Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG TÚ

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI KINH BẮC

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG TÚ

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI KINH BẮC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Tuấn Duy



Hà Nội, Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các
quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại Hà Nội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giảng dạy và hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Tuấn Duy, người đã hướng dẫn tôi chu đáo, tận tình trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để tơi hồn thành đề tài.
Cùng với đó, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Tơi xin cảm ơn Cơng ty TNHH Sản xuất &
Thương mại Kinh Bắc đã giúp đỡ và hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm

thực tế và thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Tơi rất mong nhận được những góp ý từ các thầy cơ, các nhà
khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................... vii
PHÂN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ......................................... 7
1.1. Khái quát chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh .............................. 7
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí.............................................................................. 7
1.1.2. Doanh thu và phân loại doanh thu .................................................................11
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh .................................13
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán......................................................................16
1.2.1 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh .........................16
1.2.2 Nhiệm vụ kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ......................17
1.3 Một số lý luận về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh ...................18
1.3.1 Sự chi phối của các VAS đến kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh 18
1.3.2 Nội dung kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 27
1.3.3 Tổ chức thông tin kế tốn tài chính phục vụ u cầu Kế tốn quản trị chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh ..........................................................................40
1.3.4. Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ...................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...............................................................................................43

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
KINH B ẮC ........................................................................................................................45
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc và nhân tố
ảnh hưởng đến kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh ..................................45
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc...........45


iv

2.1.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc ....................51
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc .................................................................................53
2.2.1 Nội dung chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Kinh Bắc ..................................................................................53
2.2.2 Kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Kinh Bắc ..................................................................................57
2.2.3 Tổ chức thông tin Kế tốn tài chính phục vụ u cầu kế tốn quản trị chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh ..........................................................................67
2.2.4 Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ....................................................68
2.3 Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc ................................................................69
2.3.1 Kết quả đạt được ...............................................................................................69
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại ................................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................72
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI KINH B ẮC ..............................................................................................................76
3.1 Định hướng phát triển và u cầu hồn thiệnkế tốn chi phí, doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc ...76
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh
Bắc đến năm 2030 ......................................................................................................76
3.1.2 Yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc ..............................................78
3.2 Các đề xuất hoàn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc .....................................................79
3.2.1 Đề xuất về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc .............................................................79


v

3.2.2 Đề xuất về tổ chức thơng tin kế tốn tài chính phục vụ u cầu kế tốn
quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh......................................................83
3.2.3 Các đề xuất khác ...............................................................................................86
3.3 Điều kiện thực hiện các đề xuất ................................................................................88
3.3.1 Về phía Nhà nước .............................................................................................88
3.3.2 Về phía doanh nghiệp.......................................................................................88
3.4 Hạn chế của luận văn và hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai ...............89
3.4.1 Hạn chế của luận văn........................................................................................89
3.4.2 Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai ................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................91
KẾT LUẬN .......................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

DN

Doanh nghiệp

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


5

TN

Thu nhập

6

DT, CP

Doanh thu, Chi phí

7

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

8

KQKD

Kết quả kinh doanh

9

BCTC

Báo cáo tài chính


10

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

13

HTK

Hàng tồn kho

14

TK

Tài khoản


15

KTQT

Kế tốn quản trị

16

CPBĐ

Chi phí biến đổi

17

CPCĐ

Chi phí cố định

18

CPHH

Chi phí hỗn hợp


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty TNHH sản xuất và thương mại Kinh Bắc .................... 47

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kinh Bắc .......................................... 49
Bảng 3.1: Bảng kê theo dõi nợ phải thu quá hạn .......................................................... 80
Bảng 3.2: Tổng hợp công nợ phải thu khách hàng Agrimeco .................................... 81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh
nghiệp rất quan trọng. Đặc biệt tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh là khâu cơ bản của hạch toán kế toán. Qua đó cho biết sản phẩm doanh
nghiệp tiêu thụ như thế nào? Chi phí q trình sản xuất là bao nhiêu? Và kết quả đạt
được là gì? Tất cả những thông tin này sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những chính sách
và quyết định đúng đắn.
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt, sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sức mạnh của sự cạnh tranh. Đối với mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại được cần phải chiếm lĩnh được thị trường,
được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp cả về chất lượng và
giá cả. Các doanh nghiệp đều mong muốn có một sự kết hợp tối ưu giữa các yếu tố
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý mà người
tiêu dùng có thể chấp nhận được. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải thường
xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường để có thể tính tốn chi phí sản xuất
như thế nào để thu lại được một lợi nhuận tối đa.
Ngày nay, khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất
lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, thì vấn đề giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm ln ln được đặt lên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh
nghiệp. Vấn đề này tuy khơng cịn mới mẻ, nhưng nó luôn là vấn đề mà mọi doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt
được mục tiêu: Giảm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản

phẩm, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời đạt được lợi nhuận tối đa.
Ý thức được điều đó, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc là
một công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực máy móc thiết bị cơng nghiệp và
dịch vụ thì cơng lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống cơ điện cơng trình bảo dưỡng công
nghiệp đã không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán được nhiều sản phẩm thu được
lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng ln được chú trọng, đổi mới nhằm
phát huy tác dụng của cơ chế thị trường.
Xuất phát từ thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc còn có những tồn tại như: Cơng


2
ty chưa trích lập khoản dự phịng phải thu khó địi hay chưa hạch tốn đúng tài
khoản doanh thu từng loại: Ví dụ với doanh thu cung cấp hàng hóa phải hạch toán
vào tài khoản 5111 và doanh thu cho việc cung cấp lắp đặt thiết bị hay gia công chế
tạo hoặc dịch vụ bảo dưỡng phải hạch toán vào tài khoản 5113 nhưng Cơng ty đang
hạch tốn chung tài khoản 5111 cho hạch toán doanh thu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong việc giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao và với yêu cầu vừa phát triển quy mô công ty, vừa đảm bảo nâng
cao chất lượng sản phẩm, vừa phải huy động sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí
trong q trình sản xuất kinh doanh. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Kinh Bắc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tởng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong điều kiện hội nhập kinh tế việc quản lý doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả
năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp.

Thông tin số liệu về kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh luôn được xem
là các thông tin quan trọng, cần thiết trong mỗi một doanh nghiệp. Tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác của thơng tin số liệu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh quyết
định trực tiếp đến việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
sử dụng thơng tin. Chính vì vậy đã có các nghiên cứu được cơng bố bàn về vấn đề
kế tốn chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh xem xét trên các khía cạnh nhất định
như:.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Cơng ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà” Tác giả Trần Quỳnh Như,
năm 2017, Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu khá đầy đủ lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từ đó chi tiết cho các quy trình xử lý các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng
ty. Nhưng luận văn cịn hạn chế là chưa làm rõ được tổ chức hệ thống chứng từ kế
toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đánh giá chưa
được phù hợp của tổ chức kế toán của đơn vị với thực tế hoạt động kinh doanh,
thương mại để đưa ra giải pháp phù hợp.
- Luận văn thạc sĩ “Kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp - VINACOMIN” của tác giả Vũ Thùy
Linh – Trường Đại học Thương Mại, năm 2017: Luận văn đã hệ thống, làm sáng tỏ


3
những cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trên góc độ kế tốn tài chính; đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Nhưng nghiên cứu,
giải pháp tác giả chỉ mang tính chất chung chung chứ chưa đi vào cụ thể, đề tài
nghiên cứu phù hợp với công ty nghiên cứu nhưng lại không phù hợp với các doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa.
- Luận văn thạc sĩ “ Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng

Lợi” của tác giả Đỗ Thị Thanh Hoa – Trường Đại học Thương Mại, năm 2018:
Luận văn đã nêu khái được khái quát các vấn đề lý luận về kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Luận văn đã phản
ánh thực trạng và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại của
doanh nghiệp. Tuy nhiên tác giả chưa phản ánh các quy định chuẩn mực quốc tế
trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định KQKD, kinh nghiệm của một số
nước và bài học cho Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH đầu tư và phát triển thương mại Vương Gia” của tác giả Nguyễn
Thị Bích Ngọc -Trường Đại học Thương Mại, năm 2019. Luận văn đã nêu được
khái quát các vấn đề lý luận về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp thương mại. Luận văn phản ánh thực trạng và đưa ra một số giải pháp
để khắc phục những hạn chế, tồn tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Có thể thấy các tác giả mặc dù có chung đối tượng nghiên cứu là kế tốn
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nhưng các tác giả tập trung nghiên cứu theo
những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu tại những không gian, địa điểm khác nhau
nên mỗi cơng trình lại có những giải pháp riêng để hồn thiện kế tốn doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị nghiên cứu. Các cơng trình này và nhiều
các cơng trình khác mà tơi được biết thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun
sâu, mang tính đồng bộ về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thương
mại trong lĩnh vực máy móc thiết bị cơng nghiệp và dịch vụ thi cơng lắp đặt, bảo
dưỡng hệ thống cơ điện cơng trình, bảo dưỡng máy móc thiết bị cơng nghiệp .Vì
vậy, việc nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc mang tính cấp thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


4

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc từ đó chỉ ra ưu điểm
và những hạn chế trong cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc.
4 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cả về lý luận và thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn tài chính và tổ chức thơng tin kế tốn tài
chính phục vụ u cầu kế tốn quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh mà
khơng đi sâu nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh.
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc.
+ Về thời gian nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
phương pháp phỏng vấn; phương pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu tài liệu;
phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích dữ liệu; ... để nghiên cứu, phân tích, đánh
giá trình bày các vấn đề có liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ nói chung và trong Cơng ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc nói riêng.
5.1. Phương pháp phỏng vấn
Các bài phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo cơng ty và một số phịng ban có liên

quan như phịng kế tốn, phịng kinh doanh, phịng vật tư,.... Cụ thể tác giả đã
phỏng vấn phỏng vấn Giám đốc, Phó Giám đốc (Phụ lục 0.1) và phỏng vấn kế tốn
trưởng (Phụ lục 0.2) để có cái nhìn tổng qt về cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc. Nội dung
các cuộc phỏng vấn được tác giả chuẩn bị trước xoay quanh những nội dung chính


5
của cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. Từ đó tác giả có thể
thu thập thông tin một cách đầy đủ hơn để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu.
5.2. Phương pháp quan sát
Tác giả trực tiếp xuống đơn vị để quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, quy trình thực hiện nghiệp vụ kế tốn, quy trình ln chuyển chứng
từ, sổ kế ... để xác định doanh thu đang diễn ra tại cơng ty. Từ đó tiếp cận trực
tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và q trình làm việc một hệ
thống kế tốn để có thể thấy được cơng tác kế tốn xác định doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh c ủa đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực chưa, hiệu
quả chưa và có ưu nhược điểm gì. Đồng thời tác giả quan sát trực tiếp trên các
chứng từ, sổ sách có liên quan tới kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của đơn vị sẽ lọc ra được thông tin liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thông qua nghiên cứu các tài liệu, các văn bản liên quan, tìm kiếm, tra cứu
bằng từ khóa liên quan đến đề tài, thừa hưởng các kết quả đã nghiên cứu của các
cơng trình khoa học được cơng bố. Dựa trên đó, tác giả sẽ hệ thống hóa được những
vấn đề cơ bản của đề tài và các định hướng nghiên cứu tiếp theo. Từ các tài liệu,
chứng từ kế tốn của phịng tài chính kế tốn; chính sách kinh doanh của phịng
kinh doanh... thơng tin nội bộ và website của Công ty.
5.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích dữ liệu:
Phương pháp tổng hợp dữ liệu chứng từ thông qua các bảng báo cáo tài chính
của doanh nghiệp: phương pháp tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả

các báo cáo tài chính, chứng từ kế tốn thu thập được qua 3 năm từ đó đưa ra những
kết luận, đánh giá cụ thể để phục vụ cho nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại các cơng ty.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống những lý luận cơ bản về kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh
Bắc, Đề tài chỉ ra các ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại, đề xuất các giải
pháp, điều kiện thực hiện nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Cơng ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của Đề tài


6
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, các danh mục viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, các bảng biểu và phụ lục, Đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc.
- Chương 3: Các đề xuất về kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Kinh Bắc.


7

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ

KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
1.1.1. Chi phí và phân loại chi phí
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam VAS 01 - Chuẩn mực chung: Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Bản chất của chi phí là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào q trình
SXKD, nên nó bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất sản
phẩm, chi phí thời kỳ, chi phí tài chính. Cịn các chi phí khác là các khoản chi phí
và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà DN không thể dự
kiến trước được, như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp
đồng, truy thu thuế…
Các doanh nghiệp sản xuất muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì địi hỏi
phải có sự kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Hao phí của tư liệu lao động, đối tượng lao động là hao phí động vật hố, hao
phí về sức lao động là hao phí lao động sống. Việc dùng thước đo tiền tệ để phản
ánh các hao phí bên trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, xét trên góc độ kế tốn tài chính, chi phí được nhìn nhận như
những phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất kinh doanh
là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh, nên nó bao
gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất sản phẩm, chi phí thời kỳ, chi
phí tài chính. Cịn các chi phí khác là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được, như: chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuế...



8
1.1.1.2. Phân loại chi phí
a) Phân loại chi phí theo nợi dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh chỉ có 3
yếu tố chi phí cơ bản là: chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và
chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ
thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc
lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí, các yếu tố chi phí trên cần được chi tiết
hố theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hố phục vụ u cầu quản lý,
tồn bộ chi phí thường được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí ngun liệu và vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân cơng: Phản ánh các khoản chi phí về tiền lương, các khoản
BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho người lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ máy móc thiết bị: Phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí cho các dịch vụ mua
ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh;
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ;
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có
cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ
phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm nào. Và cách phân loại này cũng cho ta biết
các loại chi phí nào được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu.
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các định mức chi phí
cần thìết, lập dự tốn chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ. Ngồi ra, đây

cũng là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử
dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ… là cơ sở để phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện chi phí SXKD.
b) Phân loại theo khoản mục chi phí có trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được chia làm 5 loại như sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là tồn bộ những chi phí về ngun liệu,
vật liệu trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.


9
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ tiền lương, tiền cơng, trợ cấp, phụ
cấp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia quy trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Là tồn bộ những chi phí phát sinh tại phân xưởng
sản xuất trừ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Hay nói
cách khác đây là những chi phí mà mục đích của nó là nhằm tổ chức, quản lý, phục
vụ sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị nắm được từng mặt hàng, từng loại
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi
lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng,
từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với giá mua, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ….
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh, không
tạp nên giá trị hàng tồn kho (sản phẩm, hàng hoá) mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh. Nó bao gồm có chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí phát sinh kỳ nào thì được hạch tốn ngay vào chi phí

kinh doanh của kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng
cũng như kết quả kinh doanh được chính xác.
d) Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn
chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí phát sinh tại doanh nghiệp được chia
làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí như từng loại sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng, hoạt động... chúng
ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng phải chịu chi phí. Loại chi phí này
thương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và hạch tốn chính
xác như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí cơng phụ, chi phí quảng cáo... Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thương phải được tập


10
hợp sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức
phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối
tượng chịu chi phí khác, Và cũng chính vì điều này mà việc tính tốn, phân bổ chi phí
chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi phí trong từng loại sản
phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh và có thể dẫn đến quyết định
khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn
các tiêu thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời nhiều tiêu thức phân bổ áp
dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối tượng chịu chi phí) để đảm bảo
thơng tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm

dịch vụ.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, cách phân loại chi phí này cịn giúp
cho việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau.
e) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất ( theo
cách ứng xử)
Với cách phân loại này các chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí
cố định và chi phí hỗn hợp.
Chi phí biến đởi (biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp... nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng
như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị..
Chi phí cố định (định phí) là những khoản chi phí mà tổng số khơng thay đổi
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố
định khơng thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ
như chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ khơng thay đổi trong phạm vi
khối lượng sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá
phạm vi phù hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải
đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ
và CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa
tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế...).


11
Việc phân loại chi phí thành CPBĐ, CPCĐ và CPHH tuỳ thuộc vào quan điểm
nhìn nhận của từng nhà quản trị trong mục tiêu sử dụng cụ thể. KTTC không phân
chia chi phí theo tiêu thức này nhưng nó lại rất cần thiết cho KTQT, giúp nhà quản

trị có cách nhìn nhận chi phí, sản lượng và lợi nhuận để có quyết định quản lý phù
hợp về số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, về giá bán sản phẩm trong từng giai
đoạn cụ thể về việc nhận đơn đặt hàng mới với giá thấp hơn giá đang bán... (Phụ
lục 1.1)
1.1.2. Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.2.1 Khái niệm doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu:
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 - Doanh thu và thu nhập
khác) thì Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do
việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Theo quy định trong Chế độ kế toán hiện hành thì doanh thu được định nghĩa
là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ
phần đóng góp thêm của các cổ đồng. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao
dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
Giảm giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm giảm
doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh

doanh trong kỳ kế toán. Các khoản doanh thu phải đựơc theo dõi chi tiết riêng trên từng
tài khoản kế tốn phù hợp nhằm cung cấp thơng tin kế tốn để lập báo cáo tài chính.


12
1.1.2.2. Phân loại doanh thu
a) Phân loại doanh thu theo nợi dung
Theo chuẩn mực kế tốn số 14 thì các loại doanh thu được phân loại như sau:
Doanh thu bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải,
du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
b) Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này doanh thu bán hàng bao gồm hai loại: Doanh thu
bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài.
Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong nội
bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong tổng cơng ty...
Doanh thu bán hàng ra ngồi : là tồn bộ doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn phân loại doanh thu theo tiêu thức này sẽ xác định
được chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ra những
quyết định chính xác trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.
c) Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp gồm:
Doanh thu nội địa: Là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong

nước.
Doanh thu quốc tế (doanh thu xuất khẩu): Là các khoản thu được từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước ngoài.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị xác định được mức độ hoạt
động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong
kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị có những giải pháp và
những phương án kinh doanh hợp lý. Phân loại theo tiêu thức này cũng sẽ cung cấp
được số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của từng doanh nghiệp.
d) Phân loại doanh thu theo loại hình (lĩnh vực) kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được phân loại như sau:


13
Doanh thu bán hàng hóa: Là tồn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
bán được trong kỳ.
Doanh thu bán thành phẩm: Là doanh thu của toàn bộ khối lượng sản phẩm,
thành phẩm đã bán trong kỳ, hay đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh tốn trong kỳ.
Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Là tồn bộ các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ
giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ theo yêu cằu của nhà nước.
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ các khoản doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định doanh thu của từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng doanh thu của
từng loại hoạt động, đâu là hoạt động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp
lý.
1.1.3. Kết quả kinh doanh và phân loại kết quả kinh doanh

1.1.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Về bản chất kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Về đo lường kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh
nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành thì kết quả kinh doanh là kết quả
cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
kinh tế đã được thực hiện.
1.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi
phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán
bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


14
 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Lợi
nhuận
Kết quả

Doanh

gộp về


hoạt động

= bán hàng

kinh doanh

và cung

Chi phí
bán

+

cấp dịch

thu hoạt
động tài
chính

Chi
- phí tài
chính

hàng,
- CP
quản lý
doanh

vụ


nghiệp

Trong đó:
Lợi nhuận gộp
về bán hàng
và cung cấp

Doanh thu
=

thuần về bán
hàng, cung

dịch vụ

cấp dịch vụ

Doanh thu

Doanh thu bán

thuần về bán
hàng, cung

=

hàng, cung

-


Trị giá vốn hàng bán

Các khoản giảm trừ
-

cấp dịch vụ

cấp dịch vụ

doanh thu (chiết khấu
thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng
bán)

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
tài chính với chi phí tài chính.
- Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên
hoặc DN không dự kiến trước được như: Thanh lý nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn
thất.
 Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
- Thu nhập khác: là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động SXKD của DN, gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Chênh lệch
lãi do đánh giá lại vật tư hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào
cơng ty liên kết, đầu tưdài hạn khác; Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó địi đã
xử lý xóa sổ; Các các thuế được ngân sách nhà nước hoãn lại; Thu các khoản nợ
phải trả không xác định được chủ; Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan



15
đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có); Thu
nhập q biếu, q tặng bằng hiện vật, tiền của các tổ chức cá nhân tặng cho DN;…
- Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN gồm: Chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán ( nếu có)
 Cơng thức xác định KQKD trước thuế TNDN:
Kết quả hoạt

Kết quả kinh
doanh trước

=

thuế TNDN

động kinh

+

doanh

Kết quả khác

 Công thức xác định KQKD sau thuế TNDN:
Kết

Kết

quả


quả

kinh

hoạt

doanh

= động

sau

trước

thuế

thuế

TNDN

TNDN

-

Chi

Chi

Chi


phí

phí

phí

thuế
TNDN

-

(+)

thuế
TNDN

-

quản


hiện

hỗn

doanh

hành


lại

nghiệp

Theo VAS 17 thì: Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và
thuế hỗn lại được tính khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
chịu thuế trong năm và thuế xuất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hỗn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác
giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hỗn lại có thể là chi phí thuế
hoặc thu nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải
nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước
+ Thuế TN hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế xuất thuế TN hiện hành
- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hỗn
lại phát sinh từ:


16
+ Ghi nhận TS thuế TN hoãn lại trong năm.
+ Hồn nhập thuế TN hỗn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
1.2.1 Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.1.1 Quản lý về tổng mức
Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh phải quản lý trên cả tổng
số doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh để xác định bộ phận nào cấu thành
lên tổng doanh thu, chi phí và KQKD để biết bộ phận nào mang lại kết quả kinh

doanh cao và ngược lại.
1.2.1.2 Quản lý theo từng bộ phận cấu thành
Doanh thu được theo dõi theo từng loại riêng biệt: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia và được chi tiết theo từng tài khoản ( Doanh thu bán hàng có thể chia
thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa…) nhằm phục vụ cho việc xác định chính
xác KQKD theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo KQKD
1.2.1.3 Quản lý theo từng bộ phận địa điểm phát sinh
Nhằm xác định được bộ phận kinh doanh nào và địa điểm phát sinh nào
mang lại kết quả kinh doanh cao nhất từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn.
Quản lý chi phí chặt chẽ theo từng bộ phận địa điểm phát sinh, mỗi bộ phận
được phân công cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn. Theo đó chi phí gắn liên cần được
xác định rõ rang, tách biệt phù hợp với tình hình SXKD. Phân quyền hạn trách
nhiệm cho từng bộ phận địa điểm phát sinh nhằm nâng cao trách nhiệm của nhân
viên bộ phận đó. Ngồi ra việc phân cơng, phân cấp tạo điều kiện tốt cho cơng việc
kiểm tra, kiểm sốt q trình thực hiện các dự tốn chi phí ngắn hạn, kiểm sốt tình
hình thực hiện theo kế hoạch.
Quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận địa điểm phát sinh trong
DN. Trong từng bộ phận SXKD, kế toán cùng với bộ phận quản lý cần phải lập
phương án quản lý tốt chi phí, lập kế hoạch chi tiêu…Việc xác định hiệu quả làm
việc của các bộ phận sẽ được đánh giá qua KQKD từ đó giúp cho các nhà quản lý
có định hướng tốt tốt hơn cho sự phát triển của từng bộ phận cũng như sự phát triển
của toàn doanh nghiệp
1.2.1.4 Quản lý theo từng nghiệp vụ phát sinh
Kế toán phải theo dõi chi tiết các nghiệp vụ phát sinh: nghiệp vụ quỹ, nghiệp
vụ ngân hàng, nghiệp vụ mua hàng, nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ trích khấu hao
TSCĐ, nghiệp vụ phân bổ CCDC, nghiệp vụ giá thành, … để xác định được từng
nghiệp vụ phát sinh tác động đến KQKD từ đó có các biện pháp quản lý tốt mang



×