Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.79 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tác giả: Đinh Ngọc Đức
Học viên cao học lớp: 25QLXD21
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu tại công ty
cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2”
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực.Việc tham khảo các nguồn tài
liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy
định được nêu ở cuối luận văn.
Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây
dựng và phát triển nơng thơn 2” được hồn thành tại trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS
Nguyễn Hữu Huế đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo khoa công trình Trường đại học Thủy lợi đã
giảng dạy, chỉ bảo giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các cô chú lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp trong công ty Cổ
phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 cùng các anh chị đang công tác tại các đơn vị
bạn đã giúp đỡ, hỗ trợ và cho phép tôi được sử dụng một phần kết quả nghiên cứu
trong đề tài này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn
nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ dẫn, góp ý


của q thầy giáo, cơ giáo và bạn đọc để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô giáo !

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ...............................................................2
5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn: ....................................................................................3
6. Kết quả đạt được. .......................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP ......................4
1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp: ....................................................................4
1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa
chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu. .......................................................................6
1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu ......................................................................................6
1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................7
1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu: ..........................................................................9
1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu ..................................................11
1.3. Thực trạng đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua ....................................................26
1.3.1. Những tồn tại của hoạt động đấu thầu thời gian qua .........................................26
1.3.2. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua. ...27
Kết luận chương 1 .......................................................................................................31
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU.............................32
2.1. Các văn bản liên quan đến đấu thầu .....................................................................32

2.1.1.Luật xây dựng số 50/2014/QH13 .......................................................................32
2.1.2.Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.........................................................................33
2.1.3.Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ...................................................................34
2.2. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu: ............................................................35
2.2.1.Chỉ tiêu số lượng cơng trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm: ...........35
2.2.2.Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được ...........................................................................36
2.2.3.Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường xây dựng .
.................................................................................................................................36
iii


2.2.4.Thời gian lập hồ sơ dự thầu ................................................................................ 37
2.2.5.Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu: ....................................................... 38
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác đấu thầu ........................................ 39
2.3.1.Khái quát chung ................................................................................................. 39
2.3.1.Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 40
2.3.2.Phân tích định tính những yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 41
2.3.3.Phân tích định lượng những yếu tố ảnh hưởng .................................................. 42
2.3.4.Kiểm định kết quả thực tế các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN 2
................................................................................................................................. 52
3.1.Giới thiệu chung về cơng ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2 ........... 52
3.2.Đánh giá hoạt động đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn
2 ................................................................................................................................. 53
3.2.1.Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Cơng ty: ....................................... 53
3.2.2.Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty: ......................................................... 55
3.2.3.Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty: ........................ 59
3.2.4.Những tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty: .......................................... 61

3.3. .... Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đầu thầu tại công ty cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 2 .................................................................................................. 61
3.3.1.Giải pháp nâng cao năng lực bộ phận làm thầu: ................................................ 62
3.3.2.Giải pháp nâng cao năng lực nhà thầu: .............................................................. 65
3.3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng công trình cũng như tiến độ thực hiện: ............ 67
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 72
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 74
1. Kết luận: .................................................................................................................. 74
2. Kiến nghị: ................................................................................................................ 74
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 77

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 42
Hình 2.2 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa .................................................................. 47

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh sách các đơn vị lấy ý kiến khảo sát ...................................................... 44
Bảng 2.2 Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập ................................................................................................................... 44
Bảng 2.3 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến Chất lượng công tác đấu thầu
xây lắp trong đơn vị nhà thầu ........................................................................................ 46
Bảng 2.4 Kết quả kiểm định F....................................................................................... 46
Bảng 2.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 47

Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy đa biến ................................................................. 48
Bảng 2.7. Số lượng cơng trình trúng thầu hàng năm .................................................... 49
Bảng 2.8. Thống kê yếu tố tác động đến hồ sơ trượt thầu ............................................ 49
Bảng 2.9. Tỷ lệ các yếu tố trượt thầu ............................................................................ 50
Bảng 3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu hàng năm ....................................... 56
Bảng 3.2. Một số cơng trình tiêu biểu trúng thầu thời gian gần đây ............................. 59

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực. Phương thức đấu thầu trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến
thắng nên việc xây dựng năng lực trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục
tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong
đấu thầu, tích cực tìm kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng
cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu
phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc
đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để
rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được
công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ khơng có việc
làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu
kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Tại thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn thiện điều này
buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng nghĩa với việc giành thắng lợi
trong đấu thầu, thì phải tự hồn thiện mình. Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải
đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh

nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi cơng. Bởi vậy, nhà
thầu nào có khả năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của
nhà thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Cùng với kinh nghiệm tích lũy được và các thế mạnh của bản thân, với kinh nghiệm
gần 30 năm trên thị trường xây dựng, Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển nông
thôn 2 đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem lại lợi nhuận cho
công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường không chỉ với các doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước
ngồi, vì vậy số lượng các cơng trình thắng thầu trong những năm gần đây đã giảm đi
1


đáng kể.
Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, nhằm rút ra một số
các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp để tăng khả năng thắng thầu tại Công
ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2.
Do đó, việc tác giả luận văn chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác
đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thơn 2" với mong muốn
góp phần thực hiện cơng tác đấu thầu xây lắp tại công ty đạt hiệu quả hơn.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu tại Cơng ty cổ phần xây
dựng và phát triển nông thôn 2.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đấu thầu trong xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 2, từ
đó đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế đó.


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
- Tác giả luận văn tiếp cận bằng cách dựa trên cách tiếp cận cơ sở khoa học về công

tác đấu thầu và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thơng tin;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích so sánh;

2


- Phương pháp chuyên gia

5. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài xây dựng cơ sở khoa học cho việc hồn thiện, nâng cao cơng
tác đấu thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu đề tài giúp Công ty cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 2 hồn thiện, nâng cao cơng tác đấu thầu xây lắp đồng thời nâng
cao hiệu quả hoạt động xây lắp của công ty.

6. Kết quả đạt được
Đánh giá, làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng và chi phối đến năng lực đấu thầu xây lắp
tại các doanh nghiệp xây lắp.
Phân tích các thế mạnh và tồn tại trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây
dựng và phát triển nơng thơn 2 và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp của Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1. Giới thiệu chung về đấu thầu xây lắp
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Việc thực hiện đấu thầu xây lắp có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, chủ đầu tư
và các nhà thầu, cụ thể:

a. Đối với bên mời thầu, đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được đối tác phù hợp nhất
Trong q trình lựa chọn nhà thầu, có rất nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu, qua đó bên
mời thầu sẽ có cơ hội tiếp tiếp cận với các nhà cung cấp mới có tiềm năng.
Khi chấm thầu bên mời thầu sẽ phát hiện ra sản phẩm mới thay thế có chất lượng tốt
hơn với giá rẻ hơn vì những nhà thầu tham gia dự thầu thường đưa ra các sản phẩm có
chất lượng tốt với giá thấp nhất.
Có rất nhiều nhà thầu tham gia cuộc thi vì vậy bên mời thầu sẽ càng dễ dàng lựa chọn
được cho mình đối tác phù hợp với giá hợp lý nhất.
Vì cơng tác đấu thầu, công tác chấm thầu là công khai cho nên đã tránh được sự tranh
luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp và hạn chế sự thông đồng giữa
một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Từ đó nâng cao được uy tín của bên
mời thầu.

b. Đối với Nhà thầu, đấu thầu tạo môi trường lành mạnh giúp các nhà thầu nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình, tạo sự cơng bằng và hiệu quả cao trong xây dựng
Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng cho nên
các nhà thầu có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, họ đều đưa ra những sản

phẩm tốt nhất mà mình có và như vậy nhà thầu lại có thêm cơ hội tiếp cận với khách
hàng mới với những sản phẩm mới mà họ đưa ra để từ đó củng cố thêm sản phẩm của
4


mình cho phù hợp với thị trường.
Nhờ tham gia đấu thầu nhà thầu có cơ hội tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh, đánh giá
chính xác hơn về năng lực của mình trên cơ sở đó tạo cơ hội hợp tác mới cho chính
bản thân nhà thầu.
Để tham gia đấu thầu một dự án đòi hỏi nhà thầu phải tìm hiểu kỹ về dự án đó, tìm
hiểu xem u cầu mà dự án đó đưa ra là gì, các quy định về mua sắm của các cơ quan
tổ chức đấu thầu để hồn thiện sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu mà dự án
đưa ra.
Đấu thầu còn giúp cho nhà thầu mở rộng thêm thị trường và khẳng định vị trí, nâng
cao uy tín của mình vì để thắng thầu nhất thiết nhà thầu phải nâng cao chất lượng của
sản phẩm mà mình đưa ra, phải hoàn thiện về mặt tổ chức, hoàn thiện về mặt quản lý,
nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT cũng như toàn bộ
cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp của mình, khơng những thế khi thắng thầu
nhà thầu đã tạo thêm được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên từ đó gắn kết
người lao động với nhà thầu. Vậy thông qua đấu thầu sẽ giúp nhà thầu xây dựng tự
nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị tài chính, làm giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà họ quản lý.

c. Đối với nền kinh tế, Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế:
Việc tổ chức đấu thầu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, khuyến khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ, từ đó
nền kinh tế được hưởng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Hay nói
cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Qua đó đấu
thầu cịn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế như: Hạn chế và loại
trừ các tình trạng thất thốt lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực khác trong

đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu xây lắp còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng, không những vậy đấu thầu xây lắp còn là động lực, điều kiện để
các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự
phát triển của ngành xây dựng.
5


1.2. Các nguyên tắc trong đấu thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức
lựa chọn nhà thầu và tác dụng của đấu thầu
1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng với các điều kiện như nhau: Với mỗi cuộc đấu thầu
đều có sự tham gia của một số nhà thầu nhất định đáp ứng được các yêu cầu do nhà
mời thầu đưa ra, tạo ra một môi trường cạnh tranh giữa các nhà thầu. Bên mời thầu cần
cung cấp đầy đủ các thông tin và các tài liệu đấu thầu như nhau cho các nhà thầu,
không được có sự thiên lệch về bất cứ bên nào.
Nguyên tắc công khai và cung cấp đầy đủ dữ liệu : Theo nguyên tắc này, tất cả các giai
đoạn từ mời thầu đến mở thầu Bên mời thầu cần thực hiện cơng khai, trừ những cơng
trình có tính chất đặc biệt thuộc về bí mật quốc gia. Ngồi ra, Bên mời thầu cịn cần có
trách nhiệm cung cấp tất cả các thơng tin liên quan đến gói thầu như về quy mơ,u
cầu chất lượng, khối lượng cơng trình. Thực hiện tốt cơng tác này sẽ giúp cho q
trình lập hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính của nhà thầu sẽ chính xác,
q trình đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu vì thế mà đúng đắn hơn.
Nguyên tắc đánh giá khách quan: Nguyên tắc này được thể hiện ở việc các hồ sơ hợp
lệ đều được xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với cùng một tiêu chuẩn, thang
điểm như nhau đã được xây dựng từ trước, bởi cùng một hội đồng xét thầu có đầy đủ
năng lực, kinh nghiệm, và tư cách. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu
phải được công bố trước trong hồ sơ mời thầu và trong q trình đấu thầu bên xét thầu
khơng được phép tự ý thay đổi. Mọi lí do về việc loại bỏ hay lựa chọn hồ sơ dự thầu
đều sẽ được cơng bố bằng văn bản nếu có u cầu hợp lý.
Nguyên tắc ba bên: Một số gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì địi hỏi có sự có mặt

của ba bên đó là nhà mời thầu, nhà thầu, các nhà chuyên gia tư vấn. Các chuyên gia tư
vấn có vai trị như nhà trọng tài đảm bảo cho quá trình đánh giá hồ sơ, lựa chọn nhà
thầu được diễn ra khách quan, đem lại sự công bằng cho các nhà thầu tham gia dự
thầu. Những sự vi phạm của nhà mời thầu trong quá trình đánh giá cũng như sự mua
chuộc của nhà thầu, sự móc ngoặc liên kết giữa các nhà thầu đều bị xử phạt.
Nguyên tắc bảo lãnh dự thầu và cung cấp tín dụng: Theo nguyên tắc này thì các nhà

6


thầu cần thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, kí quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để
bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, hoặc để bảo đảm trách nhiệm thực hiện
hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong một thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Nguyên tắc này giúp bảo đảm lợi ích của cả Bên mời thầu và nhà thầu, nó
thể hiện tính chất nghiêm túc của q trình thực hiện đấu thầu.
1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Tùy theo tính chất, quy mơ, nguồn vốn xây dựng cơng trình, có thể sử dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu đấu thầu sau:

a. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình và
khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều
kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu 3 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và chịu
trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá
trúng thầu.

b. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc mỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc mỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính

chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà
thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục
tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

7


c. Chỉ định thầu:
Theo Luật đấu thầu số 43/2013, chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do

sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần
triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơng trình
liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai cơng tác phịng,
chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới

quốc gia, hải đảo;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ

nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về cơng nghệ, bản

quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng

được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi cơng xây dựng
tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi công cơng trình;
- Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp

quản lý để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để
chuẩn bị mặt bằng thi cơng xây dựng cơng trình;
- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức

được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực
8


hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự tốn đối với gói thầu đó phải có quyết định
đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án; có kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt; đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu; có dự
tốn được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói
thầu chìa khóa trao tay; có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ
yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mơ
lớn, phức tạp không quá 90 ngày; nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên
trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

Ngoài ra trong luật đấu thầu cịn quy định thêm các hình thức lựa chọn nhà thầu là:
Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, tự thực hiện, lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1.2.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu

a. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
* Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ;
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng

hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm

hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

* Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
* Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

9


b. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
* Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ


phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.

* Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
* Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau
thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ
sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.

c. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
* Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy
mơ lớn, phức tạp.
* Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà
thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
* Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự
thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.

d. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
* Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ
thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
* Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của
10



các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so
với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai
đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
* Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ
được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.2.4. Khái quát về hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu
1.2.4.1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu
Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức:
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy

định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức khơng có đăng ký
kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt động do cơ quan
có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu
nước ngồi.
- Hạch tốn tài chính độc lập.
- Khơng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính khơng lành mạnh,

đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng khơng có khả năng chi trả, đang trong
quá trình giải thể.
- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với

11



nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu
trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là

công dân.
- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chun mơn phù hợp do cơ quan có

thẩm quyền cấp.
- Khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Khơng đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

1.2.4.2. Điều kiện tham gia đấu thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có tư cách hợp lệ.
- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà

thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa
thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách
nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với cơng việc thuộc gói
thầu.
- Đáp ứng u cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.

1.2.4.3. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
Theo điều 89, chương 11 Luật đấu thầu số 43/2013 có quy định, các hành vi bị cấm
trong đấu thầu gồm có, được tóm tắt lại như sau:
- Đưa, nhận hoặc địi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên quan


đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành động thiếu
trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực
hiện hợp đồng.
12


- Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc không

trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện
hợp đồng.
- Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để

một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu

để một bên thắng thầu;
+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, khơng ký hợp đồng thầu phụ hoặc

các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
- Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên

trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh
bất kỳ một nghĩa vụ nào;
+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ

đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả

lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan

tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
- Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy

rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận,
môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền
về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;

13


+ Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám

sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn.
- Khơng bảo đảm cơng bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm

bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
+ Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ

tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết

quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa


chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ
đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự
thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
+ Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch

vụ tư vấn trước đó;
+ Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan,

tổ chức nơi mình đã cơng tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thơi việc tại cơ quan,
tổ chức đó;
+ Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do

mình giám sát;
+ Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khơng phải là hình thức đấu thầu

rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
+ Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói

thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
14


+ Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm

mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
- Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
+ Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định.

+ Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét thầu, các

ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với từng hồ sơ dự
thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá

trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu tư vấn,

báo cáo của cơ quan chuyên mơn có liên quan trong q trình đấu thầu, xét thầu và
thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định.
+ Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy định của

pháp luật về bảo mật.
- Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị

từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc
trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc

trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu
phụ đã kê khai trong hợp đồng.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới

tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
1.2.4.4. Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
15



chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ
sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng
thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
*Căn cứ để lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được lập dựa trên các căn cứ:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan;

điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng
vốn ODA.
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc

các quy định khác có liên quan.
- Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được

giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình
người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
*Nội dung của hồ sơ mời thầu:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng
tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá

chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh tốn,

nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và
điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm

và các yêu cầu khác.
16


- Trên thực tế, hồ sơ mời thầu thường được đóng thành 4 tập:
+ Tập I: Chỉ dẫn nhà thầu.
+ Tập II: Chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tập III: Tiên lượng mời thầu.
+ Tập IV: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.

a. Hồ sơ dự thầu
*Khái niệm:
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước, 40
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm
đóng thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các bản vẽ, giải pháp thực hiện, biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Bảng tính tiên lượng và giá dự thầu.
- Các đề xuất kỹ thuật nếu có, đề nghị sửa đổi, bổ sung đối với các điều kiện chung,

điều kiện cụ thể của hợp đồng áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra.
- Bảo đảm dự thầu.

*Các tài liệu chủ yếu trong hồ sơ dự thầu:

 Hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ pháp lý là các tài liệu bắt buộc để đảm bảo tư cách tham gia đấu thầu của nhà
thầu, được nêu ra trong phần đầu tiên của bộ hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ pháp lý gồm:

17


- Đơn dự thầu:

Được viết theo mẫu đính kèm trong tập chỉ dẫn nhà thầu của bộ hồ sơ mời thầu. Trong
đơn dự thầu nhà thầu phải cam kết thực hiện gói thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu với tổng số tiền nào đó (chính là giá dự thầu), cam kết thực hiện biện pháp đảm
bảo thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và phải nêu rõ thời gian hiệu lực của hồ sơ dự
thầu.
- Bản kê liên danh, nhà thầu phụ (nếu có):

Nếu liên danh thì phải nêu đầy đủ dữ liệu liên danh như: Tên liên danh, tên của các
thành viên, tên thành viên đứng đầu, các văn bản thỏa thuận liên danh và phân chia
trách nhiệm giữa các thành viên.
- Giấy ủy quyền (nếu có):
+ Đối với nhà thầu độc lập: Đại diện hợp pháp của nhà thầu (giám đốc) xác nhận ủy

quyền cho một người khác được ký và sử dụng con dấu của Công ty trong các hồ sơ
cần thiết liên quan đến gói thầu.
+ Đối với liên danh: Đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh xác nhận ủy

quyền cho một người làm đại diện được ký và sử dụng con dấu của thành viên đứng
đầu liên danh trong các hồ sơ cần thiết liên quan đến gói thầu.
- Bảo đảm dự thầu:


Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, hoặc nộp
thư bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo trách nhiệm nhà thầu khi tham dự đấu thầu.
Thông thường bảo đảm dự thầu dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh để chứng tỏ tư cách pháp nhân của nhà thầu, được

cấp phép hành nghề trong lĩnh vực xây dựng.
Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC, nhà thầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp áp
dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu trong giai đoạn hai.
18


Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức xác định
căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng khơng vượt quá 3% giá gói thầu được
duyệt.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu
cộng thêm 30 ngày.
Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà
thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu
không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự thầu và phải
gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu từ chối gia hạn
hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà
thầu.
Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không
quá 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo
đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng theo quy định.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:

- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời

thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà khơng có lý do
chính đáng.
- Khơng thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

 Hồ sơ năng lực kinh nghiệm:
Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm được yêu cầu rất cụ thể trong hồ sơ mời thầu, là một
trong những điều kiện tiên quyết cần phải đáp ứng đầy đủ thì hồ sơ dự thầu mới được
xem xét tiếp, thường bao gồm các nội dung sau:
- Giới thiệu chung về Công ty:

19


×