khi
có nhu cầu thanh toán một khoản chi phí nào đó bằng tiền gửi Ngân hàng, Công ty
phải thực hiện thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Nhiệm vụ này do kế toán thanh
toán với Ngân hàng đảm nhiệm. Số lãi thu đƣợc từ khoản tiền gửi ngân hàng đƣợc
hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính.
Khi nhận đƣợc chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán tiền gửi ngân hàng
của Công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự
chênh lệch giữa sổ sách của Công ty với chứng từ của ngân hàng gửi đến thì kế
toán tiền gửi Ngân hàng phải thông báo với ngân hàng để kịp thời xác minh đối
chiếu và xử lý. Nếu số liệu hai bên đã cân đối, kế toán tiền gửi hạch toán chi tiết
trên sổ tiền gửi Ngân hàng để theo dõi cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Khi nhận đƣợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn
vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh, xử lý kịp thời. Cuối
tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu
của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (Nếu có)
ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số
liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
(Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau tiếp tục
kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi trên sổ.
Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tải khoản
chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Xí nghiệp xây dựng Hạ Long

Sinh viên: Bùi Thị Nhâm_Lớp QT1206K
16
tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng
Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm
tra, đối chiếu.
1.3.2.Chứng từ sử dụng:
Căn cứ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng là:
- Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Bản sao kê
- Số phụ tài khoản
- Hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra.
1.3.3. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 112 - "Tiền gửi ngân hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các
khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại các ngân hàng và Công ty tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - "Tiền gửi ngân hàng":
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ.
+ Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (Đối với tiền gửi ngoại tệ).
Bên Có:
+ Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ.

×